1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng handong và giải pháp nâng cao

118 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Cung Ứng Vật Tư Của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật & Xây Dựng Handong Và Giải Pháp Nâng Cao
Tác giả Lê Thị Ngọc Hạnh
Người hướng dẫn GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 9,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (11)
  • 2. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 2.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 2.2 Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG, HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VẬT TƯ XÂY DỰNG (15)
    • 1.1 Khái niệm về quản trị cung ứng (SM) và quản trị cung ứng xây dựng (CSM) (15)
    • 1.2 Hiệu quả trong quản trị cung ứng (16)
    • 1.3 Đo lường hiệu quả quản trị cung ứng (19)
    • 1.4 Kết luận Chương I: Mô hình đề xuất đo lường hiệu quả cung ứng vật tư (23)
  • CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU “HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT & XÂY DỰNG HANDONG” (24)
    • 2.1 Công ty HANDONG E&C và quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty (24)
      • 2.1.1 Vài nét về công ty Handong E&C (24)
      • 2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý hoạt động của công ty (25)
      • 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty (26)
      • 2.1.4 Mạng lưới toàn cầu và nội địa (26)
      • 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty (28)
      • 2.1.6 Hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty Handong E&C (30)
    • 2.2 Nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật & xây dựng HANDONG” (39)
      • 2.2.1 Xác định vấn đề và thang đo hiệu quả hoạt động cung ứng công ty Handong E&C (41)
      • 2.2.2. Hình thành mô hình nghiên cứu (45)
      • 2.2.3 Phân tích dữ liệu nghiên cứu, đánh giá, bàn luận kết quả nghiên cứu (46)
    • 3.1 Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị cung ứng vật tư công Handong E&C . 54 .1Mục tiêu và chiến lược quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng bền vững (64)
      • 3.1.2 Mục tiêu và chiến lược đối với hệ thống thông tin trong quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty Handong E&C (65)
    • 3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị cung ứng và hệ thống thông tin ứng dụng trong quản trị cung ứng vật tư của công Handong E&C (66)
      • 3.2.1 Các giải pháp quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng bền vững (66)
      • 3.2.2 Các giải pháp phát triển hệ thống thông tin trong quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty Handong E&C (68)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản trị cung ứng vật tư tại công ty Handong, với đối tượng khảo sát là toàn bộ 150 kỹ sư đang làm việc tại trụ sở và các công trường thi công của công ty Nghiên cứu đặc biệt chú trọng đến các vật tư chính liên quan đến hoạt động này.

Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào quản trị cung ứng vật tư cho các công trường thuộc các dự án do công ty Handong E&C làm tổng thầu thi công.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đi sâu nghiên cứu đối tượng đã được đề cập với các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ tháng 2/ 2019 đến tháng 5/2019

Quản trị cung ứng hiệu quả là quá trình tối ưu hóa chi phí và đồng thời đáp ứng mong đợi của khách hàng về dịch vụ, bao gồm độ chính xác và thời gian giao hàng Tuy nhiên, việc đạt được sự cân bằng giữa dịch vụ khách hàng cao và chi phí thấp là một thách thức lớn cho các công ty Họ cần phải kết hợp chi phí như mức sử dụng cơ sở cao và đầu tư vốn thấp với hiệu suất như thời gian giao hàng ngắn, độ chính xác cao và sự hài lòng của khách hàng, nhằm tối ưu hóa cả hai yếu tố để đạt được kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.

Công ty cần đo lường hiệu suất và chi phí để đảm bảo rằng họ đang làm việc đúng hướng, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản trị cung ứng Để đạt được điều này, họ cần áp dụng các công cụ hoặc phương pháp đánh giá hiệu quả của quy trình cung ứng một cách hiệu quả.

Luận văn này có các mục tiêu sau:

- Tìm hiểu về quản trị cung ứng và cách đo lường hiệu quả trong quản trị cung ứng

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng để làm thang đo đánh giá hiệu quả quá trình cung ứng vật tư của công ty Handong E&C

Phương pháp định lượng được áp dụng để đo lường và đánh giá hiệu quả, đồng thời xác định các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quá trình cung ứng tại công ty Handong E&C.

- Thảo luận và đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hiệu quả của quản trị cung ứng vật tư cho công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này đã được thực hiện trong chủ đề Quản trị cung ứng và hiệu quả cung ứng Nghiên cứu được chia thành bốn bước:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xây dựng khung lý thuyết dựa trên các nghiên cứu trước đó Để thực hiện điều này, cần tìm kiếm sách, bài viết và các nghiên cứu có liên quan từ nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau Các từ khóa tìm kiếm được sử dụng bao gồm: Quản trị cung ứng, Quản trị chuỗi cung ứng, và Mô hình đo lường hiệu suất, hiệu quả chuỗi cung ứng.

Bước thứ hai trong nghiên cứu là thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm tại công ty Handong E&C, nơi mà khung lý thuyết và các phát hiện từ phòng Hợp đồng và Cung ứng (P&C) được sử dụng để xác định các yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến hiệu quả cung ứng thông qua một cuộc khảo sát với 150 kỹ sư của công ty Khảo sát được thực hiện bằng bảng câu hỏi thiết kế trên Google Form, nhằm thu thập ý kiến và phản hồi về các vấn đề liên quan đến cung ứng.

Bước cuối cùng là kiểm tra chỉ số, rút ra kết luận và so sánh kết quả với chỉ số

4.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật

Bài viết "Xây dựng Handong (HANDONG E&C) và giải pháp nâng cao" nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị cung ứng trong hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là tại Handong E&C Nghiên cứu này được hình thành từ quá trình quan sát và làm việc thực tế tại doanh nghiệp, kết hợp với lý thuyết về quản trị Logistics và quản trị cung ứng Nó chỉ ra mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong quản trị cung ứng, đồng thời khẳng định khả năng ứng dụng rộng rãi của các mô hình quản trị cung ứng không chỉ trong lĩnh vực thương mại và sản xuất mà còn trong ngành bất động sản – xây dựng Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng, việc áp dụng các mô hình này vẫn gặp nhiều thách thức Nghiên cứu sẽ phân tích sự vận hành, lợi ích và hạn chế của quản trị cung ứng để đánh giá hiệu quả hoạt động tại các công ty xây dựng Việt Nam, đặc biệt là Handong E&C.

Kết cấu của đề tài

Chương 1: Tổng quan quản trị cung ứng, hiệu quả của hoạt động cung ứng

Chương 2: Nghiên cứu về “Hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật & xây dựng HANDONG”

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị cung ứng vật tư xây dựng công ty HANDONG E&C

TỔNG QUAN QUẢN TRỊ CUNG ỨNG, HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VẬT TƯ XÂY DỰNG

Khái niệm về quản trị cung ứng (SM) và quản trị cung ứng xây dựng (CSM)

Cung ứng, theo Will Kenton (2019) trong bài viết "Cung ứng trong kinh tế vi mô", là khái niệm mô tả tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ có sẵn cho người tiêu dùng Nó liên quan đến số lượng hàng hóa ở mức giá cụ thể và mối quan hệ với nhu cầu đối với hàng hóa đó Giá cả của hàng hóa và chi phí đầu vào như năng lượng, nguyên liệu thô và lao động ảnh hưởng đến nguồn cung, góp phần vào giá chung của hàng hóa Cung ứng cũng là hoạt động sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu, bao gồm vật liệu, lao động, thông tin và kỹ năng, đồng thời thể hiện khả năng kết hợp các nguồn lực Các nhà cung cấp hàng hóa thường chú trọng vào giá cả, trong khi các nhà cung cấp chiến lược lại tập trung vào chất lượng và thời gian giao hàng.

Cung ứng vật tư xây dựng bao gồm các hoạt động tổ chức, tìm kiếm nguồn hàng, thu mua, vận chuyển, bảo quản và cấp phát vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất và thi công Mục tiêu chính của quá trình này là đảm bảo hoạt động sản xuất và xây dựng diễn ra thuận lợi và hiệu quả nhất.

Quản trị cung ứng là quá trình quản lý dòng chảy của sản phẩm, dịch vụ, vật tư và thông tin giữa các hoạt động trong doanh nghiệp, sử dụng cơ sở hạ tầng như con người và thiết bị để đảm bảo phân phối đúng thời điểm và địa điểm Mục tiêu của quản trị cung ứng là giảm thiểu chi phí hệ thống, đồng thời theo dõi và truy xuất nguồn gốc của sản phẩm và dịch vụ, nhằm chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quản trị cung ứng là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học nhằm tối ưu hóa quy trình tìm kiếm nguyên liệu, sản xuất và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng Quản lý cung ứng yêu cầu một cái nhìn toàn diện và sự nhận thức về mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức Trong ngành xây dựng, quản trị cung ứng tập trung vào việc quản lý chiến lược các luồng thông tin, hoạt động và nhiệm vụ của các nhà thầu phụ cùng nhà cung cấp vật tư, đảm bảo cung ứng đúng loại vật tư theo thiết kế, đúng tiến độ thi công với chi phí hợp lý Điều này bao gồm việc tối ưu hóa các mối quan hệ hiệp lực giữa các thành viên trong mạng lưới, nhằm tạo ra giá trị và cuối cùng là mang lại sự hài lòng cho chủ đầu tư thông qua các dự án và công trình hoàn thành hiệu quả.

Quá trình cung ứng trong xây dựng bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng, bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo trì và thay thế, cho đến khi công trình đi vào hoạt động Đây không chỉ là một chuỗi doanh nghiệp xây dựng mà là một mạng lưới tổ chức với nhiều mối quan hệ, bao gồm thông tin, vật liệu, dịch vụ và dòng tiền giữa khách hàng, nhà thiết kế, nhà thầu và nhà cung cấp Nghiên cứu của Vrijhoef và Koskela trong "European Journal of Purchasing & Supply Management" đã phát triển một chuỗi cung ứng điển hình và quy trình xây dựng theo đơn đặt hàng.

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng vật tư xây dựng truyền thống

(Nguồn: European Journal of Purchasing & Supply Management- Vrijhoef và Koskela - Volume 6, Issues 3–4, tháng 12 năm 2000, trang 169-178)

Trong quy trình xây dựng điển hình, chủ đầu tư khởi xướng dự án và thành lập tổ chức dự án với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn Kiến trúc sư cùng các chuyên gia chuẩn bị bản vẽ và hồ sơ mời thầu Sau khi hoàn tất các hợp đồng và thủ tục, nhà thầu bắt đầu thi công dự án Quá trình này bao gồm khai thác vật liệu, sản xuất, đưa ra biện pháp kỹ thuật và lắp ráp Nhà thầu chính thường đảm nhận công việc của các nhà thầu phụ và thực hiện việc mua sắm vật liệu từ các nhà cung cấp.

Hiệu quả trong quản trị cung ứng

Hiệu quả là khái niệm trừu tượng, nhưng với tổ chức, nó thể hiện tiêu chuẩn nội bộ về chất lượng công việc Theo nghiên cứu của Mentzer và Konrad (1991) trong “Phân tích tính hiệu quả Logistics”, hiệu quả được định nghĩa là mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra.

7 của Beamon (1999) trong nghiên cứu về “Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng”, hiệu quả là thước đo mức độ sử dụng tài nguyên được sử dụng

Quản trị cung ứng hiệu quả liên quan đến việc tối ưu hóa tài nguyên như tài chính, con người, công nghệ và tài sản cố định trong doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu chính của hệ thống cung ứng là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp và thời gian ngắn, đồng thời đáp ứng yêu cầu hỗ trợ khách hàng Các nghiên cứu chỉ ra rằng quy trình cung ứng được coi là hiệu quả khi có khả năng đáp ứng tốt nhất các tiêu chí này.

Yếu tố đánh giá hiệu quả Tác giả Đề tài nghiên cứu

Sản phẩm có chất lượng cao

“Tính linh hoạt: Cuộc chiến cạnh tranh về sản xuất trong tương lai” - Strategic Management

“Quản lý hàng tồn kho trong lĩnh vực sản xuất ở các nước đang phát triển” - Engineering Costs and Production Economics Thời gian ngắn Haug, 1985

“Mô hình lập trình hỗn hợp nhiều yếu tố định vị cơ sở vật chất đa quốc gia” - Journal of

Hỗ trợ khách hàng Hoover et al.,

“Quản lý chuỗi cung ứng - Đổi mới giá trị tạo sự hài lòng cho khách hàng”

Bảng 1.1: Yếu tố đánh giá quy trình cung ứng hiệu quả

Một quá trình cung ứng vật tư xây dựng hiệu quả cũng được đánh giá dựa trên bốn yếu tố chi phối sự hiệu quả của SM, cụ thể:

Chất lượng sản phẩm/dịch vụ có mối liên hệ chặt chẽ với sự hài lòng của người sử dụng, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng vật tư cho các tổng thầu xây dựng, nơi kỹ sư hiện trường là người sử dụng chính Sự hài lòng này thường được đánh giá qua sự so sánh giữa kỳ vọng trước khi mua và cảm nhận sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ.

Chất lượng sản phẩm trong ngành xây dựng không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm cuối cùng mà còn liên quan đến quy trình xây dựng Sự hài lòng của người dùng được đánh giá qua hai khía cạnh chính: đầu tiên là việc sản phẩm hoàn thiện có đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật và chức năng hay không; thứ hai là chất lượng dịch vụ trong suốt quá trình xây dựng, bao gồm cách mà các bên tham gia dự án tương tác để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Tổng chi phí dự án, bao gồm tất cả các chi phí từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên Một vấn đề cần chú ý là sự phù hợp giữa chi phí thực tế và ước tính ban đầu, vì chi phí vượt mức có thể gây ra khó khăn cho các dự án thành công khác Các nhà thầu thường bị chỉ trích khi chi phí vượt mức xảy ra trong các dự án xây dựng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, yếu tố thời gian ngày càng trở nên quan trọng trong ngành xây dựng, khi lịch trình thi công dự án bị rút ngắn để kịp bàn giao Thời gian dự án được tính từ ngày bắt đầu đến khi hoàn thành, và việc hoàn thành đúng tiến độ là chỉ số then chốt cho sự thành công, giúp khách hàng hài lòng với sản phẩm cuối cùng và tạo dựng niềm tin cho các dự án tương lai.

- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:

Dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động gia tăng giá trị cho khách hàng, theo nghiên cứu của Bowersox et al (2000) trong "Mười xu hướng lớn cách mạng hóa chuỗi cung ứng & Logistics", có ba quan điểm chính để tạo ra giá trị: giá trị kinh tế, giá trị thị trường và giá trị liên quan Khách hàng đặc biệt chú trọng đến giá thấp, thời gian giao hàng ngắn và ngày giao hàng chính xác Trong ngành xây dựng, giá trị liên quan được thể hiện qua sự đổi mới công nghệ, mặc dù ngành này thường được xem là công nghệ thấp và ít đổi mới Gần đây, sự đổi mới trong xây dựng đã thu hút nhiều sự chú ý, với hai khía cạnh chính: đổi mới sản phẩm, như kiến trúc sáng tạo và tính năng mới, và đổi mới quy trình, liên quan đến các phương pháp làm việc và tổ chức thi công mới.

Một quá trình cung ứng hiệu quả được đánh giá qua khả năng cung cấp sản phẩm đúng thời điểm và với chi phí thấp nhất Đồng thời, việc phối hợp hiệu quả giữa doanh nghiệp và các đối tác trong chuỗi cung ứng cũng rất quan trọng để mở rộng quy trình sản xuất.

Đo lường hiệu quả quản trị cung ứng

Quản trị cung ứng là một lĩnh vực rộng lớn trong tài liệu về quản lý chuỗi cung ứng (SCM), với nhiều mô hình khác nhau mô tả quy trình cung ứng từ các góc độ khác nhau Một số mô hình này tập trung vào việc thiết lập chuỗi cung ứng dựa trên các yếu tố như hỗn hợp sản phẩm, vị trí địa lý và kế hoạch tồn kho, đồng thời xác định các chỉ số cần đo lường trong chuỗi cung ứng.

Để đánh giá hiệu quả của quá trình cung ứng, có nhiều phép đo khác nhau có thể được áp dụng Trong số đó, thẻ điểm cân bằng, mô hình SCOR và điểm chuẩn là ba phương pháp phổ biến nhất để đo lường hiệu suất trong ngành.

1.3.1 Mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard)

Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một mô hình do Robert S Kaplan và David Norton phát triển vào năm 1992, nhằm đánh giá hiệu suất tổ chức Mô hình này sử dụng các tiêu chí đo lường đa dạng, khác nhau giữa các công ty và giữa các phòng ban trong cùng một công ty, bao gồm các lĩnh vực như Biện pháp tài chính, Khách hàng, Năng lực và Quy trình.

Hình 1.2: Bốn chỉ tiêu đo lường trong mô hình BSC

Các biện pháp tài chính chú trọng vào việc gia tăng giá trị kinh tế và lợi tức đầu tư Đối với khách hàng, sự hài lòng và thị phần là những yếu tố quan trọng Quy trình nội bộ cần đảm bảo chất lượng, thời gian đáp ứng và kiểm soát chi phí hiệu quả Cuối cùng, danh mục năng lực tập trung vào phát triển kỹ năng, duy trì nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin.

Quản trị cung ứng sẽ được tích hợp với khung điểm cân bằng để xác định các yếu tố cần có trong phiếu ghi điểm, bao gồm các lĩnh vực như tài chính, hiệu quả quy trình nội bộ và năng lực nhân viên.

1.3.2 Mô hình điểm chuẩn (Benchmarking)

Mô hình điểm chuẩn là quy trình hệ thống nhằm xác định thực tiễn tốt nhất, so sánh và điều chỉnh để đạt hiệu suất vượt trội Các số liệu phổ biến được sử dụng để so sánh giữa các công ty Theo Splendolini (1992), điểm chuẩn có năm mục đích cơ bản.

- Chiến lược: lập kế hoạch cho ngắn hạn và dài hạn

- Dự báo: dự đoán xu hướng

- Ý tưởng mới: kích thích những suy nghĩ mới

Đặt mục tiêu và mục tiêu dựa trên thực tiễn tốt nhất là rất quan trọng Điểm chuẩn có thể được áp dụng cả nội bộ và bên ngoài Điểm chuẩn nội bộ giúp so sánh hiệu suất giữa các bộ phận khác nhau và theo dõi sự thay đổi theo thời gian Trong khi đó, điểm chuẩn bên ngoài cho phép công ty so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc các công ty có hiệu suất cao.

1.3.3 Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR)

Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng, được phát triển bởi Hội đồng chuỗi cung ứng, nhằm cung cấp tiêu chuẩn đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng và sử dụng các số liệu chung để so sánh với các tổ chức khác.

- Cung cấp một ngôn ngữ tiêu chuẩn cho SCM có thể được sử dụng đa ngành;

- Mở rộng điều kiện cho điểm chuẩn;

- Thiết lập cơ sở để phân tích chuỗi cung ứng;

- So sánh chuỗi cung ứng hiện tại với mục tiêu cho tương lai

Mô hình SCOR dựa trên bốn quy trình quản lý:

- Kế hoạch (Plan): cân bằng cung cầu

- Nguồn (Source): mua sắm sản phẩm và dịch vụ

- Thực hiện (Make): chuyển đổi sản phẩm và dịch vụ thành hàng hóa thành phẩm

- Giao nhận (Deliver): giao sản phẩm và dịch vụ

Hình 1.3: Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR)

Mô hình SCOR có ba cấp độ:

- Cấp cao nhất: xác định phạm vi và nội dung cho chuỗi cung ứng

- Cấp cấu hình: thiết kế chuỗi cung ứng

- Cấp độ phần tử quy trình: cung cấp thông tin chi tiết về từng quy trình

Quy trình bao gồm các yếu tố quy trình và nhiệm vụ với tập hợp các hoạt động được chuẩn hóa, cho phép so sánh giữa các chuỗi cung ứng Theo nghiên cứu của Huan, S H., Sheoran, S K và Wang, G (2004) về “Đánh giá và phân tích mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR)”, mô hình SCOR đánh giá hiệu quả dựa trên 12 chỉ số hiệu suất.

- Thời gian hoàn thành đơn hàng

- Hoàn thành đơn hàng hoàn hảo

- Đáp ứng chuỗi cung ứng

- Tổng chi phí quản lý hậu cần

- Giá trị gia tăng năng suất nhân viên

- Thời gian xoay vòng tiền mặt

Nghiên cứu “Điều chỉnh quy trình thực hiện SCOR cho ngành xây dựng” của Micael Thunberg và Fredrik Persson (2012) tại trường đại học Linkoping, Thụy Điển đã phát triển mô hình BSCOR (Builder’s SCOR), nhằm mở rộng ứng dụng của mô hình SCOR cho các công ty xây dựng Mô hình BSCOR được trình bày chi tiết trong Hình 1.4.

Hình 1.4: Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng ngành xây dựng (BSCOR)

(Nguồn: Micael Thunberg and Fredrik Persson (2012) Adapting The SCOR Make

Process to the Construction Industry Settings Department of Science and Technology, Linkoping University, Norrkoping, Sweden)

Mô hình BSCOR thể hiện rằng xây dựng là quá trình tạo giá trị gia tăng cho các công trình thông qua các giai đoạn chuẩn bị, lắp đặt, lắp ráp và hoàn thiện, bao gồm cả sơn và trang trí BSCOR bao gồm các quy trình giao nhận hàng từ nhà cung cấp và các quy trình nguồn tại công trường của tổng thầu Ở cấp độ 1, nhà cung cấp được mô hình hóa bởi yếu tố bD (Giao nhận trong xây dựng) Tại công trường, các yếu tố bS – Source, bB – Build (tương ứng với Make trong SCOR) và bT - Transfer (tương ứng với Delivery trong SCOR) tạo thành các quy trình chính, trong khi quá trình bR - Return và kế hoạch bP - Plan cũng nằm trong khung BSCOR.

BSCOR đặc trưng bởi việc không có sự trả lại (bR – Return) từ khách hàng hoặc chủ đầu tư về tổng thầu, do không có sự chuyển động của dòng vật liệu xây dựng.

Mô hình BSCOR nhấn mạnh sự quan trọng của việc điều hòa quy trình lập kế hoạch giữa các nhà thầu phụ và tổng thầu Theo mô hình này, các quy trình xây dựng của Tổng thầu (bB6) và Nhà thầu phụ (bB8) cơ bản giống nhau, bao gồm các bước: xây dựng, thiết kế, xác nhận và hoàn thiện tòa nhà Quá trình sản xuất một công trình xây dựng được thực hiện dựa trên yêu cầu cụ thể của khách hàng.

So sánh định nghĩa Tổng thầu (bB6) và Nhà thầu phụ (bB8) với mô hình SCOR cho thấy chúng tương đồng với quy trình "Make Engineer to Order" (M3) Quy trình xây dựng nhà tương tự như quy trình sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của kỹ sư, dẫn đến những định nghĩa tương tự trong hai lĩnh vực này.

Hệ thống đo lường chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối quyết định dài hạn với hành động ngắn hạn Tuy nhiên, các phép đo hiệu suất chuỗi cung ứng hiện tại chưa bao quát toàn bộ các khía cạnh cần thiết, dẫn đến việc sử dụng chi phí như thước đo duy nhất có thể gây ra phản ứng kém từ khách hàng và thiếu linh hoạt Việc xây dựng một hệ thống đo lường hiệu quả cho chuỗi cung ứng là thách thức lớn, vì vậy các doanh nghiệp cần lựa chọn các chỉ số phù hợp dựa trên đặc thù hoạt động của ngành và công ty mình để đánh giá hiệu quả một cách chính xác.

Kết luận Chương I: Mô hình đề xuất đo lường hiệu quả cung ứng vật tư

Ba phương pháp phổ biến để đo lường hiệu suất hoạt động cung ứng bao gồm Thẻ điểm cân bằng, mô hình SCOR và điểm chuẩn Mặc dù mỗi phương pháp cung cấp những cái nhìn khác nhau về hiệu quả, không có phương pháp nào có phép đo rõ ràng cho hiệu quả hoạt động cung ứng Thẻ điểm cân bằng kết hợp nhiều phép đo để đánh giá hiệu quả, nhưng không có chỉ số đơn lẻ nào cụ thể Mô hình BSCOR được đánh giá dựa trên bốn yếu tố chính và bao gồm 12 chỉ số rõ ràng cho hiệu quả.

Hình 1.5: Mô hình đề xuất cho đo lường hoạt động cung ứng ngành xây dựng

Xét ở cấp độ 1 của mô hình BSCOR, 04 yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng đến việc đo lường hiệu quả quản trị cung ứng vật tư, gồm:

- Yếu tố Giao nhận trong xây dựng bD (SCOR của yếu tố Delivery in Builder), tương ứng với hiệu quả về mặt thời gian

- Yếu tố Nguồn bS – Source, tương ứng với việc kiểm soat chi phí thực hiện dự án

- Yếu tố Xây dựng bB – Build (tương ứng với Make trong SCOR), ứng với việc kiểm soát chất lượng công trình hiệu quả

- Yếu tố Bàn giao bT - Transfer (tương ứng với Delivery trong SCOR), đề cập đến hiệu quả trong việc hỗ trợ khách hàng

Mô hình này không cho phép sự hoàn trả (bR – Return) từ khách hàng hoặc chủ đầu tư về tổng thầu, do không có sự chuyển động của dòng vật liệu xây dựng.

Mô hình đề xuất nhằm đo lường hoạt động cung ứng trong ngành xây dựng sẽ là cơ sở cho Chương 2, giúp thiết lập mô hình cải tiến để đo lường hiệu quả quản trị cung ứng vật tư cho công ty Handong E&C.

NGHIÊN CỨU “HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT & XÂY DỰNG HANDONG”

Công ty HANDONG E&C và quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty

2.1.1 Vài nét về công ty Handong E&C

Công ty: CỔ PHẦN KỸ THUẬT & XÂY DỰNG HANDONG

HANDONG E&C JSC, có trụ sở chính tại 129E Nguyễn Đình Chính, phường 8, quận Phú Nhuận, TP.HCM, do ông PARK JIN HO giữ chức vụ Tổng Giám Đốc.

Số tài khoản: 001 070 406 001569 - Tại: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, Chi nhánh Bến Nghé, TP HCM Điên thoại: 08.3 844 4784 – 08.3 844 4840

Website: http://www.handongec.co.kr/

Handong E&C, được thành lập vào năm 2011, là công ty xây dựng Hàn Quốc có trụ sở tại Việt Nam, kế thừa từ đội ngũ xây dựng chuyên nghiệp của một công ty quốc tế hàng đầu Với kinh nghiệm phong phú trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, phát triển khu dân cư, khu đô thị, khách sạn và cơ sở hạ tầng phức tạp, công ty cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất thông qua đội ngũ nhân lực quốc tế.

Handong E&C là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp gói "Dịch vụ tổng thể"

Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các dự án xây dựng, bao gồm lập kế hoạch thi công, thiết kế và thực hiện các gói thi công lắp đặt Chúng tôi còn phân phối dịch vụ và quản lý mua bán bất động sản sau khi hoàn thành công trình Với nỗ lực không ngừng, công ty cam kết hoàn thành các dự án xây dựng một cách hoàn hảo nhất, giúp bảo vệ khách hàng trước những biến động và diễn biến bất ngờ của nền kinh tế toàn cầu.

Công ty Handong E&C, với hơn 7 năm hoạt động trong ngành xây dựng, đã thực hiện hơn 15 dự án đa dạng như công trình dân dụng, công nghiệp, khu đô thị, khách sạn, nhà máy và bệnh viện trên khắp Việt Nam, từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh Một số dự án tiêu biểu bao gồm Khu đô thị An Phú Sinh ở Quảng Ngãi, SKY 9, Khu nhà ở Phước Long và Dragon Village ở Quận 9 – TP.HCM, Bắc Hà Hoàng Hồ Residential và Smart City ở An Giang, City Tower và Citadine ở Bình Dương, chung cư Thạnh Lộc ở Quận 12 – TP.HCM, Nhà máy ITM ở Bình Dương, The Dragon Castle ở Hải Phòng, và SKY PALACE ở Nam Từ Liêm, Hà Nội Thông tin chi tiết về các dự án của Handong E&C được trình bày trong Phụ Lục 2 của đề tài nghiên cứu này.

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý hoạt động của công ty

Sứ mệnh: Handong E&C cung cấp giải pháp toàn diện và kỹ thuật chuẩn quốc tế với chi phí hợp lý

Tầm nhìn của Handong E&C là trở thành một công ty quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn khu vực Đông Nam Á và thế giới, thông qua các phương thức và giải pháp tối ưu.

Giá trị cốt lõi của Handong E&C:

- Luôn đặt sự thành công của khách hàng lên đầu

- Giao thương với sự trung thực, thẳng thắn và tôn trọng lẫn nhau

- Làm việc một cách tận tâm, tận tụy vì mục tiêu cho sự phát triển trong tương lai

- Là người dẫn đầu và là đồng đội của nhau

- Hoạt động không chỉ với tư duy toàn cầu mà còn biết tiếp cận thích ứng, phù hợp với văn hóa bản địa

- Không ngừng thay đổi, không ngừng sáng tạo

- Tiếp cận, làm rõ vấn đề bằng việc chia sẻ, giao tiếp và cộng tác với nhau

- Luôn nỗ lực thực hiện dự án song song với việc bảo vệ, bảo tồn, cải thiện môi trường tự nhiên

Triết lý, phương châm hoạt động:

Đội ngũ quốc tế của chúng tôi liên tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp nhằm hài hòa và tối ưu hóa công nghệ xây dựng tiên tiến, phù hợp với điều kiện địa phương.

- Handong E&C đặt sự tôn trọng lên hàng đầu bằng phương châm quản lý “LÀM VIỆC VỚI

SỰ CHÂN THÀNH VÀ LUÔN ĐỔI MỚI”

- Handong luôn tôn trọng khách hàng và nhân viên của mình, đồng thời hướng tới cạnh tranh lành mạnh và công bằng

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đường, công trình giao thông, hệ thống cấp thoát nước

- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất

- Dịch vụ sửa chữa nhà, trang trí nội thất

- Thiết kế kết cấu, kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp

- Kinh doanh bất động sản

2.1.4 Mạng lưới toàn cầu và nội địa

- Trụ sở chính: HANDONG E&C Head Office - HCMC Địa chỉ: 129E Nguyễn Đình Chính – Phường 7 – Quận Phú Nhuận – TP.HCM – Việt Nam Điện thoại : +84-38-444-784 | Fax : +84-38-444-840

Văn phòng đại diện chi nhánh Đà Nẵng tọa lạc tại số 901, Tầng 9, Tòa nhà III, Căn hộ Nest Home, đường Chu Huy Mẫn, Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng.

Văn phòng đại diện chi nhánh Quảng Ngãi tọa lạc tại Tòa nhà An Phú Sinh, đường Đinh Tiên Hoàng, Phường Nghĩa Chánh, Quảng Ngãi Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại tới số +84-5-5383-7292 hoặc gửi fax cùng số này.

- Văn phòng đại diện chi nhánh ở Campuchia:

17 Địa chỉ: 100#, Federation of Russia Blvd, Phnom penh, Campuchia Điện thoại: +855 (0) 78656924

Hình 2.1: Các dự án công ty Handong E&C đã và đang thi công tại Việt Nam

(Nguồn: https://www.nhojsc.vn/projects)

2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty Handong E&C có sơ đồ tổ chức được chia thành hai bộ phận chính: văn phòng tại trụ sở và các công trình tại từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ và chức năng đặc thù của từng bộ phận cũng như không gian làm việc.

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức: Văn phòng chính của công ty Handong E&C

(Nguồn: Nội bộ công ty Handong E&C)

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức: Công trường của công ty Handong E&C

(Nguồn: Nội bộ công ty Handong E&C)

2.1.6 Hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty Handong E&C

Quản trị cung ứng vật tư xây dựng từ góc độ nhà thầu chính liên quan đến việc phối hợp chặt chẽ với chủ dự án và các đội kỹ thuật, thiết kế trong quá trình chuẩn bị xây dựng Các nhà cung cấp vật liệu và nhà thầu phụ cũng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, yêu cầu sự hợp tác hiệu quả giữa các đối tác dự án Để quản lý các yếu tố này, nhà thầu chính cần phát triển một cấu trúc cho hệ thống thông tin nhằm tối ưu hóa quản lý mối quan hệ, góp phần vào sự thành công của dự án.

Hình 2.4: Quá trình cung ứng vật tư của công ty xây dựng

(Nguồn: Construction Supplier Selection and Evaluation - Vishal.R.Kachwah - www.slideshare.net)

Quản trị cung ứng vật tư của công ty Handong cũng như quy trình chung, bao gồm 4 hoạt động chính:

- Quản trị thu mua vật tư xây dựng

- Quản trị dự trữ, tồn kho vật tư xây dựng

- Quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng

- Quản trị hệ thống thông tin

2.1.6.1Phân tích thực trạng quản trị thu mua vật tư xây dựng

Mặc dù không phải là công ty chiếm thị phần lớn trong ngành xây dựng, Handong đã áp dụng mô hình quản trị hiện đại để kết nối các bộ phận trong công ty Điều này giúp thực hiện việc cung ứng vật tư kịp thời cho các công trường ở nhiều địa bàn khác nhau thông qua một hệ thống thông tin quản lý chung, được phân cấp chức năng để phù hợp với vị trí và cấp độ quản lý của từng nhân viên và bộ phận.

Quản trị cung ứng vật liệu tại công ty Handong E&C được thực hiện qua nhiều giai đoạn Đầu tiên, các nhà quản lý công trường dựa vào thiết kế, bản vẽ và tiến độ thi công để tính toán số lượng vật liệu cần thiết Sau đó, họ gửi bản yêu cầu vật liệu (MR) kèm theo lịch trình vật liệu (MS) và bản vẽ cho bộ phận thu mua thuộc dự án.

Tại bộ phận thu mua của Handong E&C, nhân viên được phân công theo dự án và thực hiện các thư mời báo giá (RFQ) dựa trên yêu cầu từ công trường Thư RFQ bao gồm thông tin về tên vật tư, đặc điểm, tiêu chuẩn và các điều kiện áp dụng cho nhà cung cấp Thư này sẽ được gửi đến các nhà cung ứng trong danh sách quản lý hiện tại của công ty, cũng như các nhà cung ứng mới có giá cả và chất lượng đáp ứng yêu cầu vật tư.

Sau khi nhận phản hồi từ các nhà cung cấp về bảng báo giá, nhân viên thu mua sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích để lựa chọn nhà cung ứng tối ưu nhất, từ đó lập bản đặt hàng (PO) và ký kết hợp đồng.

Quá trình cung cấp vật tư cho công trường được giám sát chặt chẽ bởi trưởng phòng thu mua và được xác nhận sẵn sàng bởi phó tổng giám đốc của Handong thông qua phiếu chấp thuận hợp đồng (RFCA).

Nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật & xây dựng HANDONG”

kỹ thuật & xây dựng HANDONG”

Quá trình nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành theo 3 giai đoạn với 6 bước như hình 2.8

Giai đoạn I: Điều tra thống kê là quá trình thu thập thông tin ban đầu về các tiêu thức tại từng đơn vị tổng thể Giai đoạn này cung cấp dữ liệu sơ cấp cần thiết cho giai đoạn II thông qua các phiếu trả lời theo mẫu Các công việc trong giai đoạn này bao gồm việc xác định các tiêu chí và tổ chức thu thập thông tin một cách hệ thống.

- Xác định vấn đề cần, mục đích, nội dung, đối tượng cần nghiên cứu

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường

- Lập bảng câu hỏi khảo sát (Phụ Lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát)

Giai đoạn II: Tổng hợp thống kê là quá trình tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu đã được thu thập từ giai đoạn I Các công việc trong giai đoạn này bao gồm việc phân tích, sắp xếp và tổ chức thông tin để tạo ra cái nhìn tổng quan và rõ ràng hơn về dữ liệu đã thu thập.

- Tập hợp, sắp xếp dữ liệu

- Phân tích dữ liệu bằng các phương pháp thống kê

Giai đoạn III bao gồm việc giải thích kết quả và áp dụng các phương pháp thống kê chuyên môn để nhận diện các vấn đề Qua đó, phân tích thống kê sẽ làm nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả.

Hình 2.8: Quá trình nghiên cứu thống kê

2.2.1 Xác định vấn đề và thang đo hiệu quả hoạt động cung ứng công ty Handong E&C

2.2.1.1 Vấn đề về quản trị cung ứng và hiệu quả quản trị cung ứng của Handong E&C

Ngành công nghiệp xây dựng khác biệt so với các ngành khác, với nhiều đơn vị thi công hoạt động độc lập và thường thiếu sự phối hợp, dẫn đến việc chia sẻ thông tin hạn chế Không giống như ngành sản xuất, nơi mỗi dự án tuân theo kế hoạch đồng nhất, các hoạt động cung ứng trong xây dựng thường phải đối mặt với những biến động không lường trước, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.

Quản lý chuỗi cung ứng vật tư xây dựng bao gồm việc phân tích sự cố và xác định nguồn gốc của sản phẩm và dịch vụ Nó liên quan đến việc tổ chức, quản lý hậu cần, con người, hoạt động, thông tin và tài nguyên nhằm chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh, đáp ứng đúng mục đích sử dụng.

Quản trị cung ứng vật tư trong các công ty xây dựng thường chỉ dựa vào việc đặt hàng theo nhu cầu thực tế tại công trường, dẫn đến việc công trường phải tạm dừng chờ vật tư Phương pháp này không chỉ gây ra sự chậm trễ và lãng phí thời gian mà còn có thể làm tăng chi phí do yêu cầu giao hàng gấp.

Nhà thầu thường mua vật tư với giá rẻ nhất có thể và số lượng lớn để tận dụng ưu đãi giá cả và giảm thiểu chi phí vận chuyển Tuy nhiên, việc này gây áp lực lên quản trị tồn kho tại công trường, dẫn đến tình trạng xếp dỡ quá tải, nguyên vật liệu hư hỏng, mất mát và chiếm chỗ cho các vật tư cần thiết khác.

Vận chuyển vật liệu thường không được lên kế hoạch kỹ lưỡng trong quá trình thi công, dẫn đến những vấn đề ngoài dự kiến Sự khan hiếm hàng hóa trên thị trường có thể gây ra xáo trộn trong lịch trình cung cấp, từ đó làm tắc nghẽn chuỗi cung ứng và gián đoạn quá trình thi công.

Sự thiếu quan tâm đến quản lý trong ngành xây dựng chủ yếu xuất phát từ việc năng lực chưa được phát huy đúng mức, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ Những vấn đề thường gặp bao gồm việc thiếu kế hoạch công tác và cung ứng vật tư, dự trù khối lượng không chính xác, cùng với bản vẽ và chỉ dẫn kỹ thuật thường xuyên sai sót và thay đổi Hơn nữa, hiện tại chưa có công cụ hữu ích nào hỗ trợ cho hoạt động quản lý này.

Các tòa nhà ngày càng phức tạp, yêu cầu sự tham gia thiết kế từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp Ngành công nghiệp xây dựng đang chứng kiến sự phân mảnh gia tăng với sự xuất hiện của nhiều nhà cung cấp và nhà thầu phụ chuyên môn Hầu hết các tổ chức xây dựng chưa thành thạo trong việc đánh giá khả năng của nhà cung cấp, thường đưa ra quyết định lựa chọn dựa trên sự thuận tiện và kinh nghiệm cá nhân của người mua sắm, thay vì dựa vào các tiêu chí đánh giá giá trị gia tăng và chất lượng dịch vụ.

2.2.1.2 Xác định thang đo hiệu quả hoạt động cung ứng công ty Handong

Hoạt động cung ứng của mỗi ngành và công ty có những mô hình khác nhau, điều này khiến việc lựa chọn các phép đo hiệu suất hoạt động cung ứng trở nên khó khăn Để xây dựng một hệ thống thang đo lường hiệu quả cho quá trình cung ứng, cần có nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm lựa chọn các thang đo phù hợp, đặc biệt cho mô hình đánh giá tính hiệu quả của công ty Handong.

33 Đo lường hiệu quả cung ứng tập trung vào 2 phần chính:

Để đánh giá hiệu quả hoạt động cung ứng, cần xác định các phép đo hiệu suất quan trọng Những phép đo này sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng về mức độ hiệu quả và giúp tối ưu hóa quy trình cung ứng Việc lựa chọn các chỉ số phù hợp sẽ hỗ trợ trong việc cải thiện hiệu suất và đạt được các mục tiêu kinh doanh.

- Xác định khả năng đo lường hiệu suất cho một công ty

Trong Chương 1, chúng ta đã khám phá ba phương pháp phổ biến để đo lường hiệu suất hoạt động cung ứng: Thẻ điểm cân bằng, mô hình SCOR và điểm chuẩn Tuy nhiên, không có phương pháp nào cung cấp một phép đo rõ ràng về hiệu quả hoạt động cung ứng Mô hình SCOR/BSCOR bao gồm nhiều loại phép đo khác nhau nhưng thiếu một phép đo toàn diện Thẻ điểm cân bằng cũng cung cấp các phép đo tổng hợp để đánh giá hiệu quả, nhưng không có phép đo duy nhất nào cho hiệu quả Đánh giá tài liệu lý thuyết liên quan cho thấy không có mô hình hoặc chỉ số rõ ràng cho hiệu quả Vì vậy, tôi đã quyết định xây dựng thang đo cho các phép đo hiệu quả, kết hợp các yếu tố từ các nhận định về thang đo hiệu quả hoạt động cung ứng vật tư.

Tác giả Quan điểm chính

De Meyer và cộng sự

Chuỗi cung ứng tuyệt vời khi một công ty cung cấp sản phẩm chất lượng cao

Goonatilake (1990) Chuỗi cung ứng tuyệt vời khi một công ty cung cấp sản phẩm với chi phí thấp

Haug (1995) Chuỗi cung ứng tuyệt vời khi một công ty cung cấp sản phẩm với thời gian thực hiện ngắn

Bowersox (1996) Mối quan hệ giữa mức độ dịch vụ khách hàng và chi phí là rất quan trọng

Mục tiêu chính của mọi hệ thống hậu cần là tối đa hóa lợi nhuận (Dornier, 1998) Hiệu quả trong hệ thống này được đánh giá dựa trên mức độ sử dụng hợp lý các nguồn lực (Beamon, 1999).

Simch-Levy (2000) Chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải tính đến các tương tác ở các cấp độ khác nhau

Hoover et al (2001) Chuỗi cung ứng tuyệt vời khi một công ty cung cấp hỗ trợ khách hàng được yêu cầu

Collin (2003) Thành công của chuỗi cung ứng bao gồm Dịch vụ khách hàng,

Vốn sử dụng, Tổng chi phí

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhận định về thang đo hiệu quả hoạt động cung ứng vật tư

Quá trình quản trị cung ứng được coi là hiệu quả khi doanh nghiệp có khả năng cung cấp sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp và thời gian ngắn, đồng thời đáp ứng yêu cầu hỗ trợ khách hàng, đặc biệt là đối với đội ngũ kỹ sư và nhân viên tại Handong.

Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị cung ứng vật tư công Handong E&C 54 1Mục tiêu và chiến lược quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng bền vững

Công ty Handong E&C cần chú trọng vào việc quản lý hiệu quả các nhà cung cấp Đồng thời, trong bối cảnh phát triển công nghệ 4.0, việc áp dụng hệ thống thông tin để hỗ trợ quản lý nhà cung cấp là vô cùng quan trọng.

3.1.1Mục tiêu và chiến lược quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng bền vững

- Xây dựng dữ liệu tổng hợp các nhà cung ứng, đánh giá, lựa chọn những nhà cung ứng tiềm năng đưa vào hệ thống quản trị

- Tạo lập hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, xác định mức chất lượng cần thiết cho nguồn vật tư cần được cung cấp

- Mở rộng mạng lưới các nhà cung ứng ra toàn cầu, tận dụng lợi thế cạnh tranh của các nhà sản xuất vật tư nước ngoài

- Đảm bảo cho hoạt động của công ty được liên tục, ổn định, hạn chế tối đa sự biến động giá cả vật liệu theo thị trường

Mua hàng với giá cạnh tranh giúp bạn không bị ảnh hưởng bởi cán cân cung cầu và tình trạng khan hiếm của hàng hóa trên thị trường Điều này đảm bảo mức giá công bằng so với chi phí thực tế, đồng thời thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Mua hàng thông minh là quá trình khéo léo kết hợp giữa chất lượng, dịch vụ và giá cả để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn.

Phát triển các nhà cung cấp đáng tin cậy và hiệu quả là rất quan trọng Những nhà cung cấp này không chỉ sẵn sàng hợp tác để giải quyết vấn đề mà còn giúp giảm thiểu chi phí lãng phí và dư thừa vật tư, từ đó tối ưu hóa nguồn lực quý giá của công ty.

3.1.1.2 Chiến lược quản trị nhà cung ứng

Chiến lược ESI (Early Supplier Involvement) đang được nhiều công ty trên toàn cầu áp dụng, không chỉ trong ngành sản xuất mà còn trong ngành xây dựng Chiến lược này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan.

Việc mời các nhà cung cấp tham gia vào quá trình thiết kế và đề xuất vật liệu xây dựng mang lại hiệu quả cao, giúp cả chủ thầu và chủ đầu tư hình dung rõ hơn về công trình tương lai Các nhà cung ứng, với kinh nghiệm chuyên môn, sẽ cung cấp đánh giá và so sánh về giá cả cũng như chất lượng của các vật liệu khác nhau trong cùng một hạng mục thi công, từ đó hỗ trợ quyết định lựa chọn vật liệu phù hợp.

Linh động trong việc lựa chọn nhà cung ứng là yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào loại vật liệu, yêu cầu chất lượng và ngân sách dự án Công ty cần xác định xem nên sử dụng nhà cung ứng trong nước hay nước ngoài, đồng thời cân nhắc giữa việc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất hay thông qua các nhà phân phối để đạt hiệu quả tối ưu.

Khi lựa chọn nhà cung cấp, ưu tiên nên được đặt vào các đơn vị cung cấp giải pháp vật tư hiện đại và thông minh, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong việc tái chế và bảo vệ môi trường.

Đánh giá độ tin cậy, khả năng tài chính và lịch sử hoạt động của các công ty cung ứng là bước quan trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp Việc xếp hạng các công ty này giúp dễ dàng xác định những nhà cung ứng tiềm năng, từ đó tối ưu hóa hệ thống chuỗi cung ứng cho các dự án trong tương lai.

3.1.2 Mục tiêu và chiến lược đối với hệ thống thông tin trong quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty Handong E&C

Để lập kế hoạch dự án hiệu quả, cần thiết lập mô hình quản trị tập hợp thông tin vật tư hiện có, đảm bảo truyền tải đầy đủ dữ liệu về khả năng đáp ứng vật tư cho từng nhiệm vụ cụ thể Việc tiếp cận thông tin rõ ràng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.

Phát triển một hệ thống thông tin mới nhằm kết nối các bên liên quan trong chuỗi cung ứng vật tư là cần thiết để đáp ứng sự phát triển và mở rộng hoạt động của công ty Hệ thống này sẽ tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả giao tiếp và tăng cường khả năng phối hợp giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng.

Hệ thống thông tin quản lý của Handong E&C kết nối chặt chẽ giữa các đơn vị thiết kế, công trường và văn phòng, đồng thời liên kết bộ phận mua hàng với các nhà cung ứng tiềm năng trong hệ thống Hệ thống này cũng đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa bộ phận thanh toán và nhà cung ứng, cũng như giữa bộ phận thu mua để xác nhận thanh toán hoàn tất cho các đơn hàng.

Hệ thống thông tin tự động kiểm soát các giai đoạn thi công, truy xuất mức dự trữ vật tư hiện tại và báo cáo nhu cầu vật tư cho bộ phận thu mua Nó gửi yêu cầu đặt hàng đến nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn và theo dõi tiến độ đơn hàng đến công trường Hệ thống cũng tự động thanh toán với bộ phận tài chính của Handong, giúp giảm thiểu thao tác phân tích và báo cáo thủ công của nhân viên thu mua.

3.1.2.2 Chiến lược phát triển hệ thống thông tin trong quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty Handong E&C Để xây dựng một hệ thống thông tin phức tạp như mục tiêu đề ra là một điều không đơn giản bởi đặc thù của ngành xây dựng không như các ngành sản xuất thương mại khác, tính chuyên biệt về nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công là khác nhau Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới, các công ty xây dựng đã ứng dụng các phần mềm để quản lý chuỗi cung ứng vật tư của mình

Hiện nay, có nhiều hệ thống thông tin mà công ty có thể ứng dụng như:

- Hệ thống Just – In – Time (JIT): cung ứng đúng vật tư, đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng thời điểm, đúng địa điểm;

- Hệ thống Kế hoạch hóa nhu cầu vật tư – MRP I;

- Hệ thống Kế hoạch hóa nguồn lực đầu vào của sản xuất – MRP II;

- Hệ thống Kế hoạch hóa phân phối nhu cầu – DRP: là kế hoạch linh hoạt có thể lập dự trữ hàng hóa cho từng giai đoạn;

- Hệ thống Kế hoạch nguồn lực cho toàn công ty – ERP

Tùy thuộc vào quy mô và khả năng tài chính, các công ty có thể đầu tư vào phần mềm quản lý để hiện đại hóa quy trình và tiết kiệm thời gian cho việc xây dựng hệ thống thông tin Trên thị trường hiện nay, có nhiều nhà cung cấp phần mềm quản lý, hầu hết dựa trên các nguyên lý của các hệ thống thông tin đã được phát triển Một số phần mềm phổ biến mà nhiều công ty đang sử dụng bao gồm Eresource Nfra ERP từ Eresource Infotech Pvt, Epicor từ Epicor.com, Maestro ERP, Microsoft Dynamics SL, Penta Construction ERP và Vista từ Viewpoint.

Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị cung ứng và hệ thống thông tin ứng dụng trong quản trị cung ứng vật tư của công Handong E&C

3.2.1 Các giải pháp quản trị nhà cung ứng vật tư xây dựng bền vững Để đạt hiệu suất tối ưu trong chuỗi cung ứng vật tư, Handong E&C cần tạo lập một nhóm các nhà cung cấp đáng tin cậy để có nguồn vật tư ổn định Do đó rất cần thiết để gây dựng các mối quan hệ chặt chẽ hoặc những liên minh sản xuất chiến lược với những cơ sở cung cấp vật tư và mối quan hệ này luôn hướng đến mục tiêu đôi bên cùng phát triển

Hình thành các nhóm chức năng chéo giúp tối ưu hóa sự phối hợp giữa nhu cầu của người sử dụng và khả năng cung cấp Thực hiện các cuộc đối thoại thường xuyên giữa bộ phận mua hàng, người sử dụng vật tư, đội thiết kế và nhà cung cấp để làm rõ nhu cầu và đánh giá thực trạng thị trường vật tư Qua đó, xác định tỷ lệ đáp ứng của thị trường so với thực tế và đưa ra các đề xuất chỉnh sửa, thay thế vật tư nhằm đạt được chi phí và chất lượng tối ưu nhất.

Để xây dựng mối quan hệ lâu dài và ổn định với các nhà cung cấp, Handong E&C cần tập trung vào số lượng nhà cung ứng chọn lọc nhưng chất lượng Việc hạn chế số lượng nhà cung cấp và duy trì mối quan hệ ổn định sẽ giúp công ty thiết lập một hệ thống chất lượng toàn cầu, đồng thời dễ dàng đánh giá tổng chi phí cho từng hạng mục thi công Sự hợp tác bền vững với các nhà cung cấp không chỉ làm tăng độ tin cậy của sản phẩm mà còn giảm chi phí Nhà cung cấp thường rất mong muốn hợp tác với những khách hàng mà họ đánh giá cao Trong trường hợp có vấn đề phát sinh trong hợp đồng, mối quan hệ tốt đẹp sẽ giúp các bên dễ dàng giải quyết và đảm bảo lợi ích cho nhau Để hệ thống nhà cung ứng hoạt động hiệu quả, Handong E&C cần thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật và xác định mức chất lượng cần thiết cho nguồn vật tư Mức chất lượng có thể được xác định thông qua việc lựa chọn thương hiệu, tiêu chuẩn hoặc phát hành tài liệu kỹ thuật, đặc biệt là trong các quy trình có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thành phẩm.

Các tham số hiệu suất liên quan đến mục đích, chức năng và tính năng của thiết bị, vật tư cần phải đáp ứng theo thiết kế ban đầu Nhà cung cấp được khuyến khích cung cấp sản phẩm tốt nhất theo các thông số quy định và có quyền tự do lựa chọn các thông số kỹ thuật chi tiết Khi xác định yêu cầu của Handong E&C, nhà cung cấp có thể đề xuất các giải pháp mới hoặc cải tiến để đáp ứng nhu cầu vật tư cho hạng mục thi công.

Đối với các vật liệu xây dựng, thành phần hóa học và thông số vật lý đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc công trình Công ty Handong E&C áp dụng phương pháp tham số tuân thủ, trong đó bộ phận thu mua hợp tác với các hệ thống con khác như thiết kế, kỹ thuật và quản lý công trường để soạn thảo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn Bộ phận mua sắm tập trung vào nhiệm vụ thương mại, bao gồm việc nghiên cứu thị trường nhà cung cấp, tìm hiểu sự tồn tại của vật liệu thay thế và khả năng thu thập nguồn lực Nghiên cứu thị trường là phần thiết yếu trong quy trình mua sắm, giúp xác định các nguồn cung hiện tại và tiềm năng, cũng như xu hướng thị trường và triển vọng cung cấp dài hạn Các nhà cung cấp cần được phân loại theo nhiều tiêu chí trước khi đưa vào hệ thống quản lý chung của công ty, và danh sách nguồn cung ứng cần được phân đoạn để tối ưu hóa hiệu quả trong việc nhận diện, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc cung ứng, công ty cần xác định và đánh giá các nhà cung cấp phù hợp Quy trình này bao gồm việc tìm ra các phương pháp thích hợp nhằm đánh giá khả năng cung ứng tài nguyên vật tư của nhà cung cấp, đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của công ty.

Khi đánh giá các nhà cung ứng hiện tại có hợp đồng đang diễn ra, công ty cần xem xét hồ sơ thực hiện liên quan đến chất lượng tài liệu cung cấp, thời hạn giao hàng, và lượng hàng cần thiết.

Handong E&C cần đánh giá khả năng của các nhà cung cấp tiềm năng để đảm bảo họ có thể đáp ứng các yêu cầu cung cấp cụ thể Mức độ và loại kiểm soát sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của nguồn cung cấp đối với sản phẩm hoàn chỉnh.

- Việc nghiên cứu thị trường cung ứng, phân loại để đánh giá chất lượng cung cấp của nhà cung ứng được chia làm 3 cấp độ:

Đối với các nguồn vật liệu chuẩn hóa hoặc sản phẩm sản xuất theo đặc điểm kỹ thuật của công ty, chất lượng không ảnh hưởng nhiều đến công trình cuối cùng Công ty cần thu thập thông tin thông qua bảng hỏi, khuyến nghị tự đánh giá hoặc kiểm tra danh mục khách hàng của nhà cung cấp.

Để đảm bảo chất lượng công trình, Handong E&C cần đánh giá năng lực chất lượng của nhà cung cấp thông qua bên thứ ba Việc này bao gồm kiểm tra năng lực kỹ thuật và công nghệ của nhà cung cấp, phương pháp thống kê duy trì chất lượng, giám sát thiết bị, nguồn nguyên liệu và kiểm soát chất lượng Đồng thời, công ty cũng cần xem xét trình độ nhân viên theo yêu cầu kỹ thuật và ước tính khả năng thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhà cung cấp.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn đối với các vật tư như sắt thép và bê tông tươi, công ty có thể hợp tác với các tổ chức độc lập, cơ quan đăng ký hoặc cơ quan chứng nhận để thực hiện các cuộc điều tra định tính.

Thông qua chính sách chất lượng, công ty cần thiết lập nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ với nhà cung cấp, hợp tác để đạt mục tiêu chung và cải tiến sản phẩm Việc hiểu và cùng nhau đảm nhận trách nhiệm là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm.

3.2.2 Các giải pháp phát triển hệ thống thông tin trong quản trị cung ứng vật tư xây dựng của công ty Handong E&C

Bằng cách áp dụng linh hoạt các hệ thống quản lý như MRP và JIT, công ty có thể xây dựng một hệ thống quản lý chung phù hợp với quy mô của mình, tận dụng nguồn nhân lực kỹ sư công nghệ cao, đồng thời giảm chi phí đầu tư vào các hệ thống quản lý có sẵn, vốn có thể không phù hợp với những thách thức của ngành xây dựng.

Công ty cần cải tiến chuỗi cung ứng bằng cách thống nhất quy trình từ đầu đến cuối, tạo thành chu trình khép kín Việc đơn giản hóa nhập liệu bằng phần mềm quản lý mã vạch sẽ giúp giảm chi phí lưu kho Ngoài ra, chuyển giao quy trình hậu cần cho bên thứ ba cũng là một giải pháp hiệu quả.

Phương pháp BYGGELOGISTIK đang được nhiều công ty xây dựng trên thế giới áp dụng, trong đó có Handong E&C, nhằm cải thiện cơ chế quản trị cung ứng Phương pháp này kết hợp hệ thống Just-In-Time và MRP, giúp quản lý vật tư từ giai đoạn dự toán nhu cầu đến phân phối cho đội thi công Nhờ đó, phương pháp này giảm thiểu lãng phí về chi phí dự trữ, chi phí vận chuyển, thời gian chờ hàng và ngăn ngừa tình trạng thất thoát vật tư tại công trình.

Hình 3.1: Mô hình dòng chảy thông tin trong hệ thống quản trị cung ứng

Ngày đăng: 15/07/2022, 07:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3: Mơ hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 1.3 Mơ hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR) (Trang 21)
Hình 2.1: Các dự án công ty Handong E&C đã và đang thi công tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.1 Các dự án công ty Handong E&C đã và đang thi công tại Việt Nam (Trang 28)
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức: Văn phịng chính của công ty Handong E&C - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức: Văn phịng chính của công ty Handong E&C (Trang 29)
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức: Công trường của công ty Handong E&C - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức: Công trường của công ty Handong E&C (Trang 30)
Hình 2.4: Q trình cung ứng vật tư của cơng ty xây dựng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.4 Q trình cung ứng vật tư của cơng ty xây dựng (Trang 31)
Hình 2.5: Quy trình thu mua vật liệu xây dựng của công ty Handong E&C - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.5 Quy trình thu mua vật liệu xây dựng của công ty Handong E&C (Trang 33)
Hình 2.6: Quy trình nhập kho của công ty Handong E&C - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.6 Quy trình nhập kho của công ty Handong E&C (Trang 35)
Hình 2.7: Quy trình xuất kho của cơng ty Handong E&C - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.7 Quy trình xuất kho của cơng ty Handong E&C (Trang 36)
Hình 2.8: Quá trình nghiên cứu thống kê - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.8 Quá trình nghiên cứu thống kê (Trang 41)
Hình 2.9: Mơ hình nghiên cứu cải tiến - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.9 Mơ hình nghiên cứu cải tiến (Trang 45)
- Mơ hình nghiên cứu: Hồi quy tuyến tính đa biến. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
h ình nghiên cứu: Hồi quy tuyến tính đa biến (Trang 46)
Bước 4: Sử dụng mơ hình phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định nhân tố cụ thể tác động đến biến phụ thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
c 4: Sử dụng mơ hình phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định nhân tố cụ thể tác động đến biến phụ thuộc (Trang 50)
Hình 2.11: Các bước phân tích thống kê SPSS - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Hình 2.11 Các bước phân tích thống kê SPSS (Trang 51)
Bảng 2.3: Kiểm định chất lượng thang đo cho biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Bảng 2.3 Kiểm định chất lượng thang đo cho biến độc lập (Trang 52)
Bảng 2.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng vật tư của công ty cổ phần kỹ thuật  xây dựng handong và giải pháp nâng cao
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w