1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Phú Yên
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hcm
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Phú Yên
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu (0)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (0)
      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học (0)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (0)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng (19)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (19)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (20)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (22)
    • 2.2. Những dấu hiệu cảnh báo (25)
    • 2.3. Biểu hiện vấn đề (26)
    • 2.4. Xác định vấn đề (26)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Rủi ro tín dụng (28)
      • 3.1.1. Khái niệm (28)
      • 3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng (28)
      • 3.1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng (30)
      • 3.1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (32)
      • 3.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng (34)
      • 3.1.6. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng Ngân hàng (35)
    • 3.2. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại (39)
      • 3.2.1. Khái niệm (39)
      • 3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng (39)
      • 3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (40)
      • 3.2.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng (47)
      • 3.2.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (48)
    • 3.3. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng (50)
    • 3.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây (53)
      • 3.4.1. Nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng ngân hàng (0)
      • 3.4.2. Nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng ngân hàng (0)
    • 4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II (60)
      • 4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (60)
      • 4.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (61)
      • 4.1.3. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên (64)
    • 4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (77)
      • 4.2.1. Những kết quả đạt được (77)
      • 4.2.2. Những tồn tại (80)
  • CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH PHÚ YÊN (83)
    • 5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng (83)
      • 5.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (83)
      • 5.1.2. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng (85)
    • 5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên (86)
      • 5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn (86)
      • 5.2.2. Tăng cường công cụ đo lường trong quản trị rủi ro tín dụng (87)
      • 5.2.3. Tăng cường cơ chế nhận diện rủi ro, nâng cao trách nhiệm kiểm tra kiểm soát nội bộ (88)
      • 5.2.4. Nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo khách hàng (88)
      • 5.2.5. Giải pháp xử lý nợ (89)
      • 5.2.6. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả (90)
      • 5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng (91)
      • 5.2.8. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng (93)
      • 5.2.9. Đa dạng hóa danh mục đầu tư (0)
      • 5.2.10. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng (94)
    • 5.3. Một số kiến nghị (95)
      • 5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước (95)
      • 5.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam… (96)
  • KẾT LUẬN (12)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Chất lượng tín dụng tại NHTM Việt Nam hiện đang thấp, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu cao Nguyên nhân gia tăng nợ xấu chủ yếu liên quan đến chất lượng quản lý rủi ro tín dụng Do đó, việc nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng trở nên cần thiết để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng.

Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Ngân hàng Để nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia hiệu quả vào quá trình quốc tế hóa, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tuân thủ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, nhằm cải thiện tính minh bạch và lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực toàn cầu.

Tiêu chuẩn Basel II đã mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng, khách hàng và cổ đông, giúp tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các chiến lược kinh doanh dựa vào rủi ro và phân bổ vốn hợp lý Việc triển khai thành công tiêu chuẩn này tạo ra danh mục đầu tư tín dụng với lợi nhuận tối ưu, đồng thời bảo vệ tài sản của khách hàng trước các rủi ro Quản trị rủi ro theo Basel II không chỉ là bước quan trọng trong lộ trình hội nhập quốc tế mà còn là cách hiệu quả để bảo vệ ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Phú Yên nhận thức rõ tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh và đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để quản lý rủi ro này Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và nợ xấu ngoại bảng, cũng như nợ tiềm ẩn Nguyên nhân chính của những vấn đề này xuất phát từ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Do đó, Agribank Chi nhánh Phú Yên cần tăng cường các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới.

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua các chiến lược và biện pháp cụ thể Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp phải một số hạn chế trong hoạt động này, bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Để cải thiện tình hình, Agribank Chi nhánh Phú Yên cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành liên quan và áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng trong tương lai.

Tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Phú Yên” cho luận văn cao học, nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng áp dụng các tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng.

Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên

Phân tích và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên theo tiêu chuẩn Basel II là cần thiết để cải thiện hiệu quả hoạt động Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp Agribank Chi nhánh Phú Yên tuân thủ tốt hơn các yêu cầu của Basel II, từ đó tăng cường sự ổn định và phát triển bền vững trong lĩnh vực ngân hàng.

Hiện nay, tình hình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đang được đánh giá theo các tiêu chuẩn Basel II Mức độ tuân thủ các chuẩn mực này không chỉ phản ánh năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính Việc cải thiện quy trình quản trị RRTD tại chi nhánh là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Lộ trình triển khai Basel II tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đòi hỏi các giải pháp hiệu quả để áp dụng quản trị rủi ro tín dụng thành công Agribank Chi nhánh Phú Yên cần tìm cách tiết kiệm nguồn lực, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn của chi nhánh Nghiên cứu sẽ tập trung vào đối tượng và phạm vi liên quan đến việc thực hiện Basel II tại Agribank Chi nhánh Phú Yên.

Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Phạm vi không gian: Agribank Chi nhánh Phú Yên

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu dữ liệu hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018, đồng thời thực hiện điều tra sơ cấp đến tháng 09/2019.

Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II cung cấp nền tảng quan trọng cho các nhà quản lý ngân hàng, giúp họ hiểu rõ và phát triển mô hình quản trị phù hợp Điều này không chỉ đảm bảo quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả theo tiêu chuẩn quốc tế mà còn thích ứng với điều kiện hội nhập hiện nay.

Dữ liệu tài chính và phi tài chính của Agribank Chi nhánh Phú Yên được công bố trong các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo thường niên (BCTN) đã được kiểm toán và công khai trên cổng thông tin điện tử của Agribank Thông tin này được trích xuất cho giai đoạn từ năm 2015 đến 2018, theo từng năm.

1.3.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này gặp khó khăn do dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, khiến việc xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hoặc bảng đủ lớn cho mô hình hồi quy trở nên khó khăn Vì vậy, các phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả đã được áp dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.

Phương pháp thống kê được áp dụng rộng rãi trong chương 2 và chương 4, với các bảng số liệu thể hiện kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và trích lập dự phòng RRTD của Agribank Chi nhánh Phú Yên qua các năm Những số liệu này được tổng hợp nhằm cung cấp tài liệu hữu ích cho việc phân tích và so sánh trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

 Phương pháp phân tích - tổng hợp

Trong chương 3, phương pháp phân tích – tổng hợp được áp dụng để nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên Tác giả sử dụng thông tin thu thập được để phân tích các nội dung liên quan, từ đó tổng hợp và đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tế.

Trong chương 2 và chương 4, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và so sánh số liệu từ biểu đồ và bảng số liệu của Agribank Chi nhánh Phú Yên qua các năm.

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Dựa trên hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel tại ngân hàng thương mại, luận văn đã hệ thống hóa và tiếp cận các chuẩn mực Basel một cách chi tiết.

Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo tiêu chuẩn Basel II, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà nghiên cứu và quản lý về quy trình triển khai tại ngân hàng thương mại (NHTM) Luận văn cũng tổng hợp những bài học kinh nghiệm quý báu từ việc thực hiện quản trị RRTD theo Basel II, đặc biệt là tại Agribank Chi nhánh Phú Yên, dựa trên khảo sát thực tiễn từ nhiều NHTM trong và ngoài nước.

Luận văn đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Agribank Chi nhánh Phú Yên trong giai đoạn 2015-2018, chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II Các nhận định trong luận văn giúp Ban lãnh đạo có cái nhìn tổng thể về quản trị RRTD và mức độ tuân thủ Basel II Dựa trên thực trạng và kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại khác, luận văn đề xuất giải pháp và kiến nghị cho lộ trình từ năm 2020 và các năm tiếp theo nhằm đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD Các giải pháp này được xây dựng dựa trên lý luận, thực tiễn và phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Agribank Việt Nam.

1.5 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Kết cấu của đề tài

2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chính phủ đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, phân chia hệ thống thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nước, với vai trò ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, trong khi các ngân hàng chuyên doanh (ngân hàng thương mại quốc doanh) đảm nhận chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh tỉnh Phú Yên, đã hoạt động từ tháng 07/1988 và trải qua 30 năm phát triển đầy thách thức Hành trình này đã ghi nhận sự trưởng thành và phát triển mạnh mẽ của Agribank tại Phú Yên.

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên, được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT, đã trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi Những sự thay đổi này không chỉ đơn thuần là vấn đề danh xưng mà còn phản ánh sự biến đổi về chất trong mô hình quản lý và hoạt động của chi nhánh.

Vào tháng 12 năm 1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 603/NH-QĐ, chuyển đổi Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Phú Yên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Yên Từ thời điểm này, tất cả các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp đều phải tuân thủ theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.

Vào tháng 06/1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê duyệt điều lệ và các chi nhánh của Agribank Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành Quyết định số 203/QĐ-NHNo-02, tái thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại 321 Trần Hưng Đạo, Phường 4, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chính phủ đánh dấu bước phát triển mới cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam, khi hệ thống này được chia thành hai cấp Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, trong khi các ngân hàng chuyên doanh (ngân hàng thương mại quốc doanh) tập trung vào chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh tỉnh Phú Yên, đã hoạt động từ tháng 07/1988 và trải qua 30 năm phát triển đầy thách thức Quá trình này đã ghi nhận sự trưởng thành và phát triển mạnh mẽ của Agribank tại tỉnh Phú Yên.

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên, được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT, đã trải qua nhiều lần thay đổi tên và hình thức Sự chuyển mình này không chỉ đơn thuần là thay đổi về danh xưng mà còn phản ánh sự phát triển và cải tiến trong mô hình quản lý cũng như hoạt động của chi nhánh, nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Vào tháng 12 năm 1990, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 603/NH-QĐ, chuyển đổi Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Phú Yên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Yên Kể từ thời điểm này, tất cả các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp đều được điều chỉnh theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.

Vào tháng 06 năm 1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê chuẩn điều lệ và các chi nhánh thành viên của Agribank Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ra Quyết định số 203/QĐ-NHNo-02 để thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên Đến nay, trụ sở chính của chi nhánh này đặt tại 321 Trần Hưng Đạo, Phường 4, Thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.

Agribank Chi nhánh Phú Yên là chi nhánh loại I trực thuộc Agribank, hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ của Agribank, với quyền tự chủ trong kinh doanh và con dấu riêng Tính đến ngày 30/09/2019, chi nhánh có 300 cán bộ, được tổ chức thành Ban giám đốc và 08 phòng nghiệp vụ, bao gồm: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Phòng Khách hàng Hộ Sản xuất và cá nhân, Phòng Dịch vụ-Marketing, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch Nguồn vốn, Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ, và Phòng Điện toán Ngoài ra, chi nhánh còn có 10 chi nhánh loại II cùng với 07 phòng giao dịch trực thuộc.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Yên

Biểu đồ 2.2 Mô hình mạng lưới Agribank Chi nhánh Phú Yên

2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên

Agribank Chi nhánh Phú Yên có tầm nhìn chiến lược là trở thành lực lượng chủ chốt trong việc phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn Đối diện với sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng khác, Agribank không ngừng khẳng định vị thế của mình, đảm bảo khả năng cạnh tranh và hội nhập Ngân hàng hướng tới sự phát triển hiện đại với tiêu chí “tăng trưởng - an toàn - hiệu quả - bền vững”.

Sứ mệnh của Agribank Chi nhánh Phú Yên là đồng hành cùng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam Chi nhánh Phú Yên luôn tiên phong trong lĩnh vực tam nông, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển bền vững và ổn định, xứng đáng với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng”.

Giá trị cốt lõi: Cùng với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đặt khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh, phấn đấu phát huy văn hóa Agribank với các giá trị cốt lõi như Trung thực, Kỷ cương, Sáng tạo, Chất lượng và Hiệu quả Chi nhánh cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, liên tục cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng Ngoài nhiệm vụ kinh doanh, Agribank Chi nhánh Phú Yên còn thể hiện trách nhiệm xã hội mạnh mẽ, đóng góp cho sự nghiệp An sinh xã hội tại địa phương.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Qui mô tài sản, qui mô nguồn vốn của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 tăng trưởng ổn định

Về huy động vốn: tăng trưởng qua các năm, trong đó năm 2015 đạt mức thấp nhất là 4,849 triệu đồng , đến 31/12/2018 đạt 7,166 triệu đồng, tăng 2,317 triệu đồng, tỷ lệ tăng 47.78%

Tình hình dư nợ đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt 4,557 triệu đồng, và đến ngày 31/12/2018, tổng dư nợ đã tăng lên 7,995 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3,438 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 75.44%.

Tỷ lệ nợ xấu: Mặc dù có sự biến động qua các năm nhưng tính đến

Tính đến ngày 31/12/2018, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 1.3% vào năm 2015 xuống còn 1.27% vào năm 2018, trong khi dư nợ tín dụng liên tục tăng trưởng, điều này cho thấy nỗ lực của chi nhánh trong việc kiểm soát nợ xấu.

Về thu dịch vụ: Bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ công tác tín dụng, Agribank

Chi nhánh Phú Yên tập trung vào việc gia tăng thu nhập từ dịch vụ, mặc dù con số tuyệt đối còn thấp, nhưng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Điều này cho thấy sự chú trọng vào các tiện ích của ngân hàng điện tử và việc bán chéo sản phẩm ngày càng được nâng cao.

Tính đến ngày 31/12/2018, chênh lệch tài chính của chi nhánh đạt 153.6 tỷ đồng, là mức cao nhất từ năm 2015, cho thấy nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Bảng 2.2 Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT TÊN TCTD TỔNG NGUỒN VỐN

( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)

Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn Đơn vị: Tỷ đồng, %

STT TÊN TCTD TỔNG DƯ NỢ

( Nguồn: NHNN Chi nhánh Phú Yên)

Số liệu mang tính chất tham khảo để thấy được vị thế của Agribank trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Những dấu hiệu cảnh báo

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên Đơn vị:Tỷ đồng, % STT CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 NĂM 2018

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Dữ liệu cho thấy nợ nhóm II và nợ xấu, cùng với tỷ lệ nợ xấu, đều gia tăng qua các thời kỳ, điều này cảnh báo rằng hoạt động tín dụng của chi nhánh đang tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR Đơn vị: tỷ đồng, %

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ

Tổng dư nợ tài sản HSRR đang ở mức cao, cho thấy sự gia tăng trong hoạt động tài chính và đầu tư Việc theo dõi và quản lý tổng dư nợ này là rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong các quyết định tài chính.

RR 100% RR 100% RR 100% RR 100% RR 100%

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Tính đến ngày 30/09/2019, dư nợ có tài sản rủi ro đã tăng 388 tỷ đồng so với đầu năm, trong đó dư nợ có hệ số rủi ro cao từ 100% tăng 134 tỷ đồng Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do việc cấp tín dụng cho tài sản bảo đảm bên thứ ba và tài sản hình thành từ vốn vay Đây là một dấu hiệu không tích cực đối với sự an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh.

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên thấp hơn mục tiêu ban đầu, ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng Tuy nhiên, trong năm 2018, chi nhánh đã đạt được kết quả tích cực về quy mô và chất lượng, củng cố nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai Đến 31/12/2018, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã trích lập hơn 42 tỷ đồng chi phí dự phòng rủi ro, tăng 75 tỷ so với năm 2017, chủ yếu nhằm xử lý nợ xấu và dự phòng cho các khoản nội bảng.

Tình trạng cấp tín dụng của Agriank Chi nhánh Phú Yên hiện đang tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, cần thiết phải thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả cao.

Biểu hiện vấn đề

Agribank Chi nhánh Phú Yên chưa áp dụng công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro hoạt động nào phù hợp với tiêu chuẩn Basel II, dẫn đến việc chưa có khả năng xác định, đánh giá, theo dõi và báo cáo các sự kiện rủi ro hoạt động một cách hiệu quả.

Ngân hàng đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng và tính sẵn có của dữ liệu thông qua các chiến lược tiếp cận nâng cao Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai các giải pháp quản trị rủi ro lồng ghép để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động.

Xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh hiện tại chưa chính xác và không phản ánh đúng thực tế của khách hàng Điều này dẫn đến việc không lượng hóa được mức độ rủi ro tiềm ẩn, từ đó không phát huy tác dụng cảnh báo hiệu quả.

Việc tập trung rủi ro quá mức, phân loại các khoản tín dụng có vấn đề, ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả trong thực tế.

Xác định vấn đề

Việc áp dụng Basel II đã giúp Agribank Chi nhánh Phú Yên tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các chiến lược kinh doanh dựa trên mức độ rủi ro và phân bổ vốn hợp lý cho từng nhóm khách hàng và sản phẩm Điều này không chỉ tạo ra một danh mục đầu tư tín dụng với lợi nhuận tối ưu mà còn giúp khách hàng yên tâm hơn khi giao dịch, nhờ vào việc bảo vệ tài sản khỏi các rủi ro tiềm ẩn Mặc dù ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực trong quản lý rủi ro tín dụng, nhưng vẫn còn tồn tại tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, bao gồm cả nợ xấu ngoại bảng Công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay gặp nhiều khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo phòng ngừa Do đó, Agribank Chi nhánh Phú Yên cần tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới để khắc phục những bất cập này.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh gần đây của Agribank Chi nhánh Phú Yên Đồng thời, tác giả chỉ ra các dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện của vấn đề, từ đó xác định các vấn đề cần nghiên cứu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng, được định nghĩa bởi Basel năm 2010 và Rose (2002), là khả năng ngân hàng có thể mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay do các sự kiện ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng Những sự kiện này có thể bao gồm tình trạng phá sản của khách hàng hoặc việc khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn.

Theo nghiên cứu của Sauders và Lange (2002), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng cấp tín dụng cho cá nhân hoặc doanh nghiệp, cũng như khi lợi nhuận dự kiến từ các khoản vay không được thực hiện đúng về số lượng và thời hạn.

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa của Anthony Sauders (2007), là khả năng mất mát tài chính mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho vay khách hàng Điều này có nghĩa là ngân hàng không thể thu hồi được số tiền dự kiến từ khoản vay, cả về mặt số lượng lẫn thời gian.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa bởi Timothy W.Koch (2006) là sự biến động tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị thị trường khi khách hàng không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình theo các cam kết đã thỏa thuận.

RRTD, hay rủi ro tín dụng, là những tổn thất tiềm năng xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm cả lãi và gốc, hoặc trả nợ không đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng Rủi ro này gắn liền với hoạt động tín dụng, có thể dẫn đến tổn thất tài chính, như giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn.

3.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

3.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch là loại rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc khách hàng cụ thể, phát sinh do các hạn chế và sai sót trong quy trình tác nghiệp như thẩm định tín dụng, giải ngân và kiểm soát sau cho vay Rủi ro này bao gồm các yếu tố như rủi ro lựa chọn đối nghịch, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ, ảnh hưởng đến hiệu quả của các giao dịch tài chính.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản đảm bảo.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh từ quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng quyết định lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả Việc này yêu cầu sự cẩn trọng để đảm bảo rằng các quyết định cho vay được đưa ra dựa trên những phân tích chính xác và đáng tin cậy.

Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm cả rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế Những rủi ro này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn vay của khách hàng.

+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung tín dụng quá mức vào một số khách hàng, ngành, lĩnh vực, vùng địa lý nhất định

3.1.2.2 Căn cứ vào mức độ tổn thất

Rủi ro đọng vốn xảy ra khi đến hạn trả nợ mà ngân hàng chưa thu được vốn, dẫn đến tình trạng vốn bị đóng băng Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng, gây khó khăn trong việc quản lý thanh khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn.

Rủi ro mất vốn xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ gốc hoặc lãi, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

3.1.2.3 Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, thảm họa, và các sự kiện bất khả kháng khác, dẫn đến việc thất thoát tín dụng Trong những trường hợp này, cả khách hàng và ngân hàng đều đã tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng cũng như các điều khoản quy định trong hợp đồng tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại

Theo Ủy ban Basel, việc tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro tín dụng (RRTD) là rất quan trọng, và điều này có thể đạt được thông qua việc duy trì số dư tín dụng trong các giới hạn cho phép.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình quản lý hệ thống bao gồm các hoạt động chính như nhận diện, đo lường, đánh giá và tài trợ rủi ro Mỗi bước trong quy trình này đều đóng vai trò quan trọng, với kết quả của giai đoạn trước tạo nền tảng cho các giai đoạn tiếp theo (Hồ Diệu, 2011).

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình thiết lập và thực hiện các chiến lược cùng chính sách nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng Mục tiêu chính của quản trị rủi ro tín dụng là giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Để đạt được mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cần tập trung vào ba vấn đề chính: thiết lập giới hạn chấp nhận rủi ro tín dụng dựa trên mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn; xây dựng các chính sách, quy trình và thủ tục rõ ràng, phân định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận liên quan nhằm duy trì rủi ro tín dụng trong mức độ chấp nhận; và đảm bảo có đủ vốn và dự phòng cho rủi ro tín dụng đã xác định để giảm thiểu tổn thất.

3.2.2 Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) được tiến hành nhằm thực hiện các mục đích sau:

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro là bước quan trọng trong việc xác định các rủi ro có thể xảy ra, bao gồm mức độ, điều kiện và nguyên nhân dẫn đến rủi ro, cũng như hậu quả mà chúng có thể gây ra Việc dự đoán chính xác các yếu tố này giúp tổ chức chuẩn bị và ứng phó hiệu quả hơn với những tình huống không mong muốn.

Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học cần xác định rõ các mục tiêu cụ thể, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót có thể chấp nhận.

Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ và cơ cấu kiểm soát rủi ro là rất quan trọng Cần phân quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong tổ chức Đồng thời, lựa chọn công cụ kỹ thuật phù hợp để phòng chống và xử lý rủi ro một cách nghiêm túc, nhằm giảm thiểu hậu quả do rủi ro gây ra.

Kiểm tra và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã đề ra Qua đó, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

3.2.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Qui trình quản trị RRTD bao gồm các bước cụ thể trong việc quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm quy trình cấp và quản lý tín dụng, áp dụng biện pháp giảm RRTD, và sử dụng công cụ để nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát RRTD Việc ban hành hướng dẫn về quy trình này là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD, vì mỗi giai đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của ngân hàng.

Theo Basel II, ngân hàng cần thiết lập các tiêu chuẩn và giới hạn tín dụng cụ thể cho từng khách hàng và nhóm khách hàng, đồng thời xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) chi tiết cho các loại hình tín dụng, bao gồm cả tín dụng mới và tín dụng tái cơ cấu Việc này phải dựa trên đặc điểm và mục tiêu quản trị của từng hoạt động để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng.

 Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và hệ thống trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm việc theo dõi và nghiên cứu môi trường tín dụng Quá trình này không chỉ giúp thống kê các rủi ro hiện tại mà còn dự báo những rủi ro tiềm ẩn, từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp.

Nhận diện rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu là bước quan trọng giúp ngân hàng có giải pháp kịp thời và tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, việc này rất phức tạp do nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đa dạng Ngân hàng cần xây dựng bảng liệt kê các dấu hiệu nhận biết rủi ro, chia thành các nhóm như dấu hiệu từ phía khách hàng và dấu hiệu từ phía ngân hàng, nhằm hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Theo Trụ cột 2 của Basel II, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý các vấn đề cơ bản:

Để phân tích và nhận diện đầy đủ các rủi ro tín dụng hiện có và tiềm ẩn cho từng khoản vay cũng như danh mục tín dụng của ngân hàng, cần áp dụng các phương pháp và công cụ phù hợp.

Hệ thống XHTDNB cần được hoàn thiện và sử dụng như một công cụ quan trọng để cung cấp thông tin trong việc nhận diện rủi ro tín dụng đối với tất cả các khoản vay.

Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) giúp thiết kế các kịch bản căng thẳng liên quan đến thị trường và các yếu tố khác tác động đến RRTD, từ đó nhận diện sớm các rủi ro liên quan đến RRTD.

Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng

Hiệp ước Basel do Ủy ban giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành vào năm 1974 nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng Năm 1988, Basel I được giới thiệu với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%, cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng và trở nên phổ biến trên toàn cầu Mặc dù đã được sửa đổi vào năm 1996, Basel I vẫn có nhiều hạn chế Để khắc phục, Basel II ra đời vào ngày 26/6/2004, với mục tiêu nâng cao chất lượng và ổn định hệ thống ngân hàng quốc tế, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng và thúc đẩy các thông lệ quản lý rủi ro nghiêm ngặt hơn Basel II tập trung vào ba trụ cột chính để đạt được những mục tiêu này.

(i) Trụ cột thứ nhất: Các yêu cầu vốn tối thiểu Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu

Tỷ lệ CAR vẫn giữ ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo quy định của Basel I Tuy nhiên, rủi ro được tính toán dựa trên ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường.

Trụ cột thứ hai của Basel II tập trung vào việc tăng cường cơ chế giám sát, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ tốt hơn so với Basel I trong việc hoạch định chính sách ngân hàng Trụ cột này đề xuất khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, được gọi chung là rủi ro còn lại (residual risk) Basel II nhấn mạnh bốn nguyên tắc cơ bản trong công tác rà soát giám sát để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quản lý rủi ro ngân hàng.

Ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ dựa trên các danh mục rủi ro và chiến lược phù hợp để đảm bảo duy trì mức vốn cần thiết.

Giám sát viên cần xem xét và đánh giá mức độ vốn nội bộ, chiến lược ngân hàng, cùng khả năng giám sát và tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu Nếu không hài lòng với kết quả, họ nên thực hiện các hành động giám sát thích hợp để đảm bảo sự tuân thủ.

- Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định

Giám sát viên cần can thiệp kịp thời để đảm bảo rằng mức vốn của ngân hàng không giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định Nếu phát hiện mức vốn không được duy trì, họ có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức.

Trụ cột thứ ba trong Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ kỷ luật thị trường, yêu cầu các ngân hàng công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường Basel II đưa ra các yêu cầu cụ thể về việc công khai thông tin, bao gồm cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn và độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành Điều này cho thấy xu hướng ngày càng cao về tính minh bạch trong hoạt động của ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro và giảm thiểu rủi ro tổng thể So với Basel I, Basel II có những cải tiến đáng kể trong việc yêu cầu các ngân hàng nâng cao khả năng quản lý rủi ro.

Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II

Chỉ bao gồm: Vốn cấp 1 + vốn cấp 2

Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 Thêm vào vốn cấp 3 (các khoản vay ngắn hạn khác): Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp

Vốn cấp 3 bao gồm hai thành phần chính: tổng tài sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng và 12,5 lần tổng vốn quy định để dự phòng rủi ro thị trường cùng với rủi ro hoạt động.

Mới có phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

Bổ sung các phương pháp đo lường rủi ro thị trường bao gồm phương pháp chuẩn hóa và mô hình nội bộ, cùng với các phương pháp đo lường rủi ro vận hành như chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp nâng cao.

Hệ số rủi ro có 4 mức là 0%,

20%, 50%, 100% và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Bổ sung mức rủi ro lên 150% và loại bỏ đặc quyền cho các nước OECD, áp dụng dựa trên độ nhạy cảm rủi ro của từng loại và phụ thuộc vào hệ số tín nhiệm của các đối tượng.

( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Như vậy, so với Basel I, Basel II đã nỗ lực sửa đổi rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi một số thiếu sót:

- Hệ lụy của việc quy định thêm vào vốn cấp 3 là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khoảng tài chính năm 2008 - 2010

Đánh giá mức độ rủi ro dựa trên tín nhiệm hiện nay gặp phải vấn đề về tính khách quan và công tâm của các cơ quan xếp hạng tín nhiệm Những tổ chức này thường chạy theo lợi nhuận, dẫn đến việc các doanh nghiệp có tín nhiệm cao dễ dàng thực hiện các khoản đầu tư mạo hiểm Kết quả là, điều này đã làm gia tăng mức độ rủi ro trong thị trường.

- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến chu kỳ kinh doanh

Các quy định về vốn yêu cầu trung bình trong Basel II được đánh giá là khá thấp, trong khi các ràng buộc về cơ sở vốn chất lượng cao chưa được quy định chặt chẽ Mặc dù còn một số thiếu sót, không thể phủ nhận rằng Basel II đã có ảnh hưởng lớn đến nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro Việc tiếp cận Basel II hiện nay đòi hỏi trình độ và kỹ thuật phức tạp, cùng với chi phí cao Đặc biệt, đối với Việt Nam, một nước có hệ thống ngân hàng đang phát triển, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn và thách thức Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập, việc áp dụng tiêu chuẩn trong Basel II là rất cấp thiết.

(Nguồn: Theo giáo trình Quản trị ngân hàng và tổng hợp của tác giá)

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây

3.4.1 Nghiên cứu quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đã thu hút sự chú ý lớn từ các tác giả, đặc biệt là trong việc khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến lỗ hổng tài chính (Khemraj và Pasha, 2009) Lỗ hổng này được lý giải bởi vai trò của nợ xấu, với mối liên hệ chặt chẽ giữa nợ xấu và khủng hoảng ngân hàng.

Năm 2004, việc sử dụng các biến như nợ xấu và tổn thất cho vay để đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống tài chính đã được lập luận Ngoài các biến kinh tế vĩ mô, nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng các yếu tố thuộc về ngân hàng, bao gồm quy mô, hiệu quả, hạn mức tín dụng, sức mạnh thị trường và mức độ rủi ro, là những yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu Các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ yếu được coi là biến kiểm soát và ngoại sinh (Berger và DeYoung 1997; Bikker và Hu, 2002; Pain, 2003; Jimenez và Saurina, 2006; Quagliariello, 2007) Đặc biệt, trong trường hợp các ngân hàng Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) đã phát hiện rằng tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ an toàn vốn, quy mô ngân hàng và sức mạnh thị trường là những yếu tố giải thích sự biến động của các khoản nợ xấu.

Rajan và Dhal (2003) đã tiến hành phân tích thực nghiệm để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng, bao gồm các yếu tố kinh tế và tài chính như tín dụng, quy mô ngân hàng và cú sốc kinh tế vĩ mô Kết quả từ các mô hình hồi quy dữ liệu bảng cho thấy tín dụng và cú sốc kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Ngoài ra, sự thay đổi quy mô ngân hàng cũng có thể làm gia tăng nợ xấu Cụ thể, những biến động trong chi phí tín dụng do lãi suất cao dẫn đến sự gia tăng nợ xấu (NPAS), trong khi các yếu tố như hạn mức tín dụng và điều kiện kinh tế thuận lợi lại giúp giảm NPAS Bên cạnh đó, chu kỳ kinh doanh có thể ảnh hưởng khác nhau đến phản ứng của khách hàng vay và người cho vay.

Boss (2002) đã áp dụng mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của ngân hàng Áo, nhận thấy rằng sức sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số chứng khoán, lãi suất ngắn hạn danh nghĩa và giá dầu là những nhân tố quyết định Trong khi đó, Kharboush và Abadi (2004) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất danh mục cho vay trong lĩnh vực ngân hàng Jordan, cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của các danh mục cho vay và các yếu tố như kích thước ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, việc sử dụng tiền gửi cho vay, lợi nhuận trung bình trên danh mục cho vay và tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.

Nghiên cứu của Zribi và Boujelbène (2011) chỉ ra rằng cơ cấu sở hữu, lợi nhuận và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất có ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống TCTD Tunisia trong giai đoạn 1995-2008 Tương tự, Tehulu và cộng sự (2014) đã phân tích các yếu tố quyết định rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Ethiopia, cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực đến rủi ro tín dụng, trong khi hiệu quả hoạt động kém và quyền sở hữu lại có tác động tích cực Ngoài ra, lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực nhưng không đáng kể với rủi ro tín dụng.

3.4.2 Nghiên cứu trong nước về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

Trần Thị Việt Thạch (2016) đã trình bày luận án Tiến sĩ về "Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các tiêu chuẩn Basel II nhằm cải thiện quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh ngân hàng Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Luận án đã tổng hợp các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại ngân hàng thương mại Bài viết phân tích rõ ràng lợi ích mà ngân hàng thương mại thu được khi áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, đồng thời nêu rõ các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể triển khai hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn này.

Luận án Tiến sĩ của Trần Trung Tường (2011) tại Đại học Ngân hàng TPHCM nghiên cứu về quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu xác định và phân loại mối liên hệ giữa quản trị tín dụng và hoạt động ngân hàng, đặc biệt là cho vay Luận án đánh giá quản trị tín dụng trong các hình thức vận động, cung cấp nhận xét khách quan và phù hợp với thực tế Nghiên cứu cũng xem xét tác động hệ thống đến quản trị tín dụng, đánh giá năng lực quản trị thông qua các chính sách như quản trị vốn, cho vay, phân cấp phán quyết tín dụng và chính sách bảo đảm tiền vay, phản ánh thực trạng quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM.

Nghiên cứu của Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, một vấn đề đang thu hút sự quan tâm trong các diễn đàn kinh tế Rủi ro tín dụng được đo lường qua tỷ lệ nợ xấu và mức trích dự phòng nợ khó đòi Nghiên cứu phân tích dữ liệu từ 26 NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012, sử dụng phương pháp GMM để xử lý vấn đề tương quan giữa các sai số và biến nội sinh Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng ngân hàng có mối quan hệ đáng kể với các yếu tố như rủi ro tín dụng trong quá khứ, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng GDP, tất cả đều có độ trễ một năm.

Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014), kiểm định rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam Bài nghiên cứu này thực hiện Stress

Nghiên cứu này xem xét tác động vĩ mô đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua phân tích viễn cảnh Kết quả cho thấy có mối tương quan âm giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tăng trưởng GDP với độ trễ hai quý Bài nghiên cứu cũng áp dụng Credit VaR để đánh giá khả năng vỡ nợ của khu vực ngân hàng thương mại, phát hiện rằng các ngân hàng không đủ khả năng hấp thụ tổn thất tín dụng trong các kịch bản vĩ mô bất lợi, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính Những ước lượng này có giá trị cho Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định mức độ rủi ro tín dụng và tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cần thiết trong các tình huống xấu.

Nguyễn Đức Trung (2012) trong luận án tiến sĩ của mình đã nghiên cứu về việc đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam thông qua việc áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel Luận án đã phân tích một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến an toàn ngân hàng từ cả góc độ vĩ mô và vi mô, đồng thời khảo sát và đánh giá tình hình đảm bảo an toàn của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011 Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp theo lộ trình nhằm đảm bảo an toàn cho các NHTM Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II trong giai đoạn 2012-2021.

Bảng thống kê các công trình nghiên cứu Quản trị RRTD:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC

1 Phân tích thực nghiệm đanh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng

Kết quả cho thấy: các biến tín dụng và cú sốc kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến nợ cấu của NHTM

2 Sử dụng mô hình vĩ mô để phân tích tình hình biến động xấu của thị trường gây áp lực lên xác suất vỡ nợ của Ngân hàng Áo

Nghiên cứu của Boss (2002) chỉ ra rằng sức sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số chứng khoán, lãi suất ngắn hạn danh nghĩa và giá dầu là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ.

3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của các danh mục cho vay và cơ sở tín dụng cho lĩnh vực ngân hàng của Jordan

Mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại và đầu tư được khẳng định thông qua kích thước ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, lợi nhuận trung bình trên danh mục cho vay và tỷ lệ chi tiêu quảng cáo.

4 Nghiên cứu ảnh hưởng của biến kinh tế vĩ mô và vi mô có khả năng kiểm soát RRTD của 10 TCTD Tunisia (1995-

Cơ cấu sở hữu, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP nhanh chóng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất có ảnh hưởng lớn đến nợ xấu trong hệ thống tổ chức tín dụng Đặc biệt, yếu tố cấu trúc sở hữu, cấu trúc lợi nhuận, lãi suất và lạm phát đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro.

Nghiên cứu của Ethiopia và cộng sự (2014) chỉ ra rằng có năm yếu tố quyết định đến RRTD tại các ngân hàng thương mại Kết quả cho thấy rằng quy mô ngân hàng và mức độ sử dụng có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến RRTD Bên cạnh đó, lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của ngân hàng cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực với RRTD, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không đáng kể.

II NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1 Quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel

Luận án đã hệ thống những vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo Basel

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên theo Basel II

4.1.1 Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014, Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ đủ vốn của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dựa trên giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động Tỷ lệ này được xác định thông qua một công thức cụ thể nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính.

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã chủ động triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, nỗ lực hoàn tất quá trình áp dụng để đạt được thành công.

Agribank Chi nhánh Phú Yên đạt kết quả kinh doanh ấn tượng trong năm

Năm 2018, ngân hàng đạt nhiều chỉ số tốt nhất từ trước tới nay, thể hiện hiệu quả hoạt động, chất lượng dịch vụ và tốc độ phát triển bền vững Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đạt 9,52%, vượt qua giới hạn cho phép 9% của Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 4.1 Tỷ lệ an toàn vốn Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn

2015- 2018 Đơn vị: % Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ lệ an toàn vốn 9.13 9.22 9.15 9.52

Đến ngày 30/09/2019, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã phát hành 72,600 trái phiếu dài hạn với tổng giá trị 72.6 tỷ đồng, góp phần nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Dự kiến đến 31/12/2019, hệ số CAR sẽ đạt 9.8% Với nguồn vốn ổn định và cơ cấu tài sản an toàn, Agribank Chi nhánh Phú Yên luôn đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và tuân thủ Basel II Hệ số CAR năm 2018 đạt 9.52%, vượt mức tối thiểu 9% của Ngân hàng Nhà Nước và chuẩn mực Basel II là 8%.

4.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Agribank Chi nhánh Phú Yên cam kết thực hiện hoạt động tín dụng với nguyên tắc tăng trưởng ổn định, đảm bảo chất lượng và kiểm soát rủi ro chặt chẽ Ngân hàng duy trì danh mục tín dụng chất lượng và giữ nợ xấu dưới mức an toàn Tuy nhiên, trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng, tổng dư nợ quá hạn và nợ xấu từ nhóm 2 đến nhóm 5 đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng qua các năm, với tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn và nợ xấu cao hơn cả tăng trưởng tín dụng.

Biểu đồ 4.1 Tình hình tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Dư nợ tín dụng năm 2016 tăng 969 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng 21% so với cuối năm 2015 Đến 31/12/2018, dư nợ tín dụng đã đạt 7,995 tỷ đồng, tăng

Tính đến năm 2017, tổng dư nợ đã đạt 1,174 tỷ đồng, với sự tăng trưởng đồng đều ở các phân khúc Khối khách hàng cá nhân ghi nhận mức tăng trưởng 17.04%, đạt 6,519 tỷ đồng, trong khi khối khách hàng pháp nhân tăng 17.99%, đạt 1,476 tỷ đồng Sự tăng trưởng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, với nông, lâm, thủy sản tăng 15.3%, đạt 4,347 tỷ đồng, và tín dụng tiêu dùng tăng 15.6%, đạt 792 tỷ đồng Ngành bán buôn bán lẻ có mức tăng trưởng ấn tượng 39%, với dư nợ 1,576 tỷ đồng, trong khi mảng xây dựng ghi nhận mức giảm 0.4%, chỉ đạt 272 tỷ đồng Khối khách hàng doanh nghiệp được định hướng tăng trưởng có chọn lọc, tái cấu trúc danh mục và đẩy mạnh cho vay tài trợ thương mại Sản phẩm cho vay cũng được điều chỉnh để phát triển các sản phẩm có thu nhập cao như cho vay tín chấp và vay qua thẻ tín dụng, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cho tài sản và hoạt động tín dụng.

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực nông, lâm thủy sản Cụ thể, dư nợ trong ngành này lần lượt đạt 2,594 tỷ đồng vào năm 2015, 3,195 tỷ đồng năm 2016, 3,771 tỷ đồng năm 2017 và 4,347 tỷ đồng vào năm 2018 Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong khu vực.

