(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang(Luận văn thạc sĩ file word) Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang
Tínhcấpthiếtcủa đềtài
Xúc tiến thương mại là một khái niệm phổ biến, được định nghĩa bởi Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) là việc áp dụng tất cả các biện pháp nhằm hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của thương mại Ngân hàng Thế giới (World Bank) nhìn nhận xúc tiến thương mại như hoạt động trao đổi và hỗ trợ thông tin giữa người mua và người bán, ảnh hưởng đến thái độ và hành vi buôn bán, từ đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ Theo Khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam, xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
Xúc tiến thương mại ở Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Hoạt động này bao gồm các hình thức như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm, giúp các quốc gia tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế Xúc tiến thương mại không chỉ hỗ trợ phát triển thị trường nội địa mà còn thúc đẩy xuất khẩu và hợp tác quốc tế Luật thương mại năm 1999 đã tạo cơ sở cho các hoạt động này, cùng với các văn bản pháp lý khác đã góp phần nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại Tuy nhiên, vẫn còn nhiều văn bản pháp lý chưa thực sự phù hợp, cần được xem xét và điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn.
Bắc Giang là tỉnh có tiềm năng lớn trong xúc tiến thương mại nông sản, với nhiều sản phẩm nổi bật như vải thiều, gạo và chè Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh vẫn còn hạn chế, chưa đạt trình độ chuyên nghiệp cao Hình thức tổ chức và nội dung xúc tiến còn nghèo nàn, thiếu sức hút, và định hướng dài hạn chưa rõ ràng Mặc dù đã có tiếp xúc với một số thị trường quốc tế như Thái Lan và Trung Quốc, nhưng tỉnh chưa tìm được cơ hội với các thị trường lớn như châu Âu và châu Mỹ Đầu tư cho xúc tiến thương mại còn hạn chế, đặc biệt là trong quảng bá sản phẩm, khiến cho hoạt động này chưa thực sự hiệu quả Hơn nữa, chất lượng nguồn nhân lực trong xúc tiến thương mại chưa được cải thiện do kinh phí đào tạo thấp và các trường chưa thực sự chuyên nghiệp Cơ sở hạ tầng phục vụ xúc tiến thương mại cũng yếu kém, thiếu trung tâm hội chợ triển lãm, và nguồn kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp còn quá nhỏ so với nhu cầu, trong khi doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, chiếm tới 97%.
Xuất phát từ thực tiễn, đề tài “Chính sách xúc tiến thương mại hàng nông sản của tỉnh Bắc Giang” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Tổng quancáccôngtrìnhnghiêncứu
2.1 Tổng quan nghiên cứucáccôngtrình trongnước
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuan (2020),v ề “ X ú c t i e n t h ư ơ n g m ạ i h à n g nôngsảnchủ l ự c củat ỉ n h Bac Gia ng -
Bắc Giang được đánh giá cao về hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản chủ lực Nhiều mặt hàng nông sản của tỉnh không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế như vải thiều, gạo, và chè Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Hoạt động xúc tiến thương mại tại tỉnh Bắc Giang hiện chưa đạt tiêu chuẩn chuyên nghiệp, với hình thức và nội dung còn nghèo nàn, thiếu sức hút Mặc dù có kết nối với thị trường tiêu thụ nông sản chủ lực, nhưng định hướng dài hạn cho xúc tiến thương mại vẫn chưa rõ ràng Các hoạt động này chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ, với sự tiếp xúc ban đầu với một số thị trường quốc tế như Thái Lan và Trung Quốc, nhưng chưa tiếp cận được các thị trường lớn như châu Âu hay châu Mỹ Mức đầu tư cho xúc tiến thương mại còn hạn chế, đặc biệt trong quảng bá sản phẩm, dẫn đến hiệu quả chưa cao Dù có chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, nhưng kinh phí cho đào tạo vẫn thấp và các cơ sở đào tạo chưa thực sự chuyên nghiệp, làm cho chất lượng nhân lực chưa được nâng cao Hơn nữa, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xúc tiến thương mại còn yếu kém, thiếu trung tâm hội chợ triển lãm và nguồn kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp còn quá nhỏ so với nhu cầu, trong khi các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, chiếm tới 97%, dẫn đến tiềm lực hạn chế và năng lực cạnh tranh yếu.
BC ôn Tưới, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (được phê duyệt tại Quyết định số 19/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007); Quy hoạch phát triển thương mại vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến 2020, tầm nhìn đến 2030 (được phê duyệt tại Quyết định số 5078/2013/QĐ-BCT ngày ).
Quy hoạch phát triển thương mại vùng kinh tế trọng điểm Bắc và Nam đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2035, đã được phê duyệt theo các quyết định 450/2016/QĐ-BCT và 1022/2017/QĐ-BCT Các nghiên cứu này tập trung vào thực trạng phát triển thương mại và kết cấu hạ tầng thương mại của vùng, nhằm đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng, quy hoạch và giải pháp phát triển thương mại cũng như hạ tầng thương mại hiệu quả.
Vùng Tuyền Hiền đang trong quá trình quy hoạch tập trung vào phát triển thương mại và cơ sở hạ tầng thương mại Tuy nhiên, quy hoạch hiện tại vẫn thiếu những định hướng và giải pháp chiến lược cụ thể để thúc đẩy sự phát triển thương mại toàn diện trong khu vực.
Nguyễn Văn Tuấn (2002), Chiến lược phát triển thương mại trên địa bànThành phố
Trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội đang tập trung vào việc phát triển thương mại thông qua các chiến lược kinh tế quốc dân Nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương mại tại thành phố, bao gồm vai trò và nội dung chính của chiến lược, cũng như quy trình và phương pháp xây dựng chiến lược Đề tài sẽ khảo sát thực trạng phát triển thương mại tại Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển thương mại trong bối cảnh hiện tại Công trình nghiên cứu của Đặng Đình Đố Vong Đức Thân (2012) cũng nhấn mạnh vai trò của chiến lược phát triển thương mại như một công cụ quản lý nhà nước, với các vấn đề cốt lõi như khái niệm, hệ thống chiến lược thương mại và quy trình xây dựng chiến lược.
Luận văn thạc sĩ của Trương Thị Minh Huệ, mang tên "Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nhằm hỗ trợ xuất khẩu doanh nghiệp", được thực hiện tại Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2009, là một công trình nghiên cứu quy mô và bài bản Luận văn đã phân tích chi tiết thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ xuất khẩu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 Mặc dù đây chỉ là một công trình nghiên cứu về hoạt động xúc tiến thương mại của một tổ chức phi Chính phủ, nhưng nó có quy mô và phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trong cả nước.
Thân D a n h P h ú c (2015) trong tác phẩm "Giáo trình quản lý nhà nước về thương mại" đã nghiên cứu chiến lược phát triển thương mại từ góc độ quản lý nhà nước, bao gồm các khái niệm, phân loại, quan điểm và nguyên tắc cơ bản Đinh Văn Thịnh (2011) trong nghiên cứu của mình đã tổng quan lý luận về xây dựng chiến lược phát triển thương mại của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đánh giá tình hình thực hiện chiến lược từ 2001-2010 và đề xuất các nội dung chủ yếu cho giai đoạn tiếp theo Nghiên cứu này không chỉ đề cập đến chiến lược quốc gia mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương mại tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Ở nước ngoài, đã có nhiều nghiên cứu về chiến lược quốc gia và chiến lược doanh nghiệp, nổi bật là tác phẩm "Strategy and Structure" của Alfred D Chandler, Jr (1962) tại Viện Công nghệ Massachusetts.
Quinn, J.B(1980),Strategies for Change: Logical
Incrementalism is a strategic approach that emphasizes gradual changes and small steps in corporate strategy, as discussed in the works of Irwin G Johnson and K Scholes (2008) in "Exploring Corporate Strategy" published by Pearson Education Additionally, Andy Bruce and Ken Langdon (2007) provide insights into effective management and strategic thinking in their guide, "Cẩm nang quản lý hiệu quả - Tư duy chiến lược," published by Nhà xuất bản Tổng hợp TP Hồ Chí Minh This method allows organizations to adapt and evolve over time, ensuring sustainable growth and development in a competitive environment.
Michael E.Porter(2013),Chiến lược cạnh tranh(2013), Nhà xuat bảnTrẻ; Robert S.
Bài viết này đề cập đến các nghiên cứu về hoạch định chiến lược, bao gồm khái niệm chiến lược và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Một số nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới đã xây dựng chiến lược phát triển quốc gia, như nghiên cứu về chiến lược quốc gia của Nhật Bản trong thế kỷ XXI của Iaxuhicô Nacaxônê Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về chiến lược mà còn giúp doanh nghiệp và quốc gia định hình hướng đi phát triển bền vững trong tương lai.
Quá trình nghiên cứu tài liệu liên quan đã giúp tác giả xác định các luận cứ khoa học và phát hiện những hạn chế trong các công trình trước đây Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào lý thuyết về hoạt động xúc tiến thương mại trong lĩnh vực nông sản, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ bài viết, tham luận hoặc phân tích trên báo chí chuyên ngành Đối tượng nghiên cứu thường là hoạt động xúc tiến thương mại nói chung, mà không đi sâu vào thực trạng, hạn chế và nguyên nhân yếu kém của hoạt động này Các giải pháp được đề xuất cũng chỉ mang tính chung chung, thiếu tính cụ thể Đến nay, chưa có đề tài hay công trình nghiên cứu nào thực hiện một cách đầy đủ và hệ thống về hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh Bắc Giang.
Câuhỏinghiêncứu củađềtài
Bàinghiên cứukhoahọchướngtới trảlời mộtsocâuhỏi sau:
- Thenàolàxúc tienthươngmại?Vaitròvàđặctrưng củaxúctienthương mại?
- Thựctrạng về côngt ác xúct ie nt h ư ơ n g m ạ i các m ặ t hà n g n ôn g s ả n pham trênđịabàntỉnhBacGiangdiễnranhưthenào?
- Những nhim vụ trọng tâm nào?g i ả i p h á p g ì đ ể n h ằ m h o à n t h i n , t ă n g cường công tác xúc tien thương mại các mặt hàng nông sản pham trên địa bàn tỉnhBacGiangtrongthờigiantới?
Mụctiêuvànhiệmvụnghiêncứu
Trêncơsởlàmrõcácvanđềlýlun , phântíchthựctrạngtìnhhìnhxúctienthươngmạicá cmặthàngnôngsảnphamtrênđịabàntỉnhBacGiang,bàinghiên cứukhoahọcđưaracácgiảiphápđểhoànthin côngtácxúctienthươngmạitrênđịabàntỉnh BacGiangtrongnhữngnămtiep theo. b Mụctiêucụthể
- Gópphần ht h o n g h ó a cơ sở lý lun vàthựctiễn vềxúctien thươngmạitrênđịabàn captỉnh.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động xúc tien thương mại các mặt hàng nông sảnphamởtỉnhBacGiang.
4.2 Nhiệmvụnghiêncứu Đểđạtđượcmụctiêunghiêncứutrên,nhim vụnghiêncứu củađềtàigồm:
- Phân tích, đánh giá được thực trạng về công tác xúc tien thương mại các mặthàngnôngsảnphamtrênđịa bàntỉnhBacGiang.
- Làm rõ những yeu to ảnh hưởng đen công tác xúc tien thương mại các mặthàngnôngsảnpham.
- Đưa ra những nhim v ụ t r ọ n g t â m , g i ả i p h á p , k i e n n g h ị n h ằ m h o à n t h i n , tăng cường công tác xúc tien thương mại các mặt hàng nông sản pham ở tỉnh BacGiang.
Đốitƣợngvàphạmvinghiêncứu
- Đối tượng nghiên cứu:Đoi tượng nghiên cứu của đề tài này là những van đềvềxúctien thương mại cácmặthàngnông sản phamtrênđịabàntỉnh BacGiang.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản tại tỉnh Bắc Giang Các đối tượng trong nghiên cứu bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản và nhà quản lý công tác xúc tiến thương mại Với đặc trưng chủ yếu là các sản phẩm nông sản, nghiên cứu phân tích sâu về hoạt động xúc tiến thương mại tại Bắc Giang, nhấn mạnh vai trò của xúc tiến thương mại đối với các mặt hàng nông sản.
Trong giai đoạn 2017-2020, tỉnh Bắc Giang đã tiến hành khảo sát và thống kê các số liệu liên quan đến xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản Để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông sản, các giải pháp cụ thể sẽ được xác định và triển khai trong giai đoạn 2021-2025.
Phươngphápvàthiếtkếnghiêncứu
Phương pháp này kết hợp thông tin từ các nguồn có sẵn và thu thập dữ liệu trực tiếp qua phỏng vấn cũng như quan sát thực tế Bằng cách sử dụng bộ câu hỏi tự xây dựng, phương pháp này giúp rút ra những kết luận quan trọng nhất.
Dữ liu thứ cap là những dữ liu đ ã c ó s ẵ n v à đ ư ợ c t p h ợ p t r ư ớ c n h ằ m p h ụ c vụ cho bài nghiên cứu đang tien hành Tác giả đã thu thp tài liu t ạ i
Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang đã thu thập thông tin qua mạng Internet, bao gồm dữ liệu từ website của Sở Công Thương, các nghiên cứu khoa học, giáo trình, luận văn khóa trước, cùng với các bài báo điện tử về thực trạng xúc tiến thương mại tại tỉnh Bắc Giang.
Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập lần đầu bởi chính người nghiên cứu Khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng yêu cầu nghiên cứu hoặc không tìm thấy dữ liệu phù hợp, các nhà nghiên cứu cần tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như quan sát, phỏng vấn (trực tiếp, qua thư, điện thoại), và điều tra Trong đề tài luận văn này, nhóm tác giả đã thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua việc phát phiếu điều tra khảo sát tới cán bộ xúc tiến thương mại Bắc Giang, điều tra khảo sát các doanh nghiệp, hộ nông dân, và hợp tác xã nông nghiệp để tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Soliu đượcthuthp t ừ cáctàiliu , báocáođãđượccôngbo,baogồm:
- Các báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghi p trên địa bàn tỉnhBacGianggiai đoạn2017-2020.
- Các ke hoạch, báo cáo tổng hợp tình hình xúc tien thương mại của Sở CôngthươngtỉnhBacGiang.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nghiên cứu quan trọng trong việc hiểu rõ các văn bản và tài liệu liên quan đến một chủ đề Phân tích giúp khám phá từng phần và khía cạnh của tài liệu, trong khi tổng hợp liên kết và sắp xếp thông tin để tạo ra một hệ thống lý thuyết toàn diện Mặc dù có chiều hướng đối lập, hai phương pháp này lại bổ sung cho nhau, với phân tích hỗ trợ cho tổng hợp và ngược lại Mục đích sử dụng phương pháp này là để xây dựng một cái nhìn sâu sắc và đầy đủ về chủ đề nghiên cứu.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy và tình hình kinh tế - xã hội Nghiên cứu nguồn thu và thực trạng xúc tiến thương mại đối với tổ chức và cá nhân tại tỉnh Bắc Giang, đồng thời xác định mối liên hệ và sự ảnh hưởng giữa các yếu tố này với nguồn thu từ xúc tiến thương mại Đề tài áp dụng các phương pháp thực hiện cụ thể để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu để phân tích được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu, công trình nghiên cứu đã có sẵn, cũng như các cuộc điều tra và khảo sát.
Phân tích dữ liệu thương mại tại Bắc Giang dựa trên các quy định quản lý xúc tiến thương mại, nhằm đánh giá những điểm mạnh và hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện Việc soi chiếu vào dữ liệu sẽ giúp nhận diện các khía cạnh tích cực cũng như những thách thức cần khắc phục để nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại trong khu vực.
Tổng hợp kết quả phân tích cho thấy nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình thương mại tại tỉnh Bắc Giang Dựa trên những kết quả này, chúng tôi đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại Bắc Giang trong thời gian tới.
6.3 Phươngpháp sosánh a) Ni dungphương pháp
Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu với một chỉ tiêu cơ sở Đây là kỹ thuật phổ biến trong phân tích quản lý, nhằm xác định mức độ biến động tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu Khi áp dụng phương pháp so sánh, cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu chuẩn so sánh và kỹ thuật so sánh để đảm bảo kết quả chính xác và hữu ích.
Để thực hiện so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo tính nhất quán về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường Sự đồng nhất này là yếu tố quan trọng giúp kết quả so sánh trở nên chính xác và có giá trị.
+Khixácđịnhxu hướngvàtocđộpháttriển củachỉtiêuphântích,gocso sánhđượcxácđịnhlà trịsocủa chỉtiêuphântíchởkytrước(nămtrước);
+ Khi đánh giá tình hình thực hi n mục tiêu, nhi m vụ đặt ra, goc so sánh là trịsokehoạchcủachỉtiêuphântích.Khiđótienhànhsosánhgiữatrịsothựctevớitrịsoke hoạch củachỉtiêunghiêncứu. b) Mụcđíchsửdụngphươngpháp
Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu và tìm ra sự giống và khác nhau, cũng như sự biến động trong công tác xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2020 Đây là cơ sở quan trọng để phân tích và đánh giá thực trạng xúc tiến thương mại, từ đó nâng cao hiệu quả và chính sách cho các mặt hàng nông sản.
Sử dụng so sánh bằng so tuy t đoi và bằng so tương đoi của các chỉ tiêu tronggiaiđoạn2017 -2020.Cụthể:
So sánh bằng so tuyệt đối là phương pháp so sánh các chỉ tiêu kinh tế qua các năm, thông qua phép trừ giữa trị số của năm tính toán và trị số của năm liền trước Phương pháp này giúp phân tích sự thay đổi và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó Trong nghiên cứu khoa học, một số tác giả đã xem xét biến động số thu giữ các năm trong giai đoạn 2017 - 2020, bằng cách tính toán chênh lệch giữa trị số của năm hiện tại và năm trước đó cho từng chỉ tiêu.
So sánh bằng so tương đối là phương pháp giúp làm rõ mức độ thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian cụ thể Cách thực hiện là chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc, từ đó phân tích tốc độ tăng trưởng hoặc sụt giảm của các chỉ tiêu để hiểu rõ sự biến động và tìm ra nguyên nhân của chúng Trong nghiên cứu khoa học, nhóm tác giả đã xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các năm trong giai đoạn 2017.
Năm 2020, các chỉ số quan trọng bao gồm số thuế thu nộp, số lượng doanh nghiệp, số lượng và trình độ cán bộ công chức, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, cùng với công tác hoàn thuế đã được xem xét Đây là cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện quy định về xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017–2020.
Giải thíchket quả vàvietbáocá Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây
Xây dựng đề cương Nghiên cứu các khái ni m và lý thuyet
Quy trình nghiên cứu là chuỗi các bước tư duy kết hợp kiến thức về phương pháp nghiên cứu và chuyên ngành Nó bắt nguồn từ việc xác định vấn đề nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đã đặt ra.
Ýnghĩakhoahọcvàthựctiễncủađềtài nghiêncứu
Luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng, hỗ trợ hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại nông sản tại tỉnh Bắc Giang và trong lĩnh vực xúc tiến thương mại nói chung.
- Hthong hóa cơ sở lý lu n về xúc tien thương mại nói chung và xúc tienthương mạicácmặthàngnôngsảnphamnóiriêng.
Trong giai đoạn 2017-2020, tình hình xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản tại tỉnh Bắc Giang đã có những bước tiến đáng kể, nhưng cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục Bài viết phân tích thực trạng này, chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những thách thức trong công tác xúc tiến thương mại của Sở Công Thương Bắc Giang.
- Đề xuat, kien nghị những giải pháp nhằm hoàn thin , t ă n g c ư ờ n g c ô n g t á c xúctienthương mạicácmặthàng nôngsảnphamtrênđịabàntỉnhBac Giang.
Kếtcấu củabàinghiêncứukhoahọc
Mtsốkháiniệmcơbản
Xúc tiến (promotion) là các hoạt động truyền thông về sản phẩm và doanh nghiệp nhằm thuyết phục khách hàng tin tưởng và mua sản phẩm Mục đích chính của xúc tiến là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sự có mặt của sản phẩm trên thị trường, đồng thời tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh Xúc tiến đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing mix, giúp doanh nghiệp thông tin cho khách hàng về lợi ích của sản phẩm, từ đó tăng doanh số, tạo sự nhận biết và ưa thích đối với sản phẩm mới, cũng như xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho doanh nghiệp Để đạt hiệu quả tổng hợp, doanh nghiệp cần kết hợp chiến lược xúc tiến với các thành tố khác của marketing.
Quảng cáo là hoạt động giới thiệu sản phẩm một cách gián tiếp nhằm thuyết phục khách hàng mua hàng Doanh nghiệp thực hiện quảng cáo theo yêu cầu và phải trả chi phí cho các tổ chức thực hiện các khâu khác nhau trong quá trình quảng cáo, bao gồm tư vấn, thiết kế và tổ chức các chương trình quảng cáo Các phương tiện quảng cáo mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm phát thanh, truyền hình, báo chí và quảng cáo ngoài trời.
Quan hệ với công chúng (Public Relation) là các hoạt động truyền thông trực tiếp của doanh nghiệp nhằm tạo thiện cảm với công chúng về doanh nghiệp và sản phẩm Các hoạt động này bao gồm việc phát hành bản tin, báo cáo hàng năm, tài trợ, từ thiện, tổ chức sự kiện và nhiều hình thức khác.
Tuyên truyền là các hoạt động truyền thông nhằm tăng cường uy tín và sự tin cậy của công chúng đối với doanh nghiệp, đồng thời kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của họ Doanh nghiệp không phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông như quảng cáo, vì vậy tuyên truyền có thể được coi là một dạng đặc biệt của "quan hệ công chúng".
Khuyến mại là các biện pháp ngắn hạn nhằm hỗ trợ quảng cáo và bán hàng, giúp khuyến khích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm của doanh nghiệp Đồng thời, khuyến mại cũng kích thích các nhân viên bán hàng và thành viên khác trong kênh phân phối tích cực tham gia vào việc bán hàng, được gọi là "Trade promotion".
Bán hàng trực tiếp là quá trình tương tác trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng, nhằm tư vấn, giới thiệu và thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm Quy trình bán hàng trực tiếp cần tuân thủ một số bước nhất định, nhưng cũng yêu cầu sự sáng tạo và linh hoạt từ người bán, bởi họ phải ứng phó với nhiều tình huống và đối tượng khách hàng khác nhau.
Trong mỗi thành tố của xúc tiến, các công ty sử dụng nhiều công cụ khác nhau để truyền thông và tác động đến các đối tượng khách hàng khác nhau Để đảm bảo hiệu quả của truyền thông, các công ty thường thuê các đơn vị quảng cáo để soạn thảo thông điệp truyền thông, các chuyên gia khuyến mại để xây dựng chương trình khuyến mại, và các chuyên gia về quan hệ công chúng để tạo dựng hình ảnh tích cực cho công ty Đồng thời, công ty cũng cần huấn luyện đội ngũ bán hàng về kỹ năng giao tiếp, bán hàng và chăm sóc khách hàng Để đảm bảo tính khách quan, các công ty thuê các đơn vị chuyên đánh giá công tác chăm sóc khách hàng thông qua hình thức khách hàng bí mật, từ đó nắm bắt thực trạng chăm sóc khách hàng tại các cửa hàng Đây là căn cứ quan trọng để công ty ra quyết định về việc chăm sóc khách hàng.
Thương mại có nhiều cách hiểu khác nhau Theo nghĩa hẹp, thương mại chỉ là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, bao gồm hai lĩnh vực phân phối và lưu thông Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, thương mại được định nghĩa là tất cả các hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường.
Xúc tiến thương mại (XTTM) là thuật ngữ xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20, gắn liền với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing XTTM đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường và marketing, vì nó là một bộ phận không thể tách rời trong mô hình marketing hỗn hợp của bất kỳ doanh nghiệp nào và bất kỳ nền kinh tế nào.
Theo Phillip Kotler, Xúc tiến thương mại (XTTM) là hoạt động truyền tải thông tin cần thiết về doanh nghiệp, phương thức phục vụ và các lợi ích mà khách hàng có thể nhận được từ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp Đồng thời, XTTM cũng thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng để doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất Jerome và William trong cuốn "Essentials of Marketing" định nghĩa XTTM là việc truyền thông giữa người bán và người mua nhằm tác động vào hành vi và quan điểm của khách hàng Chức năng chính của quản trị marketing là thông báo cho khách hàng mục tiêu về sản phẩm, địa điểm và giá cả chính xác Tạp chí Business Today khẳng định rằng XTTM và hỗ trợ kinh doanh là việc doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật để kết nối với thị trường mục tiêu và công chúng.
Xúc tiến thương mại (XTTM) được hiểu là các hoạt động nghiên cứu, khảo sát và dịch vụ liên quan đến hành vi mua bán, không trực tiếp tham gia vào giao dịch mà hỗ trợ để nâng cao hiệu quả kinh doanh Theo định nghĩa của Luật Thương mại Việt Nam 2005, XTTM là những hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
XTTM được chia thành hai mảng chính: XTTM trên thị trường nội địa và xúc tiến xuất khẩu (XTXK) ra thị trường nước ngoài Mặc dù XTXK là một phần của XTTM, nhưng thực tế, các hoạt động XTTM, đặc biệt là ở tầm vĩ mô, chủ yếu tập trung vào việc thúc đẩy xuất khẩu Do đó, XTTM thường được hiểu đồng nghĩa với XTXK.
Xúc tiến thương mại (XTTM) là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ Trong đó, XTTM bao gồm các hoạt động như thông tin thương mại và nghiên cứu thị trường, tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm và khuyến mại hàng hóa và dịch vụ Để thành công trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trong việc tham nhập và mở rộng thị trường, do đó, việc quan tâm đến nhu cầu thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu là vô cùng quan trọng.
Khái niệm thương mại được hiểu rộng rãi liên quan đến các hoạt động mà các chủ thể xúc tiến thương mại cần thực hiện trong quá trình đưa hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng Để thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải phối hợp với nhiều cơ quan xúc tiến thương mại khác nhau, bao gồm cả cơ quan chính phủ và phi chính phủ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) cho rằng hoạt động xúc tiến thương mại diễn ra ở cả tầm vi mô (các doanh nghiệp) và tầm vĩ mô (chính phủ và các tổ chức xúc tiến thương mại) Cách hiểu này rất phù hợp với những thay đổi trong môi trường thương mại quốc tế hiện nay Khái niệm xúc tiến thương mại được nhìn nhận dưới góc độ doanh nghiệp là hoạt động xúc tiến bán hàng (sale promotion) và dưới góc độ chính phủ là một phần trong hoạt động phát triển thương mại (trade development) của quốc gia đó.
Xúc tiến thương mại là hoạt động mà các doanh nghiệp sử dụng để cung cấp thông tin về hàng hóa nhằm thu hút người tiêu dùng mua sản phẩm Hoạt động này rất đa dạng, bao gồm khuyến mại sản phẩm, quảng cáo, trưng bày hàng hóa, và tổ chức hội chợ để quảng bá sản phẩm Mục tiêu chính của xúc tiến thương mại là phát triển thương mại Các bên tham gia vào hoạt động này bao gồm chính phủ, các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực bán hàng.
Đặcđiểmxúctiếnthươngmại
Xúc tiến thương mại (XTTM) là một hoạt động thương mại với mục đích sinh lợi, nhằm hỗ trợ cho việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Đặc điểm này khẳng định rằng XTTM không chỉ đơn thuần là hoạt động thương mại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động thương mại khác, từ đó tạo ra hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp.
Chủ thể của hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) chủ yếu là thương nhân, theo quy định của Luật Thương mại, bao gồm cả các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động thương mại Để thực hiện XTTM, chủ thể phải có tư cách pháp lý độc lập, có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài Pháp luật không cho phép các văn phòng đại diện thực hiện hoạt động khuyến mại, quảng cáo mà chỉ cho phép các chi nhánh thực hiện XTTM theo nội dung hoạt động ghi trong giấy phép.
Xúc tiến thương mại (XTTM) nhằm mục đích tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, từ đó đạt được lợi nhuận cho thương nhân Theo Luật Thương mại Việt Nam, XTTM không bao gồm việc tìm kiếm cơ hội đầu tư Mặc dù hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư có bản chất khác nhau, nhưng các biện pháp để xúc tiến quá trình này lại có nhiều điểm tương đồng Các phương thức như thông tin, quảng cáo, và triển lãm nhằm giới thiệu và khuyến khích thương nhân cùng hoạt động thương mại của họ đều góp phần vào sự phát triển thương mại, bao gồm cả đầu tư.
XTTM chủ yếu áp dụng cho thương nhân, do đó, Luật thương mại chỉ quy định các cách thức XTTM mà thương nhân thực hiện Các hình thức này bao gồm việc thương nhân tự mình tiến hành XTTM hoặc thuê thương nhân khác thực hiện dịch vụ XTTM cho mình Các hoạt động cụ thể trong XTTM bao gồm khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại, trưng bày, và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) diễn ra trong nhiều không gian khác nhau, bao gồm cả phạm vi quốc gia và các biện pháp liên quan đến thị trường khu vực cũng như quốc tế.
Xúc tiến thương mại (XTTM) là hoạt động thiết yếu của doanh nghiệp xuất khẩu nhằm khai thác hiệu quả các hình thức hỗ trợ kinh doanh như hội chợ, nghiên cứu thị trường và tiếp xúc với khách hàng Mục tiêu chính của XTTM là tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế Doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm rõ quy trình thu hút khách hàng và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường để cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng mong đợi của khách hàng Hơn nữa, XTTM không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt thông tin mà còn phải chú ý đến phản ứng của khách hàng đối với chất lượng và mẫu mã sản phẩm Việc xây dựng hình ảnh tích cực cho sản phẩm và doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin từ phía khách hàng nước ngoài, từ đó thu hút khách hàng tiềm năng Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam cần duy trì chất lượng sản phẩm và thương hiệu để có vị thế cạnh tranh tại thị trường quốc tế.
* XTTM là m t bphận của chiến lược phát triển kinh tế:XTTM phát huytácđộngtíchcựcđenhoạtđộngsảnxuat,kinhdoanh,đặcbitlàxuatkhauneunóđượctienhàn hmộtcáchcóhth o n g , cóchienlượccụthể.
XTTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, không chỉ là công cụ tìm kiếm và quảng bá sản phẩm ra thị trường quốc tế, mà còn cần được xem xét trong mối quan hệ với sản xuất trong nước để nâng cao năng lực sản xuất.
XTTM không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn cần sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp Sự kết hợp này là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công trong việc thực hiện các mục tiêu XTTM.
* XTTM bao hàm trong đó sự đối thoại, liên kết giữa các tổ chức đơn lẻ cùngthamgiavàomt chutrìnhkhépkíncủahoạtđngsảnxuất,kinhdoanh:Từđầutư
Trong chu trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, các nhà sản xuất thường gặp nhiều rào cản Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại là hỗ trợ và thúc đẩy quá trình này diễn ra một cách suôn sẻ Do đó, xúc tiến thương mại bao hàm sự kết nối và liên kết giữa nhiều công đoạn và tổ chức tham gia vào chu trình này.
Xúc tiến thương mại (XTTM) không chỉ bao gồm đào tạo mà còn nâng cao nhận thức và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường cụ thể Mục tiêu của các chương trình XTTM là tăng cường năng lực cho doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
Vaitròcủaxúctiếnthươngmại
Xúc tiến thương mại (XTTM) là một công cụ quan trọng để phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu và giảm thiểu nhập siêu Thông qua các hoạt động như tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và đưa hàng hóa đến các tỉnh, thành phố, nông thôn, vùng núi và hải đảo, XTTM kích thích sản xuất và thương mại ở các khu vực khác nhau của quốc gia Mục tiêu của XTTM là đảm bảo sự ổn định của thị trường trong nước, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền, góp phần vào sự ổn định kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.
XTTM có một vai tròquantrọng,nótạoranhữngthun lợichohoạtđộngxuatnhp khau,manglạithunhp chonềnkinhte.
Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) ở cấp quốc gia do Chính phủ thực hiện, với quan điểm rằng Chính phủ nên tập trung vào việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua các chính sách khuyến khích thương mại và các hoạt động hỗ trợ, trong khi những hoạt động XTTM trực tiếp nên được giao cho khu vực tư nhân và phi chính phủ Lập luận này dựa trên lý thuyết kinh tế thị trường thuần túy, cho rằng Nhà nước chỉ can thiệp khi có thất bại thị trường hoặc khi hoạt động của Nhà nước hiệu quả hơn khu vực tư nhân Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các quốc gia, kể cả các nước phát triển, đều có Chính phủ trực tiếp tham gia vào một số hoạt động XTTM, đặc biệt là hoạt động thông tin Chính phủ đóng vai trò thu thập, phân tích và chuyển tải thông tin về thị trường và cơ hội kinh doanh ở nước ngoài, cũng như dự đoán xu hướng và biến đổi của nó cho cộng đồng doanh nghiệp Theo quy định của WTO, các quốc gia thành viên có mức thu nhập GNP bình quân đầu người từ 1.000 USD trở lên không được phép trợ cấp trực tiếp cho xuất khẩu, điều này ảnh hưởng đến hoạt động XTTM.
Mỗi quốc gia đều tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) để hỗ trợ doanh nghiệp, dẫn đến việc ngày càng nhiều quốc gia tổ chức XTTM của Chính phủ Vai trò chủ yếu của XTTM đối với quốc gia được thể hiện qua các chính sách của Chính phủ nhằm tạo thu nhập cho hoạt động thương mại Đồng thời, sự xuất hiện của các tổ chức XTTM của Chính phủ khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu của XTTM đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.
Xúc tiến thương mại là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và hệ thống phân phối Nó thể hiện năng lực, uy tín và hình ảnh của công ty, giúp người tiêu dùng hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Đối với các bạn hàng và đối tác, xúc tiến thương mại không chỉ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác mà còn tăng cường sự lưu thông và phân phối hàng hóa hiệu quả.
Xúc tiến thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững trên thị trường, giúp họ hoạt động hiệu quả với nguồn lực hiện có Tất cả doanh nghiệp, không phân biệt ngành nghề hay sản phẩm, đều có thể triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại Những chiến dịch quảng cáo không chỉ nâng cao hình ảnh và định vị thương hiệu mà còn giúp doanh nghiệp nổi bật với các đặc tính vượt trội Bên cạnh đó, xúc tiến thương mại mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp họ tiếp cận tốt hơn với khách hàng, ngay cả khi sản phẩm không phải là tốt nhất, miễn là có chiến lược xúc tiến thông minh và sáng tạo Ngoài ra, xúc tiến thương mại còn tác động đến cơ cấu tiêu dùng, kích thích nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng và khuyến khích họ sẵn sàng chi trả cho sản phẩm mới Cuối cùng, hoạt động này hỗ trợ gia tăng doanh thu và giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc đưa hàng hóa vào kênh phân phối hợp lý.
Hoạt động xúc tiến thương mại không chỉ hỗ trợ cho chính sách giá và sản phẩm, mà còn nâng cao hiệu quả của những chính sách này, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh Đối với doanh nghiệp, xúc tiến thương mại đóng vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Hỗ trợ và cung cấp thông tin nghiệp vụ cần thiết và chính xác cho doanh nghiệp là rất quan trọng trong bối cảnh môi trường và thị trường kinh doanh đang thay đổi lớn Sự gia nhập ngày càng nhiều quốc gia vào WTO và việc bãi bỏ hạn ngạch xuất nhập khẩu cùng các khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu đã tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh quốc tế Thông tin về các hiệp định thương mại, thuế quan và hàng rào phi thuế quan là cần thiết và hữu ích, nhưng nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường thiếu thông tin đầy đủ Do đó, vai trò của xúc tiến thương mại là cập nhật và nắm vững thông tin để cung cấp cho doanh nghiệp một cách kịp thời và chính xác.
Tăng cường vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường là điều cần thiết trong bối cảnh kinh doanh hiện nay Thị trường không ngừng thay đổi với các yếu tố như nhu cầu của người tiêu dùng, nhà sản xuất, kênh phân phối và dịch vụ Do đó, hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) cần phải nhạy bén với những biến động này, từ đó nắm bắt và dự báo xu hướng thị trường nhằm tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp đạt hiệu quả cao Doanh nghiệp cần hiểu rõ thị trường trong nước cũng như quốc tế để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh XTTM sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, hiểu rõ hơn về đối tác, và lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp khi ký kết hợp đồng.
Để nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, cần đẩy mạnh công tác huấn luyện và đào tạo, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả Internet là một công cụ hữu ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp thu thập và phổ biến thông tin, cũng như hỗ trợ bán hàng và marketing Qua internet, doanh nghiệp có thể chào giá, giới thiệu sản phẩm và giao dịch với các công ty trên toàn cầu Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ này hiệu quả không phải là điều mà doanh nghiệp nào cũng thực hiện được Do đó, vai trò của các tổ chức xúc tiến thương mại là rất quan trọng trong việc đào tạo nghiệp vụ thương mại điện tử để doanh nghiệp có khả năng tận dụng công cụ này Bên cạnh đó, cần quan tâm đến đào tạo nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu là cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm và hàng hóa Việc phát triển thương hiệu không chỉ khẳng định vị thế và uy tín của doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao năng lực thâm nhập và phát triển thị trường trong nước và quốc tế Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với các đối thủ nội địa mà còn với các tập đoàn nước ngoài Một sản phẩm mang nhãn hiệu được bảo hộ độc quyền thể hiện uy tín về chất lượng và trách nhiệm của nhà cung cấp đối với người tiêu dùng Sức mua đối với sản phẩm có thương hiệu thường cao hơn, và người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm có thương hiệu Tóm lại, chất lượng và thương hiệu là điều kiện tiên quyết trong môi trường cạnh tranh Để doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của xúc tiến thương mại là tư vấn, cung cấp thông tin và hướng dẫn cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển thương hiệu.
Vai trò của x c tiến thương mại đối với hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp
Để bắt kịp xu hướng phát triển toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam cần khắc phục tình trạng chần chừ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh trực tuyến Sự ngại đổi mới đang khiến nhiều doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ phá sản, cản trở sự phát triển không chỉ của bản thân họ mà còn của nền kinh tế quốc gia Việc chuyển đổi từ phương thức kinh doanh truyền thống sang hoạt động thương mại điện tử mạnh mẽ là điều cần thiết để phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần tìm kiếm phương thức truyền thông mới nhằm mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng Trong bối cảnh các hình thức truyền thông truyền thống như báo giấy, truyền hình và phát thanh đang dần mất đi vị thế, truyền thông online trên internet trở nên vô cùng quan trọng Truyền thông online không chỉ là một xu hướng mà còn là động lực thúc đẩy thương mại điện tử toàn cầu Doanh nghiệp nào biết tận dụng tối đa lợi thế của truyền thông online sẽ có khả năng trụ vững và thành công hơn trong cuộc chiến kinh doanh khốc liệt hiện nay.
Mở rộng phạm vi và đối tượng khách hàng là một trong những lợi ích chính của việc xúc tiến thương mại điện tử Doanh nghiệp không còn bị giới hạn trong một tỉnh hay quốc gia, mà có thể tiếp cận khách hàng toàn cầu Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần biết cách tự kết nối, tương tác và truyền tải thông điệp một cách chính xác, đầy đủ và nhanh chóng đến khách hàng thông qua các công cụ xúc tiến thương mại điện tử.
Cáchìnhthứcxúctiếnthươngmại
Theo Điều 88 Luật Thương mại Việt Nam 2005, khuyến mãi là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định Từ "mại" trong nghĩa Hán-Việt mang ý nghĩa liên quan đến thương mại và giao dịch.
"Khuyến mại" được hiểu là hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm thu hút khách hàng mua sắm nhiều hơn Mục tiêu chính của khuyến mại là kích cầu tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng mua sắm các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Việc sử dụng thuật ngữ "khuyến mại" để chỉ các hình thức xúc tiến thương mại này là hoàn toàn chính xác.
Quảng cáo thương mại là hoạt động nhằm xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng Sản phẩm quảng cáo thương mại bao gồm thông tin thể hiện qua hình ảnh, âm thanh, chữ viết, biểu tượng và màu sắc, tất cả đều chứa đựng nội dung quảng cáo hấp dẫn Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp giới thiệu các sản phẩm của mình đến thị trường.
- Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, v t thể co định, các phương ti ngiaothônghoặc cácvtthểdi độngkhác;
Trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động quan trọng trong xúc tiến thương mại, nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng Các hình thức trưng bày và giới thiệu này bao gồm việc sử dụng các tài liệu, sản phẩm mẫu và các phương tiện truyền thông để truyền đạt thông tin về hàng hóa và dịch vụ.
- Trưngbày,giớithiuhànghoá,dịchvụtạicác trungtâmthươngmạihoặc trongcáchoạt độnggiảitrí, thể thao, văn hoá,nghthut.
- Tổ chứchộinghị,hộithảocótrưngbày,giớithiuhànghoá,dịchvụ.
- Trưngbày,giớithiuhànghóa,dịchvụtrênInternetvàcáchìnhthứckhácth eoquyđịnh củapháplut.
Hội chợ triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại diễn ra trong một khoảng thời gian và tại một địa điểm nhất định, nhằm trưng bày, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng dịch vụ Khác với triển lãm phi thương mại, hội chợ thương mại tập trung vào việc trưng bày và quảng bá sản phẩm, dịch vụ với mục đích thương mại, trong khi triển lãm phi thương mại thường nhằm tuyên truyền, quảng bá chính trị hoặc văn hóa trong cộng đồng.
Cáccôngcụxúctiếntrongthươngmại
Hi n nay, có5 công cụ xúc tien thươngm ạ i d ự a t r ê n c ả c a p đ ộ v i m ô v à v ĩ mô, bao gồm: Quảng cáo, khuyen mãi, giao te, chào hàng cá nhân, marketing trựctiep.
TheoAMA:Quảngcáolàsựtruyềnthôngkhôngtrựctiepcủahànghóa,dịchvụ, haytưtưởngmà ngườita phảitrảtiềnđể nhnbiet ngườiquảngcáo.Ngoài ra:
Báo chí: là phương ti n phổ bien và quan trọng nhat, có phạm vi rộng và chiphíkhôngquá cao,có thể đưathông tin đen các loại độcgiả riêngbit.
Radio:cótầmhoạtđộnglớn,chiphírẻ,tuynhiêndochỉcóâmthanhnênhạ nchevềkhảnănggâyảnhhưởng.
Truyền hình là một phương tiện quảng cáo hiệu quả, kết hợp âm thanh, màu sắc và hình ảnh, với phạm vi tiếp cận rộng rãi và khả năng phát lại nhiều lần thông điệp quảng cáo Tuy nhiên, chi phí cao là một hạn chế lớn khi lựa chọn hình thức quảng cáo này.
Quảngc á o n g o à i t r ờ i : b ằ n g c á c p a - n ô , b ả n g h i u,b ả n g đ i nt ử , … g â y t á c động nhờ vào kích thước, hình ảnh và vị trí thích hợp Tuy nhiên lượng thông tin bịhạnchevàkhôngcóđộcgiảriêng.
Ấnphamgửitrựctiep: thôngquacácfolder,brochure,catalog,leaflet….
Khuyến mãi là một trong những công cụ xúc tiến thương mại quan trọng, được định nghĩa là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự kích thích ngắn hạn, thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua sắm ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn Nhiều yếu tố đã góp phần làm cho hoạt động khuyến mại tăng mạnh, đặc biệt là trong thị trường hàng tiêu dùng.
Khuyen mãi người tiêu dùng: Tặng hàng mau, phieu giảm giá, quà tặng khimuasảnpham,thi,xổ so,ưuđãingười tiêudùng.
Khuyến mại thương mại bao gồm các hình thức như trợ cấp thương mại cho hệ thống phân phối, giúp hỗ trợ mua hàng và trưng bày sản phẩm Các quà tặng thường được áp dụng dưới hình thức hàng miễn phí, dựa trên số lượng sản phẩm mà nhà sản xuất quy định Ngoài ra, tổ chức hội thi bán hàng nhằm tăng cường động lực và năng suất cho lực lượng bán hàng, các trung gian và người bán lẻ thông qua việc thưởng bằng tiền mặt, sản phẩm hoặc ghi nhận thành tích.
Cáchìnhthứckhuyen mại khác:hộichợ vàtriểnlãm,quảngcáo hợp tác,…
Doanh nghiệp không chỉ cần xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng mà còn phải tạo dựng hình ảnh tích cực với cộng đồng Việc này có thể tạo thu nhập hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập giải pháp cụ thể để cải thiện các mối quan hệ chủ yếu với công chúng Giao tiếp là hoạt động quan trọng nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
Họpbáo:tuyênbo,làmrõvanđềmàcôngchúngquantâm,cảichínhtintức xau.
Tàitrợ:hoạtđộngvănhóa,thểthao,giáo dụcyte,nhânđạo…
Tổch ứ c s ự k i n( e v e n t ) n hân cá c n gà y trongđ ạ i của d oa n h n g h i pn h ư k ỹ nimngàythànhlp khaitrương,độngthổ,giớithiusảnphamhaycáclễhội.
Chào hàng cá nhân là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thu thập thông tin về sản phẩm Mục tiêu của hoạt động chào hàng là cung cấp thông tin về sản phẩm và thu thập dữ liệu từ khách hàng Để đạt được mục tiêu này, nhân viên chào hàng cần thực hiện các bước theo quy trình cụ thể.
Tiếp thị trực tiếp là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức chào hàng, đặt hàng, mua hàng, hoặc gửi phiếu góp ý Các thông điệp này được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác định thông qua thư tín, điện thoại, email, fax, với mong muốn nhận lại sự đáp ứng tức thời Các phản hồi có thể dưới nhiều hình thức như yêu cầu, đơn hàng, hoặc phiếu phản hồi.
Mục tiêu của tiếp thị trực tiếp là tìm kiếm các phản hồi ngay lập tức từ khách hàng, từ đó xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Điều này không chỉ giúp tăng cường mối quan hệ với khách hàng mà còn kích thích việc mua sắm lặp lại, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Dựa trên những mục tiêu trong chương trình tiep thị trực tiep của mình, doanhnghiplựa chọnnhữnghìnhthức gồmcó:
Quảng cáo đáp ứng trực tiep: là một dạng quảng cáo nhưng đoi tượng xácđịnhvàđặtmụctiêutạonhữngđápứngtứcthời.
Thư chào hàng: hình thức chào hàng qua các phương ti n truyền thông nhưfaxmail, email,voicemail, tinnhan trênđinthoại diđộng…
Direct mail là một phần quan trọng trong kế hoạch marketing trực tiếp, áp dụng cho nhiều loại sản phẩm Nó bao gồm việc gửi các ấn phẩm như catalogue, leaflet và các phương tiện truyền thông như video, CD-ROM, hoặc DVD trực tiếp đến tay khách hàng, nhằm giới thiệu chi tiết về sản phẩm và doanh nghiệp.
Các hình thức marketing trực tiếp được lựa chọn và thực hiện tùy theo chiến lược của doanh nghiệp và nhà sản xuất Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực truyền thông, marketing trực tiếp ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong hoạt động chiêu thị Để đạt hiệu quả cao, việc lựa chọn hình thức marketing trực tiếp cần chú ý đến mối quan hệ và sự kết hợp với các hoạt động của các công cụ xúc tiến thương mại khác trong chiêu thị.
Chính sách là một phương tiện quan trọng giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra Theo tác giả Fred R David, chính sách được định nghĩa là chỉ dẫn cho việc ra quyết định trong các tình huống thường lặp lại Chính sách xúc tiến thương mại không chỉ xác định các nguyên tắc và định hướng trong việc chào hàng mà còn thiết lập mối quan hệ thuận lợi giữa đơn vị xúc tiến và khách hàng Từ những năm 1990, hoạt động xúc tiến đã trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh Chính sách xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động này, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến lược và sử dụng hiệu quả các công cụ xúc tiến, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và tiết kiệm chi phí.
Trước khi triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, công ty cần xác định rõ nhóm khách hàng mục tiêu và thị trường trọng điểm Việc nhận diện khách hàng trọng điểm, như thanh thiếu niên, người trung tuổi, trẻ em, phụ nữ hay đàn ông, là rất quan trọng để xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp Mỗi nhóm khách hàng sẽ yêu cầu các hoạt động xúc tiến khác nhau, do đó, sự phân khúc này giúp tối ưu hóa hiệu quả của các chiến lược marketing.
Để đạt được hiệu quả trong hoạt động xúc tiến thương mại, các đơn vị cần xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể, xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp trên địa bàn Mục tiêu chính là định hướng cho toàn bộ hoạt động xúc tiến, giúp xây dựng chiến lược và sử dụng nguồn lực hiệu quả Khi triển khai chương trình xúc tiến thương mại, việc xác định mục tiêu là rất quan trọng Các chương trình này cần được quản lý bằng cách thức rõ ràng, hợp lý, với các mục tiêu được giải trình cụ thể, tương thích với từng chương trình và ngân quỹ của công ty, đồng thời xác định các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp để theo dõi và điều chỉnh quá trình thực hiện.
Mục tiêu thông tin: Thông tin về sản pham mới, lý do để khách hàng muahàng ngay, tạo ra nhn t h ứ c v ề s ự t ồ n t ạ i c ủ a s ả n p h a m , v ề n h ã n h i u , c u n g c a p thôngtinliênquanđen lợiíchsảnphamvàcôngdụng màcácsản phamđóđemlại.
Mục tiêu thuyết phục bao gồm khuyến khích khách hàng dùng thử và mua sản phẩm, chuyển đổi khách hàng từ đối thủ cạnh tranh thành khách hàng của doanh nghiệp, cũng như thu hút họ đến tham quan phòng trưng bày, triển lãm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu nhắc nhở là giúp khách hàng lựa chọn nhãn hiệu tốt nhất, phù hợp với túi tiền nhất để mua sắm Chúng tôi khuyến khích khách hàng đổi mới bằng cách sử dụng sản phẩm, đồng thời liên kết việc mua sắm với một số sự kiện đặc biệt Điều này không chỉ giúp xây dựng hình ảnh thương hiệu đẹp mà còn nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Xây dựng Chương trình Xúc tiến Thương mại (XTTM) quốc gia là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, nhằm xác định thị trường và ngành hàng xuất khẩu, cũng như chiến lược xuất khẩu cho từng thời kỳ Mục tiêu chính của chương trình là tăng cường hoạt động XTTM, phát triển thị trường xuất khẩu, và kết nối các hoạt động để tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động XTTM Qua đó, chương trình góp phần nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trong nước.
KINHNGHIMCTIẾNTHƯƠNG MẠIV I HỌCCHOTỈNH ẮCGIANG
Vĩnh Phúc, tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng và gần sân bay quốc tế Nội Bài, đã có sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua Nhờ vào sự nỗ lực của chính quyền địa phương và cộng đồng doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,2%/năm trong giai đoạn 2011-2015, với thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt hơn 70 triệu đồng, gấp đôi so với năm 2010 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, trong đó công nghiệp - xây dựng chiếm 62,1%, dịch vụ 28,5%, và nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ còn 9,4% Vĩnh Phúc cũng luôn nằm trong top 10 tỉnh, thành phố có chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cao nhất cả nước.
Giai đoạn 2011-2015, hoạt động xúc tiến thương mại tại tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều nội dung phong phú, nâng cao chất lượng và quy mô các chương trình Những nỗ lực này đáp ứng nhu cầu quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và làng nghề trong tỉnh Hoạt động xúc tiến thương mại ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp, khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và phát triển sản xuất kinh doanh.
Bêncạnhnhữngketquảđạtđược,hoạtđộngxúctienthươngmạicònbộclộnhữngtồntạihạnche,n hư:thieutínhchủđộngtrongvicthựchin,dochưaxâydựngđượcđịnhhướngtrongdàihạn;nhi ềusảnphamhànghóacácdoanhnghiptrongtỉnhchưaxâydựngđượcthươnghiuvàquảngbáhìn hảnhsảnpham,nănglựccạnhtranhcủanhiềudoanhnghiptrongtỉnh,nhatlàcácdoanhnghipvừ avànhỏcònyeu.Triểnkhaihưởngứngcuộcvnđộng“NgườiVitNamưutiêndùnghàngVitNam” chưađượcsâurộng,sảnphamxuatkhautuycótăngtrưởngkhánhưngchưatươngxứngvớitiềm năng,themạnhcủatỉnh;kinhphíchohoạtđộngxúctienthươngmạicònhạnche,Từđócầnthietphả ixâydựngchươngtrìnhxúctienthươngmạitỉnhVĩnhPhúcgiaiđoạn2016–
2020,Nhằmgópphầnthựchin có hi u quảm ụ c t i ê u h ỗ t r ợ D o a n h n g h i p n h ỏ v à v ừ a v à K e h o ạ c h p h á t t r i ể n k i n h te–xãhộitỉnh VĩnhPhúc giaiđoạn2016-2020.
Thực hi n Nghị định so 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quyđịnhc h i t i e t L u t t h ư ơ n g m ạ i v ề h o ạ t đ ộ n g X ú c t i e n t h ư ơ n g m ạ i ; Q u y e t định 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về vi c ban hànhQuyc h e x â y d ự n g , q u ả n l ý v à t h ự c h i nC h ư ơ n g t r ì n h X T T M q u o c g i a
Quyết định 46/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Kế hoạch số 3958/KH-UBND ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại Mục tiêu của kế hoạch là tạo ra định hướng tổng thể và dài hạn, tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn tới.
Vĩnh Phúc xây dựng các chương trình và kế hoạch xúc tiến thương mại dựa trên Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ, quy định chi tiết về các hoạt động thương mại.
Luật Thương mại quy định về hoạt động xúc tiến thương mại, theo Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06/07/2007 của Bộ Thương mại và Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 quy định chi tiết về hoạt động xúc tiến thương mại Ngoài ra, Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM quốc gia, cùng với Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014, cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho việc triển khai các hoạt động này.
Bộ Tài chính đã hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước nhằm thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại Quốc gia Theo Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, đề án phát triển thị trường trong nước được phê duyệt kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại.
Trong giai đoạn 2014-2020, người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam, theo Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 Ngoài ra, Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh cũng quy định việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.
3958/KH-UBND ngày 01/07/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, hỗ trợ Doanh nghi pnhỏvàvừagiaiđoạn2016-2020.
Thông tin thương mại và tuyên truyền phục vụ doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế Trung tâm Thông tin - Xúc tiến Thương mại Vĩnh Phúc thường xuyên cập nhật thông tin thị trường qua trang điện tử (http://vinhphucit.gov.vn) và phát hành các ấn phẩm thương mại như catalog, đĩa CD, tờ rơi Để nâng cao hiệu quả, trung tâm sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và cung cấp thông tin về thị trường trong nước và quốc tế Đồng thời, mở rộng mạng lưới hợp tác để tăng cường trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp Trung tâm cũng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời mời gọi các nhà đầu tư đến Vĩnh Phúc Ngoài ra, hỗ trợ các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện và trưng bày sản phẩm tại các trung tâm thương mại trong nước nhằm giới thiệu sản phẩm mới, hấp dẫn, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu và xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm.
Tổ chức các hội chợ triển lãm tại tỉnh Vĩnh Phúc và tham gia các sự kiện trong nước và quốc tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh Chúng tôi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, đồng thời tổ chức khu gian hàng trưng bày sản phẩm đặc trưng của tỉnh Mục tiêu là quảng bá mạnh mẽ các sản phẩm nổi bật, thúc đẩy kết nối giữa các doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm đối tác.
Tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về miền núi và nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu và mở rộng mạng lưới phân phối hàng Việt tại các khu vực này Đồng thời, tích cực hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” Ngoài ra, việc đào tạo, tập huấn và tổ chức hội thảo về xúc tiến thương mại là rất quan trọng, bao gồm hợp tác với các trường, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để nâng cao kỹ năng cho cán bộ quản lý và doanh nghiệp Các cuộc hội thảo chuyên đề cũng góp phần kết nối cung cầu sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh, kỹ năng quản lý doanh nghiệp và xây dựng thương hiệu.
Khảo sát thị trường và xúc tiến thương mại là hoạt động quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh kết nối, giao thương và tìm kiếm đối tác Hàng năm, các đoàn khảo sát được tổ chức tại các tỉnh thành trong nước và nước ngoài để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của tỉnh Hợp tác giữa xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch được triển khai thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp tham gia vào các đoàn khảo sát thị trường và tăng cường giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.
Năm nay, tỉnh Vĩnh Phúc ưu tiên xúc tiến các sản phẩm làng nghề truyền thống nổi tiếng như rượu Vĩnh Sơn, rèn Lý Nhân, đá Hải Lựu, gốm Hương Canh, mộc Bích Chu, Thanh Lãng, cùng với các sản phẩm nông nghiệp như chè, cá thính, su su Tam Đảo, lợn rừng, sản phẩm từ ong Tam Đảo, chuối tiêu hồng, và cà chua không hạt Những sản phẩm này cần được quảng bá thương hiệu để khôi phục và phát triển thị trường trong và ngoài nước Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016–2020 sẽ tập trung vào các chủ đề cụ thể hàng năm.
– Năm 2016, T p trung xúc tien thương mại đưa hàng Vi t về nông thôn, miềnnúit r ê n đ ị a b à n t ỉ n h , h ư ở n g ứ n g c u ộ c v nđ ộ n g “ N g ư ờ i V i tN a m ư u t i ê n d ù n g hàngVitNam",xâydựngmôhìnhthíđiểm vềđiểmbánhàngVitvớitêngọi
Tại các địa phương trong tỉnh, chương trình "Tự hào hàng Việt Nam" đã được triển khai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm Năm 2017, chương trình tập trung vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao kỹ năng xúc tiến thương mại cho các chủ doanh nghiệp Đến năm 2018, các hoạt động đã được mở rộng để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cải tiến chất lượng sản phẩm, và đảm bảo quy trình sản xuất thân thiện với môi trường Đồng thời, chương trình cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp như chè, cá thính và sus.
Tam Đảo, Lợn rừng, sản pham từ ong Tam Đảo, chuoi tiêu hồng, cà chua khônghạt….
Trong các năm 2019 và 2020, chúng tôi đã tập trung vào việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp và sản phẩm của các làng nghề truyền thống, bao gồm nghề rèn Vĩnh Sơn, đá Hải Lựu, mây tre đan Triệu Đề, Cao Phong, cùng với các sản phẩm như Hương Canh, Rèn Lý Nhân, Mộc An Tường, Thanh Lãng Chúng tôi cũng đã hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến sản phẩm, dịch vụ, thương mại và du lịch gắn kết với các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Tháng 8-2018, UBND tỉnh quyet định hợp nhat Trung tâm Thông tin tư van vàxúc tien đầu tư thuộc Sở Ke hoạch và Đầu tư; Trung tâm Xúc tien du lịch thuộc SởVăn hóa, Thể thao và Du lịch và Trung tâm Xúc tien thương mại thuộc Sở
ĐNH GIC H U N G V Ề C H Í N H S Á C H X Ú C T I Ế N
Mới đây, các phương thức triển khai hoạt động xúc tiến thương mại đã được đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả Kết quả cho thấy, mặc dù xúc tiến thương mại trực tuyến chỉ phổ biến từ khi dịch COVID-19 bùng phát và ban đầu được xem là giải pháp tạm thời, nhưng hiện nay, các chuyên gia và doanh nghiệp đều nhận định rằng nó sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại ứng dụng công nghệ mới sẽ hỗ trợ đắc lực cho xúc tiến thương mại trực tiếp, trở thành hình thức xúc tiến thương mại - đầu tư mới, hiệu quả và lan tỏa ra hầu hết các địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp trên toàn quốc.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠIHÀNG NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020
Nghiên cứu về công tác xúc tiến thương mại (XTTM) của Sở Công Thương giai đoạn 2016-2020 cho thấy, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng, hoạt động XTTM trở thành yêu cầu cấp thiết Đây là động lực quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện XTTM, đặc biệt là Sở Công Thương Bắc Giang Mặc dù hoạt động XTTM tại Bắc Giang đã hình thành từ sớm, nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ trong 5-6 năm gần đây, vẫn còn thiếu hệ thống và quy củ chuyên nghiệp Dù còn nhiều hạn chế trong việc xác định vai trò cụ thể của XTTM trong thương mại và xuất khẩu, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác XTTM đã chỉ ra những điểm cần cải thiện trong giai đoạn này.
2.3.1 Hoạt đ ng XTTM do Sở Công Thương tổ chức có mục tiêu rõ ràng,sátthực vớitìnhhìnhthực tiễn
Các chương trình XTTM hàng năm do Sở Công Thương Bac Giang xây dựngvà tổ chức thực hi n luôn đúng hướng, phù hợp với chien lược phát triểnK T -
Hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) được tổ chức dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp, tạo sự thống nhất về vai trò và tầm quan trọng của công tác này Điều này không chỉ tạo ra sự chuyển biến tích cực cho các cấp, các ngành và doanh nghiệp trong tỉnh mà còn hình thành các chương trình, mục tiêu ưu tiên trong công tác XTTM chung Các hoạt động XTTM do Sở Công Thương tổ chức đã trở thành công cụ mạnh mẽ, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giúp các cơ quan quản lý nhà nước tại Bắc Giang đánh giá và cải thiện công tác hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng phát triển sản xuất - kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thông qua việc triển khai tổ chức và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), nhận thức của các doanh nghiệp tại Bắc Giang đã được cải thiện đáng kể Các doanh nghiệp này đã có thêm nhiều cơ hội tiếp cận thị trường, làm quen với môi trường và luật pháp quốc tế Họ cũng nâng cao năng lực cạnh tranh, kỹ năng tiếp thị, cải thiện cơ cấu ngành hàng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vi ctổ chứcvàthamgia cách o ạ t đ ộ n g X T T M c ũ n g đ ã t ạ o đ i ề u k i n c h o nhiều doanh nghi p, các nhà đầu tư trong nước và quoc te vàoB a c G i a n g t ì m h i ể u đểđầutư,liênketpháttriểnsảnxuat,kinh doanhtạiBacGiang.
Sở Công Thương cung cấp thông tin thương mại đa dạng và chất lượng, bao gồm các dữ liệu về pháp luật, thị trường, doanh nghiệp, sản phẩm và khách hàng Thông tin này luôn được cập nhật nhanh chóng và kịp thời, thể hiện tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại.
Cách hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường trong nước và quốc tế đã thu hút một lượng lớn doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề trong tỉnh tham gia Số lượng người và doanh nghiệp tham gia mua sắm, ký kết các biên bản ghi nhớ, hợp đồng kinh tế tại các sự kiện do Sở Công Thương tổ chức ngày càng cao Các hoạt động này đã trở thành một kênh quan trọng giúp các doanh nghiệp của Bắc Giang quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình một cách trực tiếp, nhanh chóng, hiệu quả và kinh tế.
Sở tổ chức các hội nghị, hội thảo thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và doanh nhân tham gia, đặc biệt là những doanh nghiệp có tiềm năng xuất khẩu Điều này thể hiện qua các chủ đề và nội dung thời sự, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Thông qua các sự kiện này, doanh nghiệp có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với chuyên gia, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cũng như tổ chức tuyển dụng, giới thiệu và quảng bá tiềm năng sản phẩm của mình.
Các hoạt động đào tạo và tập huấn đã hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh, đồng thời cải thiện khả năng cạnh tranh, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong bối cảnh mới.
Các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm thường bị phê duyệt muộn bởi UBND tỉnh Tuy nhiên, Sở Công Thương Bắc Giang vẫn tổ chức triển khai kịp thời, đảm bảo đúng tiến độ và thời gian đã đề ra, phù hợp với đặc điểm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh.
Nguồn kinh phí được cap từ ngân sách cho vi c tổ chức, triển khai các hoạtđộng XTTMm ặ c d ù c h ư a n h i ề u , n h ư n g v ề c ơ b ả n đ ã g i ú p c h o c á c d o a n h n g h i p tíchcựcvàmạnhdạnhơnkhithamgiavàochươngtrìnhXTTMchungcủatỉnh.
2.3.3 Năng lực triển khai các hoạt động XTTM của Sở Công Thương BắcGiang
Thông qua việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) của tỉnh, Sở Công Thương và Trung tâm XTTM Bắc Giang đã nâng cao vị trí và vai trò của mình Trung tâm XTTM đã tích cực và chủ động tổ chức nhiều chương trình nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại trong khu vực.
Xúc tiến thương mại (XTTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng, các doanh nghiệp với nhau và doanh nghiệp với Nhà nước, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nó hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động giao lưu, gặp gỡ, nâng cao năng lực trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu, cũng như các hình thức và hoạt động XTTM khác.
- Hoạt đ ng XTTM của Sở đã cung cấp mtdịch vụ công cho các doanhnghiệptrongtỉnh.
Sở cung cấp chủ yếu các sản phẩm và dịch vụ miễn phí hoặc thu phí với mức thấp nhờ vào ngân sách Nhà nước Đặc biệt, dịch vụ cung cấp thông tin hoàn toàn miễn phí, nhằm mục đích phổ biến và cập nhật thông tin cơ bản cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các chính sách, pháp luật và quy định liên quan; thông tin về thị trường, ngân hàng; cũng như giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp nước ngoài muốn tìm hiểu về tiềm năng hợp tác, đầu tư tại tỉnh.
Sở Công Thương đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia tích cực Các hoạt động như nghiên cứu thị trường, giao thương, tham gia hội chợ, triển lãm đều được hỗ trợ kinh phí từ Nhà nước và các tổ chức trong nước, quốc tế Sở còn giúp doanh nghiệp xây dựng chương trình, chuẩn bị nội dung làm việc, tư vấn lựa chọn sản phẩm để giới thiệu, qua đó thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Đối với đào tạo, Sở sẽ xem xét hỗ trợ kinh phí từ ngân sách hoặc tìm kiếm tài trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh Sự hỗ trợ này giúp doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ XTTM, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Thông tin về pháp luật, thị trường và khách hàng ngày càng phong phú và chất lượng hơn, thu hút sự tham gia đông đảo của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu Hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường cùng với việc tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp giao lưu, ký kết hợp đồng kinh tế Sự gia tăng số lượng người tham gia mua hàng và ký kết biên bản ghi nhớ tại các sự kiện này cho thấy hiệu quả cao trong việc quảng bá sản phẩm Đồng thời, hoạt động đào tạo đã trang bị cho các nhà quản lý và doanh nghiệp những kiến thức và kỹ năng thiết thực, nhận được sự ủng hộ tích cực từ học viên qua các phiếu điều tra và khảo sát ý kiến.
Chất lượng dịch vụ được nâng cao không chỉ thể hiện nỗ lực của các cán bộ, công chức mà còn khẳng định uy tín và tầm ảnh hưởng của Sở đối với doanh nghiệp Qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng, hoạt động xúc tiến thương mại của Sở đã phát huy tác dụng tích cực trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng, quảng bá, xây dựng thương hiệu và giữ gìn hình ảnh sản phẩm, hàng hóa của Bắc Giang trên trường quốc tế, đồng thời góp phần định hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
MỘTS Ố G I Ả I P H Á P H O À N T H I N C H Í N H S Á C H X Ú C T I Ế N TH ƢƠNGMẠIHÀNGNNGSẢNTRNĐỊABÀNTỈNHBẮCGIANG
Trong thời gian tới, Sở Công Thương sẽ quản lý Chương trình theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao Cụ thể, Sở sẽ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để phổ biến định hướng phát triển thị trường trong nước và ngoại thương, hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến thương mại, đánh giá và tham định các đề án này, cũng như tổng hợp vào Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt Đồng thời, Sở cũng sẽ tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình.
Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh và phối hợp quản lý kinh phí thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia tại địa phương là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, tổng hợp và đánh giá kết quả Chương trình xúc tiến thương mại cần được báo cáo cho Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
Sở Công thương cần ưu tiên hỗ trợ các đơn vị sản xuất và kinh doanh nông sản hàng hóa chủ lực, đặc trưng và có tiềm năng của tỉnh, bao gồm sản phẩm OCOP và sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu Đồng thời, cần chú trọng đến các sản phẩm có thương hiệu và nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3.2.2 Tiếp tục thực hiện các hình thức XTTM truyền thống; đẩy mạnh ápdụngcáchìnhthứcXTTMtiên tiến,hiệnđại
- Tiep tục triển khai các hình thức XTTM truyền thong, Chủ độngn g h i ê n cứu,ápdụngnhữnghìnhthứcmới,hin đại,phùhợpđểđadạnghóav ànângcaohiu quảhoạtđộng XTTMtrongtìnhhìnhmới,cụthểnhư:
Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại trực tuyến cho các doanh nghiệp và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ tiên tiến và hiện đại như website thương mại điện tử, các diễn đàn và sàn giao dịch trực tuyến.
- Nhanh chóng ban hành, hướng dan áp dụng các văn bản pháp lu t liên quanđeng i a o d ị c h t h ư ơ n g m ạ i đ i n t ử ; đ i ề u c h ỉ n h , b ổ s u n g c á c v ă n b ả n l u t k h á c đ ể hoànthin khuôn khổpháplýchothương mạiđin tửpháttriển.
- Tăng cường ứng dụng những thành tựu mới trong lĩnh vực công nghthôngtinnhằmnângcaohiu q u ả côngtácthôngtin, tuyêntruyền,quảngbá,giớithiu
3.2.3 Tăng cường mối quan hệ phối kết hợp với các cơ quan có liên quantronghoạtđn g XTTMvàgiữacácbp h ậ n , phòng,bancủaSởvớinhau
Tăng cường mối liên kết và phối hợp giữa các tổ chức xúc tiến thương mại (XTTM) của các ban, ngành Trung ương, địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp và cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài là rất cần thiết Công tác XTTM liên quan đến nhiều bộ, ngành và cơ quan khác, không chỉ riêng Sở Công Thương Do đó, cần phát huy sức mạnh tổng lực của nhiều cơ quan để XTTM trở thành nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
- Xâydựngcơchehợptác,chiasẻthôngtin,thíchhợpvớicáctổchứcXTTMởcáctỉnh,th ànhpho,đặcbitlàvùngkinhtetrọngđiểmBacBộvàtamgiáckinhteHàNội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tránh hi n tượng mạnh ai nay làm dan đen hoạt độngXTTMtrởnênmanhmún,dàntrảivàkhôngmanglạihiu quảcao.
- Phâncôngcôngvic vàtạosựphoihợpnhịpnhàngvớinhaugiữacácbộph n, phòng, ban thuộc Sở Sự phoi hợp đó vừa đảm bảo cho hoạt động của các đơnvịkhôngbịtrùnglặp,lãngphívừapháthuytínhsángtạovàsứcmạnhtp thể.
Đẩy mạnh việc xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại (XTTM) là cần thiết để thu hút sự hỗ trợ về kỹ thuật và kinh nghiệm từ các cơ quan XTTM trong và ngoài nước Điều này cũng bao gồm sự hỗ trợ tài chính từ các Tham tán Thương mại và Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực XTTM.
Triển khai các chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia và nâng cao công tác quảng bá sản phẩm của tỉnh trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là trên các phương tiện thông tin nước ngoài.
Nâng cao vai trò của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là rất quan trọng để hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tìm hiểu thông tin và thâm nhập thị trường quốc tế Việc hình thành các trung tâm và văn phòng đại diện của Bắc Giang tại nước ngoài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kết nối và phát triển kinh doanh.
3.2.5 Tăng cường các hoạt đng marketing, giới thiệu, quảng bá về cáchoạtđn g X T T M trongtỉnh,trongnướcvàquốctế
Để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại (XTTM) của tỉnh, cần chú trọng đổi mới và tăng cường thông tin về thị trường, sản phẩm, doanh nghiệp, cũng như tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu và quảng bá sẽ góp phần nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư và đối tác.
Sở nhằm mục đích cung cấp kiến thức cần thiết về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) cho các doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận thức rõ hơn về những lợi ích mà XTTM mang lại, từ đó dễ dàng lựa chọn hình thức tham gia phù hợp với khả năng của mình.
- Thông qua hoạt động này, Sở Công Thương cũng có thể kêu gọi hợp tácnhằmđảmbảosự bềnvững,lâudàicủa hoạtđộngnàytrongtươnglai.
- T p trung tuyển dụng mới đội ngũ cán bộ, nhân viên có chuyên môn cao vềXTTMv à n g h i p v ụ n g o ạ i t h ư ơ n g đ ể b ổ s u n g v à o n g u ồ n n h â n l ự c đ a n g c ò n r a t thieuchohoạtđộngnày.
- Quyh o ạ c h đ à o t ạ o v à đ à o t ạ o l ạ i n g u ồ n n h â n l ự c X T T M t h e o y ê u c ầ u nhi m vụ của công tác XTTM trong giai đoạn tới dựa trên chien lược xuat khau củatỉnh,cácchienlượcngànhhàngvàchienlượckinhdoanhcủadoanhnghip
Chính sách hỗ trợ hợp lý cho đội ngũ công tác XTTM của Sở là rất quan trọng, nhằm tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và tin cậy Cần có chính sách lương, thưởng và đãi ngộ hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích đội ngũ đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại mà còn đảm bảo nhu cầu phát triển trong tương lai.
Xây dựng cơ chế chuyển đổi lao động phù hợp trong các đơn vị XTTM nhằm khuyến khích sự năng động, nhiệt tình và tính cạnh tranh lành mạnh giữa các cá nhân trong tập thể người lao động.
Bên cạnh nguồn kinh phí được cap từ ngân sách, Sở Công Thương phải xâydựngchienlượctăngthêmnguồn thuđểduytrìhoạtđộngXTTMgiaiđoạntới như:
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại sẽ làm nổi bật vị trí và vai trò của Sở Công Thương cùng Trung tâm Xúc tiến thương mại Điều này tạo cơ sở vững chắc để đề xuất tăng cường nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
- Tích cực kêu gọi, v n động sự hỗ trợ từ Nhà nước, từ các tổ chức phiChínhphủ,cácđoitác,cácnhàtàitrợthôngquacácchươngtrình, dự án
Chính sách xã hội hóa được thực hiện thông qua việc đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, nhằm cung cấp cho doanh nghiệp và giảm thiểu chi phí.
3.2.8 Xây dựng các chương trình XTTM chuyên ngành với từng mặthàng,từngthịtrường
Sở Công Thương cầnxây dựng các chươngt r ì n h , đ ề á n c h o t ừ n g l o ạ i h à n g hóa,nhatlàcácloạihànghóamớihoặchànghóacầncósự hỗtrợtìmthịtrường.
Giữ vững các thị trường truyền thống tại Đông Á, Đông Nam Á, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, đồng thời chú trọng mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng mới như Mỹ, Tây Âu và một số nước thuộc khu vực châu Phi.
MỘTSỐKIẾN NGHỊVÀĐỀ XUẤT
Nhà nước cần xác định rõ ràng hai chức năng: quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại (XTTM) và thực hiện XTTM Điều này nhằm giảm thiểu sự chồng chéo, ngăn chặn hiện tượng "vừa đá bóng, vừa thổi còi", đồng thời trao quyền cho các tổ chức XTTM thực hiện hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Tập trung nguồn lực vào nghiên cứu, đề xuất và hoạch định chính sách nhằm chủ động phối hợp xây dựng văn bản pháp quy trong quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại (XTTM) Đồng thời, cần tăng cường hợp tác với các địa phương trong công tác quản lý nhà nước về XTTM.
Đẩy mạnh cải tiến mô hình và chức năng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại (XTTM) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ XTTM Cần hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ điều hành XTTM nói chung, cũng như các chương trình XTTM trọng điểm quốc gia Đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ XTTM, tránh tình trạng trông chờ vào sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước.
- Tăng cường nguồn kinh phí chi cho XTTM nhằm hỗ trợ toi đa cho doanhnghip khithamgiavàochươngtrìnhXTTMchungcủatỉnh.Đổimớicơche capvàsử dụngkinhphíhỗtrợcủaNhànước đoivớihoạtđộngXTTM.
- Có nhiều chính sách ưu tiên hơn nữa đoi với các tổ chức, đơn vị thực hi nchứcnăng XTTM ởcácđịaphươngtrongcảnước.
Năm 2021, tổng so biên che được UBND tỉnh giao cho Sở là 470, trong đó:Công chức
Tính đến ngày 20/7/2021, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện có 431 biên chế, thiếu 39 biên chế so với chỉ tiêu được giao, trong đó có 14 công chức và 25 viên chức Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở đã đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thi tuyển bổ sung đủ số lượng công chức và viên chức còn thiếu.
Theo Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh, các dự án và kế hoạch hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại tỉnh Bạc Giang giai đoạn 2021 - 2025 cần được trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thông qua Hội đồng thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tàichính,SởKehoạchvàĐầutư(baogồmcảnguồnvoncủangânsáchcaphuyn ) gây chm t r ễ , k h ó k h ă n c h o v i c t r i ể n k h a i v o n c ủ a c a p h u y n V ì v y , đ ề n g h ị UBND tỉnh quy định phân cap cho UBND cap huy n phê duy t dự án, ke hoạch hỗtrợliênket từ nguồnvonngânsáchcủacáchuyn , t h à n h pho.
Tỉnh cần huy động các nguồn lực để xây dựng một chiến lược riêng cho xúc tiến thương mại dài hạn, phù hợp với thực tế và quy mô toàn cầu Điều này đảm bảo sự tương thích với năng lực sản xuất và xuất khẩu của địa phương.
Xây dựng các cơ chế nhằm tạo điều kiện và khuyến khích đối với cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực XTTM của tỉnh là rất cần thiết Điều này đảm bảo quyền lợi về lương, các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, và tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, công chức của Sở Công Thương tham gia các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, phục vụ công việc tốt hơn.
Xây dựng một cơ chế rõ ràng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh tích cực tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại chung Cần thiết lập các chính sách và biện pháp hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu Bên cạnh các chính sách hỗ trợ chung của Nhà nước, tỉnh cần đề ra những chính sách riêng phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp địa phương.
Chuyên nghiệp hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường Điều này không chỉ giúp liên kết các doanh nghiệp với nhau mà còn mở rộng năng lực sản xuất Đồng thời, hiệp hội cũng đại diện hữu hiệu để phản ánh nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp tới các cơ quan chức năng.
- Tổ chức thu th p, phân tích thông tin và xử lý thông tin về thị trường trongnướcvà qu oc t e, về đ o i t hủ c ạ n h t r a n h đ ể t ư v a n , h ỗt r ợ các d o a n h ng hi p t ro ng khâutiepcn thịtrường.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Sở Công Thương là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại (XTTM) và mở rộng phạm vi tiếp cận đến nhiều doanh nghiệp trong tỉnh Sự phối hợp giữa các hiệp hội và Sở Công Thương không chỉ giúp đảm bảo lợi ích chính đáng cho cả hai bên mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM), các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và giữa các doanh nghiệp với nhau Sự tham gia tích cực và nghiêm túc của doanh nghiệp trong các chương trình XTTM là rất quan trọng, nhằm tránh tình trạng tham gia chỉ để hưởng chế độ, chính sách Đồng thời, việc hợp tác và đồng thuận giữa các doanh nghiệp sẽ giúp hoạt động XTTM mang lại hiệu quả tích cực cho chính bản thân doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện khảo sát và đánh giá thị trường, cũng như năng lực tài chính và sản xuất của mình Đồng thời, cần xem xét các chính sách của Nhà nước đối với sản phẩm và ngành hàng trong định hướng phát triển Điều này giúp xác định chiến lược phù hợp, phát triển mặt hàng chủ lực và tìm kiếm thị trường mới.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần cải thiện chất lượng sản phẩm và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả Việc đào tạo và đào tạo lại nhân viên thường xuyên là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần tổ chức và sắp xếp lại cấu trúc, hợp lý hóa quy trình sản xuất, tiết kiệm chi phí, và áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại.
Đẩy mạnh mối liên kết giữa nhà sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu khoa học là cần thiết để tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất đến tiêu thụ Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong thị trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hàng nông sản Hoạt động này không chỉ giúp đạt được mục tiêu kinh doanh mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Sở Công Thương Bắc Giang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy XTTM hàng nông sản, nhằm khai thác và phát huy lợi thế của tỉnh Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, hoạt động XTTM vẫn gặp phải nhiều hạn chế như thiếu sự đồng bộ và chuyên nghiệp Nhiều mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh đã nổi tiếng trong nước và vươn ra thị trường quốc tế, nhưng hình thức tổ chức và nội dung xúc tiến vẫn chưa thực sự thu hút Định hướng dài hạn cho hoạt động này còn mờ nhạt, và quy mô hoạt động XTTM vẫn còn nhỏ, chưa đủ sức kết nối với các thị trường lớn như châu Âu hay châu Mỹ.