1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán

89 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trách Nhiệm Pháp Lý Của Kiểm Toán Viên Và Doanh Nghiệp Kiểm Toán Đối Với Báo Cáo Kiểm Toán
Tác giả Hứa Viết Minh
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Long
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (10)
  • 3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu (10)
  • 4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4.1 Mục đích nghiên cứu (11)
    • 4.2 Đối tƣợng nghiên cứu (11)
    • 4.3 Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu (12)
  • 6. Kết cấu dự kiến của Luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TOÁN (13)
    • 1.1 Khái quát về kiểm toán và kiểm toán độc lập (13)
      • 1.1.1 Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập (15)
      • 1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm toán độc lập (17)
    • 1.2 Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán (18)
      • 1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán (19)
      • 1.2.2 Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán (19)
      • 1.2.3 Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán trên thế giới (21)
    • 1.3 Kiểm toán viên và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và DN kiểm toán (0)
      • 1.3.1 Khái niệm và vai trò của kiểm toán viên (23)
      • 1.3.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên (25)
      • 1.3.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (28)
    • 1.4 Tham khảo một số kinh nghiệm về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở nước khác (36)
      • 1.4.1 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Mỹ (36)
      • 1.4.2. Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Anh (39)
  • CHƯƠNG 2: TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP (42)
    • 2.1. Tổng quan về thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập từ sau khi có Luật kiểm toán độc lập 2011 (42)
      • 2.1.1. Tổng quan thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập (42)
      • 2.1.2. Những mặt đạt đƣợc (45)
      • 2.1.3. Những mặt hạn chế của hoạt động KTĐL hiện nay (0)
    • 2.2. Trách nhiệm pháp lý của tổ chức hành nghề kiểm toán qua vụ việc cụ thể (50)
      • 2.2.1. Trường hợp KTV đã có sai phạm trong quá trình thực hiện kiểm toán (53)
      • 2.2.2. Trường hợp KTV đã tuân thủ đúng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán và (0)
    • 2.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với báo cáo kiểm toán sai sót qua trường hợp cụ thể (61)
      • 2.3.1. Trường hợp BCKT sai do KTV có hành vi vi phạm quy định pháp luật kiểm toán hoặc chuẩn mực kiểm toán (0)
      • 2.3.2. Trường hợp BCKT sai mặc dù KTV đã tuân thủ đúng chuẩn mực kiểm toán và (0)
    • 2.4. Phân định trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và tổ chức hành nghề: những vấn đề đặt ra (0)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN (74)
    • 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT (74)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và (75)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thực thi có hiệu quả trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (78)

Nội dung

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:

Thứ nhất: Cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với

Thứ hai: Thực trạng pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT có gì bất cập?

Có thể sửa đổi quy định pháp luật để nâng cao trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đối với báo cáo tài chính (BCKT) bằng cách bổ sung các quy định rõ ràng về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan Việc hoàn thiện các quy định này sẽ giúp tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của BCKT, đồng thời tạo ra cơ chế xử lý vi phạm hiệu quả hơn Ngoài ra, cần thiết lập các tiêu chuẩn kiểm toán nghiêm ngặt hơn và tăng cường đào tạo cho KTV để họ có thể thực hiện công việc của mình một cách chuyên nghiệp và có trách nhiệm hơn.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Đến nay, trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) vẫn là một chủ đề mới mẻ và thách thức cho các nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ Nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến kiểm toán, đóng góp vào sự hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực này.

Tác giả Nguyễn Thị Khuyên (2014) đã có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về

Luật pháp về dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam quy định các nguyên tắc và quy trình liên quan đến hoạt động này Luận văn nghiên cứu tổng thể các quy định pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập, đồng thời chỉ ra trách nhiệm của kiểm toán viên theo Luật kiểm toán độc lập.

Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2015) đã có luận án tiến sĩ nghiên cứu về

Nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại Việt Nam tập trung vào trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), từ góc độ yêu cầu nghề nghiệp Bài viết không đi sâu vào phân tích trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên, mà chủ yếu nhấn mạnh những tiêu chuẩn và kỳ vọng mà nghề kiểm toán đặt ra cho các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Trong bài viết "Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên" của tác giả Lê Thị Thu Hà (2019), thông tin tham khảo về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở một số quốc gia trên thế giới được chia sẻ, tuy nhiên nội dung bài viết chỉ ngắn gọn trong 06 trang A4 Đáng chú ý, tác giả chưa đề cập đến trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp kiểm toán, một yếu tố quan trọng luôn gắn liền với hoạt động của kiểm toán viên.

Có nhiều luận văn và bài viết nghiên cứu về pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán, nhưng chưa có tác phẩm nào chuyên sâu về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đối với báo cáo tài chính (BCKT) Tác giả sẽ phân tích các cơ sở lý luận và quy định pháp luật thực tiễn, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.

Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là nghiên cứu và phân tích cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về trách nhiệm pháp lý của Kiểm toán viên (KTV) và Doanh nghiệp Kiểm toán (DNKT) đối với Báo cáo Tài chính (BCKT) Từ những phân tích này, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT.

Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của Kiểm toán viên (KTV) và Doanh nghiệp Kiểm toán (DNKT) đối với Báo cáo tài chính (BCKT) Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT đối với BCKT.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đối với báo cáo kiểm toán (BCKT) trong lãnh thổ Việt Nam tập trung vào hoạt động kiểm toán độc lập Hoạt động này không bao gồm các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.

Từ khi Luật Kiểm toán độc lập được ban hành vào năm 2011, hoạt động kiểm toán độc lập đã trải qua nhiều thay đổi và phát triển đáng kể Việc phân tích và đánh giá thực trạng quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này trong giai đoạn sau đó cho thấy những tiến bộ trong việc nâng cao chất lượng và tính minh bạch của các báo cáo tài chính Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thách thức cần giải quyết để đảm bảo hoạt động kiểm toán độc lập thực sự hiệu quả và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.

Các phương pháp tiến hành nghiên cứu

Luận văn có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Chương 1 của luận văn trình bày lý luận chung về hoạt động kiểm toán độc lập và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh nhằm làm rõ các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực kiểm toán và trách nhiệm pháp lý liên quan đến KTV và DNKT.

Chương 2 tập trung vào hai khía cạnh quan trọng: pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của Kiểm toán viên (KTV) và Doanh nghiệp Kiểm toán (DNKT) Tác giả áp dụng các phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp để làm nổi bật những bất cập còn tồn tại trong thực tiễn pháp lý hiện nay.

Chương 3 tập trung vào việc đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) và doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) Luận văn áp dụng phương pháp tổng hợp và phương pháp logic để đưa ra các khuyến nghị cải thiện quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của KTV và DNKT.

Kết cấu dự kiến của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán

Chương 2: Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán qua hoạt động thực tiễn

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Khái quát về kiểm toán và kiểm toán độc lập

Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ thời Ai Cập và La Mã cổ đại, bắt đầu từ việc phê chuẩn thông tin qua việc đọc to các tài khoản tài sản và được xác nhận bởi bên độc lập Trong thời kỳ Trung cổ, kiểm toán chủ yếu tập trung vào việc thẩm tra độ chính xác của thông tin tài chính do các kiểm toán viên của Nhà nước thực hiện Đến thế kỷ 18, sự phát triển của các công ty cổ phần và thị trường chứng khoán đã tạo ra nhu cầu kiểm tra tài chính từ các chủ sở hữu cổ phần, nhằm ngăn chặn gian lận từ phía người quản lý doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự hình thành của hoạt động kiểm toán.

Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động kiểm toán:

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hoạt động kiểm toán được định nghĩa là quá trình mà kiểm toán viên độc lập tiến hành kiểm tra và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.

Kiểm toán được định nghĩa là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của thông tin đó với các tiêu chuẩn đã thiết lập Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, quá trình kiểm toán cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập.

Hoạt động kiểm toán có nhiều hình thức khác nhau, và nếu phân loại theo chủ thể thực hiện, kiểm toán được chia thành ba loại hình cơ bản.

Kiểm toán nhà nước là hoạt động do các cơ quan chức năng thực hiện nhằm kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính của các đơn vị được kiểm tra, đặc biệt là trong việc sử dụng vốn.

2 Nguyễn Thị Khuyên, Luận văn Thạc Sĩ Luật, Hà Nội, 2014, tr 5

Cơ quan Kiểm toán nhà nước là tổ chức kiểm toán cao nhất tại Việt Nam, hoạt động dưới sự quản lý của Quốc hội Nhiệm vụ chính của cơ quan này là kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng tài sản công Các chủ thể có thể tiến hành kiểm tra bao gồm Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước và Thanh tra tài chính chuyên ngành.

Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra và đánh giá do nhân viên trong doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu của Ban quản trị hoặc Ban quản lý Mục tiêu chính của kiểm toán nội bộ là nâng cao hiệu quả và tính hữu hiệu của quy trình quản trị doanh nghiệp, đồng thời phòng ngừa rủi ro và đánh giá việc thực hiện kế hoạch của đơn vị.

Là hoạt động kiểm toán đƣợc tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các doanh nghiệp kiểm toán độc lập

Theo Luật Kiểm toán độc lập 2011, kiểm toán độc lập (KTĐL) là hoạt động của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính Hoạt động KTĐL tại Việt Nam bắt đầu từ đầu những năm 1990, khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường, đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp nước ngoài Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) ra đời vào tháng 5/1991, đánh dấu sự hình thành công ty KTĐL đầu tiên tại Việt Nam Luật Kiểm toán độc lập 2011 không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động này mà còn chấm dứt thời kỳ thiếu luật chuyên ngành Hiện nay, cả nước có khoảng 160 doanh nghiệp kiểm toán với hơn 11.000 nhân viên hoạt động trong lĩnh vực KTĐL.

4 Khoản 1 điều 5 luật Kiểm toán độc lập 2011

5 Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Toán, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 29

Các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) cung cấp nhiều dịch vụ chuyên môn, bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), soát xét thông tin theo thỏa thuận, tư vấn thuế và các dịch vụ liên quan khác Trong số này, dịch vụ kiểm toán BCTC thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu và nhân sự Kiểm toán BCTC, hay kiểm toán tài chính, là quá trình kiểm tra nhằm đưa ra ý kiến về tính hợp lý và trung thực của BCTC của khách hàng, dựa trên các tiêu chuẩn kế toán và chuẩn mực hiện hành.

Hiện nay, thuật ngữ “kiểm toán” thường được hiểu là kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng Trong bài luận văn này, tác giả sẽ tập trung vào khái niệm “kiểm toán” hay “kiểm toán độc lập” liên quan đến hoạt động kiểm toán BCTC của doanh nghiệp Đây là dịch vụ chủ yếu và quan trọng nhất của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hiện nay.

Theo Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập 2011, các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến lợi ích công chúng như tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp kiểm toán và doanh nghiệp nước ngoài bắt buộc phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.

1.1.2 Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của kiểm toán độc lập

1.1.2.1 Mục tiêu của kiểm toán độc lập:

KTĐL, hay kiểm toán báo cáo tài chính, nhằm nâng cao độ tin cậy cho người sử dụng báo cáo tài chính Mục tiêu chính của kiểm toán là đạt được sự bảo đảm hợp lý về tính chính xác và trung thực của các thông tin tài chính được trình bày.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần được đánh giá tổng thể để xác định xem có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không Điều này giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC áp dụng dựa trên khía cạnh trọng yếu hay không.

Do tính chất đặc thù của lĩnh vực kiểm toán, mục tiêu chính là phát hiện các sai sót trọng yếu thay vì tất cả các sai sót Mức trọng yếu được xác định dựa trên xét đoán của kiểm toán viên và có thể khác nhau cho từng khách hàng Thông thường, mức trọng yếu được tính dựa trên 0,5%-1% doanh thu, 5%-10% lợi nhuận, và 1%-2% tổng tài sản.

6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200), đoạn 3

7 Nguyễn Thị Nên, 2018 Xác định quy mô tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC Tạp chí Tài Chính, số 7/2018, tr 3

Cuộc kiểm toán chỉ đảm bảo một mức độ bảo đảm hợp lý, không thể cam kết tuyệt đối rằng báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu Điều này xuất phát từ những hạn chế vốn có trong quá trình kiểm toán.

Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán

8 Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Toán, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 45

1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán

Theo quy định tại khoản 5, điều 5 của Luật Kiểm toán độc lập 2011, doanh nghiệp kiểm toán được định nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của luật này và các quy định pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) có những đặc điểm tương tự như một doanh nghiệp thông thường, được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với tên gọi riêng, tài sản và trụ sở ổn định Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất của DNKT là hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán độc lập và các dịch vụ liên quan Các tổ chức không đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán không được phép sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi của mình.

Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, được gọi là Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), là tổ chức xã hội nghề nghiệp dành cho các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề VACPA được thành lập chính thức vào tháng [tháng cụ thể cần bổ sung].

VACPA, được thành lập vào tháng 4 năm 2005 và chịu sự quản lý của Bộ Tài Chính, có mục đích đoàn kết và tập hợp các Kế toán viên để nâng cao uy tín và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Bên cạnh đó, VACPA cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

1.2.2 Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán

Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam chỉ có thể hoạt động dưới ba hình thức: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán không được phép góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp doanh nghiệp kiểm toán trong nước hợp tác với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập một doanh nghiệp kiểm toán mới.

9 Khoản 5 điều 5 Luật kiểm toán độc lập 2011

10 Điều 20 Luật kiểm toán độc lập 2011

Lĩnh vực kiểm toán độc lập (KTĐL) thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014 Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán do Bộ Tài chính cấp Hai điều kiện quan trọng để nhận được Giấy chứng nhận này là DNKT phải có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề và các chức vụ đại diện pháp luật, giám đốc phải là kiểm toán viên hành nghề trong DNKT.

Quyền và nghĩa vụ của DNKT đƣợc quy định tại điều 28 và điều 29 Luật kiểm toán độc lập 2011, bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:

Quyền của DNKT Nghĩa vụ của DNKT

 Bổ nhiệm KTV thực hiện kiểm tra

BCTC của khách hàng theo chuẩn mực kiểm toán

 Phát hành báo cáo kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán BCTC của khách hàng

 Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan phục vụ kiểm toán

 Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán

 Nhận phí dịch vụ theo thỏa thuận

 Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán

 Các quyền khác theo quy định của pháp luật

 Quản lý công việc của KTV, bố trí nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm toán

 Có nghĩa vụ trích lập dự phòng quỹ rủi ro nghề nghiệp hoặc mua bảo hiểm nghề nghiệp cho KTV

 Phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng dựa trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và quy định pháp luật có liên quan

 Thông báo cho khách hàng khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về kế toán tài chính trong quá trình kiểm toán

 Chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả kiểm toán với khách hàng và người sử dụng có liên quan

 Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Bảng 1.1 Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp kiểm toán

11 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011

Hoạt động kiểm toán độc lập do các KTV hành nghề thực hiện, nhưng chỉ các DNKT mới được cung cấp dịch vụ này Để nâng cao uy tín và chất lượng kiểm toán, các DNKT cần tuyển chọn KTV có trình độ cao và xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng Điều này giúp DNKT giám sát hoạt động của KTV và phát hiện kịp thời các sai phạm Kinh nghiệm cho thấy, DNKT chú trọng kiểm soát chất lượng sẽ có uy tín cao hơn trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán.

1.2.3 Một số đặc điểm về doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán trên thế giới

Doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) trên thế giới có thể được thành lập dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, trong đó công ty hợp danh là hình thức phổ biến cho DNKT quy mô nhỏ DNKT đã có lịch sử phát triển lâu dài và hoạt động rộng rãi, với khả năng có hàng chục ngàn nhân viên làm việc toàn cầu Theo phạm vi hoạt động kinh doanh, DNKT được chia thành bốn nhóm khác nhau.

Văn phòng kiểm toán địa phương cung cấp dịch vụ kiểm toán cho một số doanh nghiệp trong khu vực, đồng thời cũng có khả năng cung cấp các dịch vụ bổ sung như tư vấn thuế và kế toán quản trị.

Doanh nghiệp kiểm toán khu vực: Có số lƣợng nhân viên đông hơn, hoạt động trên phạm vi vài tỉnh thành, không chỉ ở địa phương

Doanh nghiệp kiểm toán quốc gia có quy mô lớn và hoạt động trên phạm vi rộng khắp cả nước, đồng thời có khả năng liên kết với các công ty kiểm toán quốc tế để mở rộng kinh doanh.

Doanh nghiệp kiểm toán quốc tế có quy mô nhân sự và phạm vi hoạt động rộng lớn, thường tổ chức theo mạng lưới hợp tác kinh doanh thay vì mô hình công ty mẹ-con Chủ sở hữu và quản lý tách biệt nhưng cùng chia sẻ thương hiệu và chuyên môn Hiện nay, bốn công ty kiểm toán lớn nhất (Big 4) là KPMG, Ernst & Young, PwC và Deloitte Theo số liệu tài chính năm 2019, Deloitte là công ty kiểm toán lớn nhất với doanh thu 46,2 tỷ USD, nhờ vào lực lượng lao động 312 ngàn nhân viên, cho thấy tiềm năng thị trường mạnh mẽ trong lĩnh vực kiểm toán.

Thị trường dịch vụ kiểm toán toàn cầu đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi còn nhiều cơ hội để mở rộng và phát triển các dịch vụ kiểm toán.

● Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán

Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập trên toàn cầu, với nhiều quốc gia có hơn một tổ chức Hội viên của các tổ chức này thường là kế toán viên và kiểm toán viên đạt tiêu chuẩn chuyên môn Một số tổ chức kiểm toán lớn bao gồm ICAEW, AICPA, JICPA, và CPA AU, đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành kế toán và kiểm toán Họ ban hành chuẩn mực về kế toán, kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp nhằm kiểm soát chất lượng hoạt động Trên toàn thế giới, các tổ chức nghề nghiệp này là thành viên của IFAC, tổ chức phi chính phủ thành lập năm 1977, hiện có 175 thành viên đại diện cho 2,5 triệu kế toán viên toàn cầu IFAC có sứ mệnh phát triển chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế chất lượng cao, đồng thời bảo vệ lợi ích công chúng IFAC có Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán (IAASB) chịu trách nhiệm ban hành chuẩn mực quốc tế (ISA), được khuyến nghị cho các quốc gia nhằm nâng cao tính thống nhất Mặc dù nhiều quốc gia đã chấp nhận IAS và ISA, một số quốc gia, bao gồm Việt Nam, vẫn sử dụng chuẩn mực riêng.

13 Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Toán, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 38

14 Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, Giáo trình Kiểm Toán, Nxb Lao động, TP.HCM, 2019, tr 40

Kiểm toán viên và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và DN kiểm toán

1.3.1 Khái niệm và vai trò của kiểm toán viên

Kiểm toán viên (KTV) là những chuyên gia cần có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt để đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp quốc tế Họ phải tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, vượt qua kỳ thi chứng chỉ hành nghề, và đăng ký hoạt động tại doanh nghiệp kiểm toán Tại Việt Nam, khái niệm KTV được quy định rõ trong khoản 2 và khoản 3 của Luật kiểm toán độc lập 2011.

Kiểm toán viên là cá nhân được cấp chứng chỉ theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc có chứng chỉ nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đồng thời phải vượt qua kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.

Kiểm toán viên hành nghề là những cá nhân đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán Để trở thành kiểm toán viên, cần đáp ứng các tiêu chí sau: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực và khách quan Ngoài ra, ứng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc các chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính, cùng với Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp.

Theo quy định hiện hành về kiểm toán độc lập tại Việt Nam, kiểm toán viên không được đăng ký hành nghề cá nhân, mặc dù pháp luật cho phép thành lập doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ kiểm toán Do đó, các kiểm toán viên bắt buộc phải đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán.

15 Theo khoản 1 điều 14 Luật kiểm toán độc lập 2011

Quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên đƣợc quy định cụ thể trong điều 17 và điều

18 của Luật kiểm toán độc lập 2011 Một số nội dung chính về quyền, nghĩa vụ của KTV được tóm lược ở bảng mô tả dưới đây

Quyền của KTV Nghĩa vụ của KTV

 Đƣợc quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ trong hành nghề

 Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán, tổ chức cá nhân liên quan khác cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin phục vụ kiểm toán

 Kiểm tra hoặc xác nhận thông tin về tài chính liên quan đến khách hàng đƣợc kiểm toán

 Hành nghề KTĐL theo quy định pháp luật về KTĐL

 Không đƣợc can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng

 Chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động kiểm toán của mình

Khi nhận yêu cầu kiểm toán từ khách hàng, KTV cần từ chối nếu yêu cầu đó vi phạm pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp, hoặc nếu KTV không có năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện công việc.

 Tuân thủ các quy định khác của Luật kiểm toán độc lập và chuẩn mực kiểm toán

Bảng 1.2 Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán viên

Nghề KTV yêu cầu chuyên môn cao, cho phép các KTV hoạt động độc lập trong lĩnh vực của mình Tuy nhiên, họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật chuyên ngành và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Việc vi phạm những quy định này sẽ dẫn đến trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc.

● Vai trò của kiểm toán viên

Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần, đặc biệt là những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, vai trò của kiểm toán viên (KTV) ngày càng được công chúng kỳ vọng cao KTV không chỉ là những thẩm định viên tài chính mà còn là những người bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế tài chính doanh nghiệp Họ đảm bảo tính tin cậy của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty được kiểm toán, góp phần lành mạnh hóa môi trường đầu tư và bảo vệ lợi ích của công chúng Thông qua các báo cáo kiểm toán, KTV xác nhận tính trung thực của BCTC hoặc cảnh báo về những công ty có dấu hiệu gian lận, từ đó giúp nhà đầu tư tài chính tự tin hơn khi đầu tư vào cổ phiếu Đồng thời, hoạt động của KTV cũng hỗ trợ cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám sát và duy trì sự minh bạch trên thị trường tài chính.

Cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, với KTV giúp Cơ quan Thuế kiểm tra báo cáo thuế để đảm bảo nộp ngân sách đúng quy định KTV cũng cung cấp thông tin tài chính trung thực cho Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước, hỗ trợ loại bỏ các doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn trên sàn chứng khoán Khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng từ lãnh đạo doanh nghiệp, KTV có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền Đối với doanh nghiệp kiểm toán, KTV là tài sản quý giá, và chất lượng báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào năng lực của họ Giám đốc DNKT phải là KTV, và DNKT cần thiết lập hệ thống quản lý chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào đạo đức nghề nghiệp của KTV Để đảm bảo báo cáo kiểm toán đạt chất lượng tốt, cả KTV và DNKT phải tuân thủ nghiêm ngặt nghĩa vụ của mình, với báo cáo yêu cầu chữ ký xác nhận của KTV và Giám đốc DNKT.

1.3.2 Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên

KTV không chỉ cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng mà còn có sứ mệnh quan trọng là đáp ứng kỳ vọng của công chúng về việc kiểm toán báo cáo tài chính, nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu hoặc hành vi không tuân thủ pháp luật Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể gặp phải các sai phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và KTV có trách nhiệm nghề nghiệp trong việc phát hiện và xử lý những sai phạm này.

1.3.2.1 Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian lận

Sai sót trong báo cáo tài chính (BCTC) có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm ước tính kế toán không hợp lý, bỏ sót số liệu, thu thập và xử lý dữ liệu không chính xác, áp dụng sai phương pháp kế toán, hoặc giả mạo chứng từ Nếu sai sót không do cố ý, nó được coi là "nhầm lẫn" Ngược lại, sai sót do hành vi gian dối của người trong doanh nghiệp hoặc bên thứ ba được gọi là "gian lận", thường khó phát hiện hơn vì được che đậy tinh vi Hậu quả là BCTC có thể bị ngụy tạo để tạo ấn tượng tích cực, như khai khống doanh thu hoặc khai thiếu chi phí.

Trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến đảm bảo rằng BCTC không còn sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận KTV không chịu trách nhiệm về việc phát hiện và ngăn chặn gian lận trong quá trình kiểm toán, mà điều này thuộc về Ban quản trị và Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán Trách nhiệm của KTV chỉ giới hạn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán theo chuẩn mực chuyên môn Một yêu cầu quan trọng của chuẩn mực kiểm toán là KTV phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán.

KTV cần nhận thức rõ về khả năng tồn tại sai sót trọng yếu do hành vi gian lận của đơn vị được kiểm toán Tuy nhiên, việc này thực tế gặp khó khăn vì mức độ hoài nghi nghề nghiệp của từng KTV có sự khác biệt.

Khi phát hiện gian lận trong quá trình kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (đoạn 40, 41, 42) hướng dẫn kiểm toán viên cần thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính.

Nếu gian lận xuất phát từ nhân viên cấp dưới, kiểm toán viên cần thông báo ngay cho Ban giám đốc và Ban quản trị về phát hiện này.

Nếu gian lận có liên quan đến Ban GĐ thì KTV cần thông báo với Ban quản trị đơn vị

Khi không có cấp trên để thông báo hoặc theo quy định pháp luật, KTV phải báo cáo hành vi gian lận cho cơ quan có thẩm quyền Mặc dù KTV có nghĩa vụ bảo mật thông tin theo hợp đồng, nhưng trong một số trường hợp, trách nhiệm pháp lý có thể vượt trội hơn nghĩa vụ giữ bí mật Do đó, KTV nên tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật để bảo vệ lợi ích công chúng trước những tác động tiêu cực từ gian lận.

Tham khảo một số kinh nghiệm về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở nước khác

Từ đầu thế kỷ 20, hoạt động kiểm toán độc lập (KTĐL) tại các nước tư bản lớn như Anh và Mỹ đã phát triển song song với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Thực tiễn đã dẫn đến nhiều tranh chấp liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV) hoặc doanh nghiệp kiểm toán (DNKT), yêu cầu sự can thiệp của Tòa án Trong khi trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã được xác định rõ ràng, vấn đề phức tạp hơn là các tranh chấp giữa KTV/DNKT với bên thứ ba như nhà đầu tư và bên cho vay Bài viết sẽ điểm qua một số khía cạnh nổi bật về trách nhiệm pháp lý của KTV/DNKT tại Mỹ và Anh.

1.4.1 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Mỹ

Năm 1924, Công ty Fred Stern tại Mỹ được các kiểm toán viên của Công ty Touch Niven xác nhận báo cáo tài chính là trung thực và hợp lý, dẫn đến việc Công ty Ultramares cho Fred Stern vay tiền để kinh doanh Tuy nhiên, đến năm 1925, Fred Stern không thể trả nợ và tuyên bố phá sản Các chủ nợ phát hiện báo cáo tài chính của Fred Stern chứa sai sót nghiêm trọng, với khoản phải thu khống lên tới 700.000 USD Kiểm toán viên không phát hiện sai sót này trong quá trình kiểm toán, vẫn phát hành báo cáo xác nhận số liệu, dẫn đến việc Ultramares kiện kiểm toán viên ra Tòa án Liên bang Mỹ.

Năm 1931, Tòa án Liên bang Mỹ đã phán quyết rằng kiểm toán viên đã có sai sót do bất cẩn nhưng không cố ý gian lận trong quá trình kiểm toán Kết quả là, kiểm toán viên không phải chịu trách nhiệm đối với chủ nợ (Ultramares) vì trách nhiệm này không nằm trong hợp đồng kiểm toán Do đó, chỉ khách hàng kiểm toán mới có quyền kiện kiểm toán viên vì sai sót Vụ án này trở thành án lệ nổi tiếng, được gọi là Học thuyết Ultramares, có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực pháp lý liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên.

Kiểm toán viên không có trách nhiệm với bên thứ ba không có lợi ích liên quan trong hợp đồng kiểm toán về những sai sót do bất cẩn Tuy nhiên, họ có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý với bên thứ ba nếu báo cáo kiểm toán chứa sai sót do lỗi gian lận cố ý.

Tư tưởng của học thuyết Ultramares về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đã tồn tại lâu dài, nhưng hiện nay cần mở rộng trách nhiệm này đối với bên thứ ba theo nguyên tắc “có thể được dự đoán” (Reasonably Foreseeable) Hiện tại, bốn bang của Mỹ đã áp dụng nguyên tắc này, yêu cầu kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý về sự bất cẩn đối với bên thứ ba nếu họ có thể nhận thức được rằng báo cáo tài chính được kiểm toán có thể được sử dụng bởi bên thứ ba nào đó.

Nội dung vắn tắt của Án lệ này như sau:

Vào năm 1972, Công ty Rosenblum đã đầu tư mạnh vào cổ phiếu của Giant Stores dựa trên báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Touche Ross & Co Tuy nhiên, sau đó phát hiện Giant Stores đã thực hiện gian lận trong báo cáo tài chính mà các kiểm toán viên không phát hiện do sự bất cẩn nghiêm trọng Vào năm 1973, Giant Stores nộp đơn xin phá sản, dẫn đến việc cổ phiếu mất giá trị và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư như Harry và Barry Kết quả là, họ quyết định kiện kiểm toán viên để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

32 https://www.casebriefs.com/blog/law/torts/torts-keyed-to-epstein/misrepresentation/ultramares-corporation-v- touche, truy cập ngày 25/03/2020

Vào tháng 6/1983 Tòa án nhận tối cao bang New Jersey đã đƣa ra phán quyết là:

Kiểm toán viên có trách nhiệm bồi thường cho nguyên đơn do sự bất cẩn trong quá trình kiểm toán, dẫn đến thiệt hại đầu tư cho nguyên đơn.

Đạo luật Sarbanes-Oxley được ban hành nhằm đối phó với các vụ bê bối gian lận tài chính của các tập đoàn lớn tại Mỹ như Enron, WorldCom và Tyco vào đầu những năm 2000 Những lãnh đạo của các công ty này đã cố tình thao túng báo cáo tài chính, tạo ra lợi nhuận ảo Bảng cân đối tài chính được kiểm toán bởi Công ty Arthur Andersen, một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thời bấy giờ.

5 trên thế giới lúc bấy giờ

Sự sụp đổ của lớp nêu trên dẫn đến sự tan rã của công ty kiểm toán Arthur Andersen Để khắc phục tình trạng này, vào năm 2002, Mỹ đã ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley nhằm quy định chặt chẽ hơn về kế toán, kiểm toán và quản trị của các công ty đại chúng niêm yết Mục tiêu chính của đạo luật là ngăn chặn gian lận tài chính và bảo vệ nhà đầu tư thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống quản trị nội bộ Đạo luật cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của hoạt động kiểm toán qua nhiều quy định cụ thể.

Các công ty kiểm toán không được phép cung cấp dịch vụ kế toán và tư vấn cho khách hàng của mình Điều này nhằm tránh nguy cơ tự kiểm tra và đảm bảo tính khách quan, tránh xung đột lợi ích Các dịch vụ này cần được thực hiện bởi các công ty khác để duy trì tính minh bạch và độ tin cậy trong quá trình kiểm toán.

- Các công ty niêm yết phải có Báo cáo kiểm soát nội bộ, báo cáo này phải có chứng thực của công ty kiểm toán

“Sau khi đạo luật Sarbanes-Oxley có hiệu lực, hơn một ngàn công ty niêm yết ở

Mỹ đã chi khoảng 6 tỷ USD mỗi năm để tuân thủ các quy định, một khoản chi lớn nhưng cần thiết để hoàn thiện hệ thống quản trị kế toán và kiểm toán nhằm bảo vệ lợi ích công chúng Vai trò của kiểm toán viên và kế toán viên ngày càng quan trọng, vì hoạt động của họ có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia.

33 https://law.justia.com/cases/new-jersey/supreme-court/1983/93-n-j-324-0.html, truy cập ngày 25/03/2020

34 http://www.vacpa.org.vn/Page/Detail.aspx?newidE56, truy cập ngày 25/03/2020

1.4.2 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên ở Anh

Hoạt động của KTV và DNKT được quy định trong Luật Công ty năm 2006 của Anh, trong đó KTV phải chịu trách nhiệm pháp lý cả về trách nhiệm hình sự lẫn dân sự Công chúng ngày càng đặt ra yêu cầu cao hơn về trách nhiệm của KTV đối với chất lượng và uy tín nghề nghiệp kiểm toán, tuy nhiên cần phải cân nhắc đến chi phí kiểm toán mà khách hàng có thể chấp nhận.

Trách nhiệm hình sự đối với kiểm toán viên (KTV) xảy ra khi họ thực hiện hành vi gian lận hoặc tham gia vào giao dịch nội gián Theo quy định của Luật công ty Anh, KTV có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu báo cáo kiểm toán có sai sót do sự cố tình hoặc thiếu cẩn trọng trong quá trình hành nghề.

Trách nhiệm dân sự của KTV bao gồm trách nhiệm trong hợp đồng và ngoài hợp đồng, tạo nên cơ sở pháp lý cho KTV Nếu khách hàng hoặc bên thứ ba bị thiệt hại do sai sót trong kiểm toán, họ có quyền khởi kiện KTV Tuy nhiên, mức độ bồi thường của KTV vẫn là vấn đề gây tranh cãi KTV chỉ chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm quy trình kiểm toán hoặc thiếu tính độc lập Theo luật dân sự Anh, khái niệm “chung và liên đới” cho phép nguyên đơn kiện bất kỳ bên nào trong số nhiều bên liên quan đến hành vi lỗi để đòi bồi thường Ví dụ, nếu Giám đốc và Ban quản trị không phát hiện sai sót trong BCTC, cả ba bên, bao gồm KTV, đều có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường Do đó, khi thiệt hại lớn xảy ra, nguyên đơn thường chọn kiện công ty kiểm toán thay vì KTV do khả năng tài chính của KTV hạn chế.

Khi công chúng đặt nặng trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên (KTV), chi phí kiểm toán sẽ tăng cao do doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) phải dự trù chi phí bồi thường hoặc phí bảo hiểm nghề nghiệp Điều này khiến các DNKT nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh do tiềm lực tài chính hạn chế Để giải quyết vấn đề này, Luật công ty Anh cho phép KTV áp dụng Thỏa thuận giới hạn trách nhiệm (LLA) nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính.

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

Ngày đăng: 15/07/2022, 04:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bích Diệp, 2017. Kiểm toán từ chối nêu ý kiến, một doanh nghiệp bị “đá văng” khỏi sàn chứng khoán. <https://dantri.com.vn/kinh-doanh/kiem-toan-tu-choi-neu-y-kien-mot-doanh-nghiep-bi-da-vang-khoi-san-chung-khoan-20170628161324285.htm>,truy cập ngày 27/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: đá văng
7. Bùi Thị Thanh Hằng, 2017, Trách nhiệm dân sự, chế tài hay biện pháp khắc phục đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp, số 2/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp
13. Jay M. Feinman, 2003. Liability of Accountants for Negligent Auditing. Florida State University Law Review, Volumn 31. 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Florida State University Law Review
17. Hà Thu Thanh, 2018. Hiểu cho đúng về trách nhiệm của kiểm toán độc lập. Tạp chí Tài Chính, số tháng 3/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài Chính
19. Lê Văn Sua, 2018. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tạp chí Luật Sư, số 11/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Luật Sư
21. Nguyễn Hữu, 2018. “Khám sức khỏe” công ty kiểm toán: Nhiều vi phạm phải khắc phục <https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/kham-suc-khoe-cong-ty-kiem-toan-nhieu-vi-pham-phai-khac-phuc-215981.html>, truy cập ngày 25/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khám sức khỏe
22. Nguyễn Thị Liên Hương. Ảnh hưởng của giá phí kiểm toán đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, số 4/2016, tr.5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doan
23. Nguyễn Thi Khuyên, 2014. Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ luật - Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sĩ luật
24. Ngô Thị Thu Hà, 2007. Trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC. Luận văn Thạc sĩ kinh tế-Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Thạc sĩ kinh tế-
25. Nguyễn Thị Nên, 2018. Xác định quy mô tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Tạp chí Tài Chính, số 7/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài Chính
26. Ngô Huy Cương, 2009. Trách nhiệm dân sự: So sánh và phê phán. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 03/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
29. Tim Bush, Stella Fearnley and Shyam Sunder, 2007. Auditor Liability Reforms in the UK and the US, Comperative Review, Nr 8/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comperative Review
32. Trần Thị Luận, 2016. Cạnh tranh về giá phí kiểm toán tại các công ty kiểm toán, Tạp chí Công Thương, số 3/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công Thương
2. Bùi Sưởng, 2018. Áp chế tài với công ty kiểm toán chất lượng kém. <https://bizlive.vn/doanh-nghiep/ap-che-tai-voi-cong-ty-kiem-toan-chat-luong-kem-3446116.html>, truy cập ngày 25/04/2020 Khác
3. Bùi Văn Mai, 2018. Trách nhiệm của kiểm toán viên và đơn vị đƣợc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán mới.<http://www.vacpa.org.vn/Page/Detail.aspx?newid=4586> Truy cập ngày 15/05/2020 4. Bộ Tài Chính, 2018. Báo cáo tổng kết hoạt động kiểm toán.<https://kiemtoan.info/bang-xep-hang-cac-cong-ty-kiem-toan-tai-viet-nam-nam-2018>, truy cập ngày 05/05/2020 Khác
5. BBT web, 2012. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán. <http://www.vacpa.org.vn/Page/Detail.aspx?newid=2843>, truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020 Khác
6. BBT Web Misa, 2017 <https://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/57389/Giai-phap-phat-trien-ben-vung-nganh-Kiem-toan-doc-lap-Viet-Nam>,truycậpngày25/04/2020 Khác
8. Big 4 Accounting Firm, 2019. <https://big4accountingfirms.com/big-4-accounting-firms-ranking>, truy cập ngày 02/04/2020 Khác
9. CafeF. 2016. Lịch sử giao dịch <https://s.cafef.vn/Lich-su-giao-dich-TTF-1.chn>, ngày truy cập 20/05/2020 Khác
10. Case Briefs LLC, 2020. <https://www.casebriefs.com/blog/law/torts/torts-keyed-to-epstein/misrepresentation/ultramares-corporation-v-touche>,truycậpngày25/03/2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Bảng 1.1. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp kiểm toán (Trang 20)
Bảng 1.2. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Bảng 1.2. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán viên (Trang 24)
Bảng số 2.2. Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo số lƣợng nhân viên năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Bảng s ố 2.2. Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo số lƣợng nhân viên năm 2018 (Trang 43)
Bảng số 2.1. Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo doanh thu năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Bảng s ố 2.1. Xếp hạng 10 DNKT lớn nhất theo doanh thu năm 2018 (Trang 43)
Bảng số 2.1. Lãi rịng hợp nhất của Cơng ty Trƣờng Thành qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán
Bảng s ố 2.1. Lãi rịng hợp nhất của Cơng ty Trƣờng Thành qua các năm (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w