Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các công ty xây dựng tại TP.HCM là rất quan trọng Bài viết này sẽ phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến quy trình này và từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng tại TP.HCM.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các công ty xây dựng ở TP.HCM và đo lường mức độ tác động của những yếu tố này đến quá trình vận dụng kế toán quản trị trong ngành xây dựng tại khu vực này.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các công ty xây dựng ở Tp.HCM Cụ thể, bài viết sẽ phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với việc áp dụng kế toán quản trị trong bối cảnh ngành xây dựng tại địa phương.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu thống kê và báo cáo tổng hợp tại các doanh nghiệp xây dựng ở TP.HCM, cung cấp cái nhìn toàn diện về ngành xây dựng trong khu vực.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc tiến hành khảo sát và phỏng vấn các nhà quản lý cũng như nhân viên kế toán tại các công ty xây dựng ở Tp.HCM, kết hợp với thảo luận cùng các chuyên gia nhằm thực hiện nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp hỗn hợp: Là phương pháp kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng dựa trên tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, kết hợp thảo luận với các chuyên gia và kế thừa lý thuyết kế toán Mục tiêu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các công ty xây dựng ở TP.HCM Từ đó, bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng và mẫu được chọn lựa.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện sau khi nghiên cứu định tính, nhằm lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các công ty xây dựng ở TP.HCM Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát thông qua bảng hỏi.
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 2.0 để xác định hệ số hồi quy, bài viết xây dựng phương trình hồi quy nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các công ty xây dựng ở TP.HCM Kết quả cho thấy mức độ tác động của từng nhân tố đến việc thực hiện kế toán quản trị trong ngành xây dựng tại khu vực này.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa lý thuyết về Kinh tế Quốc tế (KTQT) và ứng dụng của nó trong các tổ chức Đồng thời, luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT, đo lường mức độ tác động của từng nhân tố, và chỉ ra những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất Từ đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả áp dụng KTQT tại các công ty xây dựng ở TP.HCM.
Nghiên cứu này đề xuất chính sách quản lý doanh nghiệp nhằm áp dụng kế toán quản trị một cách hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu này đóng góp vào việc hoàn thiện lĩnh vực nghiên cứu về việc áp dụng Kinh tế Quốc tế trong các tổ chức, đặc biệt là các công ty xây dựng tại TP.HCM Bài viết cũng cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho những ai quan tâm đến chủ đề này.
Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và phụ lục kết quả nghiên cứu, luận văn gồm các chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Các nghiên cứu nước ngoài
Hutaibat, K A (2005) với nghiên cứu “ Management accounting practices in Jordan: A contingency approach ” Doctoral dissertation, University of Bristol.
Nghiên cứu này nhằm điều tra mức độ sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các công ty công nghiệp ở Jordan Dữ liệu được thu thập qua khảo sát và phỏng vấn, cho thấy có mối liên hệ đáng kể giữa thực tiễn kế toán quản trị và bốn biến giải thích: quy mô công ty, cạnh tranh, loại ngành và sở hữu nước ngoài Tuy nhiên, không có mối liên hệ đáng kể nào giữa việc áp dụng kế toán quản trị và tuổi công ty hay quyền sở hữu nhà nước Những phát hiện này chỉ ra rằng, mặc dù các công ty ở Jordan đối mặt với thách thức từ môi trường kinh doanh khó khăn, vẫn chủ yếu sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống thay vì áp dụng các phương pháp mới như ABC hay BSC.
Nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2008) mang tên “Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến thực hành kế toán quản trị: Phân tích thực nghiệm tại Vương quốc Anh” đã xem xét 10 yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến thực hành kế toán quản trị Kết quả cho thấy sự khác biệt trong thực hành kế toán quản trị chủ yếu do sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh, áp lực từ khách hàng, phân cấp quản lý, quy mô công ty, công nghệ tự động hóa (AMT), quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và sản xuất đúng lúc (JIT) Ngược lại, các yếu tố như chiến lược cạnh tranh, độ phức tạp của hệ thống và tính dễ hỏng của sản phẩm không có ảnh hưởng đáng kể Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng, với dữ liệu thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào ngành thực phẩm và đồ uống, do đó tính tổng quát của kết quả không cao.
Nghiên cứu của Tuan Mat (2010) tại Edith Cowan University mang tên “Kế toán quản trị và thay đổi tổ chức: tác động của sự phù hợp giữa hệ thống kế toán quản trị, cấu trúc và chiến lược đến hiệu suất” chỉ ra rằng toàn cầu hóa đã thúc đẩy công nghệ mới và làm tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh Malaysia, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất Nghiên cứu này nhằm điều tra tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong tổ chức đối với thực tiễn kế toán quản trị và hiệu suất tổ chức Kết quả cho thấy rằng môi trường cạnh tranh và công nghệ sản xuất tiên tiến ảnh hưởng đến chiến lược và cấu trúc tổ chức, từ đó tác động đến kế toán quản trị và hiệu suất Tác giả nhấn mạnh rằng trong bối cảnh kinh doanh luôn thay đổi, việc cung cấp thông tin liên quan là cần thiết để các nhà quản lý đưa ra quyết định hiệu quả Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng, với mô hình phương trình cấu trúc (SEM) là kỹ thuật thống kê chính để kiểm tra giả thuyết.
Joseph Crispus Ndungu Karanja, Evanson Mwangi, Pius Nyaanga (2013) với
“ Adoption of Modern Management Accounting Techniques in Small and
Medium (SMEs) in Developing Countries: A Case Study of SMEs in Kenya”
Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Kenya Việc tối ưu hóa chi phí là yếu tố sống còn cho sự phát triển của SMEs, do đó, việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị là cần thiết Nghiên cứu với 120 doanh nhân và nhà quản lý cho thấy các yếu tố bên trong như quy mô công ty, chiến lược tổ chức và tuổi của công ty, cùng với các yếu tố bên ngoài như cạnh tranh, nguồn lực và công nghệ, ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật kế toán hiện đại Mặc dù việc áp dụng các kỹ thuật này còn hạn chế, SMEs vẫn là động lực kinh tế, vì vậy các cơ quan quản lý cần ban hành hướng dẫn hỗ trợ việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị.
Nghiên cứu của Kamilah Ahmad Shafie Mohamed Zabri (2015) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh thị trường, cam kết của chủ sở hữu hoặc người quản lý, và công nghệ sản xuất tiên tiến là những yếu tố quan trọng Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát từ 110 doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, và hồi quy logistic nhị phân đã được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
Sandra Cohen, Sotirios Karatzimas, Vassilios – Christos Naoum (2015)
“ Management accounting systems in SMEs: A Means to Adapt to the Financial
Nghiên cứu này phân tích tác động của cuộc khủng hoảng tài chính đến việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị (KTQT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hy Lạp Tác giả đánh giá cách mà các DNNVV đã điều chỉnh hệ thống KTQT của họ và phản ứng trước áp lực từ cuộc khủng hoảng Nghiên cứu tập trung vào việc áp dụng hệ thống lập ngân sách, chi phí và các phương pháp KTQT khác trong giai đoạn 2009 – 2013, dựa trên khảo sát 161 DNNVV từ các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ Kết quả cho thấy, khủng hoảng tài chính đã thúc đẩy các DNNVV điều chỉnh hệ thống KTQT, với sự gia tăng trong việc áp dụng hệ thống lập ngân sách và tính chi phí Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đã sử dụng một số kỹ thuật KTQT hiện đại và kỹ thuật đo hiệu suất, mặc dù ở mức độ vừa phải.
Kamilah Ahmad (2017) với nghiên cứu “ The Implementation Of
Nghiên cứu "Quản lý Kế toán và Mối Quan Hệ với Hiệu Suất trong Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa" nhằm khám phá mức độ sử dụng kế toán quản trị (KTQT) ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại các nước đang phát triển, cũng như mối liên hệ giữa KTQT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả cho thấy hệ thống KTQT cơ bản phù hợp và dễ áp dụng trong môi trường DNNVV, với các kỹ thuật truyền thống như hệ thống chi phí, ngân sách và đo lường hiệu suất được áp dụng rộng rãi tại Malaysia Sự chấp nhận các kỹ thuật này có thể do thông tin và chuyên môn dễ tiếp cận, trong khi việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại thấp hơn do thái độ bảo thủ, quản lý độc đoán và thiếu đào tạo Hơn nữa, hầu hết người tham gia khảo sát cho rằng việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị mới là tốn kém, và DNNVV có xu hướng áp dụng KTQT cao hơn so với doanh nghiệp siêu nhỏ Nghiên cứu cũng khẳng định rằng KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất công ty.
Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Phạm Văn Dược, Trần Anh Hoa, Đào Tất Thắng (2006) về "Xây dựng mô hình kế toán quản trị vận dụng trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp" đã hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị cho doanh nghiệp sản xuất, làm rõ vai trò và đối tượng sử dụng thông tin, từ đó định hướng mô hình kế toán quản trị Qua khảo sát 50 doanh nghiệp đa dạng, nghiên cứu cho thấy chỉ có các công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện kế toán quản trị đầy đủ, trong khi phần lớn doanh nghiệp còn tập trung vào kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến thông tin quản trị Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kế toán quản trị, thống nhất chương trình đào tạo, hoàn thiện cơ chế quản lý sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo nhân viên kế toán quản trị và ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý thông tin kịp thời.
Huỳnh Lợi (2008) đã thực hiện nghiên cứu mang tên "Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam" Luận án này được trình bày tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM, nhằm mục tiêu phát triển và ứng dụng các phương pháp kế toán quản trị phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Luận án nghiên cứu hệ thống lý luận về kế toán quản trị, bao gồm khái niệm, đối tượng, đặc điểm, chức năng, nội dung, phương pháp kỹ thuật và vai trò của nó Bài viết cũng trình bày quá trình và xu hướng xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở các nước tiêu biểu, đồng thời phân tích thực trạng kế toán quản trị tại Việt Nam Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập, phân tích và tổng hợp kinh nghiệm từ các nước có nền kế toán quản trị phát triển, từ đó xây dựng mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Hồ Nam Phương (2012) về "Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương" đã xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan đến kế toán quản trị và đánh giá thực trạng công tác này tại các doanh nghiệp Tác giả đề xuất giải pháp áp dụng kế toán quản trị phù hợp với đặc trưng sản xuất của doanh nghiệp, thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và khảo sát 108 doanh nghiệp Mô hình kế toán quản trị được đề xuất gồm 9 bước: xác định mục tiêu hệ thống kế toán quản trị, xác định trung tâm trách nhiệm tài chính, xây dựng hệ thống phân loại, hệ thống báo cáo quản trị, lựa chọn phương pháp kế toán chi phí và giá thành, thiết kế hệ thống chứng từ và tài khoản, xây dựng hệ thống dự toán, soạn thảo quy định thực hiện kế toán quản trị, và thực hiện thay đổi cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017) với nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại địa bàn TP.HCM ”
Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại TP.HCM, đồng thời đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả áp dụng kế toán quản trị Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng, bao gồm nhận thức của chủ doanh nghiệp (0.267), chiến lược kinh doanh (0.167), chức năng kế toán quản trị (0.231), và các yếu tố khác với mức tác động lần lượt là 0.097, 0.212, và 0.231 Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính qua thảo luận với chuyên gia, kết hợp với phương pháp định lượng và công cụ SPSS để xử lý dữ liệu.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vũ (2017) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh" đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị, bao gồm quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, cam kết của chủ sở hữu, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và trình độ nhân viên kế toán Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và các kỹ thuật phân tích như Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy đa biến, nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tác động của từng yếu tố, với quy mô doanh nghiệp có hệ số β = 2.073, mức độ cạnh tranh β = 1.380, áp dụng công nghệ tiên tiến β = 0.623 và trình độ nhân viên kế toán β = 2.044 Tác giả cũng đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguyễn Thị Ánh Hằng (2018) trong nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương" đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định mức độ tác động của các nhân tố đến kế toán trách nhiệm Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 Kết quả chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng theo thứ tự từ cao đến thấp là cơ cấu tổ chức, trình độ nhân viên kế toán, sự phân quyền, nhận thức của nhà quản lý về kế toán quản trị, và quy mô công ty Tác giả cũng đề xuất kiến nghị để cải thiện việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong tương lai Đồng thời, Đinh Thị Thùy Liên (2018) đã nghiên cứu "Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam" đăng trên Tạp chí tài chính.
Các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam đang đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt từ các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế về vốn, công nghệ và quản trị Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị linh hoạt và hiệu quả, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định Nghiên cứu đề xuất lựa chọn mô hình kế toán quản trị phù hợp với quy mô và năng lực của doanh nghiệp, đồng thời khuyến nghị nâng cao nhận thức của nhà quản trị về kế toán quản trị chi phí, tổ chức lại bộ máy kế toán, phát triển đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, ứng dụng công nghệ thông tin, và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý và tổ chức nghề nghiệp trong việc thực hiện kế toán quản trị.
Lê Thế Anh (2018) trong nghiên cứu “Ứng dụng mô hình kế toán quản trị chi phí trong DN xây lắp ở Việt Nam” đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù riêng như sản xuất theo đơn đặt hàng và sự định đoạt trước về giá cả và chất lượng công trình, điều này ảnh hưởng lớn đến quy trình cung cấp thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí Tuy nhiên, chỉ có 3% doanh nghiệp được khảo sát có tổ chức kế toán quản trị chi phí, và phần lớn sử dụng mô hình kết hợp để tổng hợp thông tin chi phí xây lắp Nghiên cứu khuyến nghị sử dụng mô hình hỗn hợp nhằm thu thập và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp như nâng cao nhận thức của nhà quản trị về kế toán quản trị chi phí, hoàn thiện quy trình sản xuất, tổ chức bộ máy, cải thiện chính sách đào tạo và tuyển dụng, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp.
Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Nghiên cứu về việc áp dụng kế toán quản trị đang thu hút sự chú ý đáng kể từ nhiều tác giả cả trong và ngoài nước Dưới đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài này.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước
STT Tác giả Tên nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1 Hutaibat, K A (2005) Management accounting practices in
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hành KTQT gồm:
Các nhân tố không ảnh hưởng đến thực hành KTQT gồm:
Quyền sở hữu chính phủ
The impact of firm characteristics on management accounting practices: A UK-based empirical analysis
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hành KTQT gồm:
Sự không chắc chắn của môi trường,
Các nhân tố không ảnh hưởng đến thực hành KTQT gồm:
độ phức tạp của hệ thống xử lý và
tính dễ hỏng của sản phẩm
3 Tuan Mat (2010) Management accounting and organizational change : impact of alignment of management accounting system, structure and strategy on performance
Nghiên cứu chỉ ra rằng môi trường cạnh tranh và công nghệ sản xuất hiện đại có tác động lớn đến chiến lược và cấu trúc tổ chức, từ đó ảnh hưởng đến kế toán quản trị và hiệu suất hoạt động của tổ chức.
Adoption of Modern Management Accounting Techniques in Small and Medium (SMEs) in Developing Countries: A Case Study of SMEs in Kenya
Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại gồm:
Cơ sở hạ tầng hiện có,
5 Sandra Cohen, Management accounting systems in Kết quả cho thấy, các khía cạnh khác nhau của cuộc khủng
SMEs: A Means to Adapt to the Financial Crisis? hoảng tài chính dẫn đến việc các DNNVV áp dụng có điều chỉnh hệ thống KTQT của họ
Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms
Các nhân tố ảnh hưởng thực hành KTQT gồm
Mức độ cạnh tranh của thị trường,
Cam kết của chủ sở hữu / người quản lý và
Công nghệ sản xuất tiên tiến
The Implementation Of Management Accounting Practices And Its Relationship With Performance In Small And Medium Enterprises
Sự hạn chế trong việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị mới chủ yếu xuất phát từ thái độ bảo thủ và quản lý độc đoán của các nhà lãnh đạo, cùng với việc thiếu đào tạo và chuyên môn Quy mô tổ chức có ảnh hưởng đến việc vận dụng các kỹ thuật này, trong khi đó, các kỹ thuật kế toán quản trị lại tác động trực tiếp đến hiệu suất của tổ chức.
CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Xây dựng mô hình KTQT vận dụng trong DN sản xuất công nghiệp
Phần lớn các DN chưa quan tâm đến việc tổ chức thu nhận, xử lý, ghi chép và phân tích thông tin cho yêu cầu quản trị
2 Huỳnh Lợi (2008) Xây dựng KTQT trong DN sản xuất ở
Hệ thống lý luận về kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam Thực trạng KTQT hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp và công cụ KTQT một cách hiệu quả Để cải thiện tình hình, cần xây dựng mô hình KTQT phù hợp và cơ chế vận hành linh hoạt, nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý và ra quyết định trong các doanh nghiệp sản xuất.
Vận dụng KTQT trong các DN sản xuất gạch ngói tỉnh Bình Dương
Việc xây dựng mô hình kinh tế chất lượng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói tại tỉnh Bình Dương cần áp dụng phương pháp tiếp cận theo quy trình thực hiện, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DN tại địa bàn TP.HCM
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT vào trong
nhận thức của chủ DN,
trình độ nhân viên kế toán,
chi phí tổ chức KTQT
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các DN nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT gồm:
Mức độ cạnh tranh trên thị trường;
Áp dụng trình độ sản xuất tiên tiến;
Trình độ của nhân viên kế toán
Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương gồm:
Trình độ nhân viên kế toán;
Nhận thức của các nhà quản lý về KTQT;
Xây dựng mô hình KTQT chi phí trong các DN xây lắp Việt Nam
Nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc lựa chọn mô hình kiểm toán quản trị (KTQT) cần phù hợp với quy mô, năng lực tài chính và năng lực quản trị của doanh nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị nhằm xây dựng và vận hành mô hình KTQT chi phí hiệu quả tại doanh nghiệp.
8 Lê Thế Anh (2018) Ứng dụng mô hình KTQT chi phí trong
DN xây lắp ở Việt Nam
Để áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí hiệu quả trong các doanh nghiệp xây lắp, cần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí Đồng thời, việc hoàn thiện quy trình sản xuất và tổ chức bộ máy là rất cần thiết Các chính sách đào tạo và tuyển dụng cũng nên được cải thiện để đảm bảo đội ngũ nhân viên có đủ năng lực Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán quản trị chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Tổng hợp các nghiên cứu trước trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu về kế toán quản trị hiện nay, từ đó góp phần làm rõ bức tranh tổng thể về lĩnh vực này.
Các nghiên cứu về kế toán quản trị đã chỉ ra nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp này trong doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố nội bộ như quy mô công ty, nhận thức của chủ sở hữu, thiết kế tổ chức, ngành hoạt động và trình độ nhân viên kế toán, cùng với các yếu tố bên ngoài như mức độ cạnh tranh, quyền lực của khách hàng và sự không chắc chắn của thị trường Kết quả nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị và đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trước đây thường chọn đối tượng và phạm vi khác nhau, và hiếm có nghiên cứu nào tập trung vào các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh Theo Otley (1980), không có một chuẩn mực kế toán duy nhất nào áp dụng cho tất cả tổ chức, mà mỗi tổ chức cần có thực hành kế toán quản trị phù hợp với điều kiện riêng Sine & Krisch (2006) cũng cho rằng sự khác biệt trong hoạt động và môi trường của các tổ chức dẫn đến sự đa dạng trong các hoạt động kế toán quản trị Vì vậy, việc áp dụng máy móc kết quả từ các nghiên cứu trước vào doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh mà không kiểm định lại mô hình là không khả thi Đây chính là lý do mà tác giả thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu cho thấy rằng kế toán quản trị chưa được coi trọng và nhận thức đầy đủ tại hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng Trong bối cảnh thị trường hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt do hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là từ các đối thủ nước ngoài có lợi thế về vốn, kỹ năng quản lý và công nghệ tiên tiến Do đó, việc nâng cao năng lực quản trị thông qua việc áp dụng kế toán quản trị là cần thiết để các doanh nghiệp có thể duy trì vị thế cạnh tranh và cải thiện hiệu quả hoạt động.
Tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và mong muốn tiếp tục nghiên cứu về kế toán quản trị, đặc biệt là việc xác định và đo lường tác động của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán quản trị Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh, với các bước nghiên cứu được thực hiện một cách có hệ thống.
Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị, cùng với việc xem xét các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Từ đó, chúng tôi sẽ có cơ sở vững chắc để xây dựng và đề xuất một mô hình nghiên cứu dự kiến.
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm khảo sát và tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện để đo lường và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh, cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng tại
TP Hồ Chí Minh vận dụng kế toán quản trị vào trong quá trình hoạt động kinh doanh
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan về kế toán quản trị
Trong phần này, tác giả khám phá các khía cạnh quan trọng của kế toán quản trị, bao gồm sự phát triển và khái niệm cơ bản của nó Bài viết nhấn mạnh vai trò thiết yếu của kế toán quản trị trong việc hỗ trợ ra quyết định, đồng thời trình bày nội dung cụ thể liên quan đến các chức năng và ứng dụng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2.1.1 Sự phát triển và khái niệm về kế toán quản trị
2.1.1.1 Sự phát triển của kế toán quản trị Để thúc đẩy sự hiểu biết tốt hơn về những thay đổi trong kế toán quản trị, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) (1998) cung cấp một khung giải thích sự phát triển của kế toán quản trị Khung này giải thích sự phát triển trong kế toán quản trị thông qua bốn giai đoạn dễ nhận biết
Theo Omar et al (2004, p 27), giai đoạn một chủ yếu tập trung vào việc xác định chi phí, điều này liên quan đến việc định giá cổ phiếu và phân bổ tổng phí một cách hợp lý.
Dự toán chi phí là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản lý kiểm soát tình hình tài chính hiệu quả Bằng cách ước tính chi phí, họ có thể đưa ra quyết định chính xác và tối ưu hóa nguồn lực tài chính của mình.
Giai đoạn hai bắt đầu vào năm 1965, đánh dấu sự chuyển mình của các công ty trong việc tạo ra thông tin phục vụ cho lập kế hoạch quản lý và kiểm soát Việc cung cấp thông tin có giá trị là yếu tố then chốt giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác Trong giai đoạn này, các kỹ thuật kế toán quản trị như chi phí biên và kế toán trách nhiệm đã được áp dụng, nhằm hỗ trợ các nhà quản lý lựa chọn hướng hành động phù hợp và phát triển các đơn vị kinh doanh chiến lược.
Sự gia tăng cạnh tranh toàn cầu và sự phát triển công nghệ nhanh chóng vào đầu những năm 1980 đã tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp trong giai đoạn ba, với trọng tâm chính là giảm chi phí Mục tiêu cốt lõi là giảm thiểu phế phẩm trong quá trình chế biến sản phẩm để giảm chi phí phát sinh, từ đó nâng cao lợi nhuận dự kiến Nhiều công ty đã áp dụng các kỹ thuật như Chi phí dựa trên thời gian và hoạt động để đạt được những mục tiêu này.
Giai đoạn bốn phát triển vào những năm 1990 đánh dấu sự đối mặt với sự không chắc chắn toàn cầu và những tiến bộ công nghệ chưa từng có trong ngành công nghiệp Điều này đã làm tăng thách thức cạnh tranh toàn cầu Các công ty trong giai đoạn này tập trung vào việc tạo ra giá trị thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực Các kỹ thuật nổi bật như quản lý chất lượng tổng thể (TQM), quản lý dựa trên hoạt động (ABM), đo điểm chuẩn và tái cấu trúc đã được giới thiệu để nâng cao hiệu suất.
2.1.1.2 Khái niệm về kế toán quản trị
Kế toán quản trị, theo Viện Kế toán Quản lý Chartered (Anh) (2000), là một phần thiết yếu trong quản lý, yêu cầu việc xác định, tạo ra, trình bày, giải thích và sử dụng thông tin liên quan Điều này nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động, đưa ra quyết định, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, cải thiện hiệu suất và nâng cao giá trị.
Theo Robert S Kaplan và các cộng sự (2001), kế toán quản trị là quy trình cải tiến liên tục trong việc hoạch định, thiết kế và đo lường hệ thống thông tin tài chính cũng như phi tài chính của doanh nghiệp Mục tiêu của kế toán quản trị là hướng dẫn và thúc đẩy hành động quản trị, đồng thời tạo ra các điều kiện hoạt động cần thiết để gia tăng giá trị văn hóa kinh doanh, phục vụ cho việc đạt được chiến lược, chiến thuật và mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo Hội kế toán viên quản trị (IMA - The Institute of Management Accountants) được trích dẫn trong bài viết của Alnoor Bhimani và các cộng sự
Kế toán quản trị, theo định nghĩa năm 2002, là lĩnh vực hỗ trợ ra quyết định quản lý thông qua việc phối hợp các hệ thống lập kế hoạch và quản lý hiệu quả Nó cung cấp báo cáo tài chính chuyên biệt và kiểm soát, giúp quản lý xây dựng và thực hiện các chiến lược của tổ chức.
Theo Horngren et al (2007), thông tin kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dùng đưa ra quyết định Kế toán quản trị, một nhánh của kế toán, cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà quản lý và là một phần không thể thiếu trong quy trình chiến lược của tổ chức Quá trình này bao gồm xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt thông tin nhằm giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức.
Cốt lõi của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và những người ra quyết định trong tổ chức (Burns và cộng sự, 2013; Malmi và Brown, 2008) Theo Malmi và Brown (2008), hệ thống kế toán quản trị được định nghĩa là các hệ thống được thiết kế để hỗ trợ ra quyết định ở mọi cấp độ tổ chức Những hệ thống này bao gồm các kỹ thuật kế toán quản trị như lập ngân sách, hoạch định chiến lược và quản lý vốn ngân sách (Burns et al., 2013; Malmi và Brown, 2008).
Tại Việt Nam, thuật ngữ Kế toán quản trị (KTQT) lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Kế toán năm 2003, cụ thể tại khoản 3, điều 4 Theo đó, KTQT được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ cho công tác quản trị và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kinh tế quản trị (KTQT) đã phát triển mạnh mẽ theo thời gian, với các định nghĩa ngày càng thu hẹp và hiện đại hóa Những định nghĩa mới nhấn mạnh vai trò của KTQT trong việc quản trị doanh nghiệp ở mức cao hơn, khẳng định rằng KTQT là công cụ thiết yếu trong quản lý Nó được ứng dụng rộng rãi bởi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả quản trị và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
2.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng như một hệ thống thông tin, hỗ trợ các nhà quản lý thực hiện các chức năng của họ Hệ thống này thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch, ra quyết định, kiểm soát và phân tích hiệu quả hoạt động.
Theo Ray H Garrison và các cộng sự (2010) kế toán quản trị có các vai trò chính như sau:
Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Nghiên cứu cho thấy quy mô công ty ảnh hưởng đến việc sử dụng kế toán quản trị (KTQT) trong tổ chức kinh doanh Các công ty lớn có nguồn lực cao và hệ thống giao tiếp nội bộ tốt hơn, giúp phổ biến và áp dụng KTQT hiệu quả Đồng thời, sự phức tạp trong hoạt động của các công ty lớn đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ hơn và thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh, dẫn đến nhu cầu về hệ thống KTQT toàn diện và tinh vi Nghiên cứu của Kamilah A (2012) cũng khẳng định rằng quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến việc áp dụng KTQT trong các công ty.
Quy mô doanh nghiệp (DN) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT), được nhiều tác giả nghiên cứu như Ahmad (2012), Doan Ngoc Phi Anh (2012), Albu và cộng sự (2012), Pollanen và Abdel-Maksoud (2010) (Leite, 2015) Các DN quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản trị cao hơn và tiềm lực tài chính mạnh mẽ để áp dụng KTQT Tại các nước phương Tây, việc sử dụng công cụ kế toán quản trị, đặc biệt là phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động, thường liên quan đến quy mô DN (Chenhall và Langfield-Smith, 1998) Các công ty lớn thường chú trọng hơn đến thông tin chi phí (Hoque, 2000) Nghiên cứu của Al-Omiri và Drury cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của quy mô DN trong việc áp dụng KTQT.
Nghiên cứu của Pierce & O’Dea (1998) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt động, với các doanh nghiệp lớn thường áp dụng các phương pháp kế toán quản trị cao hơn so với doanh nghiệp nhỏ (Pierce, 1998) Kết luận này được củng cố bởi Bruns & Waterhouse (2007).
Quy mô doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế quản trị (KTQT), ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát và đánh giá Theo Merchant, hệ thống kiểm soát bằng dự toán tại các DN lớn thường hiệu quả hơn so với các DN nhỏ Nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther cũng chỉ ra mối liên hệ này.
Năm 2008, các doanh nghiệp lớn với nguồn lực phong phú hơn có khả năng tiếp cận và áp dụng kinh tế quản trị (KTQT) một cách dễ dàng hơn Nghiên cứu của Otley (1995) và Haldma cùng Laats (2002) cũng cho thấy kết quả tương tự (Abdel-Kader, 2008).
Quy mô doanh nghiệp (DN) lớn thường đi đôi với việc kiểm soát môi trường chặt chẽ và gia tăng nguồn lực tổ chức Nghiên cứu từ các quốc gia phát triển cho thấy rằng các DN lớn có xu hướng áp dụng các phương pháp kiểm soát quản trị chi phí (KTQT) phức tạp hơn (Chenhall, 2007).
Quy mô tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cấu trúc và các thỏa thuận kiểm soát Các tổ chức lớn thường có nhiều tài nguyên hơn, cho phép họ áp dụng các phương pháp kiểm soát quản lý (MAP) tinh vi hơn so với các tổ chức nhỏ Nghiên cứu của Otley đã chỉ ra những khác biệt này.
Nghiên cứu của Haldma và La¨a¨ts (2002) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến các kỹ thuật kiểm soát, đặc biệt là trong kế toán quản trị Họ cho rằng mức độ tinh vi của hệ thống kế toán quản trị phụ thuộc vào quy mô đơn vị; việc chuyển đổi từ các phương pháp kế toán quản trị đơn giản sang phức tạp hơn yêu cầu đầu tư vào chi phí liên quan đến nguồn lực tổ chức kế toán Các tổ chức lớn thường có lợi thế hơn trong việc đáp ứng các chi phí này.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Pollanen (2010) và Van Triest và Elshahat (2007) đã đưa ra một số kết quả bất ngờ Cụ thể, quy mô của các doanh nghiệp vừa và lớn không phải là yếu tố chính tác động đến mức độ áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất Canada Thậm chí, không có mối liên hệ nào giữa quy mô doanh nghiệp với các đặc tính của hệ thống kế toán quản trị trong kiểm soát chi phí.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết H1: Quy mô công ty có tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
KTQT tại các doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh
2.2.2 Mức độ cạnh tranh của thị trường
Kể từ những năm 1980, môi trường kinh doanh đã trải qua những thay đổi đáng kể, với sự gia tăng cạnh tranh từ các đối thủ, khách hàng ngày càng khó tính và sự phát triển của công nghệ thông tin Những thay đổi này xuất phát từ việc bãi bỏ quy định tài chính và rào cản thị trường, khiến nhiều công ty phải cạnh tranh trong một thị trường toàn cầu Sự gia tăng toàn cầu hóa đã dẫn đến cạnh tranh quốc tế khốc liệt, yêu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn.
Mức độ cạnh tranh thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người quản lý cải thiện hệ thống kế toán quản trị và áp dụng các phương pháp kế toán phức tạp (Libby và Waterhouse, 1996; Bjornenak, 1997; O'Connor, 2004; Al-Omiri và Drury, 2007) Khi cạnh tranh gia tăng, cần có một hệ thống quản lý thông tin kế toán đáng tin cậy để giúp các công ty cạnh tranh hiệu quả và tránh ra quyết định sai lầm do thông tin không chính xác (Cooper, 1988) Do đó, thị trường cạnh tranh được xem như một yếu tố tích cực thúc đẩy việc sử dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Nghiên cứu của Kamilah A (2012) cũng chỉ ra rằng mức độ cạnh tranh của thị trường có tác động tích cực đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.
Chong và Chong (1997) đã chỉ ra rằng có mối liên hệ tích cực giữa việc áp dụng kế toán quản trị và sự không chắc chắn trong môi trường kinh doanh Khi đối mặt với khách hàng khó tính và các đối thủ cạnh tranh ngày càng tinh vi, các công ty cần tập trung vào phát triển chiến lược khác biệt hóa Điều này bao gồm việc nhấn mạnh các yếu tố như chất lượng, tính linh hoạt, sản phẩm sáng tạo và độ tin cậy về nguồn cung (Perera et al., 1997; Sim & Killough, 1998), từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo ra sức ép cạnh tranh trên thị trường.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu như sau:
Mức độ cạnh tranh của thị trường có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kinh tế quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp xây dựng ở TP Hồ Chí Minh Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải cải thiện quy trình quản lý và tối ưu hóa nguồn lực để duy trì vị thế và phát triển bền vững Sự cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng các chiến lược KTQT hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu suất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/ người quản lý công ty
Theo Shields (1995), sự tham gia tích cực của chủ sở hữu và người quản lý vào quản lý công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến cam kết của họ, từ đó tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) thường gặp khó khăn nếu chủ sở hữu không nhận thức được lợi ích mà chúng mang lại Nhu cầu sử dụng KTQT sẽ gia tăng khi các chủ sở hữu hiểu rõ về các công cụ này.
Lý thuyết nền
2.3.1 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)
Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen & Fishbein, 1975) và đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu tâm lý xã hội Theo lý thuyết này, hành động thực tế của một cá nhân xuất phát từ dự định hành vi, được xác định bởi thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan Thái độ cá nhân được đo lường qua niềm tin và đánh giá kết quả hành vi, trong khi chuẩn chủ quan phản ánh nhận thức của người khác về việc cá nhân nên hay không nên thực hiện hành vi Ajzen đã mở rộng lý thuyết hành động hợp lý bằng cách bổ sung nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi, thể hiện mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi và sự kiểm soát đối với hành động đó.
Sơ đồ 2.1: Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior)
(Nguồn: webside của Ajen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)
Theo lý thuyết hành vi dự định, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi cá nhân bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Những yếu tố này giúp làm rõ tác động của cam kết từ chủ sở hữu hoặc nhà quản lý công ty đối với việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2.3.2 Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)
Lý thuyết dự phòng khẳng định rằng không có mô hình quản trị nào phù hợp cho tất cả các tổ chức, mà chỉ có những phương pháp phù hợp với từng bối cảnh cụ thể Theo Scott (1987), trước đây, tổ chức được xem như một hệ thống đóng, tách biệt với môi trường xung quanh và gồm những thành phần ổn định Tuy nhiên, Scott đã chỉ ra rằng tổ chức thực chất là một hệ thống mở, không thể xác định một cách rõ ràng.
Lý thuyết dự phòng cho rằng sự tương thích giữa các đặc điểm của tổ chức và tình huống dự phòng có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức (Morton & Hu, 2008) Theo các nhà nghiên cứu, ba yếu tố chính sẽ tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức là:
Sự phụ thuộc vào môi trường và tính không chắc chắn của nó là điều không thể tránh khỏi Những yếu tố môi trường luôn biến đổi, và sự khó khăn trong việc hiểu và kiểm soát chúng khiến con người phải đối mặt với nhiều thách thức.
Công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất đa dạng sản phẩm và dịch vụ của các tổ chức Mặc dù cùng một dòng sản phẩm, nhưng việc áp dụng các công nghệ khác nhau có thể xuất phát từ cách thức quản lý phù hợp với từng loại công nghệ và kỹ thuật.
Quy mô: Là một nhân tố rất quan trọng tạo nên cách thức quản trị khác biệt nhau ở các tổ chức có quy mô khác nhau
Lý thuyết dự phòng trong nghiên cứu kế toán quản trị doanh nghiệp nhấn mạnh sự tương tác giữa hệ thống kế toán và môi trường hoạt động của doanh nghiệp Một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị cần xem xét cả yếu tố nội bộ và bên ngoài mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết dự phòng để giải thích ảnh hưởng của các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh và việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.
2.3.3 Lý thuyết tâm lý (Psychological theory)
Lý thuyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của con người trong tổ chức, cho rằng năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào yếu tố vật chất mà còn liên quan đến nhu cầu tâm lý xã hội "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và chỉ ra rằng trường phái cổ điển có nhiều hạn chế khi bỏ qua yếu tố con người trong quá trình làm việc.
Con người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các tổ chức, khi hành vi cá nhân hòa hợp với mục tiêu chung Để khám phá ảnh hưởng của hành vi cá nhân đến tổ chức, lý thuyết tâm lý được áp dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị, nhằm phân tích mối quan hệ giữa hành vi cá nhân và các hoạt động như lập ngân sách, kiểm soát và ra quyết định (Birnberg et al 2007).
Lý thuyết tâm lý chỉ ra rằng việc thiết lập và vận hành hệ thống KTQT trong
Doanh nghiệp cần đánh giá ảnh hưởng đến mối quan hệ con người trong tổ chức, bao gồm mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới cũng như giữa các bộ phận Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết để giải thích tác động của cam kết từ chủ sở hữu và nhà quản lý đến thiết kế tổ chức, từ đó ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, bắt đầu với khái quát về kế toán quản trị, bao gồm khái niệm, vai trò và nội dung của nó Tiếp theo, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, như quy mô công ty, mức độ cạnh tranh thị trường, cam kết của chủ sở hữu và nhà quản lý, công nghệ sản xuất tiên tiến, chiến lược công ty và thiết kế tổ chức Cuối cùng, chương 2 đề cập đến các lý thuyết nền tảng giải thích việc áp dụng kế toán quản trị, bao gồm lý thuyết hành vi dự định, lý thuyết dự phòng và lý thuyết tâm lý, tạo cơ sở cho tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.