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Trong những năm qua, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã thực hiện việc trích lập chi phí dự phòng đúng và đủ theo quy định của NHNN nhằm giảm thiểu rủi ro trong tương lai Tổng chi phí dự phòng cho năm 2016 đạt 85 tỷ đồng, tăng 41.5 tỷ so với năm 2015 Năm 2017, chi nhánh đã trích -32.7 tỷ do hoàn nhập quỹ dự phòng 50.4 tỷ trong quý I/2017 Mức trích lập năm 2017 cao hơn năm trước chủ yếu nhờ vào việc tái cấu trúc các danh mục đầu tư, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trích lập cho trái phiếu.

VAMC nên tập trung vào việc tăng cường các khoản trích lập dự phòng nội bảng Để giảm thiểu rủi ro và quản lý nợ xấu, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã trích dự phòng 42 tỷ đồng trong năm 2018, tăng 74.7 tỷ đồng so với năm 2017 Mức trích lập rủi ro này cao hơn năm trước, chủ yếu nhằm xử lý nợ xấu và dự phòng cho các khoản nội bảng.

Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ 0.95% 1.54% -0.48% 0.53%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã tập trung rà soát và hoàn thiện tiêu chí thẩm định tín dụng để kiểm soát nợ xấu, nhờ vào việc áp dụng thẻ điểm cho hồ sơ tín dụng của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Mô hình xếp hạng tín dụng đã giúp lựa chọn những khách hàng có chất lượng tín dụng tốt, trong khi hệ thống thu hồi nợ được chuyên môn hóa theo từng đối tượng đã đạt kết quả khả quan Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn duy trì dưới 3%, phản ánh hiệu quả hoạt động và tốc độ phát triển bền vững của ngân hàng Với chiến lược kinh doanh đúng đắn và tinh thần làm việc sáng tạo, Agribank Chi nhánh Phú Yên đã vượt qua các chỉ tiêu kinh doanh trọng yếu, duy trì đà tăng trưởng vững chắc và nâng cao các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn và an toàn hệ thống.

Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nợ có khả năng mất vốn 38 54 67 61

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Phú Yên)

4.1.3 Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Yên

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã chú trọng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo các nguyên tắc cơ bản của Basel II, phù hợp với xu hướng ngân hàng hiện đại Bài viết này sẽ phân tích chi tiết mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên.

4.1.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

Tại Agribank Chi nhánh Phú Yên đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng mang tính truyền thống, cụ thể:

Giám đốc chi nhánh điều hành và chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của đơn vị

Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quản lý theo lĩnh vực chuyên môn được giám đốc phân công

Tại chi nhánh, hai phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng HSX & CN thực hiện các giao dịch tín dụng, quản lý và thẩm định rủi ro tín dụng Họ cũng thực hiện phân loại nợ, xử lý rủi ro và thu hồi nợ hiệu quả.

Phòng kế hoạch nguồn vốn chịu trách nhiệm quản lý và cân đối hạn mức dư nợ của chi nhánh trong từng giai đoạn Đồng thời, phòng cũng tư vấn cho Ban giám đốc về các chính sách phù hợp và thực hiện kế hoạch xử lý nợ rủi ro tại chi nhánh.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai sót trong hoạt động kinh doanh của đơn vị Việc này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đúng quy định.

Bộ phận hậu kiểm thuộc phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ thực hiện kiểm soát sau để phát hiện và khắc phục các sai sót trong quá trình giao dịch, bao gồm cả giao dịch thông tin và giao dịch hạch toán.

4.1.3.2 Về các công cụ và phương pháp quản trị rủi ro

Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Phú Yên

4.2.1 Những kết quả đạt được

Agribank Chi nhánh Phú Yên đã chú trọng đến việc nhận diện, phân tích và đo lường rủi ro tín dụng, thể hiện qua việc thống kê các rủi ro đã phát sinh và phân tích nguyên nhân cũng như tác động của chúng đến ngân hàng Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đã đưa ra các giải pháp quản lý và phòng ngừa, từ đó lập danh mục cảnh báo rủi ro và xác định “Nhóm cảnh báo rủi ro tín dụng tiêu biểu” cho từng giai đoạn Ngoài ra, ngân hàng cũng áp dụng các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng trong quy trình tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt tín dụng, sử dụng mô hình định tính 6C truyền thống và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đồng thời kết hợp mô hình định lượng để đảm bảo đánh giá rủi ro chính xác trước khi cấp tín dụng.

Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay và quản trị rủi ro tín dụng bằng cách rà soát và cập nhật các quy chế, tiêu chuẩn kinh doanh, đồng thời triển khai các văn bản quản lý rủi ro từ NHNN Hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được áp dụng trên toàn chi nhánh, giúp xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng Ngân hàng cũng đã thiết lập hạn mức tín dụng để quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng các yêu cầu quản lý rủi ro tổng thể, tăng cường tính khách quan trong tín dụng, và mở rộng quyền chủ động cho chi nhánh Nhờ đó, chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấp so với tiêu chuẩn chung của hệ thống ngân hàng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu thiệt hại từ rủi ro tín dụng Agribank Chi nhánh Phú Yên đã thực hiện nhiều biện pháp kiểm soát, bao gồm việc xây dựng chính sách tín dụng dựa trên định hướng phát triển và cảnh báo rủi ro, giúp xác định phân khúc thị trường mục tiêu cho từng nhóm khách hàng Ngân hàng cũng áp dụng các công cụ và kỹ thuật để đo lường và dự báo rủi ro tín dụng, xây dựng giới hạn và áp dụng các biện pháp quản lý riêng cho từng khoản tín dụng, đảm bảo được kiểm soát qua nhiều cấp trước khi phê duyệt Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro như từ chối cấp tín dụng, giảm thiểu cấp tín dụng, bán nợ, đồng tài trợ và yêu cầu mua bảo hiểm cho các bảo đảm tín dụng.

Mặc dù các biện pháp phòng chống và kiểm soát rủi ro hiện tại chủ yếu tập trung vào từng khoản tín dụng riêng lẻ, nhưng vẫn thiếu sự theo dõi và kiểm soát hiệu quả trên toàn bộ danh mục Thông tin khách hàng được lưu trữ và báo cáo độc lập chưa được áp dụng rộng rãi tại tất cả các chi nhánh, trong khi cơ chế truyền tải thông tin còn gặp nhiều hạn chế.

Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng hiện tại chưa phản ánh đúng diễn biến thị trường và vẫn mang tính chủ quan, hạn chế trong hiểu biết của cán bộ thẩm định Agribank Chi nhánh Phú Yên đã triển khai công tác kiểm soát sau giải ngân để phát hiện sớm rủi ro và báo cáo Ban lãnh đạo, nhưng quy trình và trách nhiệm cá nhân trong công tác này còn thiếu cụ thể, dẫn đến nhiều sai phạm Ngân hàng cũng thực hiện giám sát từ xa để đảm bảo tín dụng được sử dụng đúng mục đích, nhưng việc kiểm tra chưa hoàn toàn độc lập và chưa phát hiện được các rủi ro lớn trong hồ sơ tín dụng Hơn nữa, công tác theo dõi kiểm tra gặp khó khăn do thiếu hỗ trợ từ hệ thống và nhân sự Công nghệ tiên tiến, đặc biệt là hệ thống IPCAS, đã hỗ trợ đáng kể trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng, giúp theo dõi và chuyển nhóm nợ tự động và chính xác hơn.

Quy trình tín dụng hiện tại tại một số đơn vị trong chi nhánh còn bộc lộ hạn chế và chưa được thực hiện đầy đủ Cán bộ tín dụng đảm nhận nhiều nhiệm vụ từ tìm kiếm khách hàng đến kiểm tra sau cho vay, dẫn đến việc khó chuyên sâu vào từng nghiệp vụ Trong khi đó, các ngân hàng tiên tiến áp dụng quy trình tín dụng hệ thống với sự tham gia của nhiều cán bộ, giúp giảm thiểu rủi ro Kết quả kiểm tra cho thấy khâu kiểm tra sau cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến một số vi phạm trong quy trình cho vay mà ngân hàng phải xử lý.

Các công cụ đo lường rủi ro tín dụng hiện tại còn cách xa tiêu chuẩn quốc tế, với thông tin thẩm định chưa đầy đủ và thiếu chính xác Sự thiếu hụt quy chuẩn và hệ thống thông tin này gây khó khăn trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, khiến công tác dự báo phòng ngừa không đáp ứng được yêu cầu của Ban giám đốc.

Cơ chế nhận diện rủi ro tín dụng hiện tại còn nhiều hạn chế, với sự hỗ trợ từ phần mềm cảnh báo và phát hiện vấn đề chưa phát triển Các rủi ro thường chỉ được báo cáo và nghiên cứu sau khi xảy ra, gây thiệt hại lớn Ngân hàng chưa quan tâm đến những dấu hiệu ban đầu có khả năng gây ra rủi ro tín dụng, dẫn đến thiếu phân tích và biện pháp ngăn chặn kịp thời Hơn nữa, các báo cáo thường mang tính bị động, chỉ thực hiện khi có yêu cầu, thiếu cơ chế báo cáo tự động và chế tài đối với các đơn vị không thực hiện nghiêm túc việc báo cáo các trường hợp khẩn cấp có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.

Việc truyền thông và đào tạo về danh mục cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank hiện chưa đạt hiệu quả tối ưu do thiếu cập nhật và phổ biến thông tin đến toàn bộ nhân viên Hệ thống văn bản nội bộ không được cập nhật thường xuyên, dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu Đặc biệt, công tác đào tạo chỉ tập trung vào nhân viên tín dụng mà chưa mở rộng ra toàn chi nhánh, khiến cho việc nhận diện và phân tích rủi ro tín dụng còn thụ động và thiếu thống kê chi tiết Hơn nữa, truyền thông về kết quả rủi ro tín dụng vẫn chưa đáp ứng kịp thời và hiệu quả với yêu cầu hiện tại.

Ngân hàng chưa cải thiện khả năng xử lý rủi ro và phân loại các loại rủi ro, cũng như tính toán thiệt hại và thống kê tần suất xảy ra để xác định các loại rủi ro phổ biến tại chi nhánh Các báo cáo trong các cuộc họp giao ban và báo cáo kinh doanh hàng kỳ của các phòng ban thiếu thông tin cụ thể về tần suất và tổng thiệt hại theo từng loại rủi ro, nguyên nhân và các khâu trong quy trình tín dụng Hiện tại, số liệu về rủi ro tín dụng chỉ được báo cáo dựa trên chất lượng nhóm nợ và tổng số khách hàng gặp rủi ro, mà không có bộ phận nào phụ trách thống kê tần suất hay tổng thiệt hại Do đó, việc áp dụng công cụ biểu đồ Pareto để nghiên cứu và nhận diện nguyên nhân rủi ro tín dụng vẫn chưa được thực hiện tại ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh mới được trẻ hóa và năng động, tuy nhiên, trình độ quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế Ngân hàng hiện chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu, mà chủ yếu kiêm nhiệm, dẫn đến khả năng thực hiện dự án gặp nhiều khó khăn Hầu hết cán bộ thẩm định chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt đối với các dự án kỹ thuật, họ chủ yếu dựa vào giấy tờ mà thiếu kinh nghiệm cần thiết để thẩm định hiệu quả.

Agribank Chi nhánh Phú Yên hiện chưa có chiến lược quản trị rủi ro tổng thể dài hạn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý rủi ro Trong mô hình quản trị ngân hàng hiện đại, việc xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro rõ ràng và chính thức là rất cần thiết để định hướng hoạt động và đạt được các mục tiêu đề ra Mặc dù một số chính sách quản lý rủi ro đã được lồng ghép vào các văn bản quy chế và nhiệm vụ của các phòng ban, nhưng một chiến lược tổng thể, chuẩn hóa và áp dụng rộng rãi vẫn chưa được thực hiện tại chi nhánh này.

Dựa trên các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II đã được đề cập ở chương 3, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên trong giai đoạn 2015 – 2018 Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh đã được áp dụng để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại đơn vị này Qua đó, tác giả đã chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, đồng thời đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn Basel II.

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH PHÚ YÊN

Ngày đăng: 15/07/2022, 04:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú  Yên giai đoạn 2015 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015 – 2018 (Trang 23)
Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn (Trang 24)
Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 2.3 Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn (Trang 24)
Bảng 2.5  Dư nợ theo hệ số an toàn CAR - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 2.5 Dư nợ theo hệ số an toàn CAR (Trang 25)
Bảng  2.4  Một  số  chỉ  tiêu  cảnh  báo  rủi  ro  tín  dụng  tại  Agribank  Chi  nhánh Phú Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
ng 2.4 Một số chỉ tiêu cảnh báo rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Phú Yên (Trang 25)
Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II (Trang 52)
Bảng thống kê các công trình nghiên cứu Quản trị RRTD: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng th ống kê các công trình nghiên cứu Quản trị RRTD: (Trang 57)
Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 4.3 Trích lập dự phòng rủi ro của Agribank Chi nhánh Phú Yên (Trang 63)
Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 4.4 Nợ xấu Agribank Chi nhánh Phú Yên giai đoạn 2015-2018 (Trang 64)
Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên   Nhóm nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 4.5 Tỷ lệ trích lập dự phòng của Agribank Chi nhánh Phú Yên Nhóm nợ (Trang 68)
Bảng 4.6  Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực basel tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh phú yên
Bảng 4.6 Điểm xếp hạng tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Yên (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN