1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang

86 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Tố Tác Động Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Y Tế Tự Nguyện Tại Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Nguyễn Thanh Lâm
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (12)
    • 1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI (13)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (13)
      • 1.5.1 Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 1.5.2 Phương pháp tập hợp và xử lý số liệu (14)
      • 1.5.3 Thiết kế mẫu khảo sát (15)
      • 1.5.4 Phương pháp xử lý số liệu (15)
    • 1.6 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI (15)
  • CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN (16)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN (16)
      • 2.1.1 Bảo hiểm y tế (16)
      • 2.1.2 Bảo hiểm y tế tự nguyện (22)
    • 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI, THÁI ĐỘ VÀ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH (22)
      • 2.2.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng (22)
      • 2.2.2 Lý thuyết về quá trình ra quyết định của người tiêu dùng (23)
      • 2.2.3 Khái niệm về thái độ của người tiêu dùng (24)
      • 2.2.4 Tìm hiểu về người tiêu dùng đối với sản phẩm là dịch vụ BHYT TN. 14 (25)
      • 2.2.5 Mô hình lý thuyết (26)
    • 2.3 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH (28)
      • 2.3.1 Trong nước (28)
      • 2.3.2 Ngoài nước (30)
    • 2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (31)
    • 2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.5.1 Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 2.5.2 Nghiên cứu sơ bộ (34)
      • 2.5.3 Nghiên cứu chính thức (34)
      • 2.5.4 Xây dựng thang đo (35)
      • 2.5.5 Phương pháp phân tích (40)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN. 35 (46)
    • 3.1 SƠ LƯỢC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG (46)
      • 3.1.1 Sơ lược về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (46)
      • 3.1.2 Sơ lược về Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang (48)
    • 3.2 Thực trạng tham gia Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm y tế tự nguyện tại Việt Nam. 39 (50)
    • 3.3 Thực trang tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Tiền Giang (0)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (58)
    • 4.1 Thông tin chung về người dân được khảo sát (58)
    • 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm tự nguyện . 49 .1. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha (60)
      • 4.2.2. Phân tố nhân tố khám phá EFA (62)
      • 4.2.3. Phân tích tương quan Pearson (65)
      • 4.2.4. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến ý định tham gia BHYT TN của người dân (65)
      • 4.2.5. Phân tích các biến số ảnh hưởng cao nhất (67)
    • 4.3. Kiểm định mối liên hệ giữa đặc điểm khách hàng đến ý định tham gia BHYT (67)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (69)
    • 5.1 Kết luận (69)
    • 5.2 Hàm ý chính sách nhằm phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (69)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm qua, nước ta đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, kéo theo nhu cầu gia tăng về các dịch vụ xã hội như giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội Nếu không được quan tâm đúng mức, nhu cầu này có thể dẫn đến sự mất cân đối và bất ổn trong xã hội Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự ổn định xã hội và nâng cao đời sống người dân Trong đó, Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và phát triển kinh tế Luật BHYT ra đời đã tạo ra hành lang pháp lý cho an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giảm chi phí cho người dân thông qua việc chia sẻ rủi ro Để BHYT phát huy hiệu quả, việc phát triển đối tượng tham gia, đặc biệt là đối tượng tự nguyện, là rất cần thiết nhưng cũng đầy thách thức Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nhân tố tác động đến việc tham gia BHYT tự nguyện tại tỉnh Tiền Giang” làm nghiên cứu của mình.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

 Kiểm tra, xác định các nhân tố nào ảnh hưởng tới ý định tham gia BHYT TN tại địa bàn tỉnh Tiền Giang

 Trên cơ sở kết quả để đưa ra các đề xuất phát triển đối tượng tham gia BHYT

NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Với mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi sau:

 Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN tại Tỉnh Tiền Giang

 Xu hướng tác động của từng nhân tố đến quyết định tham gia BHYT TN tại tỉnh Tiền Giang.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN

 Đối tượng điều tra: Người dân đang sinh sống tại địa bàn tỉnh Tiền Giang

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Phạm vi về không gian: Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tiền Giang

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập số liệu thứ cấp về bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2017, đồng thời tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra ý kiến người dân từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm hai bước:

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để xây dựng cơ sở cho bảng câu hỏi khảo sát ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân tại tỉnh Tiền Giang.

 Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm nắm được thông tin, dữ liệu cần thiết cho đề tài

1.5.1.1 Thực hiện nghiên cứu định tính

Dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã được xây dựng, chúng tôi đã tiến hành chọn ngẫu nhiên và thực hiện phỏng vấn trực tiếp với người dân đã tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trong khoảng thời gian nhất định.

Trong 5 năm qua, việc giao dịch với cơ quan BHXH tỉnh Tiền Giang đã được thực hiện Để nâng cao hiệu quả thu BHYT TN, chúng tôi đã tham khảo ý kiến từ những người có kinh nghiệm, bao gồm Trưởng phòng thu BHXH tỉnh và 11 Giám đốc BHXH các huyện, thành, thị trong tỉnh Mục tiêu của việc này là kiểm tra và điều chỉnh các biến quan sát, từ đó bổ sung thêm các yếu tố cần thiết để đo lường chính xác hơn.

1.5.1.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng

Tiến hành khảo sát ý kiến người dân về việc tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) tại tỉnh Tiền Giang nhằm thu thập dữ liệu Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng để kiểm định lại mô hình lý thuyết liên quan đến BHYT TN.

Để thu thập dữ liệu chất lượng cho đề tài, cần xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành điều tra thử Sau đó, điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp nhằm cải thiện tính chính xác và hiệu quả của dữ liệu thu thập được.

- Sau khi điều chỉnh, xây dựng bảng câu hỏi chính thức: thực hiện phát phiếu khảo sát người dân

1.5.2 Phương pháp tập hợp và xử lý số liệu

1.5.2.1 Về dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ các nguồn như báo cáo và bài viết tạp chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cùng với các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016 – 2018.

1.5.3 Thiết kế mẫu khảo sát

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (1998), để thực hiện phân tích nhân tố (EFA) một cách có ý nghĩa, cần sử dụng cỡ mẫu tối thiểu là 100 và tỷ lệ ít nhất 4-5 lần số biến số quan sát Cụ thể, mỗi biến cần ít nhất 5 quan sát.

Để đảm bảo chất lượng phiếu câu hỏi trong nghiên cứu, cần thực hiện 110 quan sát cho 22 biến Tổng cộng, nghiên cứu đã lựa chọn 150 quan sát để nâng cao độ tin cậy và chất lượng của dữ liệu thu thập được.

1.5.4 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các đại lượng quan trọng như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất để tóm tắt và phân tích dữ liệu.

* Phương pháp đánh giá độ tin cậy:

 Hệ số tương quan biến tổng

 Phân tích nhân tố khám phá EFA

 Kiểm định One Sample T –Test

 Kiểm định Independent – Sample T –Test

 Phân tích phân sai ANOVA

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài kết cấu gồm các chương:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước

Chương 3: Tổng quan về BHYT và BHYT TN

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và đề xuất chính sách.

KHUNG LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN

TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN

2.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bảo hiểm y tế (BHYT) là một phần của hệ thống an sinh xã hội, hoạt động phi lợi nhuận nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật hay tai nạn Tại Việt Nam, BHYT được định nghĩa là hình thức bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, do Nhà nước tổ chức và không vì mục đích lợi nhuận, với các đối tượng tham gia được quy định trong Luật BHYT số 25/2008/QH12 và sửa đổi bổ sung trong Luật 46/2014/QH13 Nhà nước quản lý quỹ BHYT, và người tham gia có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập để được hưởng quyền lợi tương xứng, đồng thời không phải thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh khi gặp rủi ro, mà sẽ được cơ quan BHXH chi trả theo quy định của Luật BHYT.

2.1.1.2 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế

BHYT là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm chăm sóc đời sống người dân Chính sách này được tổ chức thực hiện để huy động sự đóng góp từ cộng đồng, giúp đỡ những người gặp khó khăn do rủi ro về sức khỏe.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức chia sẻ rủi ro, giúp giảm bớt khó khăn cho những người gặp vấn đề về sức khỏe và giảm gánh nặng tài chính cho gia đình họ Đồng thời, BHYT đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế cần thiết để duy trì, ổn định và điều trị cho người tham gia cho đến khi họ hồi phục sức khỏe.

Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) được triển khai từ năm 1992 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tối ưu hóa quyền lợi cho người dân Sau hơn 20 năm thực hiện, BHYT đã chứng tỏ tính hiệu quả của mình với số lượng người tham gia ngày càng tăng, cùng với việc chi trả chi phí khám chữa bệnh (KCB) cũng gia tăng hàng năm, đồng thời chất lượng dịch vụ y tế được cải thiện đáng kể BHYT đóng vai trò quan trọng trong an sinh xã hội, bảo vệ sức khỏe cho các nhóm yếu thế như nông dân, công nhân, học sinh, sinh viên và những gia đình có hoàn cảnh khó khăn Chính sách này cũng góp phần tạo ra sự bình đẳng trong KCB, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động và cộng đồng trong việc tham gia BHYT.

Luật Bảo Hiểm Y Tế (BHYT) chỉ chi phối các hoạt động y tế liên quan trực tiếp đến việc điều trị bệnh cho người tham gia BHYT khi có phát sinh bệnh tật, theo quy định của cơ quan BHYT.

2.1.1.3 Đặc điểm của Bảo hiểm y tế

Việc triển khai BHYT có đặc trưng rất cơ bản sau:

Bảo hiểm y tế (BHYT) có đặc điểm quan trọng là chia sẻ rủi ro cho số đông, giúp bù đắp cho số ít gặp khó khăn Để thực hiện điều này, cần có đối tượng tham gia rộng rãi, tuy nhiên, việc quản lý và phát triển đối tượng tham gia sẽ trở nên phức tạp Quy luật lấy số đông bù số ít không chỉ là nguyên tắc sống còn trong ngành bảo hiểm mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kỳ quỹ bảo hiểm nào, bao gồm cả BHYT Nếu không đảm bảo quy luật này, khả năng duy trì và phát triển quỹ bảo hiểm sẽ gặp nhiều thách thức.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách an sinh xã hội, nhằm đảm bảo sức khỏe cho đại đa số người dân trên toàn quốc Được tổ chức và thực hiện bởi Nhà nước thông qua cơ quan BHXH Việt Nam, BHYT không nhằm mục đích kinh doanh hay lợi nhuận, mà hướng tới việc đảm bảo an sinh xã hội và chăm lo cuộc sống cho nhân dân, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị quốc gia BHYT mang tính nhân đạo, đảm bảo mọi người được điều trị theo bệnh tật của mình Tham gia BHYT không chỉ là tự bảo vệ bản thân mà còn là đóng góp cho cộng đồng Chi phí khám chữa bệnh (KCB) cho cá nhân có thể rất cao, dẫn đến nguy cơ nghèo đói, nhưng khi chi phí này được chia sẻ trong xã hội, nó trở nên nhỏ bé và không ảnh hưởng đến thu nhập của từng cá nhân Tinh thần của BHYT là "mình vì mọi người, mọi người vì mình".

Bảo hiểm y tế (BHYT) là dịch vụ công thiết yếu, và người dân rất quan tâm đến chất lượng dịch vụ y tế khi tham gia Để thu hút người tham gia, cần cải thiện chất lượng ngành y tế, bao gồm nâng cao tay nghề bác sĩ, cải tiến trang thiết bị y tế, giảm thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) từ trung ương đến địa phương Người tham gia BHYT đóng tiền cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng BHXH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán chi phí KCB thông qua hợp đồng với các cơ sở KCB Do đó, việc nâng cao chất lượng y tế không thể tách rời khỏi sự phát triển của BHYT trong tương lai.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm quan trọng, hoạt động song song với các loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ Mục tiêu của BHYT là chia sẻ rủi ro và giảm thiểu hậu quả từ các sự cố trong cuộc sống, giúp duy trì hoạt động xã hội như sản xuất, giải trí và tín ngưỡng một cách bình thường Chính phủ các nước, đặc biệt là những quốc gia phát triển với trình độ dân trí cao, ngày càng chú trọng đến các sản phẩm bảo hiểm, phản ánh sự quan tâm của cả nhà nước và người dân đối với vấn đề này.

Bảo hiểm y tế (BHYT) không chỉ chia sẻ rủi ro sức khỏe mà còn cung cấp nguồn kinh phí thiết yếu cho ngành y tế, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) trong cuộc sống hiện đại Để cải thiện chất lượng KCB, cần đầu tư vào trang thiết bị, đào tạo nhân lực y tế và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài Theo thống kê của BHXH Việt Nam, chi phí cho KCB từ BHYT tăng từ 47.000 tỷ đồng năm 2015 lên 88.000 tỷ đồng năm 2017 Trong bối cảnh ngân sách nhà nước bội chi và nguồn đầu tư hạn chế, việc huy động vốn bổ sung cho ngành y tế là cần thiết Tham gia BHYT sẽ tạo ra nguồn kinh phí hỗ trợ ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng KCB và cải thiện dịch vụ y tế.

2.1.1.4 Đối tượng và hình thức Bảo hiểm y tế

Về hình thức thì BHYT có hai hình thức chủ yếu đó là BHYT bắt buộc và BHYT TN

BHYT bắt buộc cho những đối tượng sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên, bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp nhận lương, cán bộ, công chức và viên chức.

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật

Người được trợ cấp mất sức, hưởng lương hưu hằng tháng từ cơ quan BHXH

Người từ 80 tuổi trở lên đang nhận chế độ tuất hàng tháng và thuộc đối tượng hưởng trợ cấp từ cơ quan BHXH do bệnh dài ngày, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Cán bộ thuộc biên chế là những nhân viên làm việc tại xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc và hiện đang nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc từ ngân sách nhà nước.

Người bị mất việc và đang hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiêp từ cơ quan BHXH

Tất cả người lao động, từ quân nhân chuyên nghiệp đến nhân viên hợp đồng, bao gồm cả học viên tại các trường quân đội và công an, đều có vai trò quan trọng trong hệ thống an ninh quốc gia.

Thân nhân của quân nhân, công an

Người đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, người có công với cách mạng, cựu chiến binh

Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống

Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, khó khăn

Người thuộc dân tộc ít người, hiện đang sinh sống tại các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn

Người dân sống ở các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là tại các huyện đảo, xã đảo, hoặc những nơi xa đất liền, thường phải đối mặt với nhiều thách thức trong cuộc sống hàng ngày.

Là người được xác định là thân nhân theo quy định của người có công với cách mạng, hoặc liệt sĩ ví dụ: bà mẹ việt nam anh hùng…

Người đã hiến một phần, hoặc bộ phận cho cơ quan để cứu sống người khác, hoặc cho nghành y tế theo quy định

Người nước ngoài được hưởng học bổng của Việt Nam và đang học tập sinh sống tại Việt Nam

BHYT TN được áp dụng cho những đối tượng sau Được áp dụng với đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT theo hộ gia đình

2.1.1.5 Phạm vi quyền lợi BHYT

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI, THÁI ĐỘ VÀ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH

2.2.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

Hành vi quyết định mua sắm của người tiêu dùng bao gồm các bước như tìm hiểu thông tin, thực hiện giao dịch, sử dụng sản phẩm, đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ.

Hình 2.1 Quá trình thực hiện hành vi của người tiêu dùng

( Nguồn : Tác giả tự đề xuất )

 Các tác nhân ngoại cảnh là các tác nhân, lực lượng bên ngoài gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi của người tiêu dùng

Đặc trưng ý thức của người tiêu dùng phản ánh cách mà bộ não con người tiếp nhận và xử lý các tác nhân từ môi trường xung quanh Nó liên quan đến cơ chế hoạt động của não trong việc phản ứng với những kích thích ngoại cảnh, từ đó hình thành những phản hồi và quyết định tiêu dùng.

Phản ứng của người tiêu dùng thể hiện qua những hành động trong quá trình mua sắm, bao gồm việc quan sát, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, lựa chọn thương hiệu và quyết định phương thức mua hàng.

2.2.2 Lý thuyết về quá trình ra quyết định của người tiêu dùng Để có một hành vi mua sản phẩm thì người tiêu dùng phải trải qua một quá trình gồm năm bước : Xác định nhu cầu, tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, kiểm định các phương án mua sản phẩm, lựa chọn và quyết định mua, hành vi sau khi ra quyết định mua Quá trình để thể hiện qua sơ đồ sau:

• Marketing (giới thiệu sản phẩm, giá cả, )

• Môi trường (Kinh tế, văn hóa, cạnh tranh )

Các tác nhân ngoại cảnh.

• Tập hợp các điểm đặc trưng của người tiêu dùng.

• Tập hợp chuỗi hành động dẫn đến quyết định mua. Đặc trưng ý thức của người tiêu dùng

• Lựa chọn hàng hóa, nhãn hiệu

• Lựa chọn nhà cung ứng, khối lượng và thời giá mua.

Phản ứng của người tiêu dùng

Hình 2.2 Sơ đồ các bước thực hiện mua sản phẩm của người tiêu dùng

( Nguồn : Tác giá tự đề xuất )

Quá trình mua sắm của người tiêu dùng bắt đầu từ trước khi quyết định mua và kéo dài đến sau khi mua Người tiêu dùng thường trải qua năm giai đoạn chính, mặc dù một số có thể bỏ qua hoặc thay đổi thứ tự của các bước này Sơ đồ trên đã thể hiện rõ ràng các bước thiết yếu mà người tiêu dùng trải qua từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi thực hiện hành động mua sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

2.2.3 Khái niệm về thái độ của người tiêu dùng

Trong tâm lý học, thái độ được coi là một khái niệm quan trọng mà các nhà nghiên cứu thị trường cần hiểu rõ Theo định nghĩa của Thurstone vào năm 1931, thái độ là cảm xúc của một người đối với một sự vật hay hiện tượng Tiếp theo, Allport mô tả thái độ là trạng thái trí tuệ sẵn sàng hồi đáp, được hình thành qua kinh nghiệm và ảnh hưởng đến hành vi Triandis và các cộng sự đã phát triển mô hình thái độ, cho rằng thái độ bao gồm ba thành phần: nhận thức (kiến thức về sự vật), cảm xúc (đánh giá tích cực hoặc tiêu cực) và hành vi (ý định thực hiện hành động đối với sự vật) Hiện nay, định nghĩa về thái độ của Allport vẫn được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu tâm lý.

Tìm hiểu thông tin sản phẩm

Lựa chọn và ra quyết định.

Hành vi sau khi ra quyết định

Thurnstone là một thang đo biểu thị mức độ cảm xúc của một cá nhân đối với một sự vật hay hiện tượng cụ thể Do đó, bài viết này sẽ xây dựng nền tảng lý thuyết dựa trên định nghĩa về thái độ theo Thurnstone.

2.2.4 Tìm hiểu về người tiêu dùng đối với sản phẩm là dịch vụ BHYT TN

Người tiêu dùng, khi mua sắm sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ, thường bị ảnh hưởng bởi lý thuyết hành vi, quá trình ra quyết định và thái độ Đặc biệt, người dân sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện cũng không nằm ngoài sự chi phối này, cho thấy rằng các yếu tố tâm lý và hành vi đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định của họ.

Theo lý thuyết hành vi và thái độ người tiêu dùng, việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng tương tự như quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân Trước khi quyết định tham gia BHYT TN, người dân thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kích thích từ môi trường bên ngoài như tuyên truyền về BHYT TN và mức phí tham gia Những tác động này tạo ra các phản ứng và dẫn đến quyết định hành động của họ trong việc tham gia BHYT TN.

Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng đối với sản phẩm thông thường và bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) đều trải qua năm bước, nhưng điểm khác biệt nằm ở việc xác định nhu cầu Trong khi nhu cầu đối với sản phẩm cụ thể như gạo hay nước rất rõ ràng, nhu cầu sử dụng BHYT TN lại liên quan đến việc bảo vệ bản thân và gia đình trước rủi ro, mang lại sự yên tâm trong cuộc sống Đây là nhu cầu tinh thần, và mức độ thỏa mãn phụ thuộc vào quan điểm cá nhân Do đó, để thành công trong việc bán sản phẩm này, các hoạt động truyền thông, chăm sóc khách hàng và xử lý bồi thường đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin Các bước từ tìm hiểu thông tin sản phẩm đến ra quyết định sử dụng vẫn theo lý thuyết và quy trình ra quyết định cơ bản.

Nghiên cứu này tập trung vào quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) và việc sử dụng dịch vụ BHYT TN, dựa trên khung lý thuyết về hành vi, tiến trình ra quyết định và thái độ của người tiêu dùng Đề tài trình bày mô hình lý thuyết quan trọng liên quan đến quyết định và hành vi cá nhân, được kiểm tra thực nghiệm trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, cụ thể là "lý thuyết về hành vi dự định."

2.2.5.1 Mô hình “ lý thuyết về hành động hợp lý”

Vào năm 1975, Ajzen và Fishbein đã giới thiệu Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) trong nghiên cứu tâm lý xã hội Thuyết TRA cho rằng hành vi được quyết định bởi ý niệm thực hiện hành vi đó, và mối quan hệ giữa ý niệm và hành vi đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau Học thuyết này khẳng định rằng ý niệm thực hiện hành vi phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: thái độ và chuẩn chủ quan.

Thái độ của một cá nhân được xác định qua niềm tin và đánh giá tích cực về kết quả của hành động, theo Ajzen (1991, tr 188) Định nghĩa chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là quan điểm và nhận thức của những người xung quanh về việc cá nhân đó nên hay không nên thực hiện hành vi Học thuyết TRA được thể hiện rõ trong mô hình này.

Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA)

(Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989)

2.2.5.2 Mô hình “ lý thuyết hành vi dự định”

Lý thuyết TRA, được Ajzen giới thiệu vào năm 1975, đã được phát triển thành "lý thuyết hành vi dự định" TPB (Theory of Planned Behavior) vào năm 1991 để khắc phục những hạn chế liên quan đến hành vi mà con người ít kiểm soát TPB bổ sung thêm yếu tố "ý thức kiểm soát hành vi" (Perceived Behavioral Control), phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện một hành vi cụ thể Theo Ajzen (1991, tr 183), lý thuyết TPB được diễn đạt rõ ràng hơn.

Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ

Mức độ niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ

Niềm tin của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực hiện hành vi hay không thực hiện hành vi

Thái độ đối với sản phẩm dịch vụ Ý định Chuẩn chủ quan đối với sản phẩm , dịch vụ

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Hình 2.4 Thuyết hành vi dự định TPB

Nguồn: (Ajzen, I, the theory of Planned Behaviour, 1991, tr 182)

Lý thuyết TPB được coi là mô hình lý thuyết ưu việt hơn TRA trong việc dự đoán và giải thích ý định hành vi của người tiêu dùng Mô hình TPB đã khắc phục những hạn chế của TRA bằng cách bổ sung biến hành vi kiểm soát cảm nhận, giúp tăng cường độ chính xác trong việc phân tích hành vi tiêu dùng.

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Song và Lê Trung Trực, được công bố trên tạp chí Khoa học và Phát triển năm 2010, tập trung vào việc xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của nông dân tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu bảo hiểm y tế trong cộng đồng nông thôn mà còn góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của BHYT TN đối với sức khỏe và đời sống của nông dân.

Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc khảo sát 300 phiếu trên 3 xã và một thị trấn, áp dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) để xác định bảo hiểm y tế (BHYT) của người nông dân, đối tượng chính của chính sách BHYT TN Mục tiêu là xác định đường cầu mô tả mức sẵn lòng chi trả của người nông dân khi tham gia BHYT TN và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ này Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy mức sẵn lòng chi trả BHYT TN của nông dân có sự tác động từ nhiều yếu tố khác nhau.

Ý thức kiểm soát hành vi và ý định hành vi là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả bao gồm độ tuổi, thu nhập, đặc điểm nhân khẩu xã hội của cá nhân, chất lượng cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chính sách hỗ trợ phí tham gia BHYT TN từ Nhà nước.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn nhỏ lẻ tại tỉnh Nghệ An đã được công bố trên tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2014 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực và rào cản trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Nghiên cứu đã khảo sát các lý thuyết hành vi người tiêu dùng như TRA và TPB, từ đó xác định được 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).

Nghiên cứu chỉ ra rằng có bảy yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân, bao gồm tuyên truyền chính sách BHYT TN, ý thức về sức khỏe, kiến thức về chính sách BHYT TN, thái độ, kỳ vọng gia đình, trách nhiệm đạo lý và kiểm soát hành vi Trong số này, ba yếu tố tác động mạnh nhất là tuyên truyền chính sách BHYT TN, ý thức sức khỏe và hiểu biết của người dân về chính sách BHYT TN Đặc biệt, ý thức sức khỏe và kiểm soát hành vi có tác động ngược chiều đến ý định tham gia BHYT TN, trong khi các yếu tố còn lại có tác động cùng chiều.

Nghiên cứu của Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm vào năm 2016 đã khảo sát ý kiến người dân thành phố Cần Thơ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như tuyên truyền, tần suất khám bệnh, giới tính, trình độ học vấn và tình trạng sức khỏe đều có tác động đáng kể đến ý định tham gia BHYT TN của người dân.

Nghiên cứu "Factoring Affecting the Demand for Health Insurance in a Micro Insurance Scheme" của Ramesh Bhat và Nishant Jain vào năm 2006 nhằm phân tích các yếu tố xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tư nhân Kết quả cho thấy thu nhập cá nhân và chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe là những yếu tố quyết định đáng kể trong việc mua bảo hiểm y tế Bên cạnh đó, tuổi tác, bảo hiểm bệnh tật và kiến thức về bảo hiểm cũng có tác động tích cực đến quyết định này Mối quan hệ giữa thu nhập và số tiền mua bảo hiểm được xác định là không tuyến tính Ngoài ra, số lượng con cái, tuổi tác và nhận thức về chi phí y tế tương lai cũng được coi là những yếu tố quan trọng Nghiên cứu áp dụng mô hình hai giai đoạn để kiểm tra tác động của các yếu tố trên, với giai đoạn đầu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và giai đoạn hai tập trung vào lượng mua bảo hiểm, sử dụng quy trình ước tính hai giai đoạn của Heckman Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ khảo sát tại huyện Anand, Gujarat, nơi Charotar Arogya Mandal cung cấp chương trình bảo hiểm y tế.

Nghiên cứu "Adverse selection in voluntary micro health insurance in Nigeria" của Judith Lammers và Susan Warmerdam (2010) khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo tại Nigeria Tác giả phân tích lý thuyết và thực nghiệm dựa trên dữ liệu khảo sát hộ gia đình, cho thấy rằng nhận thức về lợi ích của BHYT có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tham gia Ngoài ra, dân tộc và tôn giáo là những yếu tố quan trọng trong quyết định tham gia Hơn nữa, rủi ro về sức khỏe và tự đánh giá sức khỏe bản thân cũng làm tăng xu hướng tham gia BHYT Dữ liệu được thu thập từ các hộ kinh doanh nhỏ tại Lagos, thủ đô tài chính của Nigeria.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia Bảo hiểm Y tế tự nguyện (BHYT TN) đã được thực hiện nhiều, khám phá các yếu tố chính như: yếu tố xã hội (giới tính, độ tuổi, thu nhập), yếu tố chính sách (mức phí, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tuyên truyền) và yếu tố ngoại tác (chi phí dịch vụ y tế tăng, nguy cơ rủi ro sức khỏe) Mỗi nghiên cứu tiếp cận vấn đề từ góc độ khác nhau và nhắm đến các đối tượng khảo sát riêng biệt Mặc dù các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố chung tác động đến quyết định tham gia BHYT TN, vẫn tồn tại những yếu tố mới, làm phong phú thêm bức tranh về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định này.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Đề tài nghiên cứu này không hoàn toàn mới, nhưng tôi sẽ áp dụng mô hình Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Khác với các mô hình nghiên cứu phổ biến khác, mô hình của Ajzen & Fishbein tập trung vào hành vi dựa trên thái độ và chuẩn chủ quan đối với dịch vụ ít được sử dụng, điều này hứa hẹn mang lại sự khác biệt cho nghiên cứu của tôi.

Lý thuyết về hành vi dự định (TPB) là sự phát triển mở rộng của thuyết hành vi lý thuyết (TRA) vào năm 1991, kết hợp với các nghiên cứu trước đó và ý kiến từ các chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại tỉnh Tiền Giang Bài nghiên cứu này quyết định áp dụng mô hình TPB nguyên bản của Ajzen, đồng thời bổ sung một biến mới là “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe”.

Hình 2.5 Mô hình đề xuất cho nghiên cứu

Nguồn: (Ajzen, I, the theory of Planned Behaviour, 1991)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.5.1 Thiết kế nghiên cứu Ý định hành vi tham gia BHYT TN

Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT

Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN.

Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Hình 2.6 Quy trình nghiên cứu của đề tài

( Nguồn : Tác giả tự đề xuất )

• Đặt vấn đề nghiên cứu.

• Cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước.

• Lập phiếu câu hỏi, khảo sát thử nghiệm đánh giá tính phú hợp của bảng câu hỏi

• Điều chỉnh lại bảng câu hỏi sơ bộ cho phù hợp hơn

• Lập phiếu câu hỏi chính thức

• Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

• Phân tố nhân tố khám phá EFA

• Kiểm định one - Sample T -test

• Kiểm định independent - Sample T - Test

• Kết luận đưa ra đề xuất

Sau khi tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN), tôi đã tiến hành một nghiên cứu sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố này trong việc ra quyết định tham gia BHYT TN.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua thảo luận và khảo sát thử nghiệm, nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cần thiết để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách hiệu quả.

Thông tin thu thập từ thảo luận là nền tảng quan trọng cho việc thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng, giúp khám phá và bổ sung các yếu tố mới ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện Nghiên cứu này được tiến hành vào tháng 8 năm 2018, với sự tham gia của các chuyên gia trong quá trình thảo luận và khảo sát thử.

Tác giả tiến hành nghiên cứu thăm dò bằng cách khảo sát 30 người dân giao dịch tại cơ quan BHXH tỉnh Tiền Giang Mục tiêu là phát hiện sai sót và biến thừa, đồng thời kiểm định tính phù hợp của thang đo để điều chỉnh và xây dựng phiếu khảo sát chính thức cho nghiên cứu.

2.5.3 Nghiên cứu chính thức Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp phát phiếu khảo sát từng người dân bằng câu hỏi Bước này đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và khám phá và đánh giá các yếu tố có tác động đến quyết định tham gia BHYT TN tại địa bàn tỉnh Tiền Giang Khảo sát chính thức được thực hiện bằng cách gặp gỡ từng người dân ngẫu nhiên tại ủy ban nhân xã, khu phố

 Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên và thuận tiện

 Phương pháp: tiến hành thu thập thông tin bằng phương pháp phát phiếu khảo sát

 Đối tượng phát phiếu khảo sát: người dân sinh sống tại địa bàn tỉnh Tiền Giang

Trong nghiên cứu này, thang đo Likert 5 điểm được áp dụng cho các biến định lượng, với mức 1 biểu thị "hoàn toàn không đồng ý" và mức 5 là "hoàn toàn đồng ý" Các thang đo này đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và phân tích kết quả của đề tài.

 Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT TN

 Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN

 Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN

 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

 Ý định hành vi tham gia BHYT TN

Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) đề cập đến ảnh hưởng của quyết định và thái độ từ những người có ý nghĩa quan trọng như cha mẹ, vợ chồng, bạn bè và đồng nghiệp Theo lý thuyết TPB, quy chuẩn chủ quan được hiểu là quan điểm của những người xung quanh về việc liệu cá nhân nên tham gia BHYT TN hay không Biến "quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT TN" được ký hiệu là QCCQ và được thể hiện qua các nhận xét đánh giá từ những người có liên quan.

- QCCQ 1: Những người quan trọng với tôi nghĩ tôi nên tham gia BHYT TN

- QCCQ 2: Bạn bè tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân

- QCCQ 3: Đồng nghiệp tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân

Gia đình tôi tin rằng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) mang lại lợi ích cho bản thân Theo QCCQ 1, những người quan trọng trong cuộc sống, không chỉ bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, mà còn bao gồm cả thầy cô và những người có ảnh hưởng lớn đến quyết định của tôi, đều khuyến khích tôi tham gia BHYT TN.

+ Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN

Thái độ đối với hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) phản ánh những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân khi thực hiện các hành động liên quan Theo Ajzen, những đánh giá này có thể ảnh hưởng đến quyết định tham gia của mỗi người.

1991) Biến “thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN” được kí hiệu là TDHV và được biểu diễn bởi các đánh giá nhận xét sau:

- TDHV 1: Mang đến sự đảm bảo tài chính lúc gặp phải rủi ro bệnh hiểm nghèo

- TDHV 2: Tham gia BHYT TN vì chi phí KCB ngày càng đắt đỏ

- TDHV 3: Mức phí tham gia BHYT TN là hợp lý

- TDHV 4: Thủ tục KCB, cấp phát thuốc khi đi khám bằng thẻ BHYT tự nguyện là nhanh chóng và đơn giản

- TDHV 5: Khi đi KCB bằng thẻ BHYT TN thì không chờ đợi lâu

- TDHV 6: Tỷ lệ chi trả của BHYT TN hiện nay là hợp lý

- TDHV 7: Cảm thấy an toàn khi tham gia BHYT TN vì quỹ BHYT TN được ngân sách nhà nước đảm bảo

+ Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN

Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) là sự đánh giá của cá nhân về các yếu tố thuận lợi và cản trở trong quá trình thực hiện hành vi này (Ajzen, 1991) Biến "nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN" được ký hiệu là NTKS và được thể hiện qua các nhận xét, đánh giá liên quan.

- NTKS 1: Tôi có thể tham gia BHYT TN một cách nhanh chóng, thủ tục đơn giản

- NTKS 2: Tiếp cận được nhiều thông tin tuyên truyền về BHYT TN, và hiểu

- NTKS 3: Tôi có thể đi KCB, được cấp phát thuốc bằng thẻ BHYT tự nguyện một cách dễ dàng

- NTKS 4: Tôi tham gia BHYT tự nguyện vì sức khỏe tôi không tốt

+ Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (NCCS) là một yếu tố quan trọng trong mô hình TBP, ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Nghiên cứu cho thấy, khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng cao, chi phí khám chữa bệnh (KCB) cũng tăng, từ đó làm tăng khả năng tham gia BHYT Các chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và BHYT đều đồng thuận rằng NCCS có tác động tích cực đến ý định tham gia BHYT TN, thể hiện rõ qua các đánh giá và nhận xét liên quan.

- NCCS 1: Tôi thường đến cơ sơ KCB chỉ khi mắc các bệnh thông thường, không có biến chứng nguy hiểm (cảm cúm, đau nhức, )

NCCS 2: Tôi thường chỉ đến cơ sở khám chữa bệnh khi gặp các vấn đề sức khỏe có nguy cơ biến chứng hoặc tàn tật, nhưng không đe dọa đến tính mạng, như gãy tay, gãy chân, và các chấn thương tương tự.

- NCCS 3: Tôi thường đến cơ sơ KCB chỉ khi mắc các bệnh có nguy cơ gây tử vong cao (tai biến, tim mạch, )

Ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) là yếu tố quyết định quan trọng cho hành vi cuối cùng Càng cao ý định thực hiện hành vi, khả năng thực hiện càng lớn Quá trình chuyển đổi từ ý định sang hành vi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có thái độ, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và tình trạng sức khỏe hiện tại Ý định hành vi tham gia BHYT tự nguyện, ký hiệu là YDTG, được thể hiện qua các nhận xét và đánh giá liên quan đến những yếu tố này.

- YDTG 1: Tôi sẽ thử tham gia BHYT TN

- YDTG 2: Tôi có ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân tham gia BHYT TN

- YDTG 3: Tham gia BHYT TN là điều cần thiết để đảm bảo trước rủi ro bệnh tật trong cuộc sống

- YDTG 4: Tôi sẽ tìm hiểu tham về quyền lợi và trách nhiệm khi BHYT tự nguyện

Bảng 1.1 Tổng hợp các biến số phục vụ cho nghiên cứu

Các biến số Thang đo nghiên cứu Tên mã hóa

Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia

Những người quan trọng với tôi nghĩ tôi nên tham gia

Tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) được bạn bè và đồng nghiệp tôi đánh giá là có lợi cho bản thân, giúp bảo vệ sức khỏe và giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp rủi ro về sức khỏe.

Gia đình tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân QCCQ 4

Thái độ đối với hành vi tham gia

Mang đến sự đảm bảo tài chính lúc gặp phải rủi ro bệnh hiểm nghèo TDHV 1

Tham gia Bảo hiểm Y tế (BHYT) tự nguyện là lựa chọn hợp lý khi chi phí khám chữa bệnh ngày càng tăng cao Mức phí tham gia BHYT tự nguyện cũng rất hợp lý, giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế Thủ tục khám chữa bệnh và cấp phát thuốc khi sử dụng thẻ BHYT cũng được đơn giản hóa, mang lại sự thuận tiện cho người tham gia.

BHYT TN là nhanh chóng và đơn giản TDHV 4 Khi đi KCB bằng thẻ BHYT TN thì không gặp phải tình trạng chờ đợi lâu TDHV 5

Tỷ lệ chi trả của BHYT TN hiện nay là hợp lý TDHV 6 Cảm thấy an toàn khi tham gia BHYT TN vì quỹ

BHYT TN được ngân sách nhà nước đảm bảo TDHV 7

Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia

Tôi có thể tham gia BHYT TN một cách nhanh chóng, thủ tục đơn giản NTKS 1

Tiếp cận được nhiều thông tin tuyên truyền về BHYT

TN, và hiểu rõ chính sách BHXH, BHYT là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước

Tôi có thể đi KCB, được cấp phát thuốc bằng thẻ

BHYT TN một cách dễ dàng NTKS 3

Tôi tham gia BHYT TN vì sức khỏe tôi không tốt NTKS 4

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Tôi thường đến cơ sơ KCB chỉ khi mắc các bệnh thông thường, không có biến chứng nguy hiểm (cảm cúm, đau nhức, )

THỰC TRẠNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN 35

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2022, 07:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Chuttur M.Y. (2009). "Overview of the Technology Acceptance Model: Origins, Developments and Future Directions ," Indiana University, USA. Sprouts:Working Papers on Information Systems, 9 (37) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Overview of the Technology Acceptance Model: Origins, Developments and Future Directions
Tác giả: Chuttur M.Y
Năm: 2009
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. tập 2, trang 31 Khác
2. Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm, (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ, Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 48 (D): 20-25 Khác
3. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu, (2014), Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 30 (1): 36-45 Khác
4. Nguyễn Văn Song và Lê Trung Thực, (2010), Xác định nhu cầu BHYT tự nguyện của nông dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội 8, (6): 1037- 1045 Khác
5. Nguyễn Đình Thọ, (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Khác
6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, (2007), Nghiên cứu khoa học marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB ĐH Quốc gia TpHCM Khác
7. Nguyễn Ngọc Đan Thương, (2015), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Đại học Trà Vinh.Tài liệu tiếng Anh Khác
8. Ajzen I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50, 179-21 Khác
9. Bhat, R. and Jain, N. (2006) Factors Affecting the Demand for Health Insurance in a Micro Insurance Scheme. India Institute of Management, Ahmadabad Khác
10. Blair H. Sheppard, Jon Hartwick, Paul R. Warshaw, (1988), The Journal of Consumer Research, 15,(3): 325-343 Khác
12. Eagly, A.H. and Chaiken, S. (1993), The Psychology of Attitudes. Harcourt Brace Jovanovich, Fort Worth, TX Khác
13. Hair, J.F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Khác
14. Judith L. & Susan W. (2010). Adverse selection in voluntary micro health insurance in Nigeria, AIID Research Series 10-06 Khác
15. Olson, J.M. and Zanna, M.P. (1993), Attitudes and Attitude Change. Annual Review of Psychology, 44, 117-154 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Quá trình thực hiện hành vi của người tiêu dùng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 2.1. Quá trình thực hiện hành vi của người tiêu dùng (Trang 23)
Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA) (Trang 27)
Hình 2.4. Thuyết hành vi dự định TPB. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 2.4. Thuyết hành vi dự định TPB (Trang 28)
Hình 2.5 Mơ hình đề xuất cho nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 2.5 Mơ hình đề xuất cho nghiên cứu (Trang 32)
Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu của đề tài. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu của đề tài (Trang 33)
Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Trang 47)
Hình 3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tiền Giang. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tiền Giang (Trang 50)
Hình 3.1: Số người tham gia BHYT tại Việt Nam tính đến 12/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.1 Số người tham gia BHYT tại Việt Nam tính đến 12/2017 (Trang 51)
Hình 3.2: Tỷ lệ bao phủ dân số của BHYT tính đến tháng 12/2017. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.2 Tỷ lệ bao phủ dân số của BHYT tính đến tháng 12/2017 (Trang 51)
Hình 3.3 Cơ cấu đối tượng tham gia BHYT tính đến 12/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.3 Cơ cấu đối tượng tham gia BHYT tính đến 12/2017 (Trang 52)
Hình 3.6 Tình hình thực hiện BHYT tại địa bàn tỉnh Tiền Giang 2015 – 2017. (Đvt : người ) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.6 Tình hình thực hiện BHYT tại địa bàn tỉnh Tiền Giang 2015 – 2017. (Đvt : người ) (Trang 53)
Hình 3.7: Tỷ lệ tham gia BHYTTN so với BHYT. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Hình 3.7 Tỷ lệ tham gia BHYTTN so với BHYT (Trang 54)
Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHYT Tự nguyện tại địa bàn tỉnh Tiền Giang tính đến 31/7/2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Bảng 3.1 Tình hình tham gia BHYT Tự nguyện tại địa bàn tỉnh Tiền Giang tính đến 31/7/2018 (Trang 55)
Bảng 4.1. Nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn có tham gia BHYTTN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Bảng 4.1. Nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn có tham gia BHYTTN (Trang 59)
Bảng 4.2. Thu nhập của đối tượng phỏng vấn có tham gia BHYTTN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh tiền giang
Bảng 4.2. Thu nhập của đối tượng phỏng vấn có tham gia BHYTTN (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN