1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên

125 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Vốn Xã Hội Đến Sức Khỏe Và Hành Vi Sức Khỏe Của Thanh Thiếu Niên
Tác giả Đỗ Thị Hà Minh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hữu Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.6 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.7 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (17)
    • 2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (19)
      • 2.1.1 Thanh thiếu niên (19)
      • 2.1.2 Sức khỏe (20)
      • 2.1.3 Hành vi sức khỏe (20)
      • 2.1.4 Vốn xã hội ......................................................................................... 12 2.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA VỐN XÃ HỘI VÀ SỨC KHỎE, HÀNH VI (23)
    • 2.3 MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG VỐN XÃ HỘI THANH THIẾU NIÊN (32)
    • 2.4 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN (34)
    • 2.5 KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (42)
      • 2.5.1 Khung phân tích (42)
      • 2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu (46)
    • 2.6 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (47)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.2 THANG ĐO VỐN XÃ HỘI CỦA THANH THIẾU NIÊN (49)
    • 3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BIẾN (51)
      • 3.3.1 Mô hình nghiên cứu (51)
      • 3.3.2 Biến và đo lường các biến trong mô hình (54)
    • 3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (59)
      • 3.4.1 Quy mô mẫu (59)
      • 3.4.2 Phương pháp chọn mẫu (59)
      • 3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu (60)
    • 3.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (61)
    • 3.6 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 (63)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (18)
    • 4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VỐN XÃ HỘI (67)
    • 4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) (69)
      • 4.3.1 Vốn xã hội gia đình (70)
      • 4.3.2 Vốn xã hội trường học (70)
      • 4.3.3 Vốn xã hội khu phố (71)
      • 4.3.4 Vốn xã hội cộng đồng (72)
    • 4.4 HỒI QUY BINARY LOGISTIC (73)
      • 4.4.1 Mô hình 1: Hành vi sức khỏe (74)
      • 4.4.2 Mô hình 2: Sức khỏe (85)
    • 4.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (93)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (18)
    • 5.1 KẾT LUẬN (94)
    • 5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (96)
    • 5.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (100)
      • 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu (100)
      • 5.3.2 Gợi ý nghiên cứu tiếp theo (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)
  • PHỤ LỤC (56)

Nội dung

GIỚI THIỆU

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sức khỏe là vấn đề quan trọng hàng đầu của các quốc gia, đặc biệt là Việt Nam, nơi đầu tư cho sức khỏe được coi là đầu tư cho sự phát triển Cải thiện sức khỏe, nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam là nhiệm vụ cấp bách, đặc biệt đối với thanh thiếu niên, nhóm chiếm khoảng 33% dân số trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” kéo dài đến năm 2040 Thanh niên không chỉ là lực lượng xã hội lớn mà còn là nguồn nhân lực quan trọng, quyết định tương lai và sự phát triển của đất nước.

Thanh thiếu niên là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và có nguy cơ thực hiện những hành vi nguy hiểm cho sức khỏe Những hành vi và kết quả sức khỏe trong giai đoạn phát triển này có thể ảnh hưởng lâu dài đến thói quen và sức khỏe của họ trong suốt cuộc đời Nghiên cứu cho thấy sức khỏe kém ở tuổi trưởng thành thường bắt nguồn từ các hành vi nguy cơ được hình thành trong thời thơ ấu và tuổi vị thành niên Một tỷ lệ đáng kể tử vong sớm ở người trưởng thành được cho là có liên quan đến các yếu tố từ thời kỳ thanh thiếu niên (WHO, 1998).

Việc hiểu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên là rất quan trọng Điều này giúp xây dựng các chính sách can thiệp hiệu quả từ sớm, nhằm định hướng hành vi và nâng cao sức khỏe cho đối tượng này Qua đó, không chỉ góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua nâng cao chất lượng sức khỏe thể chất và tinh thần của nguồn nhân lực, mà còn giảm gánh nặng kinh tế bằng cách giảm chi phí y tế.

Vốn xã hội là một nguồn lực quan trọng cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sức khỏe, như Putnam (2000) đã chỉ ra Nghiên cứu của Durkheim (1897) khẳng định rằng vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe, với bằng chứng cho thấy sự hội nhập xã hội giúp giảm tỷ lệ tử vong Nhiều nghiên cứu thực chứng đã chỉ ra tác động tích cực của vốn xã hội đối với sức khỏe và hành vi sức khỏe, như hạn chế bệnh tim mạch và HIV (Williams, Campbell, & MacPhail, 1999), giảm tỷ lệ tử vong (Lochner, Kawachi, Brennan, & Buka, 2003), cải thiện sức khỏe tinh thần (Takenoshita, 2015) và giảm trầm cảm (Wu, Hall, Canham, & Lam, 2016) Ngoài ra, vốn xã hội còn giúp cải thiện hành vi sức khỏe bằng cách giảm thiểu các thói quen xấu như hút thuốc và uống rượu bia (Folland, 2005; Danso, 2014), đồng thời khuyến khích lối sống lành mạnh và chia sẻ thông tin (Kawachi, Kennedy, & Glass, 1999; Deri, 2005).

Mặc dù khái niệm vốn xã hội đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam, nhưng nghiên cứu về vai trò của nó trong lĩnh vực sức khỏe vẫn còn hạn chế Đặc biệt, phần lớn các nghiên cứu hiện có chỉ tập trung vào các nhóm đối tượng như người khuyết tật, phụ nữ và người di cư, trong khi thanh thiếu niên vẫn chưa được chú ý đầy đủ.

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, việc xác định vai trò và ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên là vô cùng cần thiết Điều này sẽ giúp xây dựng các chính sách hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn lực xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu chứng minh tác động tích cực của vốn xã hội đối với sức khỏe, một số nghiên cứu khác lại cho thấy kết quả trái chiều Chẳng hạn, nghiên cứu của Rose (2000) tại Nga không phát hiện mối liên hệ giữa việc tham gia tổ chức và sức khỏe Tương tự, Bush & Baum (2001) cũng không tìm thấy sự liên quan giữa hoạt động cộng đồng và sức khỏe, nhưng lại chỉ ra tác động tích cực từ việc tham gia các câu lạc bộ, hội, nhóm Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ cách tiếp cận và phương pháp đo lường vốn xã hội Do đó, cần thiết phải đánh giá toàn diện các khía cạnh của vốn xã hội để đưa ra kết luận chính xác về vai trò của nó, thay vì chỉ xem xét một khía cạnh đơn lẻ như các nghiên cứu trước Hơn nữa, các khái niệm và khung đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu truyền thống thường được phát triển cho người lớn, do đó có thể không phản ánh đầy đủ bối cảnh của giới trẻ, nơi mà không gian và kết nối xã hội có thể khác biệt đáng kể.

Nghiên cứu tập trung vào thanh thiếu niên là cần thiết để khám phá cách khai thác hiệu quả nguồn lực xã hội hiện có, nhằm điều chỉnh hành vi sức khỏe và nâng cao sức khỏe của họ trong bối cảnh hiện tại của đất nước.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Thanh thiếu niên là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và có nguy cơ thực hiện các hành vi nguy hiểm cho sức khỏe Những thói quen và hành vi trong giai đoạn phát triển này có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của họ Mặc dù nhiều lý thuyết đã chỉ ra rằng vốn xã hội có thể định hướng hành vi sức khỏe và cải thiện sức khỏe, nhưng nghiên cứu về thanh thiếu niên còn hạn chế Các nghiên cứu thực nghiệm thường chỉ tập trung vào một khía cạnh của vốn xã hội, trong khi thực tế, vốn xã hội là một biến đa chiều và phụ thuộc vào bối cảnh Bên cạnh đó, các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên Mục tiêu của nghiên cứu này là

1 Xây dựng mô hình đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên

2 Xác định ảnh hưởng của từng loại vốn xã hội, cũng như các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên

3 Đề xuất chính sách nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm thiểu các hành vi tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc những mục tiêu kể trên, nghiên cứu này tập trung trả lời những câu hỏi sau:

1 Vốn xã hội của thanh thiếu niên bao gồm những loại nào và đo lường ra sao?

2 Ảnh hưởng của các loại vốn xã hội, cũng như các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên?

3 Những giải pháp nào cho việc cải thiện sức khỏe và giảm thiểu hành vi tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên?

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng của nghiên cứu này là vốn xã hội và sức khỏe, hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên

Nghiên cứu này phân tích mối liên hệ giữa vốn xã hội, sức khỏe và hành vi sức khỏe ở cấp độ cá nhân Nó làm nổi bật vai trò của vốn xã hội cùng với các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên.

Nghiên cứu này được tiến hành trong không gian hạn chế, tập trung vào thông tin thu thập từ thanh thiếu niên đang theo học tại các trường trên địa bàn phường 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Về thời gian, nghiên cứu dựa trên dữ liệu sơ cấp do tác giả thu thập trong năm 2018.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên đã được xây dựng và đánh giá chất lượng qua kiểm định Cronbach’s Alpha Tiếp theo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện để xác định cấu trúc biến tiền ẩn của thang đo Mục tiêu nghiên cứu đầu tiên đã hoàn thành Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai, nhằm xác định ảnh hưởng của các loại vốn xã hội, yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên, mô hình hồi quy Binary Logistic đã được áp dụng.

Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về vốn xã hội thanh thiếu niên, tạo nền tảng cho các nghiên cứu vi mô về tác động của nó trong bối cảnh Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng làm rõ ảnh hưởng của các loại vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên.

Nghiên cứu đã đề xuất các chỉ báo đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên tại Việt Nam, giúp họ nhận thức về nguồn lực này để cải thiện sức khỏe Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thông tin cho các nhà làm chính sách, nhằm tối đa hóa lợi ích từ vốn xã hội, định hướng hành vi và nâng cao sức khỏe thanh thiếu niên Điều này không chỉ góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua nâng cao chất lượng thể chất và tinh thần của nguồn nhân lực mà còn giảm gánh nặng kinh tế bằng cách giảm chi phí y tế.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn có kết cấu 5 chương, nội dung tóm tắt của từng chương như sau:

Chương này trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, xác định mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Cuối cùng, chương sẽ tóm tắt những ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Thanh thiếu niên là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng giữa trẻ em và người trưởng thành, bao gồm hai nhóm tuổi: thiếu niên và thanh niên Đây là thời kỳ phát triển nhanh chóng, với nhiều thay đổi lớn về thể chất, tinh thần, nhận thức và tình cảm Vì vậy, thanh thiếu niên dễ bị tổn thương và thường gặp khó khăn trong việc phân biệt đúng sai.

Cho đến nay, chưa có sự thống nhất hoàn toàn về giới hạn lứa tuổi của giai đoạn thanh thiếu niên Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thiếu niên được định nghĩa là từ 10 đến 19 tuổi, trong khi thanh niên từ 19 đến 24 tuổi Tuy nhiên, Luật Thanh niên Việt Nam lại quy định độ tuổi thanh niên từ 16 đến 30 tuổi Thực tế tại Việt Nam cho thấy, trong độ tuổi 16 – 30 có sự phân chia rõ rệt ở mốc 24, 25 tuổi, khi đa phần thanh niên từ 25 tuổi trở lên đã bắt đầu đi làm và có kinh tế độc lập Nhóm thanh niên từ 25 tuổi trở lên thường có tính chất độc lập và môi trường xã hội gần gũi với người trưởng thành hơn so với nhóm thanh niên dưới 24 tuổi Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu vốn xã hội của những đối tượng còn phụ thuộc, do đó xác định thanh thiếu niên là những người từ 10 đến 24 tuổi và còn đang đi học.

Sức khỏe được hiểu ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô Cấp độ vĩ mô liên quan đến sức khỏe của toàn dân, trong khi cấp độ vi mô tập trung vào sức khỏe cá nhân Luận văn này sẽ chỉ phân tích khía cạnh sức khỏe cá nhân.

Sức khỏe được định nghĩa bởi McDowell (2006) là khả năng sống sót, được đo lường qua tỷ lệ tử vong, đồng thời cũng là "sự vắng mặt" của bệnh tật, với tỷ lệ bệnh tật làm thước đo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 1948 đã mở rộng định nghĩa này, coi sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hay thương tật Định nghĩa này được chấp nhận rộng rãi vì nó bao quát đầy đủ các khía cạnh của sức khỏe.

Luận văn này nghiên cứu sức khỏe thông qua chỉ số sức khỏe tự định, một chỉ số phổ biến trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và vốn xã hội Chỉ số này dựa trên cảm nhận tổng quát của cá nhân về tình trạng sức khỏe của mình (Fujiwara & Kawachi, 2008) Mặc dù mang tính chủ quan, chỉ số này có khả năng phản ánh cả bệnh mới phát và bệnh nặng, bao gồm tình trạng sức khỏe thể chất, tâm lý và tinh thần Thêm vào đó, nó cũng có thể cho thấy tình trạng sức khỏe hiện tại và khả năng mắc bệnh trong tương lai (Habibov & Afandi, 2011).

Hành vi sức khỏe, theo Conner & Norman (1996), là những hành động nhằm phòng ngừa, phát hiện bệnh tật hoặc cải thiện sức khỏe và hạnh phúc Gochman (1997) định nghĩa hành vi sức khỏe là các kiểu hành vi, hành động và thói quen liên quan đến việc duy trì và cải thiện sức khỏe Các hành vi này bao gồm việc sử dụng dịch vụ y tế như khám sức khỏe, tuân thủ phác đồ y tế và các hành vi tự định hướng như ăn kiêng, tập thể dục Hành vi sức khỏe thường được phân thành hai loại: hành vi tích cực, như tập thể dục và ăn nhiều rau quả, và hành vi tiêu cực, như hút thuốc lá và uống rượu bia quá mức, ảnh hưởng đến sức khỏe của cá nhân.

Nghiên cứu này phân tích các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến sức khỏe của thanh thiếu niên Việt Nam, đặc biệt là việc hút thuốc, uống rượu bia và thiếu hoạt động thể chất.

Hút thuốc là hành vi có liên quan chặt chẽ đến những tác động tiêu cực lâu dài đối với sức khỏe Nghiên cứu của Doll và cộng sự (1994) chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch vành (CHD) ở người hút thuốc cao hơn đáng kể Tương tự, Friedman và cộng sự (1979) cũng phát hiện mối liên hệ tích cực giữa số lượng thuốc lá hút hàng ngày và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch vành Ngoài ra, hút thuốc còn gây ra nhiều loại ung thư như ung thư phổi, cổ họng, dạ dày và ruột, cùng với những tác động tức thời như giảm khả năng phổi và viêm phế quản (Royal College of Physicians 1983).

Rượu, bia không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người uống mà còn gây ra nhiều vấn đề kinh tế - xã hội Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chỉ ra rằng, tác hại của rượu bia bao gồm rối loạn tâm thần kinh như loạn thần, trầm cảm, và lo âu, cũng như các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ Ngoài ra, rượu bia còn gây tổn thương cho hệ tiêu hóa, ảnh hưởng đến sự phát triển bào thai và làm suy giảm hệ miễn dịch.

Tổ chức Y tế Thế giới cho biết, não bộ của người trưởng thành vẫn tiếp tục phát triển đến 25 tuổi Việc tiêu thụ rượu, bia trong độ tuổi thanh thiếu niên có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển này, vì não bộ của nhóm tuổi này rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do tác động của rượu bia.

Do đó, tuổi sử dụng rƣợu bia càng sớm thì nguy cơ bị lệ thuộc rƣợu càng cao

Thiếu hoạt động thể chất

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hoạt động thể chất bao gồm mọi chuyển động của cơ thể mà tiêu hao năng lượng, như làm việc, vui chơi, hoặc tham gia các hoạt động giải trí như đi bộ, đạp xe và thể thao WHO khuyến cáo trẻ em và thanh thiếu niên nên thực hiện ít nhất 60 phút hoạt động thể chất mỗi ngày với cường độ trung bình đến mạnh, từ 5-7 ngày mỗi tuần Do đó, nếu hoạt động thể chất dưới mức khuyến nghị này, được xem là thiếu hoạt động thể chất.

Thiếu hoạt động thể chất có liên quan đến hành vi nguy cơ sức khỏe ở thanh thiếu niên và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của họ Đây là yếu tố nguy cơ thứ hai gây tử vong toàn cầu, với khoảng 3,2 triệu người chết mỗi năm do thiếu hoạt động thể chất, tình trạng này đang gia tăng ở nhiều quốc gia Những người không hoạt động thể chất có nguy cơ tử vong cao hơn 20-30% so với những người thực hiện ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày Hơn nữa, thiếu hoạt động thể chất là nguyên nhân chính gây ra khoảng 21-25% bệnh ung thư vú và đại tràng, 27% bệnh tiểu đường, và 30% bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Vốn xã hội là một khái niệm tương đối mới trong kinh tế học nhưng lại là khái niệm khá cũ trong các ngành khoa học khác (Paldam & Svendsen, 2000)

Vốn xã hội, khái niệm lần đầu tiên được nhà giáo dục Mỹ Hanifan (1916) đề cập, mô tả sự thiện chí, tình thân hữu và các tương tác giữa cá nhân với gia đình Khi cá nhân giao tiếp với hàng xóm, vốn xã hội được tích lũy, giúp thỏa mãn nhu cầu xã hội và cải thiện điều kiện sống của cộng đồng Bourdieu (1986) phân biệt bốn loại vốn: kinh tế, văn hóa, xã hội và con người, trong đó vốn xã hội là nguồn lực từ mạng lưới mối quan hệ quen biết Mỗi cá nhân có lượng vốn xã hội khác nhau, phụ thuộc vào mức độ liên hệ và tỷ lệ thuận với các loại vốn khác Vốn xã hội là kết quả của việc "đầu tư" vào mối quan hệ, và nếu không có sự đầu tư, nguồn lực này sẽ dần suy yếu (Lin, 1999).

Coleman (1988) cho rằng quan điểm về vốn xã hội không chỉ dựa vào mạng lưới quen biết mà còn cần xem xét hành động của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội Vốn xã hội được xác định qua ba hình thức: (1) nghĩa vụ, sự kỳ vọng, lòng tin và sự có qua có lại; (2) các kênh thông tin; và (3) quy định, chuẩn mực cùng biện pháp trừng phạt hiệu quả Khi một cá nhân giúp đỡ người khác, họ thiết lập nghĩa vụ đền đáp, ảnh hưởng đến hành động sau này Thông tin tiềm năng là yếu tố nền tảng cho hành động, trong khi quy định và chuẩn mực tác động mạnh mẽ đến hành động cá nhân thông qua lợi ích kỳ vọng và biện pháp trừng phạt Cuối cùng, lòng tin là yếu tố thiết yếu giúp các thành viên trong mạng lưới gắn kết và làm việc hiệu quả hướng đến mục tiêu chung, từ đó đạt được kết quả tốt hơn.

Tổng kết lại, "vốn xã hội" là nguồn lực hình thành từ việc đầu tư vào mạng lưới mối quan hệ xã hội, dựa trên các quy định, chuẩn mực, biện pháp trừng phạt, nghĩa vụ, kỳ vọng, lòng tin và các kênh thông tin trong mạng lưới đó Vốn xã hội bao gồm hai khía cạnh: cấu trúc và tri nhận Khía cạnh cấu trúc liên quan đến mạng lưới mối quan hệ xã hội, được hình thành qua tương tác trong gia đình, trường học, khu phố, nơi làm việc và các tổ chức xã hội, có tính khách quan và hữu hình Ngược lại, khía cạnh tri nhận mang tính chủ quan và vô hình, liên quan đến các quy định, chuẩn mực, lòng tin và kỳ vọng của mỗi cá nhân trong mạng lưới Lòng tin là yếu tố quan trọng, thúc đẩy giao tiếp và hợp tác, dựa trên kỳ vọng rằng người khác sẽ thực hiện hành động có lợi cho mình mà không cần kiểm soát.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lược khảo lý thuyết

Hình 2.1: Hai khía cạnh của vốn xã hội Đo lường

MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG VỐN XÃ HỘI THANH THIẾU NIÊN

Vốn xã hội là khái niệm đa chiều, có sự khác biệt trong cách đo lường tùy thuộc vào bối cảnh và đối tượng nghiên cứu Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào người trưởng thành, trong khi vốn xã hội của thanh thiếu niên lại có những đặc điểm riêng, vì họ thường là những đối tượng thụ động tiếp nhận ảnh hưởng từ vốn xã hội Gia đình là bối cảnh đầu tiên giúp trẻ nhỏ hòa nhập vào các môi trường xã hội như khu phố và trường học Tuy nhiên, khi thanh thiếu niên trưởng thành hơn, họ bắt đầu trở nên độc lập và chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn lực vốn xã hội Luận văn này sẽ đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên dựa trên các môi trường xã hội mà họ thuộc về, bao gồm gia đình, trường học, khu phố và cộng đồng, đồng thời xem xét cả yếu tố thụ động và chủ động trong các tương tác xã hội.

Khi đo lường vốn xã hội, cần xem xét đồng thời thông tin về mạng lưới và yếu tố lòng tin Boase & Wellman (2004) chỉ ra rằng, mạng lưới cá nhân càng lớn, cơ hội tìm kiếm nguồn lực từ người khác càng cao Nghiên cứu của Putnam cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới trong việc phát triển vốn xã hội.

Vốn xã hội, theo Narayan & Cassidy (2001) và Grootaert (2004), thường được đo lường thông qua số lượng mạng lưới mà cá nhân tham gia, bao gồm cả mối liên hệ yếu (tổ chức, hội, nhóm) và mối liên hệ mạnh (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) Lý thuyết này không chỉ nhấn mạnh số lượng mà còn chất lượng tham gia mạng lưới, vì nó dự báo nguồn lực tiềm năng mà cá nhân có thể huy động Nguồn lực này được đánh giá qua vai trò và tần suất tham gia của cá nhân trong mạng lưới (Chen et al., 2008) Tuy nhiên, thực tế cho thấy có sự khác biệt giữa nguồn lực tiềm năng và nguồn lực thực tế mà cá nhân sử dụng Do đó, nghiên cứu thực tiễn cũng đo lường chất lượng mạng lưới qua sự giúp đỡ lẫn nhau giữa cá nhân và mạng lưới (Chen et al.).

Để đo lường khía cạnh mạng lưới của vốn xã hội, cần đảm bảo đánh giá đầy đủ hai tiêu chí chính: số lượng và chất lượng của mạng lưới Chất lượng mạng lưới phụ thuộc vào nguồn lực tiềm năng và nguồn lực thực sự mà nó mang lại Tóm lại, các tiêu chí đo lường vốn xã hội bao gồm: (i) Số lượng mạng lưới; (ii) Nguồn lực tiềm năng; (iii) Nguồn lực thực sự; và (iv) Lòng tin.

Mô hình đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên được đề xuất như hình 2.3 bên dưới

Nguồn: Tác giả đề xuất từ lược khảo lý thuyết

Hình 2.3: Mô hình đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN

Nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên cho thấy, phần lớn các nghiên cứu đánh giá vốn xã hội của thanh thiếu niên thông qua các tiêu chí đo lường cụ thể Sự phân loại này chủ yếu dựa vào các môi trường xã hội mà thanh thiếu niên thuộc về, bao gồm gia đình, trường học và khu phố hoặc vùng lân cận (Morgan & Haglund, 2009; Danso, 2014; Yıldızer, Bilgin, Korur, Novak, & Demirhan, 2018; Novak, Emeljanovas, Mieziene, Štefan & Kawachi, 2018).

Nghiên cứu của Morgan & Haglund (2009) đã chỉ ra rằng vốn xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe vị thành niên, được đo lường qua 10 tiêu chí dựa trên ba khía cạnh: cảm giác thuộc về, tự chủ và kiểm soát, cùng với mạng lưới xã hội Các tiêu chí này được phân loại theo ba bối cảnh chính: gia đình, trường học và khu phố Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau để làm rõ mối liên hệ giữa vốn xã hội và sức khỏe của thanh thiếu niên.

Vốn xã hội Thanh thiếu niên

Gia đình Mạng lưới xã hội

Vốn xã hội Trường học

Nghiên cứu từ khảo sát 6,425 thiếu niên tuổi từ 11-15 ở 80 trường học tại Anh cho thấy vốn xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và hành vi liên quan đến sức khỏe của thanh thiếu niên Cụ thể, mức độ vốn xã hội khu phố thấp có liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ rau củ và trái cây giảm Hơn nữa, những thiếu niên có vốn xã hội gia đình và khu phố thấp có nguy cơ sức khỏe kém gấp hai lần so với những người có vốn xã hội cao hơn.

Theo nghiên cứu của Danso (2014) dựa trên dữ liệu Wave I của khảo sát quốc gia về sức khỏe thanh thiếu niên Mỹ (12 - 21 tuổi), vốn xã hội của thanh thiếu niên được phân loại thành vốn xã hội gia đình và khu phố Kết quả cho thấy rằng cả hai loại vốn xã hội này đều có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe, trong khi đó lại có tác động tiêu cực đến các hành vi không lành mạnh của thanh thiếu niên Đặc biệt, thanh thiếu niên nhỏ tuổi có xu hướng thực hiện các hành vi tiêu cực cho sức khỏe như uống rượu, hút thuốc lá và quan hệ tình dục nhiều hơn so với những người lớn tuổi hơn.

Nghiên cứu của Yıldızer, Bilgin, Korur, Novak & Demirhan (2018) đã điều tra mối liên hệ giữa các chỉ số vốn xã hội và hành vi tham gia hoạt động thể chất ở thanh thiếu niên, với mẫu khảo sát gồm 1235 học sinh, trong đó có 506 nữ và 729 nam.

Nghiên cứu năm 2016 tại 19 trường trung học ở 4 thành phố Thổ Nhĩ Kỳ đã phân tích hành vi tham gia hoạt động thể chất với các biến độc lập bao gồm vốn xã hội gia đình, khu phố và trường học Vốn xã hội trường học được đo qua lòng tin giữa giáo viên và học sinh, lòng tin giữa học sinh, và sự hợp tác giữa họ Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong mức độ tham gia hoạt động thể chất giữa nam và nữ Đối với nam giới, lòng tin giữa giáo viên và học sinh cùng với kiểm soát xã hội phi chính thức có mối quan hệ nghịch với hành vi tham gia thể chất, trong khi lòng tin giữa các học sinh lại có mối quan hệ tích cực Ngược lại, đối với nữ giới, lòng tin giữa các học sinh có mối quan hệ nghịch với hành vi tham gia hoạt động thể chất.

Nghiên cứu của Novak và các cộng sự (2018) về ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe thanh thiếu niên, dựa trên khảo sát 1863 học sinh trung học ở Lithuania, cho thấy rằng vốn xã hội được phân loại theo ba bối cảnh: gia đình, trường học và khu phố Vốn xã hội gia đình được đánh giá qua sự hỗ trợ của gia đình, trong khi vốn xã hội khu phố dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau và kiểm soát xã hội phi chính thức Vốn xã hội trường học được xác định qua lòng tin giữa giáo viên và học sinh, lòng tin giữa các thanh thiếu niên, và sự hợp tác giữa họ Kết quả cho thấy có mối tương quan tích cực giữa sức khỏe tự đánh giá tốt và mức độ hỗ trợ gia đình, lòng tin khu phố và lòng tin trường học.

Rothon, Goodwin & Stansfeld (2012) đã mở rộng khái niệm vốn xã hội trong nghiên cứu của họ bằng cách giới thiệu thêm loại vốn xã hội cộng đồng, bên cạnh vốn xã hội gia đình, trường học và khu phố Cộng đồng được hiểu là môi trường xã hội xung quanh thanh thiếu niên, không chỉ giới hạn trong gia đình và trường học Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát thanh niên tại Anh và chỉ ra rằng vốn xã hội gia đình cao có mối tương quan thống kê đáng kể với khả năng giảm thiểu kết quả sức khỏe tâm thần kém.

Tương tự, Winstanley, Steinwachs, Ensminger, Latkin, Stitzer & Olsen

Nghiên cứu năm 2008 về mối liên hệ giữa vốn xã hội và hành vi sử dụng rượu bia, chất kích thích ở thanh thiếu niên đã đo lường vốn xã hội qua sự tham gia cộng đồng thông qua các câu lạc bộ, hội nhóm và hoạt động tình nguyện Dựa trên dữ liệu từ cuộc khảo sát quốc gia Mỹ (NSDUH) năm 1999-2000 với 38.115 thanh thiếu niên từ 12-17 tuổi, kết quả cho thấy vốn xã hội cộng đồng có mối tương quan âm và ý nghĩa thống kê với hành vi uống rượu và sử dụng chất kích thích Những thanh thiếu niên có vốn xã hội cộng đồng ở mức trung bình và cao ít có xu hướng sử dụng rượu bia và chất kích thích phi pháp.

Dựa trên bối cảnh xã hội, vốn xã hội của thanh thiếu niên có thể được phân thành bốn loại chính: vốn xã hội gia đình, vốn xã hội trường học, vốn xã hội khu phố và vốn xã hội cộng đồng Một số nghiên cứu thực nghiệm lại đánh giá vốn xã hội của thanh thiếu niên dựa trên hai khía cạnh chính: cấu trúc (mạng lưới xã hội) và tri nhận (lòng tin) Ví dụ, nghiên cứu của Borges, Campos, Vargas, Ferreira & Kawachi (2010) về mối liên hệ giữa vốn xã hội và sức khỏe của thanh thiếu niên ở Brazil đã chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố này.

Năm 2009, một nghiên cứu với 363 thanh thiếu niên làm việc, được hỗ trợ bởi một tổ chức phi chính phủ Brazil, đã đo lường sức khỏe thông qua chỉ số sức khỏe tự đánh giá, phân loại thành hai mức: tốt và không tốt Biến độc lập, vốn xã hội, được đo bằng 14 chỉ tiêu thuộc ba khía cạnh: nhận thức, hành vi và bắc cầu Khía cạnh nhận thức liên quan đến sự hỗ trợ xã hội và lòng tin; khía cạnh hành vi đề cập đến sự tham gia vào cộng đồng; và khía cạnh bắc cầu phản ánh mối quan hệ giữa thanh thiếu niên với những người khác về dân tộc, tôn giáo và tình trạng kinh tế - xã hội Kết quả cho thấy cả ba khía cạnh vốn xã hội đều có mối tương quan tích cực với sức khỏe tự đánh giá tốt, sau khi điều chỉnh các yếu tố như giới tính, tuổi, màu da và nền giáo dục Nghiên cứu này, mặc dù phân tích vốn xã hội thành ba khía cạnh, nhưng thực chất vẫn xoay quanh hai vấn đề chính là mạng lưới và lòng tin.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Nghiên cứu Dữ liệu Phương pháp Phát hiện chính

Bộ dữ liệu từ khảo sát quốc gia về sử dụng chất kích thích và sức khỏe (NSDUH) trên 38.115 thiếu niên Mỹ (12 –

- Hồi quy logistic đa biến

Vốn xã hội được đánh giá thông qua 10 chỉ số liên quan đến sự tham gia của thanh thiếu niên trong cộng đồng, bao gồm các hoạt động như tham gia câu lạc bộ, hội nhóm, và các hoạt động tình nguyện khác.

Nghiên cứu cho thấy rằng vốn xã hội cộng đồng có mối tương quan âm với hành vi uống rượu và sử dụng chất kích thích ở thanh thiếu niên Cụ thể, những thanh thiếu niên có mức vốn xã hội trung bình và cao có xu hướng ít sử dụng rượu và các chất kích thích phi pháp hơn.

Khảo sát 6425 thiếu niên độ tuổi từ 11-15 tuổi ở 80 trường ở Anh

- Hồi quy logistic đa biến

Vốn xã hội được đánh giá qua 10 chỉ số, tập trung vào ba khía cạnh chính: cảm giác thuộc về, tự chủ và kiểm soát, cùng với mạng lưới xã hội Những chỉ số này được phân loại theo ba bối cảnh khác nhau: gia đình, trường học và khu phố.

Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố vốn xã hội có mối tương quan đáng kể với kết quả sức khỏe và các hành vi liên quan đến sức khỏe ở thanh thiếu niên.

1 Vốn xã hội khu phố thấp liên quan chặt chẽ đến hành vi sử dụng rau củ và trái cây thấp

Nghiên cứu Dữ liệu Phương pháp Phát hiện chính

2 Thiếu niên có vốn xã hội gia đình và khu phố thấp thì khả năng có sức khỏe kém cao gấp 2 lần

Khảo sát 363 thanh thiếu niên làm việc và đƣợc hỗ trợ bởi tổ chức phi chính phủ ở Brazil

- Hồi quy logistic đa biến

- Vốn xã hội đƣợc đánh giá thông qua 14 chỉ số thuộc 3 yếu tố: nhận thức, hành vi và bắc cầu

KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Khung phân tích của nghiên cứu này được thể hiện trong hình 2.4 Lược khảo lý thuyết về các yếu tố tác động đến hành vi sức khỏe cho thấy rằng, bên cạnh vốn xã hội, các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích hành vi sức khỏe và tình trạng sức khỏe cá nhân.

 Yếu tố nhân khẩu học:

Nghiên cứu của Danso (2014) chỉ ra rằng thanh thiếu niên di cư đến Mỹ có xu hướng ít tham gia vào các hành vi tiêu cực cho sức khỏe như uống rượu, hút thuốc và quan hệ tình dục so với những thanh niên lớn tuổi hơn.

Về sự khác biệt sức khỏe theo giới tính, Danso (2014) phát hiện ra rằng, so với nam giới thì nữ giới thường đánh giá sức khỏe tốt hơn

Nghiên cứu của Sinha, Cnaan và Gelles (2007) chỉ ra rằng có sự liên kết mạnh mẽ giữa yếu tố dân tộc và tôn giáo với hành vi giảm nguy cơ trong thanh thiếu niên Cụ thể, những yếu tố này ảnh hưởng đến việc hút thuốc, sử dụng rượu, sinh hoạt tình dục, sử dụng cần sa và tình trạng trốn học.

Gia đình đóng vai trò và giá trị vô cùng quan trọng trong cuộc sống của thanh thiếu niên, vì đây là nơi mà mỗi cá nhân được sinh ra và lớn lên Thời gian lớn nhất trong giai đoạn từ khi sinh ra đến tuổi thanh thiếu niên gắn liền với gia đình, khiến nó trở thành bối cảnh và trường học đầu tiên của cuộc đời Hành vi và thói quen hình thành trong giai đoạn này chịu ảnh hưởng lớn từ gia đình, đặc biệt là từ cha mẹ, những người gần gũi nhất Hơn nữa, bối cảnh gia đình cũng có tác động đáng kể đến sức khỏe của thanh thiếu niên, đặc biệt là sức khỏe tâm thần Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét bổ sung các yếu tố gia đình vào mô hình nghiên cứu.

Tình trạng công việc/thu nhập của cha mẹ

Khảo sát 945 học sinh từ 10 trường trung học cơ sở tại TP.HCM cho thấy rằng những gia đình có cha mẹ không có việc làm ổn định hoặc thu nhập không đủ trang trải cuộc sống thường gặp khó khăn trong việc giáo dục và chăm sóc con cái Những bậc phụ huynh này thường phải bươn chải kiếm sống qua nhiều công việc khác nhau, dẫn đến việc thanh thiếu niên trong gia đình có sức khỏe không tốt (Phạm Hoàng Nam Phác, 2006).

Nghiên cứu thực nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy tình trạng việc làm của cha mẹ là yếu tố dự đoán quan trọng về sức khỏe của thanh thiếu niên Cụ thể, cha mẹ thất nghiệp dài hạn có mối tương quan tiêu cực với sức khỏe của giới trẻ.

Tình trạng hôn nhân của bố mẹ

Mâu thuẫn và tan vỡ trong gia đình ở nước ta đã khiến nhiều trẻ em và thanh thiếu niên rơi vào trạng thái hụt hẫng Nhiều em không đủ ý chí để vượt qua khó khăn này, dẫn đến các vấn đề sức khỏe tâm lý như trầm cảm và rối loạn tâm lý Hậu quả là một số em bỏ nhà ra đi, tham gia vào các hành vi tiêu cực như hút thuốc, uống rượu, sử dụng ma túy và thậm chí phạm tội.

Nhiều nghiên cứu cho thấy thanh thiếu niên sống với bố mẹ đơn thân hoặc bố mẹ nuôi thường có mức độ phát triển thấp hơn, bao gồm hiệu suất giáo dục kém, gia tăng trầm cảm và nguy cơ sử dụng ma túy so với những người sống với cả bố và mẹ ruột (Amato, 2005; Brown, 2006; Cavanagh, 2008) Đặc biệt, nghiên cứu của Griffin và các cộng sự (2000) chỉ ra rằng thanh niên trong gia đình bố mẹ đơn thân có nguy cơ cao hơn về các hành vi gây hại cho sức khỏe như uống rượu và hút thuốc.

Do đó, một biến độc lập khác liên quan đến gia đình là tình trạng hôn nhân của bố mẹ đƣợc đƣa vào mô hình để xem xét

Chức vụ công việc của bố mẹ

Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, không ít trẻ em và thanh thiếu niên có ý định tự tử, mắc bệnh trầm cảm, và tham gia vào các hành vi nguy hiểm như đua xe trái phép, sử dụng ma túy, thuốc lá, và uống rượu bia, thường là con cái của những bậc phụ huynh thành đạt và giữ vị trí cao trong xã hội Áp lực từ việc giữ gìn danh tiếng gia đình khiến họ phải đạt được sự hoàn hảo, trong khi thời gian dành cho việc gần gũi và giáo dục con cái lại rất hạn chế Điều này dẫn đến tình trạng căng thẳng, cô đơn và chán nản ở trẻ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm thần Hơn nữa, những bậc phụ huynh này thường tham gia vào các buổi tiệc tùng và uống rượu, từ đó hình thành những hình mẫu xấu mà trẻ em có thể học theo.

Trong bài viết "Nỗi bất hạnh của những đứa trẻ kém cỏi có cha mẹ giỏi giang" trên VnExpress, tác giả Vương Linh nêu bật trường hợp của nữ sinh Giang, một học sinh cấp 3 tại Hà Nội, người đã phải tìm đến trung tâm tư vấn tâm lý do áp lực từ cha mẹ Thạc sĩ Lã Linh Nga cho biết Giang bị trầm cảm vì yêu cầu học tập khắt khe từ bố mẹ, trong khi họ lại thiếu thời gian để lắng nghe và hỗ trợ con Sự thiếu chia sẻ này đã khiến Giang rơi vào trạng thái căng thẳng, cô đơn, và dẫn đến các vấn đề tâm lý nghiêm trọng.

Trong bài viết của Giáo sư Lê Thi về vai trò của gia đình đối với hành vi của trẻ em và thanh thiếu niên, được đăng trên tạp chí Triết học số 5 (156), có nêu kết quả khảo sát từ Trung tâm Nghiên cứu Gia đình và Phụ nữ Cuộc khảo sát này đã phỏng vấn 70 thanh thiếu niên nghiện ma túy tại Trại Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình, cho thấy nhiều vấn đề nghiêm trọng trong nguồn gốc gia đình của họ Cụ thể, có 10 gia đình có bố mẹ ly hôn, 6 gia đình bố mẹ ly thân, 10 gia đình bố mẹ bất hòa, 6 gia đình có hành vi phạm pháp, 16 gia đình có bố hoặc mẹ nghiện ma túy, và 16 gia đình có bố hoặc mẹ đã qua đời Đặc biệt, 6 gia đình tuy làm ăn phát đạt và có địa vị cao trong xã hội nhưng do quá chú trọng vào kinh tế mà bỏ quên việc chăm sóc con cái, dẫn đến việc các em sa vào con đường nghiện ngập.

Tác giả đã bổ sung yếu tố chức vụ của bố mẹ vào phân tích nhằm làm rõ ảnh hưởng của vốn xã hội đối với sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên.

Nguồn: Tác giả đề xuất từ lược khảo nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của vốn xã hội trong việc ảnh hưởng đến hành vi và kết quả sức khỏe của thanh thiếu niên Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu đề xuất 7 giả thuyết chính để phân tích sự khác biệt trong hành vi sức khỏe.

Giả thuyết 1: Vốn xã hội gia đình cao hơn dẫn đến sức khỏe tốt hơn và ít có hành vi tiêu cực cho sức khỏe hơn ở thanh thiếu niên

Giả thuyết 2: Vốn xã hội trường học cao hơn dẫn đến sức khỏe tốt hơn và ít có hành vi tiêu cực cho sức khỏe hơn ở thanh thiếu niên

Yếu tố nhân khẩu học :

- Dân tộc Đặc điểm gia đình :

- Tình trạng hôn nhân của bố mẹ

- Tình trạng công việc/thu nhập của bố mẹ

- Chức vụ công việc của bố mẹ

Giả thuyết 3: Vốn xã hội khu phố cao hơn dẫn đến sức khỏe tốt hơn và ít có hành vi tiêu cực cho sức khỏe hơn ở thanh thiếu niên

Giả thuyết 4: Vốn xã hội cộng đồng cao hơn dẫn đến sức khỏe tốt hơn và ít có hành vi tiêu cực cho sức khỏe hơn ở thanh thiếu niên

Giả thuyết 5 cho rằng tình trạng hôn nhân tốt đẹp của cha mẹ có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của thanh thiếu niên, giúp họ có sức khỏe tốt hơn và giảm thiểu các hành vi tiêu cực liên quan đến sức khỏe.

Giả thuyết 6 cho rằng khi tình trạng công việc và thu nhập của bố mẹ được cải thiện, sức khỏe của thanh thiếu niên cũng sẽ tốt hơn Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến việc họ có nhiều hành vi tiêu cực cho sức khỏe hơn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2022, 09:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ayé, M., Champagne, F., & Contandriopoulos, A. P. (2002). Economic role of solidarity and social capital in accessing modern health care services in the Ivory Coast. Social Science & Medicine, 55(11), 1929-1946 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Science & Medicine, 55
Tác giả: Ayé, M., Champagne, F., & Contandriopoulos, A. P
Năm: 2002
4. Bartley, M. (2016). Health inequality: an introduction to concepts, theories and methods. John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health inequality: an introduction to concepts, theories and methods
Tác giả: Bartley, M
Năm: 2016
5. Becker, G. S., & Murphy, K. M. (2009). Social economics: Market behavior in a social environment. Harvard University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social economics: Market behavior in a social environment
Tác giả: Becker, G. S., & Murphy, K. M
Năm: 2009
6. Berkman, L. F., & Glass, T. (2000). Social integration, social networks, social support, and health. Social epidemiology, 1, 137-173 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social epidemiology, 1
Tác giả: Berkman, L. F., & Glass, T
Năm: 2000
7. Berkman, L. F., & Syme, S. L. (1979). Social networks, host resistance, and mortality: a nine-year follow-up study of Alameda County residents. American journal of Epidemiology, 109(2), 186-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American journal of Epidemiology, 109
Tác giả: Berkman, L. F., & Syme, S. L
Năm: 1979
8. Boase, J., & Wellman, B. (2004). Suggested question on social networks and social capital. Report to the Policy Research Initiative, 441-462 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report to the Policy Research Initiative
Tác giả: Boase, J., & Wellman, B
Năm: 2004
10. Bourdieu, Pierre (1986). “The Forms of Capital”, In Hand book of Theory and Research for the Sociology of Education (John Richardson, Edited). New York: Greenwood Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Forms of Capital
Tác giả: Bourdieu, Pierre
Năm: 1986
11. Brown, S. L. (2006). Family structure transitions and adolescent well- being. Demography, 43(3), 447-461 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Demography, 43(3)
Tác giả: Brown, S. L
Năm: 2006
12. Bush, R., & Baum, F. (2001). Health, inequities, community and social capital. The social origins of health and wellbeing, 189-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The social origins of health and wellbeing
Tác giả: Bush, R., & Baum, F
Năm: 2001
13. Cavanagh, S. E. (2008). Family structure history and adolescent adjustment. Journal of Family Issues, 29(7), 944-980 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Family Issues, 29(7)
Tác giả: Cavanagh, S. E
Năm: 2008
14. Chen, X., Stanton, B., Gong, J., Fang, X., & Li, X. (2008). Personal Social Capital Scale: an instrument for health and behavioral research. Health education research, 24(2), 306-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health education research, 24
Tác giả: Chen, X., Stanton, B., Gong, J., Fang, X., & Li, X
Năm: 2008
15. Coleman, J. S. (1988). Social capital in the creation of human capital. American journal of sociology, 94, S95-S120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American journal of sociology, 94
Tác giả: Coleman, J. S
Năm: 1988
17. Costa-Font*, J., & Gil, J. (2004). Social interactions and the contemporaneous determinants of individuals’ weight. Applied Economics, 36(20), 2253- 2263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Economics, 36
Tác giả: Costa-Font*, J., & Gil, J
Năm: 2004
19. Deri, C. (2005). Social networks and health service utilization. Journal of Health Economics, 24(6), 1076-1107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Health Economics, 24
Tác giả: Deri, C
Năm: 2005
20. Doll, R., Peto, R., Wheatley, K., Gray, R., & Sutherland, I. (1994). Mortality in relation to smoking: 40 years' observations on male British doctors. Bmj, 309(6959), 901-911 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bmj, 309
Tác giả: Doll, R., Peto, R., Wheatley, K., Gray, R., & Sutherland, I
Năm: 1994
24. Folland, S. (2008). An economic model of social capital and health. Health Economics, Policy and Law, 3(4), 333-348 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health Economics, Policy and Law, 3
Tác giả: Folland, S
Năm: 2008
25. Folland, S., & Rocco, L. (2013), Introduction to the Economics of Social Capital and Health. Economics Of Social Capital And Health, The: A Conceptual And Empirical Roadmap, 2, 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics Of Social Capital And Health, The: A Conceptual And Empirical Roadmap, 2
Tác giả: Folland, S., & Rocco, L
Năm: 2013
26. Friedman, G. D., Dales, L. G., & Ury, H. K. (1979). Mortality in middle-aged smokers and nonsmokers. New England journal of medicine, 300(5), 213- 217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New England journal of medicine, 300
Tác giả: Friedman, G. D., Dales, L. G., & Ury, H. K
Năm: 1979
27. Friedman, G. D., Siegelaub, A. B., Dales, L. G., & Seltzer, C. C. (1979). Characteristics predictive of coronary heart disease in ex-smokers before they stopped smoking: Comparison with persistent smokers and nonsmokers. Journal of chronic diseases, 32(1), 175-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of chronic diseases, 32
Tác giả: Friedman, G. D., Siegelaub, A. B., Dales, L. G., & Seltzer, C. C
Năm: 1979
28. Fujiwara, T., & Kawachi, I. (2008), Social capital and health: a study of adult twins in the US. American journal of preventive medicine, 35(2), 139-144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American journal of preventive medicine, 35
Tác giả: Fujiwara, T., & Kawachi, I
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Hai khía cạnh của vốn xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Hình 2.1 Hai khía cạnh của vốn xã hội (Trang 25)
Hình 2.2: Ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Hình 2.2 Ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe cá nhân (Trang 30)
Hình 2.3: Mô hình đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Hình 2.3 Mô hình đo lường vốn xã hội của thanh thiếu niên (Trang 34)
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm liên quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm liên quan (Trang 38)
Hình 2.4: Khung phân tích - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Hình 2.4 Khung phân tích (Trang 46)
Bảng 3.1: Thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 3.1 Thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên (Trang 49)
Bảng 3.2: Tóm tắt mô tả và định nghĩa các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 3.2 Tóm tắt mô tả và định nghĩa các biến (Trang 57)
Bảng 4.1: Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=320) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.1 Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=320) (Trang 65)
Bảng 4.2: Tóm tắt thống kê mô tả về hành vi tiêu cực cho sức khỏe - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.2 Tóm tắt thống kê mô tả về hành vi tiêu cực cho sức khỏe (Trang 66)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo vốn xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo vốn xã hội (Trang 69)
Bảng 4.5: Thang đo điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.5 Thang đo điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha (Trang 73)
Bảng 4.6: Các biến trong mô hình hành vi sức khỏe - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.6 Các biến trong mô hình hành vi sức khỏe (Trang 75)
Bảng 4.8: Mô phỏng xác suất thực hiện hành vi tiêu cực cho sức khỏe thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.8 Mô phỏng xác suất thực hiện hành vi tiêu cực cho sức khỏe thay đổi (Trang 78)
Bảng 4.12: Các biến trong mô hình sức khỏe - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên
Bảng 4.12 Các biến trong mô hình sức khỏe (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN