Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của văn hóa tổ chức (VHTC) đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Phước, thông qua việc đánh giá vai trò của chất lượng hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT).
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Căn cứ vào mục tiêu tổng quát của đề tài, nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Đánh giá tác động của nhân tố VHTC ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: VHTC có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước?
Câu hỏi 2: VHTC có ảnh hưởng gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước?
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu định tính, tác giả đã gửi bảng câu hỏi sơ bộ về thang đo các biến cho các chuyên gia qua email nhằm thu thập ý kiến và nhận xét Sau khi tiếp nhận các phản hồi, tác giả tổng hợp và điều chỉnh thang đo, từ đó xây dựng bảng câu hỏi chính thức để tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc kiểm định các giả thuyết bằng bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng phần mềm SPSS và AMOS Graphics để xử lý dữ liệu Các bước kiểm định bao gồm: kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm đánh giá ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Phước.
Đóng góp của đề tài
Luận văn này nhằm hoàn thiện lý thuyết về chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC), đồng thời cung cấp bằng chứng thực tiễn tại tỉnh Bình Phước về tác động trực tiếp của yếu tố văn hóa tài chính (VHTC) đến chất lượng thông tin BCTC Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng gián tiếp của VHTC thông qua biến trung gian là chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT).
Luận văn này cung cấp các luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
1.1.1 Các nghiên cứu đo lường chất lượng thông tin BCTC
Một số nghiên cứu đã cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và thang đo đo lường chất lượng thông tin BCTC như:
Nhóm tác giả Xu & ctg (2003) đã tổng hợp và xây dựng thang đo chất lượng thông tin kế toán, xác định rằng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này bao gồm: yếu tố bên trong như con người và hệ thống, vấn đề tổ chức như cơ cấu tổ chức, văn hóa tài chính, chính sách và chuẩn mực; cùng với các yếu tố bên ngoài như kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và quốc gia, sự phát triển công nghệ, và sự thay đổi trong quy định pháp lý.
Nghiên cứu của Ferdy van Beest và các cộng sự (2009) đã tiến hành đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các công ty niêm yết ở Hoa Kỳ, Anh và Hà Lan trong giai đoạn 2005-2007 Thang đo chất lượng thông tin BCTC được xây dựng dựa trên các tiêu chí chất lượng của FASB và IASB.
Theo bản nháp năm 2008, Thích hợp được xác định là thang đo bậc 1 với 4 biến quan sát Kết quả năm 2007 cho thấy tính Thích hợp của chất lượng thông tin BCTC ở các doanh nghiệp Hoa Kỳ đạt điểm 3,09 trên thang điểm 5, trong khi các doanh nghiệp Anh và Hà Lan có điểm số cao hơn, đạt 3,21.
Nghiên cứu của Geert Braam và Ferdy van Beest (2013) đã đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp niêm yết ở Hoa Kỳ và Anh Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng, với dữ liệu thu thập từ BCTC năm 2010 Dựa trên quan điểm của FASB và IASB năm 2010, nhóm tác giả sử dụng thang đo bậc 1 với 13 biến quan sát, từ đó đưa ra kết luận về tính thích hợp của thông tin BCTC.
Thích hợp của chất lượng thông tin BCTC trong các DN Hoa Kỳ và các DN Anh (thang điểm 5) có điểm trung bình là 2,88 và 3,13
1.1.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHTC và sự thành công của HTTTKT
Một vài nghiên cứu khác tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa VHTC và sự thành công của HTTTKT như:
Nghiên cứu của Hamdan (2014) nhằm phát triển và thử nghiệm mô hình tích hợp để phân tích vai trò của văn hóa tài chính (VHTC) trong sự thành công của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các cơ sở dịch vụ ở Syria Dữ liệu từ 251 bảng câu hỏi đã được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS, cho thấy rằng chất lượng thông tin kế toán và chất lượng HTTTKT có mối liên hệ chặt chẽ với lợi ích được nhận thức và sự hiểu biết trong việc sử dụng HTTTKT Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho mô hình tích hợp về mối quan hệ giữa VHTC và sự thành công của HTTTKT.
Nghiên cứu của Wisan (2015) đã khảo sát 75 trường cao đẳng ở Indonesia với mẫu gồm nhân viên phòng kế toán và giám đốc thông qua bảng câu hỏi Kết quả cho thấy văn hóa tổ chức (VHTC) có ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), và chất lượng này có thể được cải thiện bằng cách chú trọng vào các yếu tố của tổ chức, đặc biệt là VHTC.
Fitriati và Mulyani (2015) đã tiến hành nghiên cứu tại Bộ Giáo dục Đại học ở miền trung Indonesia nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và chất lượng thông tin kế toán Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, sau đó phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc và hồi quy vi mô Kết quả cho thấy sự tuân thủ và văn hóa tổ chức có tác động tích cực và đáng kể đến sự thành công của HTTTKT, đồng thời cải thiện chất lượng thông tin kế toán.
Napitupulu (2015) đã tiến hành nghiên cứu để xác định tác động của văn hóa tổ chức (VHTC) đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong quản lý Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá hệ thống thông tin quản lý kế toán (MAIS) trong các tổ chức Cụ thể, mức độ VHTC càng cao sẽ thúc đẩy việc áp dụng các hệ thống kế toán, từ đó phát triển quy trình nội bộ và nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty thông qua thông tin mà các hệ thống này cung cấp cho việc quản lý tổ chức.
1.1.3 Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chất lượng HTTTKT và VHTC đến chất lượng thông tin BCTC
Một số nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm tra tác động của chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và văn hóa tổ chức (VHTC) đối với chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC).
Nghiên cứu của Abdallah (2013) chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) gửi cho cơ quan thuế Để đánh giá tác động này, một bảng khảo sát gồm mười bốn câu hỏi đã được thiết kế và thực hiện trên 50 kế toán viên làm việc trong bộ phận, nhằm đo lường sự ảnh hưởng của việc sử dụng HTTTKT đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu của Komala (2012) đã chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán tại 31 tổ chức quản lý zakat ở Bandung Kết quả cho thấy, sự hỗ trợ từ ban quản lý cấp cao và kiến thức của Giám đốc tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng HTTTKT.
The study "Factors Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On The Quality Of Accounting Information" by Rapina (2014) identifies key factors affecting the quality of Accounting Information Systems (AIS), including management commitment, organizational structure, and organizational culture, all of which significantly impact the quality of accounting information.
- Nghiên cứu của Rapina (2015) nhằm xác định tác động của cam kết của tổ
HTTTKT đóng vai trò là một biến trung gian trong nghiên cứu này Để thu thập dữ liệu chính, một bảng câu hỏi đã được sử dụng và phân phát cho 69 nhân viên kế toán tại 30 khách sạn ở Bandung, Indonesia Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cam kết của tổ chức và văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán thông qua chất lượng của HTTTKT.
Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có tác động đáng kể đến hoạt động của tổ chức, đồng thời văn hóa tổ chức (VHTC) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các yếu tố thành công của hệ thống thông tin kế toán (AIS) với hiệu suất tổ chức Nghiên cứu sử dụng bốn yếu tố thành công của AIS: chất lượng dịch vụ, chất lượng thông tin, chất lượng dữ liệu và chất lượng hệ thống Qua khảo sát 273 giám đốc chi nhánh ngân hàng thương mại tại Jordan, kết quả cho thấy rằng việc phát triển một nền văn hóa tổ chức tích cực có thể nâng cao hiệu suất, với VHTC hỗ trợ cải thiện hiệu suất thông qua tương tác với chất lượng thông tin, dữ liệu và hệ thống.
Nghiên cứu của Aldegis, A M (2018) đã phát triển bảng câu hỏi dựa trên tài liệu liên quan và khảo sát các nhà quản lý tài chính, kiểm toán nội bộ, công nghệ thông tin, trưởng phòng và kế toán tại các công ty cổ phần công nghiệp ở Jordan Sử dụng phân tích hồi quy đơn giản và phân tích đường dẫn để kiểm định các giả thuyết, kết quả cho thấy rằng chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức (VHTC) và thông tin kế toán trong các công ty này.
Các nghiên cứu công bố trong nước
1.2.1 Các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC:
Trong nước cũng đã có một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin BCTC như:
Nguyễn Thị Bích Liên (2012) trong Luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu sâu về chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP) Bà đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin kế toán và xác định, kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cho doanh nghiệp ứng dụng ERP tại Việt Nam.
Phan Minh Nguyệt (2014) đã nghiên cứu về chất lượng thông tin kế toán trong báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết tại Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ tổng kết các lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin kế toán mà còn xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này.
Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) trong bài viết “Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán” đã tổng hợp lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin kế toán và xây dựng thang đo để đánh giá chất lượng thông tin kế toán cho khu vực tư Bài viết cũng kiểm định một số yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các tiêu chuẩn và yếu tố ảnh hưởng trong lĩnh vực này.
Phạm Quốc Thuần (2015) trong bài viết "Bàn về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin kế toán" đã tổng hợp xu hướng phát triển nghiên cứu về chất lượng thông tin, chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa các nghiên cứu trong lĩnh vực Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) và Hệ thống Thông tin Kế toán (AIS) Từ đó, tác giả xác định mô hình đo lường chất lượng thông tin phù hợp theo quan điểm hòa hợp giữa IASB và FASB, làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán.
Luận án tiến sĩ của Phạm Quốc Thuần (2016) đã xây dựng thang đo chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp tại Việt Nam, dựa trên khuôn mẫu đo lường của FASB & IASB 2010 Nghiên cứu xác định mối quan hệ của 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC, bao gồm các yếu tố nội bộ như hành vi quản trị lợi nhuận, sự hỗ trợ từ nhà quản trị, đào tạo và bồi dưỡng, chất lượng phần mềm kế toán, hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, và năng lực nhân viên kế toán Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như áp lực từ thuế, kiểm toán độc lập, cùng với các thuộc tính doanh nghiệp như niêm yết chứng khoán và quy mô doanh nghiệp cũng được xem xét.
1.2.2 Các nghiên cứu về HTTTKT
Nguyễn Thanh Duy (2015) trong nghiên cứu “Mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin” đã đề xuất một mô hình cấu trúc cho sự thành công của dự án hệ thống thông tin (SISP) Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như thói quen, ảnh hưởng xã hội, tính dễ sử dụng, chất lượng dự án, mục tiêu dự án, sự hài lòng của người sử dụng, ý định và hành vi sử dụng hệ thống thông tin, cùng với đặc trưng của dự án hệ thống thông tin đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành quả của dự án Kết quả nghiên cứu này tạo nền tảng và cơ sở tri thức cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến sự thành công của dự án hệ thống thông tin.
Trần Phước (2017) trong bài viết "Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp" đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để chỉ ra rằng nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu này của hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ tỷ lệ thuận Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn
Chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) là một chủ đề được quan tâm sâu sắc, dựa trên tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài này.
Các nghiên cứu quốc tế đã tổng hợp lý thuyết về khái niệm, đặc điểm, vai trò và các thang đo chất lượng thông tin kế toán từ nhiều góc độ khác nhau Những nghiên cứu này cũng chỉ ra mối liên hệ giữa văn hóa tài chính (VHTC) và chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong các tổ chức kinh doanh, như được nêu trong các công trình của Hamdan (2014) và Wisan.
(2015), Napitupulu (2015), Rapina (2015), Inta Budi Setya Nusa (2015), Hamdan
(2014), Taweel và Hamdan (2014); mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và chất lượng thông tin kế toán như Ali và cộng sự (2016), Fitriati& Mulyani (2015) Rapina
Nghiên cứu trong nước đã tổng kết các lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và các yếu tố ảnh hưởng đến nó Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào tại các doanh nghiệp Việt Nam khảo sát tác động của chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) như một biến trung gian giữa văn hóa tài chính (VHTC) và chất lượng thông tin BCTC Vì vậy, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VHTC và HTTTKT đến chất lượng BCTC tại các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Phước.
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài được công bố ở nước ngoài và trong nước, làm cơ sở cho việc nghiên cứu định lượng tiếp theo Qua đó cho thấy chủ đề về chất lượng thông tin BCTC được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến.Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trước, tác giả tiến hành đánh giá nghiên cứu và xây dựng hướng nghiên cứu cho luận văn Đồng thời, kết quả của những nghiên cứu trước đó cũng hỗ trợ tác giả trong việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Văn hóa tổ chức
Theo Eldrige và Crombie (1974), văn hóa tổ chức (VHTC) bao gồm các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngưỡng và cách ứng xử, được thể hiện qua sự liên kết giữa các thành viên trong tổ chức nhằm hoàn thành công việc được giao.
Theo Louis (1980), VHTC là một hệ thống quan niệm chung mà các thành viên trong tổ chức hiểu ngầm, phù hợp với đặc thù riêng của tổ chức đó Những quan điểm này được truyền đạt cho các thành viên mới, giúp duy trì sự đồng nhất trong văn hóa tổ chức.
Theo Tunstall (1983), VHTC bao gồm các hệ thống giá trị, tín ngưỡng, thông lệ và quy chuẩn hành vi đặc trưng của mỗi tổ chức Những yếu tố này quy định cách thức hoạt động và ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức, tạo nên nét riêng trong văn hóa tổ chức.
Theo Robbin (2003), VHTC là hệ thống ý nghĩa chung mà các thành viên trong tổ chức chia sẻ, giúp phân biệt tổ chức này với các tổ chức khác.
Các khái niệm về văn hóa tổ chức đều nhấn mạnh vai trò của các phương tiện biểu đạt, giúp truyền bá các giá trị văn hóa tới từng thành viên Những giá trị này không chỉ ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi của các thành viên mà còn tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa các tổ chức.
Theo tác giả, văn hóa tổ chức (VHTC) là tập hợp các giá trị, chuẩn mực và hành vi ứng xử chung của các thành viên trong một tổ chức VHTC không chỉ phản ánh sự thích ứng với sự thay đổi mà còn tạo nên nét đặc trưng riêng của tổ chức đó.
Yếu tố văn hóa tổ chức (VHTC) đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và duy trì các giá trị, niềm tin, chuẩn mực và quy tắc của một tổ chức Nó không chỉ ảnh hưởng đến hành vi và kết quả của các thành viên mà còn góp phần tạo ra một môi trường làm việc bền vững và hiệu quả trong dài hạn.
VHTC đóng vai trò quan trọng trong quyết định của cá nhân và thành công của chiến lược nghề nghiệp tổ chức, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý trong việc đạt được mục tiêu (Abdullatif và Judah, 2010) Từ góc độ quản lý, VHTC hướng dẫn và điều chỉnh nhận thức, hành vi của thành viên, kết nối các phòng chức năng, tạo sự gắn kết và ràng buộc các thành viên với tổ chức VHTC là chất keo kết nối, tạo sự thống nhất trong cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động của các thành viên trong tổ chức.
VHTC là một nguồn lực độc đáo giúp tổ chức phân biệt với các tổ chức khác, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt và trở thành tài sản riêng của mỗi tổ chức Nó không chỉ là công cụ quản lý mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
VHTC đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách cá nhân và ảnh hưởng đến hành vi của họ cũng như hành vi chung của tổ chức Nó còn có khả năng kích thích sự sáng tạo và phát triển ý tưởng, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc, đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng bền vững của tổ chức (Jameel, 2015).
Theo Edgar H Schein chia VHTC bao gồm ba cấp độ:
Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts) trong tổ chức là những yếu tố dễ nhận thấy, bao gồm các hiện tượng mà mọi người có thể nghe, nhìn và cảm nhận Cấp độ văn hóa này thể hiện qua kiến trúc và cách bài trí của doanh nghiệp, các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động, tổ chức lễ hội, cơ cấu tổ chức và các phòng ban, cũng như các khẩu hiệu, logo và tài liệu quảng cáo Ngoài ra, trang phục, phương tiện di chuyển, hành vi ứng xử và giao tiếp của các thành viên cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với những câu chuyện và huyền thoại về tổ chức, và hình thức mẫu mã sản phẩm.
Hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values) bao gồm các giá trị cốt lõi, quy tắc, quy định, chiến lược và mục tiêu riêng của tổ chức Đây là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ tổ chức, được công bố rộng rãi và chấp nhận trong văn hóa tổ chức.
Những quan niệm chung trong doanh nghiệp (DN) là niềm tin, nhận thức và cảm xúc vô thức, được công nhận và ăn sâu vào tư duy của các thành viên Văn hóa tổ chức (VHTC) hình thành thói quen chi phối suy nghĩ, hành động và góc nhìn, tạo nên sự gắn kết vững chắc giữa các thành viên trong tổ chức.
Ba cấp độ của văn hóa tổ chức (VHTC) hình thành nên những lớp văn hóa đa dạng Lớp ngoài có tính linh hoạt cao và dễ dàng thích nghi, trong khi các lớp sâu hơn lại khó điều chỉnh hơn Dù vậy, các lớp này luôn hòa quyện và tương thích, hỗ trợ lẫn nhau nhằm thể hiện đặc trưng riêng của tổ chức.
Chất lượng thông tin báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm thông tin BCTC
BCTC (Báo cáo tài chính) là hệ thống thông tin quan trọng, được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, cung cấp dữ liệu thiết yếu cho quản trị tài chính và hỗ trợ quyết định của các bên liên quan như nhà quản trị, chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ và cơ quan thuế Thông tin trong BCTC phản ánh tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống BCTC bao gồm các báo cáo như báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền và bản thuyết minh BCTC.
Theo AICPA, hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) được xây dựng để phục vụ cho việc đánh giá định kỳ và báo cáo kết quả trong kỳ Hệ thống này phản ánh sự kết hợp giữa các sự kiện đã ghi nhận, nguyên tắc kế toán và các đánh giá cá nhân Đánh giá và nguyên tắc kế toán có ảnh hưởng lớn đến việc ghi nhận các sự kiện, do đó, sự chính xác của những đánh giá này phụ thuộc vào khả năng và sự trung thực của người lập báo cáo, cũng như sự tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã được công nhận rộng rãi.
Ngày nay, báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ bao gồm thông tin tài chính mà còn cả thông tin phi tài chính, cùng với các công bố bắt buộc và tự nguyện trong BCTC thường niên của doanh nghiệp, nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin Healy và Palepu (2001) cho rằng, để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường vốn, doanh nghiệp cần cung cấp không chỉ BCTC truyền thống theo quy định pháp luật mà còn bổ sung các báo cáo phân tích, đánh giá và dự báo từ phía nhà quản lý.
2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC
Các thuộc tính chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) do FASB và IASB ban hành có tính hội tụ cao và đã được nhiều nghiên cứu tham chiếu Bài viết trình bày các khái niệm liên quan đến thuộc tính chất lượng thông tin BCTC theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB và IASB năm 2018 Khuôn mẫu này xác định hai đặc tính chất lượng nền tảng của thông tin BCTC là tính thích hợp và tính trung thực, cùng với bốn thuộc tính nâng cao chất lượng thông tin BCTC bao gồm khả năng so sánh, khả năng kiểm chứng, tính kịp thời và tính dễ hiểu.
Các đặc tính chất lượng cơ bản bao gồm:
Thông tin có tính thích hợp là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định của người sử dụng thông tin, đặc biệt là trong vai trò nhà cung ứng vốn Để thông tin phát huy hiệu quả, nó cần mang lại giá trị dự đoán và giá trị xác nhận, hoặc cả hai, nhằm ảnh hưởng tích cực đến quá trình ra quyết định.
+ Giá trị dự đoán: người sử dụng sử dụng thông tin như là một thông tin đầu vào khi dự đoán các kết quả tương lai
+ Giá trị xác nhận: thông tin cung cấp những phản hồi về việc thừa nhận hoặc những sự thay đổi của các đánh giá trước đó
- Trình bày trung thực (faithful representation): bao gồm Toàn vẹn, Trung lập, Không sai sót của thông tin
Toàn vẹn (complete) đề cập đến việc cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, bao gồm cả miêu tả và giải thích, giúp người sử dụng hiểu rõ các hiện tượng Đối với một số khoản mục, toàn vẹn còn bao hàm việc giải thích các mức ý nghĩa về bản chất của các khoản mục, các nhân tố và hoàn cảnh có thể ảnh hưởng đến chất lượng và bản chất đó, cũng như quy trình được sử dụng để xác định các giá trị liên quan.
Trung lập được định nghĩa là không chứa đựng định kiến hay điều chỉnh thông tin nhằm tăng cường khả năng tiếp nhận của người dùng Tuy nhiên, trung lập không đồng nghĩa với việc trình bày thông tin một cách vô mục tiêu hay không ảnh hưởng đến hành vi của người nhận Đặc tính thích hợp cho thấy rằng thông tin cần phải có tác động đến quyết định của người sử dụng.
Không sai sót (Free from error) có nghĩa là không có lỗi hoặc bỏ sót trong việc miêu tả sự kiện và quy trình sản xuất thông tin Việc ước lượng giá trị cần phải được trình bày đúng sự thật, và nếu giá trị được xác định rõ ràng, ước lượng sẽ được xem là xác đáng Bản chất và giới hạn của ước lượng cần phải được giải thích rõ ràng, đồng thời quy trình lựa chọn và áp dụng trong ước lượng phải không có sai sót.
Key attributes that enhance the quality of information include comparability, which allows for effective analysis across different data sets; verifiability, ensuring that information can be confirmed through reliable sources; timeliness, indicating that the information is current and relevant; and understandability, making it accessible and clear to the intended audience.
Thông tin liên quan đến một thực thể sẽ trở nên hữu ích hơn khi có khả năng so sánh với thông tin tương tự từ các thực thể khác hoặc giữa các kỳ khác nhau của cùng một thực thể Trong khi nhất quán liên quan đến việc sử dụng cùng một phương pháp cho các thực thể tương tự, khả năng so sánh là mục tiêu chính Tính nhất quán hỗ trợ đạt được mục tiêu so sánh này, giúp cải thiện sự hiểu biết và phân tích thông tin.
Có thể kiểm chứng thông tin là yếu tố quan trọng giúp người sử dụng yên tâm rằng những phản ánh về hiện tượng kinh tế là chính xác và đáng tin cậy Điều này có nghĩa là những cá nhân độc lập và có kiến thức có thể đạt được sự đồng thuận về thông tin, mặc dù không phải lúc nào cũng hoàn toàn đồng nhất Sự kiểm chứng cần thiết phải bao gồm cả khía cạnh số lượng lẫn giá trị, và có thể được thực hiện qua các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Kịp thời: thông tin luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định Một cách chung nhất,thông tin càng lỗi thời thì tính hữu ích càng thấp
Việc phân loại, mô tả và trình bày thông tin một cách rõ ràng và súc tích giúp nâng cao khả năng hiểu biết Tuy nhiên, một số hiện tượng kinh tế phức tạp có thể khó nắm bắt Mặc dù việc loại bỏ thông tin phức tạp khỏi báo cáo tài chính có thể làm cho thông tin dễ hiểu hơn, nhưng điều này có thể dẫn đến sự thiếu toàn vẹn và sai lầm trong quyết định Đôi khi, ngay cả khi thông tin đã được trình bày rõ ràng, người dùng vẫn cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn để hiểu rõ hơn về những hiện tượng kinh tế phức tạp.
Chất lượng HTTTKT
HTTTKT là hệ thống máy tính được thiết kế để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính cho người dùng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Abdulqawi và Alshaefee, 2012) Hệ thống này xử lý dữ liệu và giao dịch, cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh Máy tính thực hiện các chức năng nhập liệu, lưu trữ thông tin kế toán, phân loại, sắp xếp, tính toán và lập báo cáo một cách nhanh chóng thông qua phần mềm đã được lập trình sẵn.
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) hiện nay cung cấp cả dữ liệu tài chính và phi tài chính, hỗ trợ việc ra quyết định cho nhà quản lý và kiểm soát hoạt động Vai trò của HTTTKT đã thay đổi, không chỉ tập trung vào việc cung cấp thông tin cho bên trong mà còn cho bên ngoài tổ chức Theo Romney và Steinbart (2012), HTTTKT thực hiện thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu về tổ chức và hoạt động kinh doanh, nhằm tạo ra thông tin cần thiết cho các quyết định.
Theo Abdulqawi & Alshaefee (2012), việc tích hợp các hệ thống riêng biệt vào một cơ sở dữ liệu chung hoặc hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp là cần thiết Trước đây, hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được coi là một hệ thống con chuyên môn hóa trong tổ chức, nhưng hiện nay, HTTTKT ít khi được phân biệt rõ ràng với hệ thống thông tin tổng thể trong tổ chức (Ulric J Gelinas).
& B Dull, 2008) Do đó, HTTTKT mang đầy đủ các đặc tính của một hệ thống thông tin
Khái niệm chất lượng HTTTKT được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau
Nghiên cứu của DeLone & McLean (1992) đã phát triển mô hình thành công của hệ thống thông tin, được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về chất lượng hệ thống thông tin Mô hình này coi chất lượng hệ thống thông tin là yếu tố phản ánh những đặc tính mong đợi của hệ thống Chất lượng hệ thống thông tin bao gồm các yếu tố như khả năng sử dụng, hiệu suất hoạt động, tính dễ sử dụng, tính linh hoạt, độ tin cậy, khả năng học hỏi và sự thuận tiện.
Theo J.L Boockholdt (1995), một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả cần đáp ứng các tiêu chí quan trọng như độ chính xác của thông tin, khả năng cung cấp thông tin kịp thời, thời gian phát triển hệ thống hợp lý, đáp ứng nhu cầu thông tin hiện tại và tương lai, cũng như đảm bảo sự hài lòng của người sử dụng hệ thống.
Theo nghiên cứu của Stair và Reynolds (2012), việc đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) dựa trên các yếu tố quan trọng như tính linh hoạt, hiệu quả, tính kịp thời và khả năng truy cập dễ dàng Những đặc tính này đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức độ đáp ứng của hệ thống thông tin đối với nhu cầu người dùng.
Theo Rapina (2014) và Sačer & Oluić (2013), chất lượng của các thành phần trong hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) như phần cứng, phần mềm, con người, truyền thông, hệ thống mạng và dữ liệu là yếu tố quyết định để đánh giá chất lượng của HTTTKT Nếu tất cả các thành phần này hoạt động hiệu quả và đạt tiêu chuẩn chất lượng, thì chất lượng tổng thể của HTTTKT sẽ được nâng cao.
Theo Laudon & Laudon (2012), việc tích hợp hệ thống thông tin công nghệ (HTTTKT) là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả cùng với các hệ thống khác trong tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Do đó, mức độ tích hợp của HTTTKT với các hệ thống khác trong tổ chức được coi là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của HTTTKT (Sacer & Oluic, 2013).
Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá dựa trên một số yếu tố quan trọng, bao gồm sự thuận tiện, khả năng đáp ứng yêu cầu, tính linh hoạt, độ tin cậy, dễ sử dụng và khả năng truy cập Ngoài ra, mức độ tích hợp của HTTTKT với các hệ thống khác trong tổ chức cũng là một yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Các lý thuyết và quan điểm vận dụng
2.4.1 Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết thông tin hữu ích nhấn mạnh rằng báo cáo tài chính (BCTC) có nhiệm vụ cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp cho các đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định kinh tế Theo lý thuyết này, thông tin tài chính được xây dựng dựa trên ba giả thuyết chính (Godfrey và cộng sự, 2003).
- Về mặt thông tin luôn luôn tồn tại sự mất cân đối giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin
- Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của DN
Đánh giá tính hữu ích của thông tin kế toán phải dựa trên mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí thực hiện.
Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định kinh tế của các bên ngoài doanh nghiệp, do đó báo cáo tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin chính xác và phù hợp để đánh giá quá khứ và dự đoán tương lai của doanh nghiệp BCTC phải thể hiện trung thực tình hình kinh tế và tài chính, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về tính dễ hiểu, khả năng so sánh, kiểm tra và tính kịp thời Lý thuyết này nhấn mạnh rằng BCTC cần cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền một cách chính xác và kịp thời, đặc biệt là cho nhà đầu tư, chủ nợ và cổ đông trong quá trình ra quyết định.
Tác giả vận dụng lý thuyết thông tin hữu ích vào đề tài nghiên cứu này để xây dựng cơ sở đánh giá chất lượng thông tin BCTC
2.4.2 Lý thuyết xử lý thông tin
Năm 1973, Galbraith phát triển lý thuyết xử lý thông tin, nhấn mạnh rằng hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào khả năng xử lý thông tin phù hợp với nhu cầu của họ Lý thuyết này bao gồm ba khái niệm chính: yêu cầu xử lý thông tin, khả năng xử lý thông tin và sự tương thích giữa hai yếu tố này để đạt hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp Để cải thiện quyết định trong môi trường không chắc chắn, các tổ chức cần điều tiết thông tin một cách hiệu quả.
Hệ thống thông tin hiệu quả có khả năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu người dùng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức Tác giả áp dụng lý thuyết xử lý thông tin trong nghiên cứu này nhằm khám phá ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
2.4.3 Lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
Lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện ra đời tại Hoa Kỳ, nhấn mạnh rằng trách nhiệm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý kinh doanh thuộc về các nhóm liên quan đến quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm Mục tiêu chính là đảm bảo sự hài lòng của khách hàng một cách bền vững và liên tục.
Cốt lõi của TQM là mối quan hệ phụ thuộc giữa khách hàng và nhà cung cấp, bao gồm các bộ phận trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng Mối quan hệ này cần được xây dựng trên cam kết chất lượng, truyền thông chất lượng và văn hóa tổ chức, với sự hỗ trợ từ con người và hệ thống xử lý trong doanh nghiệp nhằm tạo ra chất lượng tổng thể TQM tập trung vào chất lượng trong tất cả các hoạt động, đòi hỏi sự hiểu biết, cam kết và hợp tác từ toàn thể thành viên, đặc biệt là ở các cấp lãnh đạo Tác giả áp dụng lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện để nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
Dựa trên nguyên tắc của Quản lý chất lượng toàn diện (TQM), mô hình PSP/IQ (Product and Service Performance Model for Information Quality) được Kahn&Strong phát triển vào năm 1998, tập trung vào hai nguyên tắc chính Thứ nhất, chất lượng không chỉ được đánh giá qua nội dung như thiết kế và tiêu chuẩn sản phẩm thông tin, mà còn dựa vào sự đạt được mong đợi và cảm nhận của người sử dụng Thứ hai, theo nguyên tắc thị trường, cần phân biệt rõ giữa chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ.
Mô hình PSP/IQ mô tả chất lượng thông tin dựa trên hai nguyên tắc chính: chất lượng sản phẩm thông tin và chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin Để nâng cao chất lượng thông tin, cần xây dựng hệ thống sản xuất thông tin và dịch vụ cung cấp thông tin đạt tiêu chuẩn cao Tác giả áp dụng lý thuyết này trong nghiên cứu để khám phá ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
Bảng 2.1 Mô hình PSP/IQ Đạt yêu cầu như thiết kế sản phẩm Đạt sự mong đợi của người sử dụng
Thông tin hoàn chỉnh (Sound
Thông tin hữu ích (Useful Information)
• Số lượng phù hợp với mục đích đang thực hiện
• Thích hợp với mục đích đang thực hiện
• Có thể diễn đạt được
Thông tin tin cậy (Dependable
Thông tin tiện dụng (Usable Information)
Nguồn: PSP/IQ Model (Kahn & cộng sự, 2002)
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết, tác giả tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và dự đoán mối quan hệ của chúng với chất lượng thông tin BCTC Kết quả nghiên cứu từ Chương 1 "Tổng quan các nghiên cứu trước" đã cung cấp nền tảng vững chắc cho phần nghiên cứu định tính và hình thành các giả thuyết nghiên cứu ở Chương 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Bước 11: Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Bước 12: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bước 1: Mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Tổng quan các nghiên cứu trước
Bước 3: Cơ sở lý thuyết
Bước 4: Mô hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ
Bước 5: Tham khảo ý kiến chuyên gia
Bước 6: Hiệu chỉnh thang đo
Bước 7: Nghiên cứu chính thức
Bước 8: Kiểm định hệ số Cronbach’ s Alpha
Bước 9: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bước 10: Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Bước 13: Kết luận và kiến nghị
3.1.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: VHTC có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Nghiên cứu của Xu & ctg (2003), Ferdy van Beest & ctg (2009), Geert Braam & Ferdy van Beest (2013), Rapina (2014), Rapina (2015), Aldegis, A M
(2018) cho rằng VHTC có tác động đến chất lượng thông tin BCTC
Giả thuyết H2a: VHTC có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Nghiên cứu của Hamdan (2014), Rapina (2014), Wisan (2015), Fitriati và Mulyani (2015), Napitupulu (2015), Rapina (2015), Ali & ctg (2016), Aldegis, A
M (2018) đều đi tới kết luận là văn hóa DN có ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT
Giả thuyết H2b: Chất lượng HTTTKT có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Nghiên cứu của Abdallah (2013) kết luận HTTTKT có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC nộp cho Cơ quan thuế Nghiên cứu của Komala (2012), Rapina
(2014), Rapina (2015), Aldegis, A M (2018) kết luận chất lượng của thông tin kế toán bị tác động bởi yếu tố chất lượng HTTTKT
3.1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Tác giả tự thiết kế) 3.1.4 Xây dựng thang đo
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC), chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và văn hóa tài chính (VHTC) sẽ được đánh giá thông qua các biến quan sát phù hợp Tác giả áp dụng thang đo Likert 5 mức để thực hiện việc đo lường này.
H1 cho các biến quan sát gồm: 1- Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý
3.1.4.1 Thang đo đo lường chất lượng thông tin BCTC
Dựa trên nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2015), chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) được đánh giá qua 6 thành phần chính, bao gồm 22 biến quan sát Các thành phần này bao gồm: tính thích hợp, tính trung thực, khả năng so sánh, khả năng kiểm chứng, tính kịp thời và tính dễ hiểu.
3.1.4.2 Thang đo chất lượng HTTTKT
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá dựa trên bảy biến quan sát, bao gồm tính thuận tiện, khả năng đáp ứng yêu cầu, sự linh hoạt, độ tin cậy, khả năng tích hợp, tính dễ sử dụng và khả năng truy cập, theo các nghiên cứu của Gable et al (2003) và Nelsi Wisna (2015).
3.1.4.3 Thang đo đo lường VHTC
Dựa trên nghiên cứu của Inta Budi Selya Nusa (2015), VHTC được đo lường bằng 3 thành phần gồm 8 biến quan sát là: quy tắc, giá trị và sự tương tác
Bảng 3.1: Mã hóa thang đo và biến quan sát
BIẾN CÁC THANG ĐO MÃ HÓA NGUỒN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BCTC CLBCTC
Thông tin trên BCTC của đơn vị đủ tin cậy để nhà đầu tư và chủ nợ ra quyết định TH1
2 Thông tin trên BTTC của đơn vị đủ tin cậy để tiên đoán các kết quả tương lai TH2
Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị
Thông tin trên BCTC phản ánh xác đáng thực trạng kinh tế, tài chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị
TH4 được giải trình đầy đủ trên BCTC
Thông tin trên BCTC phản ánh đầy đủ mọi hoạt động SXKD của đơn vị TT2
TT BCTC được trình bày nhằm đạt được sự thuận lợi cho đơn vị khi khai báo thuế
8 Định hướng của nhà quản lý có tác động đến việc lập, trình bày BCTC TT3
9 Thông tin trên BCTC thường không tồn tại những sai sót trọng yếu TT4
Các giá trị và ước tính của kế toán là xác đáng, đúng quy trình và được giải thích rõ ràng
Có khả năng so sánh
Nguyên tắc nhất quán luôn được kế toán của DN tuân thủ SS1
Thông tin trên BCTC giữa các kỳ với nhau có thể so sánh được SS2
Thông tin trên BCTC của DN với các đơn vị khác cùng ngành có thể so sánh được SS3
Chứng từ kế toán được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định KC1
Chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ và kịp thời KC2
Kiểm kê, đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên KC3
Kiểm kê, đối chiếu công nợ được tiến hành thường xuyên KC4
Kịp thời BCTC luôn được lập kịp thời KT1
19 Thông tin kế toán luôn sẵn sàng cho việc KT2 ra quyết định
Thông tin kế toán luôn được ghi nhận và cập nhật kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính của DN
Thông tin trên BCTC của DN luôn có ý nghĩa và dễ hiểu KT4
22 Thông tin trên BCTC được trình bày súc tích, rõ ràng KT5
23 Thuận tiện Thời gian HTTTKT sẵn sàng để sử dụng và vận hành đủ nhanh HT1
HTTTKT có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng HT2 Gable,et al.(2003)
HTTTKT có khả năng điều chỉnh, cải thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và sự thay đổi văn bản pháp luật,…
26 Tin cậy HTTTKT có rất ít các sai sót xảy ra trong quá trình xử lý dữ liệu HT4 Gable,et al.(2003)
27 Tích hợp Tất cả dữ liệu trong HTTTKT được tích hợp đầy đủ và nhất quán HT5 Gable,et al.(2003)
28 Dễ sử dụng HT TTKT dễ dàng sử dụng HT6 Gable,et al.(2003)
Người sử dụng dễ dàng truy cập thông tin cần thiết theo mức độ phân quyền HT7
VĂN HOÁ TỔ CHỨC Inta Budi
Công việc được thực hiện theo những quy trình, thủ tục được quy định VH1
31 DN có các quy tắc ứng xử do các thành viên trong DN tạo ra VH2
Kết quả công việc được quan tâm hơn là yếu tố kỹ thuật và quá trình để đạt được kết quả
Có sự khuyến khích sáng tạo và chấp nhận rủi ro trong công việc VH4
Tổ chức có chính sách khen thưởng khi hoàn thành công việc hay đóng góp ý kiến hay
Chính sách lương, thưởng trong DN là công bằng, có sự cạnh tranh để khuyến khích đạt năng suất tối ưu
Có sự phân công, phân quyền, sắp xếp công việc rõ ràng VH7
Có sự giao tiếp, hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề trong công việc giữa các thành viên trong DN và các đối tác bên ngoài
Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.1.5 Tham khảo ý kiến chuyên gia và hiệu chỉnh thang đo
Để xác định các biến đo lường phù hợp với mô hình nghiên cứu, tác giả cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm điều chỉnh các thang đo Quá trình tham khảo ý kiến này được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo tính chính xác và phù hợp của các yếu tố trong mô hình đề xuất.
Tác giả đã gửi bảng câu hỏi sơ bộ về thang đo các biến cho các chuyên gia qua email nhằm thu thập ý kiến phản hồi và nhận xét cho mô hình nghiên cứu cùng với bảng câu hỏi đã được xây dựng.
Sau khi tiếp nhận ý kiến đóng góp, tác giả đã tổng hợp và điều chỉnh thang đo, từ đó xây dựng bảng câu hỏi chính thức phục vụ cho việc khảo sát và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.
Mẫu nghiên cứu
Theo Hair et al (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng Phân tích Nhân tố Khám phá (EFA) là 50, nhưng tốt nhất nên là 100 Ông cũng khuyến nghị tỷ lệ quan sát trên mỗi biến đo lường nên là 5:1, tức là mỗi biến cần ít nhất 5 quan sát Với 36 biến quan sát trong nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu cần thu thập là 180 Tuy nhiên, tác giả đã thu thập được 360 mẫu, và sau khi gạn lọc, 350 mẫu hợp lệ được giữ lại, trong khi 10 mẫu bị loại do thiếu thông tin hoặc có nhiều ô trống.
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ, 2011), kết hợp với phương pháp thu thập dữ liệu thông qua khảo sát Tác giả đã thiết kế một bảng câu hỏi khảo sát và gửi đến các đối tượng thông qua nhiều hình thức như gửi trực tiếp, gửi qua email và sử dụng công cụ Google Docs trên Internet Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là các nhân viên kế toán đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3.2.3 Mô tả mẫu nghiên cứu
Tác giả đã gửi 360 bảng câu hỏi khảo sát đến nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động ở Bình Phước qua nhiều hình thức như gửi trực tiếp, qua email và sử dụng Google Docs Sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, tác giả đã có 350 mẫu hợp lệ cho nghiên cứu Trong số đó, có 229 nữ, chiếm 65,4%, và 121 nam, chiếm 34,6%.
Trong khảo sát về loại hình doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm ưu thế với tỷ lệ 48%, tiếp theo là công ty cổ phần với 34,6% Doanh nghiệp tư nhân chiếm 13,1%, trong khi các loại hình doanh nghiệp khác chỉ chiếm 4,3%.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Tiến hành các bước kiểm định bằng kỹ thuật xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và AMOS Graphics, cụ thể như sau:
- Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha nhằm đánh giá sơ bộ thang đo, đo lường độ tin cậy của biến đo lường;
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các nhóm nhân tố;
Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) được sử dụng để kiểm định tính đơn biến và đa biến của bộ thang đo, đồng thời đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt Phương pháp này giúp xác định xem các yếu tố đã được xác định trước có phù hợp với dữ liệu thu thập được hay không, từ đó đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác của thang đo trong nghiên cứu.
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) được sử dụng để phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của văn hóa tổ chức (VHTC) và chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các yếu tố này, từ đó giúp cải thiện chất lượng thông tin tài chính trong các doanh nghiệp.
3.3.1 Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để loại bỏ biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố Độ tin cậy của các biến trong thang đo được xác định dựa vào hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011), thang đo được chấp nhận khi hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đạt từ 0,3 trở lên và giá trị Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ 0,60 đến 0,95.
Sau khi thực hiện kiểm định hệ số Cronbach's Alpha, các thang đo đã cho thấy độ tin cậy tốt và được đưa vào phân tích E
3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Phân tích EFA được thực hiện nhằm đánh giá tính đơn hướng, giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo, đồng thời xác định mức độ và phạm vi tác động giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở Qua đó, quá trình này giúp rút gọn và giảm bớt số lượng biến quan sát tải lên các nhân tố cơ sở.
Các tiêu chí đánh giá :
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa các biến quan sát trong phân tích nhân tố Nếu giá trị sig của kiểm định Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy rằng các biến quan sát có mối tương quan đáng kể với nhau trong nhân tố.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Để phân tích nhân tố được coi là thích hợp, giá trị KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 Nếu hệ số KMO có giá trị dưới 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố có thể không phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Trị số Eigenvalue là yếu tố quan trọng trong phân tích EFA, giúp xác định số lượng nhân tố cần giữ lại trong mô hình Theo tiêu chí này, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1 mới được xem xét và giữ lại.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) thể hiện mối quan hệ giữa biến quan sát và nhân tố Hệ số tải nhân tố cao cho thấy sự tương quan lớn hơn giữa biến quan sát và nhân tố Cụ thể, hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.3 được coi là đạt mức tối thiểu, trong khi hệ số lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng.
> 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) đạt mức ≥ 50% cho thấy mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp Khi coi biến thiên là 100%, trị số này phản ánh tỷ lệ phần trăm biến thiên của các biến quan sát được giải thích bởi các nhân tố đã được trích.
3.3.3 Phân tích khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) là phương pháp được sử dụng để xác nhận tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của bộ thang đo CFA thường được áp dụng sau khi đã thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) và chỉ phù hợp khi nhà nghiên cứu đã có kiến thức về cấu trúc tiềm ẩn, với các mối quan hệ giữa biến quan sát và nhân tố cơ sở đã được xác định từ lý thuyết hoặc thực nghiệm trước khi tiến hành kiểm định thống kê.
Các chỉ số cơ bàn có thể xem xét để đánh giá như sau:
- Chi-square/df ≤3 (Theo Carmines & Mclver, 1981)
- TLI,CFI ≥0,9 (Theo Bentler & Bonett, 1980)
3.3.4 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định các giả thuyết thống kê liên quan đến mối quan hệ giữa các biến quan sát Trong nghiên cứu này, biến trung gian là chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), biến độc lập là văn hóa tổ chức (VHTC), và biến phụ thuộc là chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) Để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình, tác giả áp dụng công cụ AMOS nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của VHTC và chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC.
Chương 3 tác giả giả thích rõ ràng hơn về cách thức thực hiện nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo cụ thể cho từng biến trong mô hình , cách thức xác định cỡ mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu và các công cụ được dùng để xử lý, phân tích dữ liệu Từ đó làm cơ sở để tiến hành thực nghiệm và đưa ra kết quả nghiên cứu trong chương tiếp theo.