1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

78 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Rủi Ro Tín Dụng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi: Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phúc Hậu
Người hướng dẫn PGS.TS.Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Giới thiệu đề tài (12)
    • 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (12)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài (14)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (14)
  • Chương 2: Tổng quan hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam và biểu hiện tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi (15)
    • 2.1. Tổng quan hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam (15)
    • 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 – 2018 (15)
      • 2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng (17)
      • 2.2.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (20)
      • 2.2.3. Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu (24)
      • 2.2.4. Tỷ suất sinh lợi (26)
    • 2.3. Biểu hiện về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam (15)
      • 2.3.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi trên yếu tố tỷ lệ nợ xấu (29)
  • Chương 3: Cơ sơ lý thuyết về rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lợi và tổng quan các nghiên cứu trước đây (15)
    • 3.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng (33)
      • 3.1.1. Khái niệm rủi ro (33)
      • 3.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng (33)
      • 3.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng (35)
      • 3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (37)
      • 3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng (39)
      • 3.1.6. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng (41)
    • 3.2. Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng (43)
      • 3.2.1. Khái niệm (43)
      • 3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi (44)
    • 3.3. Tổng quan tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng (15)
      • 3.3.1. Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi (46)
      • 3.3.2. Rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi (46)
    • 3.4. Tổng quan các bài nghiên cứu trước đây (47)
      • 3.4.1. Các công trình nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi (47)
      • 3.4.2. Các công trình nghiên cứu cho rủi ro tín dụng tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi (50)
  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi (15)
    • 4.1. Xây dựng giả thuyết (15)
      • 4.1.1. Mô hình nghiên cứu (52)
      • 4.1.2. Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu (52)
    • 4.2. Dữ liệu nghiên cứu (15)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu (15)
      • 4.4.1. Thống kê mô tả (59)
      • 4.4.2. Sự tương quan giữa các biến (60)
      • 4.4.3. Kết quả phân tích hồi quy (60)
  • Chương 5. Giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợi và kiểm soát rủi ro tín dụng (15)
    • 5.1. Giải pháp đề xuất (15)
      • 5.1.1. Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng (69)
      • 5.1.2. Nâng cao tỷ suất sinh lợi (70)
    • 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (15)
  • KẾT LUẬN (15)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

Giới thiệu đề tài

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, ngành Ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức và thực hiện cải tổ để khắc phục hậu quả Trong quá trình này, phát triển tín dụng trở thành giải pháp quan trọng và là nguồn thu chính của ngân hàng Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng cũng được coi là ưu tiên hàng đầu Các ngân hàng đã thực hiện nhiều nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, từ đó giảm thiểu tối đa những tổn thất có thể xảy ra.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang phát triển, ngành ngân hàng cần cải tiến và định hướng phát triển phù hợp, không chỉ tập trung vào tăng trưởng tổng tài sản và dư nợ tín dụng mà còn chú trọng đến việc phát triển sản phẩm và cải tiến dịch vụ nhằm mang lại tiện ích cho khách hàng Mục tiêu là đạt được tỷ suất sinh lợi cao đồng thời kiểm soát rủi ro để hướng đến sự phát triển bền vững.

Đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi: bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng TMCP Việt Nam" nhằm khái quát tình hình rủi ro tín dụng và đánh giá tác động của nó đến lợi nhuận của các ngân hàng Nghiên cứu này hy vọng sẽ cung cấp những giải pháp hiệu quả để kiểm soát rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu chung: xác định và đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam

Mục tiêu của bài viết này là khái quát thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Bài viết sẽ xác định tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.

Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu xây dựng các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bao gồm:

- Có hay không ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam?

- Có tồn tại mối quan hệ này thì rủi ro tín dụng tác động đến tỷ suất sinh lợi như thế nào?

- Các đề xuất nào đối với các ngân hàng để kiểm soát rủi ro tín dụng và nâng cao tỷ suất sinh lợi?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung vào 25 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam, được lựa chọn từ danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố năm 2018, thuộc nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian là 11 năm từ năm 2008 đến năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng nhằm phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu định tính trong bài viết này sử dụng các kỹ thuật phân tích so sánh và thống kê mô tả Thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi, trong khi phân tích so sánh giúp đánh giá mối quan hệ định tính giữa hai yếu tố này Qua đó, nghiên cứu sẽ làm rõ mức độ thay đổi của rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để xây dựng mô hình hồi quy, nhằm xác định mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng Mô hình hồi quy này sử dụng phương pháp dữ liệu bảng để phân tích các tham số liên quan.

Ba phương pháp chính để phân tích dữ liệu panel bao gồm hồi quy POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Sau khi áp dụng các phương pháp này, cần thực hiện một số kiểm định cần thiết để đánh giá độ phù hợp của mô hình.

Ý nghĩa, đóng góp của đề tài

- Đóng góp về mặt lý thuyết:

Bài nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về khung lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi, nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hai yếu tố này.

- Đóng góp về mặt thực tiễn:

Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng những phương pháp quản lý hiệu quả, giúp họ xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng.

Bài nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp và phương pháp tiếp cận mới nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi và kiểm soát rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Chương 1: Giới thiệu đề tài

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5 Ý nghĩa, đóng góp của đề tài

Tổng quan hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam và biểu hiện tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi

Biểu hiện về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam

Cơ sơ lý thuyết về rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lợi và tổng quan các nghiên cứu trước đây

Rủi ro tín dụng của ngân hàng

Theo Allan Willett (1951): “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”

Theo quan điểm của John Haynes (1985), rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra hư hỏng hoặc mất mát một cách ngẫu nhiên Đồng thời, sự kiện không chắc chắn chỉ được coi là rủi ro khi nó có thể gây ra những tác động tiêu cực đến kết quả.

Còn theo Frank Knight (1921) cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn trong tương lai có thể đo lường được sự tác động của nó”

Rủi ro là những biến cố không chắc chắn có thể xảy ra trong tương lai, nhưng có thể được đo lường bằng các biện pháp hoặc công cụ nhất định Nó mang tính hai mặt, vừa là cơ hội mang lại lợi ích tích cực, vừa là thách thức cần phải được dự phòng để tránh mất mát Rủi ro luôn hiện hữu trong thế giới với mức độ khác nhau, do đó, các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngành ngân hàng, cần quản lý rủi ro một cách hiệu quả Quản trị rủi ro hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thành công lâu dài cho một tổ chức.

3.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng

Tín dụng là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, đóng vai trò là kênh trung chuyển vốn cho các hoạt động sản xuất và thương mại, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Quan hệ tín dụng hình thành từ sự tồn tại của hai đối tượng: một bên có vốn nhàn rỗi và một bên cần vốn tạm thời Hiện tượng này tạo ra mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển giao từ người thừa vốn sang người thiếu vốn, với điều kiện hoàn trả gốc và lãi, và quá trình này được gọi là quan hệ tín dụng.

Quan hệ tín dụng luôn thể hiện thông qua hai phạm trù đặc trưng: quan hệ cho vay dựa trên lòng tin tưởng và quan hệ hoàn trả

Quan hệ cho vay diễn ra khi bên cho vay, người sở hữu vốn thừa, chuyển giao một số tiền nhất định cho bên vay, người cần vốn Sự chuyển giao này dựa trên lòng tin của bên cho vay rằng bên vay sẽ hoàn trả cả vốn gốc và lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định.

Quan hệ hoàn trả trong tín dụng được xác định bởi thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay, trong đó bên vay chỉ được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả số tiền này khi đến hạn Tính chất hoàn trả này bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí phát sinh trong suốt quá trình vay.

Khi mối quan hệ hoàn trả bị bên vay vi phạm khi đó bên cho vay sẽ gặp phải rủi ro gọi là rủi ro tín dụng

3.1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng Theo Rose (2002), rủi ro tín dụng là khả năng các tổ chức tín dụng có thể mất đi khoản nợ gốc, nợ lãi và các khoản phải thu phát sinh từ khoản vay xuất phát từ những sự kiện đe dọa đến tổn thất của các khách hàng dẫn đến khách hàng không thể thanh toán hoặc từ chối thanh toán khoản vay Những sự kiện tổn thất này có thể bao gồm phá sản, suy giảm năng lực tài chính, hạn chế khả năng trả nợ hoặc khách hàng chai ỳ từ chối thanh toán khoản nợ - thiện chí trả nợ kém

Rủi ro tín dụng, theo Theo Santomero (1997), là rủi ro phát sinh khi người vay không thể trả nợ, và đây là một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng phải đối mặt Rủi ro này có thể đến từ việc người vay không có khả năng hoặc không muốn thực hiện các cam kết trong hợp đồng Do đó, tình hình tài chính của người vay và giá trị hiện tại của tài sản thế chấp là những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét.

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa của Theo Greuning và cộng sự (2003), là nguy cơ mà bên nợ hoặc tổ chức phát hành công cụ nợ không thể thực hiện nghĩa vụ trả lãi hoặc gốc theo các điều khoản hợp đồng tín dụng Tình trạng này có thể dẫn đến việc thanh toán hoàn trả bị chậm trễ hoặc không được thực hiện, ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng.

Rủi ro tín dụng, theo Gestel và Baesens (2008), là nguy cơ phát sinh từ việc bên vay gặp khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho bên cho vay Koch (1995) trong tác phẩm Bank Management cũng nhấn mạnh rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khoản vay hoặc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến tổn thất cho bên cho vay.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Rủi ro tín dụng là tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ khoản vay Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu rõ về khái niệm này, nhưng tất cả đều nhấn mạnh đến mối nguy cơ mà các tổ chức cho vay phải đối mặt khi khách hàng không thanh toán đúng hạn.

Ngày nay, việc phát triển bền vững trong ngành ngân hàng trở thành ưu tiên hàng đầu bên cạnh lợi nhuận Rủi ro tín dụng là một thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng Nó có thể làm chậm tiến độ phát triển, cản trở các kế hoạch và thậm chí ảnh hưởng đến tính thanh khoản trong một giai đoạn nhất định Theo Bessis và cộng sự (2002) trong cuốn sách "Risk Management in Banking", rủi ro tín dụng có thể gây ra tình trạng thâm hụt vốn và giảm thanh khoản, dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng khi phát sinh trên một danh mục khoản vay lớn.

3.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng :

Theo Santomero (1997), rủi ro tín dụng được phân thành 2 loại: rủi ro có hệ thống và rủi ro không hệ thống

Rủi ro có hệ thống là những rủi ro ảnh hưởng đến giá trị tài sản do các yếu tố hệ thống tác động đến thị trường tài chính và tiền tệ, dẫn đến sự thay đổi lãi suất và tỷ giá Khi rủi ro hệ thống xảy ra, nền kinh tế có thể chuyển từ trạng thái cân bằng tích cực sang bất ổn tiêu cực Ngược lại, rủi ro không hệ thống là những rủi ro riêng biệt, phát sinh từ chính công ty hoặc ngành nghề của nó, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như triển vọng ngành, nhân sự, công nghệ và xu hướng phát triển.

Rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục

Rủi ro giao dịch là rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình khởi tạo, xét duyệt, thẩm định và đánh giá khách hàng khi cho vay Rủi ro này được phân thành ba loại khác nhau.

➢ Rủi ro lựa chọn: rủi ro tồn tại trong quá trình khi ngân hàng thẩm định, xem xét các phương án cấp tín dụng cho khách hàng

Rủi ro bảo đảm trong cấp tín dụng xuất phát từ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm Ngoài ra, rủi ro còn liên quan đến tài sản bảo đảm, bao gồm loại tài sản, giá trị tài sản và tỷ lệ cấp tín dụng so với tài sản bảo đảm.

Tổng quan tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng

3.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 4: Kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi

4.3 Trình tự tiến hành và phương pháp nghiên cứu

Chương 5: Giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợi và kiểm soát rủi ro tín dụng

5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Chương 2: Tổng quan hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam và biểu hiện tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi

2.1 Tổng quan hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, kết nối người thừa vốn và người thiếu vốn, và tạo ra vòng tuần hoàn vốn Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đến mọi ngành nghề và ngược lại, tình hình kinh tế cũng tác động đến hoạt động của ngân hàng Do đó, ngân hàng được coi là kênh điều tiết hiệu quả cho sự phát triển và vận hành của nền kinh tế, đồng thời là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô hình một cấp, với Ngân hàng Nhà nước vừa là Ngân hàng Trung ương vừa là Ngân hàng thương mại, dẫn đến sự không tách biệt giữa chức năng quản lý và kinh doanh Tuy nhiên, từ năm 1990, với sự ra đời của pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, hệ thống ngân hàng đã chuyển sang mô hình hai cấp Mô hình này bao gồm Ngân hàng Nhà nước, giữ vai trò quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng thanh toán và quản lý ngoại hối, trong khi các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác thực hiện chức năng kinh doanh.

Năm 1997 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi Luật các tổ chức tín dụng được ban hành, tạo nền tảng cho hệ thống luật ngân hàng và khung pháp lý cho sự hình thành, ổn định và phát triển của ngành ngân hàng Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân chia thành 5 nhóm theo hình thức vốn chủ sở hữu, bao gồm: ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Tính đến ngày 30/06/2019, hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao gồm 4 ngân hàng nhà nước, 31 ngân hàng cổ phần, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh Đến cuối tháng 04/2019, 31 ngân hàng cổ phần có tổng tài sản đạt 4.629.867 tỷ đồng, vốn tự có 352.305 tỷ đồng và tổng vốn điều lệ 268.872 tỷ đồng Với xu hướng phát triển toàn cầu và sự tiến bộ của đất nước, khối ngân hàng cổ phần thể hiện tiềm năng lớn để trở thành động lực chính cho sự phát triển của ngành ngân hàng và góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng và kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 – 2018

2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng

Từ năm 2008 đến 2018, hoạt động cấp tín dụng cho vay khách hàng đã trải qua nhiều giai đoạn biến động, phản ánh sự thay đổi của thị trường và nền kinh tế cả trong nước lẫn quốc tế.

Tổng dư nợ cho vay khách hàng

Tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng

Bảng 2.1 Tổng hợp dư nợ cho vay khách hàng của 25 NHTMCP trong giai đoạn từ

2008-2018 (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP)

Biểu đồ 2.1 Tình hình cho vay khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng qua các năm từ 2008-2018 (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP)

Dư nợ cho vay khách hàng của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã tăng mạnh từ năm 2008 đến 2018, với mức tăng hơn 4.000 tỷ đồng, gấp hơn 6 lần so với năm 2008 Giai đoạn 2008-2010 chứng kiến sự bùng nổ tín dụng, đặc biệt là năm 2009 với mức tăng 45% Sự gia tăng này chủ yếu do Ngân hàng Nhà nước nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích thích nền kinh tế, mặc dù điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Trong năm 2009, NHNN đã điều hành chính sách theo hướng hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng từ cuối quý II trở đi, đạt mức tăng trưởng vượt kế hoạch 25%, lên khoảng 45% so với cuối năm 2008 Tuy nhiên, sự gia tăng tín dụng này gấp 9 lần so với tăng trưởng GDP, khiến lượng tiền lưu thông vượt quá sản lượng hàng hóa, tạo ra nguy cơ lạm phát trong tương lai.

Năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm còn khoảng 37% so với năm 2009 Tình hình lạm phát có xu hướng gia tăng, trong khi mục tiêu chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước được đặt ra một cách thận trọng và linh hoạt theo diễn biến thị trường.

Từ năm 2008 đến 2018, tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng đã có sự biến động đáng kể, với mức tăng trưởng thực tế lên tới 37%, sau khi đã loại trừ ảnh hưởng từ tỷ giá và giá vàng Mặc dù lãi suất cho vay được áp dụng theo cơ chế thỏa thuận nhằm ổn định nền kinh tế, nhưng sự gia tăng này cho thấy nhu cầu tín dụng vẫn rất cao trong giai đoạn này.

Năm 2011, kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khủng hoảng nợ công châu Âu, khiến lạm phát trong nước tăng cao lên tới 18,7% Để ổn định nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên đến 26%, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn NHNN đã điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng giảm so với kế hoạch ban đầu và ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội Các tỉnh thành được giao nhiệm vụ giám sát các ngân hàng thương mại (NHTM) để đảm bảo tăng trưởng tín dụng đạt kế hoạch và giữ lãi suất cho vay phù hợp Đồng thời, NHNN cũng siết lãi suất huy động không quá 14%/năm, yêu cầu các NHTM có kế hoạch sử dụng vốn thận trọng để đảm bảo an toàn thanh khoản.

Kể từ năm 2013 - 2014, NHNN đã tập trung vào việc định hướng nguồn vốn tín dụng cho các ngành kinh tế trọng điểm như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đạt mức tăng trưởng dư nợ cho vay 16% Năm 2015, NHNN tiếp tục củng cố định hướng tín dụng cho các ngành này, đồng thời mở rộng tín dụng để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, chú trọng đến yếu tố an toàn vốn và chất lượng tín dụng.

Từ năm 2015 đến 2018, chính phủ đã thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, bao gồm kiểm soát lạm phát và điều hành tỷ giá một cách linh hoạt, nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Dư nợ tín dụng cho vay của nền kinh tế tiếp tục tăng với tốc độ vừa phải, đóng góp quan trọng vào sự phát triển hiệu quả của các ngành kinh tế Chính sách lãi suất cho vay được điều hành hợp lý, bao gồm hỗ trợ lãi suất cho người vay và áp dụng trần lãi suất cho các ngành ưu tiên phát triển Kết quả là, tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2015-2020 duy trì ở mức ổn định, dao động từ 10-25%.

2.2.2 Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:

Giữa sự gia tăng tín dụng cho vay từ năm 2008 đến 2018, rủi ro tín dụng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đã dẫn đến sự phát sinh nợ xấu Trong giai đoạn này, tình trạng nợ xấu trở thành vấn đề nghiêm trọng và khó khăn đối với các ngân hàng trong quá trình kiểm soát và xử lý.

Năm Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu (tỷ đồng)

Bảng 2.2 Tổng hợp nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của 25 NHTMCP trong giai đoạn 2008-2018 (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP)

Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn ở Mỹ đã lan rộng và tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam Thị trường chứng khoán chứng kiến sự sụt giảm giá cổ phiếu và thanh khoản, ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết Thị trường bất động sản cũng chịu thiệt hại nặng nề khi giá bất động sản giảm nhanh chóng, dẫn đến tình trạng đóng băng và tác động xấu đến khách hàng vay ngân hàng Sự suy thoái kinh tế đã làm giảm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân, ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính và hàng hóa Kết quả là, nợ xấu gia tăng với tỷ lệ nợ xấu đạt 2,06%, tăng so với năm 2007.

Năm 2009, các ngân hàng đã tăng cường phát triển tín dụng với dư nợ cho vay tăng 45% so với năm 2008 Nhờ vào việc áp dụng nhiều biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu đã giảm đáng kể, chỉ còn 1,68% so với năm trước.

Nợ xấu (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ xấu

Kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi

Giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lợi và kiểm soát rủi ro tín dụng

Ngày đăng: 15/07/2022, 09:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng (Trang 17)
Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng qua các năm từ 2008-2018 (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
i ểu đồ 2.1. Tình hình cho vay khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng cho vay khách hàng qua các năm từ 2008-2018 (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP) (Trang 18)
2.2.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
2.2.2. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: (Trang 20)
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng tài sản (tỷ đồng)Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng tài sản (tỷ đồng)Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản (Trang 24)
Bảng 2.3. Quy mô Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu của 25 NHTMCP Việt Nam (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 2.3. Quy mô Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu của 25 NHTMCP Việt Nam (Nguồn: BCTC thường niên của các NHTMCP) (Trang 24)
Bắt đầu từ năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn đã tác động trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá nhân là chủ thể vay  vốn của ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
t đầu từ năm 2011, tình hình kinh tế khó khăn đã tác động trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá nhân là chủ thể vay vốn của ngân hàng (Trang 27)
Chương này tập trung trình bày quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam cũng như các NHTMCP Việt Nam và tình hình kinh doanh của các Ngoài  ra, chương này cũng trình bày thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTMCP thông qua  các tiêu ch - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ương này tập trung trình bày quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam cũng như các NHTMCP Việt Nam và tình hình kinh doanh của các Ngoài ra, chương này cũng trình bày thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTMCP thông qua các tiêu ch (Trang 31)
4.1.1. Mơ hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
4.1.1. Mơ hình nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 4.1. Mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập 4.1.2.1.  Biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.1. Mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập 4.1.2.1. Biến phụ thuộc (Trang 53)
Kế đến, bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định sự phù hợp của mơ hình như kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng tự tương quan, kiểm định  hiện tượng phương sai thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
n bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định sự phù hợp của mơ hình như kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định hiện tượng tự tương quan, kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi (Trang 59)
Bảng 4.3. Tương quan Pearson và Spearman - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.3. Tương quan Pearson và Spearman (Trang 60)
có 2 mơ hình tương ứng với biến ROE, ROA được sử dụng và được đặt lần lượt là mơ hình 1 (biến đo lường ROE), mơ hình 2 (biến đo lường ROE) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
c ó 2 mơ hình tương ứng với biến ROE, ROA được sử dụng và được đặt lần lượt là mơ hình 1 (biến đo lường ROE), mơ hình 2 (biến đo lường ROE) (Trang 61)
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mơ hình 2 theo phương pháp POOLED OLS, FEM, REM và kết quả kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mơ hình 2 theo phương pháp POOLED OLS, FEM, REM và kết quả kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian (Trang 62)
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình (Trang 63)
Mơ hình Biến phụ thuộc Thống kê F Prob > F - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
h ình Biến phụ thuộc Thống kê F Prob > F (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN