1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ths luat học nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật đối với người có nghĩa vụ thi hành án dân sự trong hoạt động nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chấp hành viên

98 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ths Luật Học Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Pháp Luật Đối Với Người Có Nghĩa Vụ Thi Hành Án Dân Sự Trong Hoạt Động Nghiệp Vụ Của Đội Ngũ Cán Bộ Chấp Hành Viên
Trường học Trường Đại Học Luật
Chuyên ngành Luật Học
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 450 KB

Nội dung

1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết đề tài Trong nhà nước dân chủ pháp quyền nào, pháp luật phương tiện hàng đầu để tổ chức thực đường lối giai cấp cầm quyền Nhà nước ta vậy, pháp luật phương tiện để thể chế hoá đường lối lãnh đạo Đảng, công cụ hữu hiệu để quản lý phát triển đất nước, xác lập bảo đảm quyền làm chủ nhân dân Để khẳng định giá trị to lớn trở thành thực, pháp luật phải vào thực tế sống, phải toàn xã hội tuân thủ chấp hành Để pháp luật thực thực tế, không nhà nước không quan tâm đến vấn đề tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (GDPL) Qua GDPL mà nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật cán toàn thể nhân dân Ơ Việt Nam, vấn đề GDPL cho tầng lớp nhân dân, bước vào công đổi mới, Đảng Nhà nước ta quan tâm Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá nhấn mạnh đến công tác GDPL Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta khẳng định: “Tăng cường GDPL nâng cao hiểu biết ý thức tôn trọng pháp luật, sống làm việc theo Hiến pháp pháp luật, bảo đảm cho pháp luật thi hành cách nghiêm minh, thống công bằng” Đặc biệt ngày 9-12-2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XI ban hành Chỉ thị số 32/CT-TW “Về tăng cường lãnh đạo Đảng công tác phổ biến GDPL, nâng cao ý thức pháp luật cán bộ, nhân dân” Chỉ thị số 32 nêu rõ: “Các cấp uỷ Đảng có trách nhiệm lãnh đạo quyền cấp tổ chức thực cơng tác phổ biến GDPL với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp với địa bàn đối tượng khác nhau; xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến, GDPL thiết thực cho cấp, ngành, quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu thời kỳ Mỗi cán bộ, đảng viên phải xác định việc tìm hiểu, học tập pháp luật nhiệm vụ thường xuyên, tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên” Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, Điều Luật Thi hành án dân quy định "Nhà nước khuyến khích đương tự nguyện thi hành án" Xuất phát từ nguyên tắc chủ đạo nên năm qua, GDPL quan thi hành án dân (THADS) cấp uỷ Đảng Ban Lãnh đạo ngành quan tâm lãnh đạo, đạo, coi nhiệm vụ thường xuyên quan trọng Với nỗ lực cố gắng cấp uỷ Đảng, Ban Lãnh đạo tồn thể cán bộ, cơng chức ngành, cơng tác phổ biến, GDPL có chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp pháp luật toàn thể cán bộ, cơng chức người có nghĩa vụ THADS Kết THADS có chuyển biến tích cực, năm sau cao năm trước Hệ thống văn quy phạm pháp luật làm sở cho hoạt động THADS kịp thời pháp điển hố nhanh chóng vào sống Cơng tác tuyên truyền, GDPL làm tốt tượng vi phạm pháp luật cán bộ, công chức ngành xảy với số lượng giảm dần Tỷ lệ số vụ phải cưỡng chế thi hành án giảm đáng kể, năm sau năm trước Các đương hiểu nghĩa vụ nên họ nghiêm chỉnh, tự giác thực nghĩa vụ thi hành án Tuy nhiên, quan tâm lãnh đạo cấp uỷ Đảng công tác GDPL chưa tập trung mức, trách nhiệm cấp đội ngũ cán ngành công tác chưa xác định cụ thể, rõ ràng nên kết đạt thấp so với yêu cầu, hiểu biết pháp luật người có nghĩa vụ THADS cịn nhiều hạn chế Y thức tự giác tuân thủ pháp luật số tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án yếu, người phải thi hành án chưa cao, nhiều trường hợp người phải thi hành án cố tình chây ỳ, tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ, khiếu nại vượt cấp nhằm mục đích kéo dài việc thi hành án Số vụ phải cưỡng chế thi hành án nhiều Kết thi hành án loại án có điều kiện thi hành cịn thấp Theo báo cáo năm 2009 Chính phủ THADS kết đạt 74,08% việc 59,3% tiền Một nguyên nhân chủ yếu thực trạng cơng tác tun truyền, phổ biến GDPL chưa quan tâm mức Các đương có nghĩa vụ phải thi hành án chưa hiểu hết nghĩa vụ nên khơng tự giác chấp hành Trước yêu cầu công cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân, cơng tác GDPL nói chung GDPL cho đương có nghĩa vụ phải THADS nói riêng cần tăng cường thường xuyên, liên tục tầm cao hơn, nhằm làm cho họ hiểu biết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Là cán công tác ngành THADS, học viên chọn đề tài “Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật người có nghĩa vụ thi hành án dân hoạt động nghiệp vụ đội ngũ cán - chấp hành viên” làm luận văn Thạc sĩ Luật, chuyên ngành Lý luận lịch sử Nhà nước pháp luật với mục đích vận dụng nhận thức lý luận vừa học để giải vấn đề thực tiễn đặt cấp thiết nơi cơng tác Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, nghiên cứu GDPL nhà khoa học quan tâm tiếp cận nhiều góc độ khác Có thể nêu số cơng trình tiêu biểu sau: - Sách chuyên khảo: + Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai, Bàn GDPL, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 + Đào Trí Uc, Xây dựng ý thức pháp luật lối sống theo pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 + Lê Đình Khiên, Nâng cao ý thức pháp luật đội ngũ cán quản lý hành chính, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000 - Đề tài khoa học: + Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Một số vấn đề lý luận thực tiễn phổ biến, GDPL công đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92-98-223 ĐT + Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1995), Tìm hiểu mơ hình phổ biến GDPL có hiệu số dân tộc người, Đề tài khoa học cấp Bộ + Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Đổi GDPL hệ thống trường trị nước ta nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Khoa Nhà nước pháp luật + Bộ Tư pháp (2004), Cơ sở lý luận thực tiễn việc xây dựng chương trình quốc gia phổ biến, GDPL giai đoạn tới, Đề tài khoa học cấp Bộ - Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật: + Trần Ngọc Đường (1998), Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Luận án Phó tiến sĩ, (Liên Xơ trước đây) + Dương Thanh Mai (1996), GDPL qua hoạt động tư pháp Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ + Trần Tiến Hải (2005), Hoạt động GDPL đội ngũ báo cáo viên pháp luật tỉnh Quảng Bình nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh + Trần Thị Nụ (2007), GDPL cho cán tỉnh Thái Bình giai đoạn nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh + Nguyễn Thị Vân Giang (2007), Nâng cao ý thức pháp luật cán công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh + Nguyễn Thị Phượng (2008), GDPL hôn nhân gia đình cho nơng dân địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh + Đinh Thị Hương (2008), GDPL cho phụ nữ nông thôn địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Nhìn chung, cơng trình khoa học nêu nghiên cứu vấn đề lý luận GDPL; số công trình mang tính chun sâu với loại đối tượng cụ thể Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu GDPL cho người có nghĩa vụ phải THADS Do đó, kế thừa vấn đề chung lý luận GDPL cơng trình nghiên cứu nêu trên, luận văn vào nghiên cứu cách chuyên sâu vấn đề GDPL cho người có nghĩa vụ phải THADS - đối tượng GDPL có điểm đặc thù mà cơng trình nghiên cứu nêu chưa có điều kiện tiếp cận Mục đích nhiệm vụ luận văn - Mục đích luận văn Trên sở làm rõ vấn đề lý luận GDPL, luận văn sâu đánh giá thực trạng cơng tác GDPL cho người có nghĩa vụ phải THADS; đề xuất quan điểm giải pháp đổi GDPL cho người có nghĩa vụ phải THADS - Nhiệm vụ luận văn Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau: + Xây dựng vấn đề nhận thức lý luận GDPL người có nghĩa vụ THADS + Nghiên cứu tính đặc thù GDPL cho người có nghĩa vụ THADS + Phân tích, đánh giá thực trạng GDPL cho người có nghĩa vụ THADS, từ rút nguyên nhân thực trạng + Đề xuất quan điểm giải pháp GDPL cho người có nghĩa vụ THADS Đối tượng phạm vi nghiên cứu luận văn - Đối tượng nghiên cứu luận văn Cán thi hành án dân danh từ chung số chức danh công chức chuyên môn thuộc quan thi hành án dân Trong phạm Luận văn này, chức danh trung tâm quan thi hành án dân CHV, tác giả tập trung để nghiên cứu thêm chất lượng GDPL người có nghĩa vụ THADS hoạt động nghiệp vụ Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án Đây xem chức danh chủ đạo trình thi hành án (bao gồm từ tổ chức thi hành án, giải khiếu nại, tố cáo thi hành án) - Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu liên quan đến người có nghĩa vụ phải THADS phạm trù rộng, với nhiều khía cạnh khác thời điểm khác khác Vì vậy, luận văn giới hạn nghiên cứu vấn đề GDPL người có nghĩa vụ THADS thời hạn hai năm, từ năm 2010 - 2011 Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu luận văn - Cơ sở lý luận Luận văn dựa sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh Nhà nước pháp luật, quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam GDPL - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu Triết học MácLênin, trọng phương pháp kết hợp lý luận thực tiễn; phân tích tổng hợp; lịch sử cụ thể Ngoài luận văn sử dụng số phương pháp môn khoa học khác thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống Những đóng góp khoa học luận văn Luận văn đưa số điểm sau: - Hình thành số vấn đề lý luận GDPL vai trị, tính đặc thù GDPL người có nghĩa vụ THADS nhằm góp phần nâng cao nhận thức lý luận - Đánh giá thực trạng hoạt động GDPL người có nghĩa vụ phải THADS nhằm góp phần nâng cao nhận thức vấn đề tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ quan GDPL người có nghĩa vụ THADS - Đề xuất số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDPL đối tượng đặc thù Y nghĩa lý luận thực tiễn luận văn Những kết luận văn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDPL nói chung GDPL người có nghĩa vụ THADS nói riêng Đồng thời luận văn nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, giảng dạy sở đào tạo luật kinh nghiệm thực tiễn THADS Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm chương, tiết Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN, CÁN BỘ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1 KHÁI NIỆM GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN, CÁN BỘ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1.1 Khái niệm giáo dục pháp luật GDPL vấn đề lý luận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khoa học giáo dục nghiệp giáo dục nước ta Khái niệm GDPL thường quan niệm dạng hoạt động gắn liền với việc triển khai thực pháp luật hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật Với tư cách dạng giáo dục GDPL nước ta hình thành thực muộn so với giáo dục trị, giáo dục đạo đức Với tư cách khái niệm pháp lý - GDPL hình thành khoa học pháp lý tiến hành thực tế nước ta muộn mằn so với nhiều nước giới Chính vậy, quan niệm GDPL nước ta cịn có nhiều ý kiến khác nhau, lẽ bình thường Thực tiễn cho thấy, Giáo dục tượng xã hội có xã hội lồi người thể văn minh nhân loại Giáo dục luôn nhu cầu xã hội, có vai trị tác động trở lại xã hội Vì mà nhà nước giai cấp cầm quyền để bảo vệ quyền lợi thơng qua giáo dục Trong khoa học sư phạm, giáo dục hiểu theo hai nghĩa nghĩa rộng nghĩa hẹp - Theo nghĩa rộng: giáo dục ảnh hưởng, tác động điều kiện khách quan (như chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường sống ) nhân tố chủ quan (tác động tự giác, có chủ định định hướng nhân tố người) nhằm hình thành phẩm chất, kỹ định đối tượng giáo dục - Theo nghĩa hẹp: giáo dục trình tác động định hướng nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục, nhằm truyền bá kinh nghiệm đấu tranh sản xuất, tri thức tự nhiên, xã hội tư duy, để họ có đầy đủ khả tham gia vào lao động đời sống xã hội Trong trình hoạt động thực tiễn, nhà lý luận thừa nhận yếu tố ảnh hưởng điều kiện khách quan tác động đến hình thành ý thức cá nhân người Song nhà lý luận khoa học sư phạm nhấn mạnh đến yếu tố tác động hàng đầu quan trọng chí định nhân tố chủ quan giáo dục Vì khái niệm giáo dục thường hiểu theo nghĩa hẹp Như quan niệm giáo dục theo nghĩa rộng nghĩa hẹp GDPL trước hết hoạt động mang đầy đủ tính chất chung giáo dục có đặc điểm riêng biệt, phạm vi riêng nội dung, hình thức phương pháp riêng biệt Theo nghĩa rộng nghĩa hẹp giáo dục, GDPL hiểu cách khái quát nhất: người với tư cách thực thể xã hội khách thể (hay đối tượng) chịu ảnh hưởng tác động điều kiện khách quan nhân tố chủ quan để hình thành lên ý thức tình cảm hành vi pháp luật Thực tế theo quan điểm chung nhà khoa học pháp lý xuất phát từ nghĩa hẹp giáo dục Vận dụng khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp, nhà khoa học xây dựng khái niệm GDPL yếu tố sau đây: - Thứ nhất: Sự hình thành ý thức người trình chịu ảnh hưởng tác động điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan Con người vốn sản phẩm hồn cảnh giáo dục Và người biến đổi sản phẩm hoàn cảnh khác giáo dục thay đổi 10 Khi nghiên cứu tác động ảnh hưởng lên ý thức người nhà lý luận giáo dục phân biệt điều kiện khách quan chủ quan Điều kiện khách quan yếu tố ảnh hưởng hình thành lên ý thức người, nhân tố chủ quan nhân tố tác động có chủ đích, có định hướng, có nội dung phạm vi định Yếu tố ảnh hưởng khách quan tự phát, thụ động, tự phát theo chiều hay chiều khác khơng có chủ đích trước Vậy theo nghĩa hẹp giáo dục vận dụng vào quan niệm GDPL tác động có định hướng nhân tố chủ quan việc xác định nội dung, chương trình pháp luật cần đưa vào kế hoạch giáo dục cho công dân - Thứ hai: Từ nghĩa hẹp khái niệm giáo dục khoa học sư phạm để xây dựng khái niệm GDPL nhận thức mối quan hệ "cái chung" "cái riêng", "cái đặc thù", "trong mối quan hệ với giáo dục nói chung "cái chung" "cái phổ biến" "cái riêng" vừa phải mang đặc điểm chung vừa phải mang tính thể nét đặc thù GDPL "cái riêng" đặc thù mối quan hệ với giáo dục "cái chung", "cái phổ biến" Tính đặc thù GDPL so với hoạt động giáo dục khác số điểm sau đây: - Về mục đích GDPL: Hoạt động GDPL mang tính định hướng, nhằm nâng cao ý thức pháp luật, hình thành tình cảm lịng tin tơn trọng pháp luật Nhà nước từ tự giác xử phù hợp với pháp luật hành - Về nội dung, GDPL có nội dung riêng biệt, tri thức nhân loại Nhà nước pháp luật nội dung văn pháp luật thực định truyền tải đến khách thể (hoặc đối tượng) cách thiết thực có hiệu Việc xác định nội dung pháp luật để truyền tải cho đối tượng định có ý nghĩa quan trọng định đến hiệu GDPL 84 cho người có nghĩa vụ thi hành án dân CHV, cán thi hành án Xem nhiệm vụ trị, bắt buộc khơng thể bỏ qua q trình thi hành án CHV phải kiên trì giải thích, kết hợp quyền địa phương, tổ chức đồn thể cần thiết có người có uy tín thân tộc người phải thi hành án Ba là, thông qua công tác giải khiếu nại tố cáo, xem xét kiến nghị công dân q trình THADS Có thể nói rằng, thơng qua định giải khiếu nại đắn tình huống, vụ việc cụ thể quan có thẩm quyền có tác dụng lớn việc giáo dục PL quần chúng nhân dân Trong trường hợp công dân vi phạm PL THADS CHV quan chức cần phải giải thích để người vi phạm hiểu rõ sai phạm họ, tác hại việc vi phạm, nhấn mạnh đến ý nghĩa nhân đạo việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án có tác dụng lớn việc giáo dục ý thức PL cho công dân Bốn là, tổ chức phổ biến rộng rãi, kịp thời, công khai văn quy phạm PL THADS ban hành Những văn quy phạm PL THADS phải phổ biến rộng rãi, kịp thời nhân dân Các quan tuyên truyền, phổ biến PL cần phải biên tập nội dung văn PL cần thiết để phổ biến cho có hiệu thiết thực Ngồi ra, để công tác phổ biến, giáo dục PL họat động THADS có hiệu cần thực đầy đủ giải pháp chủ yếu đề để thực Chương trình quốc gia phổ biến giáo dục PL Thứ hai, phát huy vai trò tổ chức trị - xã hội, tổ chức xã hội việc giáo dục, động viên thành viên tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành PL phối hợp, hỗ trợ quan THADS việc THADS Tạo dư luận xã hội lên án mạnh mẽ trường hợp cố tình chây ỳ việc thi hành án Kịp thời động viên, nêu gương, khen thưởng xứng đáng tổ chức, cá nhân tích cực tham gia phối hợp lực lượng chuyên trách 85 Nhà nước đấu tranh chống lại hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án chống lại người thi hành công vụ hoạt động thi hành án Một kinh nghiệm CHV, cán thi hành án xử lý khéo, công việc suôn sẻ Vừa qua, Chi cục Thi hành án quận (TP.HCM) thi hành án TAND quận tuyên bà X phải trả cho ông A 15 tỉ đồng Q trình thi hành án gặp khó khăn bà X phản đối chấp hành viên Sau chi cục trưởng trực tiếp gặp gỡ, lắng nghe, kiên trì giải thích vận động, bà X chịu tự nguyện thi hành án Đầu năm 2009, ly hôn vợ, ông H ngụ phường 12, quận 10 (TP.HCM) bị tòa tuyên phải dọn khỏi nhà nhận khoản tiền cơng lao đóng góp thời kỳ nhân Ơng H khơng chịu thi hành án nên Thi hành án quận 10 định cưỡng chế Sau đó, chấp hành viên nhờ cán phường thuyết phục Hôm sau, ông H chủ động đến quan thi hành án xin tự dọn để đỡ mặt với bà chịm xóm Thứ ba, GDPL thông qua khai thác tủ sách pháp luật Để khai thác tốt nguồn sách pháp luật thời gian tới cần: - Tiếp tục bổ sung đầu sách để ln ln có đủ sách pháp luật với loại tài liệu công báo, tạp chí, tin ngắn,… - Tích cực tuyên truyền cho nhân dân đến đọc sách, mượn sách để tìm hiểu, nâng cao hiểu biết pháp luật Bố trí phịng đọc thơng thống, có tiện nghi bàn, ghế ngồi đọc, theo dõi ghi sổ việc mượn trả sách, sáu tháng, năm kiểm tra thống kế số đầu sách có, báo cáo kết thơng qua tủ sách - Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán quản lý tủ sách pháp luật, để họ có kiến thức định pháp luật, có khả giải thích pháp luật chỗ cho nhân dân Thứ tư, phổ biến GDPL cho người có nghĩa vụ THADS thơng qua cơng tác xét xử tồ án nhân dân: Thơng qua cơng tác xét xử, ngồi việc giáo 86 dục, trừng trị người phạm tội (bị cáo) cịn mang ý nghĩa răn đe người khác đặc biệt GDPL nhân dân Muốn phát huy vai trị GDPL thơng qua phiên tồ, hình sự, dân sự, nhân gia đình cho người có nghĩa vụ THADS mặt cần phải tăng cường chất lượng công tác xét xử, đội ngũ thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên trì cơng tố phiên tồ mặt khác việc xét xử cơng khai tồ án nhân dân vụ án điểm xét xử lưu động phải thông báo rộng rãi cho nhân dân đến tham dự chứng kiến việc xét xử án, đặc biệt vụ án điểm, vụ án có tính chất nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội (trừ vụ xét xử kín theo quy định pháp luật) Tóm lại, hình thức GDPL kênh thơng tin hệ thống hình thức GDPL, có hạn chế định nói hình thức GDPL có hiệu người có nghĩa vụ THADS 3.2.3 Nhóm giải pháp bảo đảm chủ thể 3.2.3.1 Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ giáo dục pháp luật chấp hành viên, cán thi hành án CHV, cán thi hành án phải người nắm vững, chuyên sâu pháp luật thi hành án Đây lõi chuyên môn CHV, cán thi hành án sở vững để xây dựng niềm tin nội tâm tạo nên lĩnh nghề nghiệp thông qua phương pháp chủ yếu sau: Một là, CHV, cán thi hành án kiến thức chuyên mơn, nghiệp vụ phải tự trang bị cho vốn văn hóa, kiến thức xã hội tích lũy theo thời gian để thuyết phục người khác thân người thuyết phục phải có số vốn kiến thức kinh tế, trị, văn hóa có hiệu Đúng ơng Nguyễn Văn Vân nguyên Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án quận 1, TP.HCM để thi hành sn sẻ án tịa cán bộ, chấp hành viên theo luật chưa đủ Khi cầm tay 87 án, cán bộ, CHV cần phải biết đặc thù loại án, tìm hiểu giới tính, độ tuổi, trình độ, cơng việc… người phải thi hành án Đánh giá thái độ họ việc thi hành án thiện chí hay chống đối Bên cạnh đó, đương xúc cán bộ, chấp hành viên phải biết kiên nhẫn lắng nghe tâm tư, nguyện vọng họ Dù việc pháp luật không quy định thời gian nhờ mà nhiều giải tỏa xúc đương Tương tự vậy, ông Nguyễn Văn Lực, Cục trưởng Cục Thi hành án dân TP.HCM, nhấn mạnh: “Kỹ vận động, thuyết phục quan trọng nhất”! Cạnh đó, việc nâng cao chun mơn, nghiệp vụ chấp hành viên cần thiết Chính vậy, tháng Cục Thi hành án dân TP.HCM tổ chức họp giao ban để nghe Chi cục báo cáo khó khăn, vướng mắc để rút kinh nghiệm đưa biện pháp xử lý Mỗi buổi họp giao ban phải ghi rõ văn để dùng làm văn hướng dẫn nghiệp vụ cho tất quan thi hành án TP Đồng tình, ơng Lê Hữu Hịa, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân quận (TP.HCM), cho để thi hành sn sẻ án chấp hành viên cần tạo niềm tin đương Sự xúc đương xuất phát từ nhiều nguyên nhân trút giận lên chấp hành viên lúc Vì vậy, chấp hành viên cần biết “né mũi dùi” đương việc mời hai bên đến để thỏa thuận với Chấp hành viên ngồi giải thích, chí phải thuyết phục bên thi hành án chấp nhận đề nghị người phải thi hành án để đạt kết có lợi cho đơi bên Thơng qua hình thức này, chấp hành viên khơng bị bên nghi kỵ thiên vị bên này, bên 3.2.3.2 Giáo dục trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề nghiệp chấp hành viên Để PL THADS phát huy hiệu cao đời sống xã hội, pháp 88 chế hoạt động THADS bảo đảm phải khơng ngừng tiến hành biện pháp GDPL nhằm nâng cao trách nhiệm cơng vụ trình độ chun mơn, nghiệp vụ người có thẩm quyền hoạt động THADS Thực tế chứng minh rằng, công tác giáo dục tinh thần kỷ luật ý thức trách nhiệm công vụ quan tâm tiến hành thường xuyên, hiệu công tác THADS ngày cao Trình độ chun mơn nghiệp vụ cán bộ, CHV quan THADS nâng cao tăng cường công tác tập huấn bồi dưỡng thường xun tình trạng vi phạm có thiếu sót việc áp dụng PL giảm số vụ việc khiếu nại, tố cáo bớt nhiều, tác dụng giáo dục, răn đe nâng lên rõ rệt Chính vậy, cần phải đẩy mạnh cơng tác giáo dục trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề nghiệp CHV Việc giáo dục trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề nghiệp CHV cần tập trung vào vấn đề sau: Thứ nhất, đẩy mạnh công tác giáo dục trị tư tưởng, nâng cao lĩnh nghề nghiệp CHV Thực tiễn cho thấy, không CHV thực yêu ngành, yêu nghề, hết lịng nhiệm vụ giao Tuy nhiên, khơng trường hợp, CHV có biểu ngại va chạm, thiếu đốn, ngại khó, ngại khổ… dẫn đến hiệu hoạt động khơng cao Chính vậy, cần phải đẩy mạnh cơng tác giáo dục trị tư tưởng, nâng cao lĩnh nghề nghiệp CHV Qua đó, rèn luyện cho CHV có lĩnh, ln u nghề, khơng ngại khó khăn, vượt qua trở ngại để hồn thành nhiệm vụ; sức rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ trị, chun mơn nghiệp vụ; kiên đấu tranh chống biểu tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà cho dân Muốn thực điều đó: (i) Đề cao trách nhiệm học tập CHV: việc yêu nghề cần gắn liền với việc nâng cao trình độ Nâng cao trình độ chun mơn trị, việc nâng cao hiểu biết sâu sắc đường lối sách Đảng, PL Nhà nước, hiểu biết vấn đề quốc tế liên quan đến lĩnh vực cơng tác, khơng đơn học tập trị, chun mơn 89 trường học Ngồi ra, CHV cần thông qua thực tế công việc để học hỏi nâng cao trình độ, nhằm áp dụng PL cách xác, phù hợp; (ii) Tạo lĩnh để CHV tự vượt qua cám dỗ tiền tài, vật chất từ phía bên đương hoạt động thi hành án Thứ hai, đề cao tác phong ý thức gương mẫu CHV, cán thi hành án CHV, cán thi hành án người nhà nước giao nhiệm vụ trực tiếp gián tiếp thi hành án, định Tịa án Vì vậy, (i) CHV, cán thi hành án phải biết lắng nghe ý kiến đương sự; giải thích cho đương hiểu quyền nghĩa vụ họ; không quan liêu, hách dịch với đương sự; (ii) Với đồng nghiệp phải đoàn kết, trung thực, tương trợ hợp tác; tự phê bình sẵn sàng lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý đồng nghiệp; phê bình, góp ý với đồng nghiệp tinh thần xây dựng, khách quan, nơi, lúc; không né tránh nhiệm vụ lợi dụng hạn chế đồng nghiệp để gièm pha, đổ lỗi cho đồng nghiệp 3.2.3.2 Chấp hành viên, cán thi hành án phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thi hành án Khi nhận hồ sơ thi hành án, Chấp hành viên, cán thi hành án phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phải nắm đặc thù, đặc điểm án thi hành (loại việc hình hay dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, hay nhân gia đình), phải hiểu rõ cặn kẽ nhân thân đương (họ tên, chỗ ở, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa…) Ngồi ra, Chấp hành viên, cán thi hành án phải hiểu rõ mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh nhằm chứng minh nghĩa vụ quyền lợi đáng đương tính đắn quy phạm pháp luật Tòa án áp dụng để giải vụ việc Từ đó, thân Chấp hành viên, cán thi hành án củng cố niềm tin pháp luật xây dựng kế hoạch cho bước Đây bước đầu quan trọng Chấp hành viên, cán thi hành án không việc GDPL để người có nghĩa vụ thi hành án dân tự nguyện thi hành án hay 90 thỏa thuận với mà việc thi hành án khác Trường hợp người phải thi hành án pháp nhân, tổ chức phải nắm rõ tên đầy đủ tổ chức hay pháp nhân đó, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số vốn đăng ký, danh sách cổ đông, tên giám đốc hay người đứng đầu tổ chức thông qua xác minh Đăng ký kinh doanh họ Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh từ Chấp hành viên, cán thi hành án nắm chế thành lập 3.2.3.3 Phải tranh thủ đồng tình ủng hộ quan Nhà nước tổ chức trị - xã hội xã, phường Hoạt động thi hành án hoạt động thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Đảng ủy, quyền địa phương tổ chức trị - xã hội để phối hợp hoạt động liên quan đến thi hành án Đây lực lượng hậu thuẫn lớn, mạnh mẽ mà Chấp hành viên phải tranh thủ đồng tình, ủng hộ họ hoạt động thi hành án Trong nhiều việc thi hành án thành cơng đạt hiệu xã hội cao học rút là: vụ việc thi hành án mà Chấp hành viên làm tốt công tác phối kết hợp với địa phương mà hệ thống trị ủng hộ, đồng thuận kết thi hành vụ việc thực thi cách trọn vẹn bầu khơng khí đồn kết, thông cảm, đùm bọc Đối với vụ án phức tạp vụ việc chia thừa kế, chia tài sản sau ly hôn, vụ việc mà người thi hành án người phải thi hành án xã, phường buổi gặp gỡ đương Chấp hành viên tìm hiểu bên đương về: quan điểm, thái độ chấp hành pháp luật, hoàn cảnh kinh tế gia đình, tâm tư nguyện vọng, điều kiện thi hành án… để từ Chấp hành viên có biện pháp cách thức tác động, thuyết phúc họ tự nguyện thi hành án Để tăng cường hiệu thuyết phục, động viên đương địa điểm tổ chức nên trụ sở UBND phường, xã với thành phần mời đa dạng, phía xã, phường nên mời: Đại diện Đảng ủy, Lãnh đạo 91 UBND, cán địa (nếu việc thi hành án liên quan đến quyền sử dụng đất, cán tư pháp, MTTQ số tổ chức thành viên phụ thuộc vào người phải thi hành án sinh hoạt tổ chức (ví dụ: đương người cao tuổi nơng dân mời đại diện Hội người cao tuổi đại diện Hội nông dân, đương phụ nữ mời đại diện Hội liên hiệp phụ nữ phường ) Cụm dân cư nên mời Bí thư chi bộ, đại diện MTTQ cụm dân cư, tổ trưởng, tổ phó dân phố đồng chí Cảnh sát khu vực Buổi họp Chấp hành viên chủ trì đạt nhiều mục đích, ngồi việc thuyết phục đương tự nguyện thi hành án cịn thơng báo cho cấp ủy quyền địa phương biết thời gian tới có vụ việc thi hành án địa phương đề nghị Lãnh đạo địa phương quan tâm ủng hộ phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thi hành án, giải đáp cách thống thắc mắc thành phần tham gia để đến thống nhận thức nhằm tuyên truyền, vận động đương tự nguyện thi hành án tuyên truyền cho nhân dân khu vực thi hành án nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Ngồi ra, thơng qua hệ thống đài truyền phường, xã, Chấp hành viên đề nghị phối kết hợp việc phát liên tục, thời gian định số nội dung Chấp hành viên soạn thảo nhằm cung cấp cách đầy đủ cứ, nhận định Hội đồng xét xử nêu rõ ý thức thái độ bên đương nhằm tạo đồng thuận hướng dẫn dư luận nhân dân khu vực thi hành án Đây cách thức giáo dục, tuyên truyền pháp luật thi hành án cho nhân dân [29] KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương Luận văn tập trung nghiên cứu đưa quan điểm, giải pháp để nâng cao chất lượng GDPL hoạt động nghiệp vụ Chấp hành viên, cán thi hành án người có nghĩa vụ thi hành án dân Có thể kết luận số nội dung sau: 92 Về quan điểm: Có quan điểm chung hai quan điểm cụ thể việc nâng caochất lượng GDPL hoạt động nghiệp vụ Chấp hành viên, cán thi hành án người có nghĩa vụ thi hành án dân Về giải pháp: Có 03 nhóm giải pháp chủ yếu là: Nhóm giải pháp bảo đảm nội dung; Nhóm giải pháp bảo đảm hình thức; Nhóm giải pháp bảo đảm chủ thể 93 KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế thị trường công tác GDPL nhiệm vụ quan trọng Đảng Nhà nước ta quan tâm, nhằm bước nâng cao dân trí pháp lý, nâng cao lực áp dụng đắn, nghiêm chỉnh pháp luật, giữ vững kỷ cương phát huy dân chủ, ổn định trị xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh nghiệp cơng nghiệp hố, đại hố đất nước Vì GDPL cơng việc quan trọng quy trình tổ chức thực pháp luật, cầu nối đưa pháp luật vào sống Mục tiêu công tác làm cho cá nhân nói riêng, cộng đồng xã hội nói chung không nắm vững pháp luật mà phải hiểu làm theo pháp luật Phải khẳng định GDPL luôn nhiệm vụ quan trọng suốt q trình thực thi pháp luật Nó bước chuyển tiếp việc xây dựng ban hành pháp luật với pháp chế Làm tốt công tác GDPL góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an tồn xã hội, người ln có tìm tịi nhận biết tiếp thu người ta hiểu biết pháp luật có niềm tin vào pháp luật hạn chế đến mức thấp đến việc vi phạm pháp luật Khi xã hội ổn định làm tảng cho kinh tế phát triển, kinh tế phát triển người có sống hạnh phúc, ấm no tiến tới giàu có đích người nhằm vươn tới Mặt khác, GDPL cịn tạo cho người có nếp sống văn hố, hướng thiện để đạt tới trình độ chân, thiện, mĩ Với tầm quan trọng đòi hỏi cấp, ngành, địa phương toàn thể cán cơng chức, đảng viên, tồn thể Đảng viên phải có nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị công tác Nếu không nhận thức đầy đủ với tầm quan trọng cơng tác lập pháp (xây dựng pháp luật) dù có làm tốt đến đâu hiệu thực thi 94 pháp luật khơng cao, mục đích nhà làm luật không đạt được, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa bị vi phạm Mặt khác, có nhận thức tầm quan trọng cơng tác GDPL cho người có nghĩa vụ THADS quan tâm đầu tư thời gian, kinh phí, cơng sức cho cơng tác này, để đem lại hiệu cao đáp ứng với nhiệm vụ yêu cầu giai đoạn mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban Bí thư (2003), Chỉ thị số 32/CT-TW tăng cường lãnh đạo Đảng công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cán bộ, nhân dân, Hà Nội Lê Văn Bền (1997), Giáo dục pháp luật cho người Khơme Nam Bộ, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Bộ Chính trị (2002), Nghị 08/TW số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp thời gian tới, Hà Nội Bộ Tư pháp (2009), Báo cáo số 191/BC-BTP ngày 07 tháng 10 năm 2009 cưỡng chế thi hành án ông Nguyễn Khắc Đương theo án số 25/DSPT ngày 24/7/2001 Tịa án nhân dân tỉnh Hưng n ơng Mai Viết Đa theo Quyết định số 03/QĐ-HGT ngày 9/3/2005 Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Bộ Tư pháp (2011), Báo cáo gửi Thanh tra Chính phủ ngày 27/12/2011 Lương Thanh Cường (2004), “Nâng cao ý thức pháp luật đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, (6), tr.21-24 Chính phủ (2010), Báo cáo cơng tác THADS từ năm 2007-2010 Chính phủ (2011), Báo cáo công tác thi hành án dân năm 2011 kỳ họp thứ Quốc hội khóa XIII Đỗ Văn Dương (2002), Giáo dục pháp luật cho cán quyền cấp xã tỉnh Đắc Lắc nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 10 Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội 11 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội 12 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội 96 13 Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc nhiệm kỳ khố VII, Nxb Sự thật, Hà Nội 14 Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội 15 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 16 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba khố VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 17 Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chớnh trị quốc gia, Hà Nội 18 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 19 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 20 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 21 Đại từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Văn hố - Thơng tin, Hà Nội 22 Trần Ngọc Đường (1988), Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Luận án PTS Luật học, Mátxcơva 23 Trần Ngọc Đường (1995), “Văn hoá pháp lý với nghiệp đổi nước ta”, Tạp chí Luật học, (4), tr.11-21 24 Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), Bàn giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 25 Cao Thị Hà (2003), GDPL cho cán quyền cấp xã tỉnh Quảng Trị nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 26 Cao Thị Hà (2003), “Gắn GDPL với giáo dục đạo đức cơng chức”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (7), tr.14-16 27 Nguyễn Minh Hải (2004), Nâng cao chất lượng giảng dạy pháp luật trường đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 97 nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 28 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước pháp luật (1999), Đổi GDPL hệ thống trường trị nước ta nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, 1997-1999, Hà Nội 29 Học viện Tư pháp (2005), Giáo trình kỹ THADS, Nxb Tư pháp, Hà Nội 30 Hội đồng phối hợp cơng tác PBGDPL Chính phủ (2003), Báo cáo tổng kết năm thực Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07-11-1998 Thủ tướng Chính phủ định hướng triển khai công tác phổ biến GDPL thời gian tới, Hà Nội 31 Hồ Viết Hiệp (1999), “Kinh nghiệm bước đầu công tác phổ biến, GDPL An Giang”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, (4), tr.6-7 32 Hồ Viết Hiệp (2000), “ Xã hội hố cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật tình hình mới”, Tạp chí Dân chủ pháp luật, (9), tr.19-24 33 Đặng Ngọc Hoàng (2000), Thực trạng phương hướng đổi GDPL hệ đào tạo trung học trị nước ta nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 34 Phan Văn Khải (2003), "THADS có ý nghĩa quan trọng việc bảo vệ pháp chế, trì kỷ cương, phép nước", Tạp chí Dân chủ pháp luật, số đặc biệt 10 năm công tác THADS, Hà Nội 35 Vũ Khoan (2003), "Phát biểu Hội nghị tổng kết 10 năm công tác THADS", Báo pháp luật, (81), thứ sáu, ngày 04/4/2003 36 Trần Hồng Kiếm (2005), Báo cáo điển hình Đại hội thi đua yêu nước ngành tư pháp lần thứ năm 2005, Hà Nội 37 V.I Lênin (1970), Toàn tập, Tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 38 V.I Lênin (1959), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 39 V.I Lênin (1978), Toàn tập, Tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 40 Hồ Chí Minh (1972), Bàn giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội 41 Hồ Chí Minh (1995), Tồn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 98 42 Phạm Thị Thu Nga (2004) thực trạng giải pháp nhằm nâng cao hiệu thi hành án Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội 43 Nguyễn Đức Nghĩa (2005), Cơ sở lý luận thực tiễn khắc phục án tồn đọng thi hành án dân Việt Nam nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 44 Quốc hội (1995), Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980 1992), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 45 Quốc hội (1998), Luật Khiếu nại, tố cáo, Hà Nội 46 Quốc hội (2002), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 47 Quốc hội (2003), Luật Khiếu nại, tố cáo (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội 48 Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự, Hà Nội 49 Nguyễn Quang Thái (2008), Pháp chế XHCN hoạt động THADS Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị - Hành quốc gia Hồ Chí Minh 50 Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa Nxb Tư pháp, Hà Nội 51 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 52 XYZ (1959), Sửa đổi lối làm việc, Nxb Sự thật, Hà Nội 53 Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2008), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đại học quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh ... ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN, CÁN BỘ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1 KHÁI NIỆM GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN, CÁN BỘ THI HÀNH ÁN. .. pháp luật hành 1.1.2 Khái niệm giáo dục pháp luật hoạt động nghiệp vụ chấp hành viên, cán thi hành án người có nghĩa vụ thi hành án dân 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động nghiệp vụ chấp hành viên, cán. .. thi hành án dân nước ta 2.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG HẠN CHẾ CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CHẤP HÀNH VIÊN, CÁN BỘ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Ngày đăng: 15/07/2022, 12:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Bí thư (2003), Chỉ thị số 32/CT-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Bí thư (2003), "Chỉ thị số 32/CT-TW về tăng cường sự lãnh đạo củaĐảng trong công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hànhpháp luật của cán bộ, nhân dân
Tác giả: Ban Bí thư
Năm: 2003
2. Lê Văn Bền (1997), Giáo dục pháp luật cho người Khơme Nam Bộ, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Bền (1997), "Giáo dục pháp luật cho người Khơme Nam Bộ
Tác giả: Lê Văn Bền
Năm: 1997
3. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết 08/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Chính trị (2002), "Nghị quyết 08/TW về một số nhiệm vụ trọng tâmcông tác tư pháp trong thời gian tới
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2002
5. Bộ Tư pháp (2011), Báo cáo gửi Thanh tra Chính phủ ngày 27/12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tư pháp (2011)
Tác giả: Bộ Tư pháp
Năm: 2011
6. Lương Thanh Cường (2004), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (6), tr.21-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lương Thanh Cường (2004), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cánbộ, công chức nhà nước”, "Tạp chí Dân chủ và pháp luật
Tác giả: Lương Thanh Cường
Năm: 2004
7. Chính phủ (2010), Báo cáo công tác THADS từ năm 2007-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2010)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
8. Chính phủ (2011), Báo cáo công tác thi hành án dân sự năm 2011 tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2011)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
9. Đỗ Văn Dương (2002), Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Đắc Lắc hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Văn Dương (2002), "Giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấpxã ở tỉnh Đắc Lắc hiện nay
Tác giả: Đỗ Văn Dương
Năm: 2002
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ V
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1982
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ VI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1987
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), "Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốcgiữa nhiệm kỳ khoá VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1994
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 8 khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), "Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ8 khóa VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1995
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), "Văn kiện Hội nghị lần thứ ba khoáVIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chớnh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), "Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BanChấp hành Trung ương khoá VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chớnh trị quốc gia
Năm: 1997
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), "Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốclần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), "Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốclần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), "Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốclần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
22. Trần Ngọc Đường (1988), Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Luận án PTS Luật học, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Ngọc Đường (1988), "Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăngcường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Tác giả: Trần Ngọc Đường
Năm: 1988

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w