1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

91 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Trần Văn Minh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu (14)
      • 1.4.2. Phân tích dữ liệu nghiên cứu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học (15)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (15)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng (17)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (17)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (18)
    • 2.2. Những dấu hiệu cảnh báo (23)
    • 2.3. Biểu hiện vấn đề (24)
    • 2.4. Xác định vấn đề (24)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1.1. Khái niệm (26)
    • 3.1.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng (26)
    • 3.1.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (26)
    • 3.1.4. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng (31)
    • 3.1.5. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (33)
    • 3.2. Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng (34)
    • 3.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây (37)
      • 3.3.1. Nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng ngân hàng (37)
      • 3.3.2. Nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng ngân hàng (39)
      • 3.3.3. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng (40)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG (45)
    • 4.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng theo Basel II (45)
      • 4.1.1. Thực trạng quá trình thực hiện tuân thủ tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (45)
      • 4.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (47)
      • 4.1.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (49)
      • 4.1.4. Phân tích thực trạng nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo tiêu chuẩn Basel II (52)
    • 4.2. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (67)
      • 4.2.1. Những kết quả đạt được (67)
      • 4.2.2. Những tồn tại và hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG (75)
    • 5.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng (75)
      • 5.1.1. Mục tiêu và định hướng quản trị rủi ro ngân hàng (75)
    • 5.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận Basel II trong quản trị rủi (75)
      • 5.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng chuẩn (76)
      • 5.2.2. Tăng cường công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng (77)
      • 5.2.3. Giải pháp xử lý nợ (77)
      • 5.2.6. Đa dạng hoá danh mục đầu tư (80)
      • 5.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng (81)
      • 5.2.8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng (83)
      • 5.2.9. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả (83)
      • 5.2.10. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ (84)
    • 5.3. Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng nhà nước (85)
    • 5.4. Kết luận (87)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Hiện nay, chất lượng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu cao Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có vấn đề quản lý rủi ro tín dụng Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, việc nhận diện và tăng cường quản lý rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết.

Hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế tất yếu, diễn ra sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Ngân hàng Để nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia hiệu quả vào quá trình quốc tế hóa, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tuân thủ các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, từ đó góp phần vào việc lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế.

Tiêu chuẩn Basel II đã mang lại nhiều giá trị thiết thực cho ngân hàng, khách hàng và cổ đông Việc triển khai thành công Basel II giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các chiến lược kinh doanh dựa vào mức độ rủi ro và phân bổ vốn hợp lý cho từng nhóm khách hàng và sản phẩm Điều này cũng tạo ra danh mục đầu tư/tín dụng với lợi nhuận tối ưu, đồng thời gia tăng sự an tâm cho khách hàng khi giao dịch, nhờ vào việc bảo vệ tài sản trước các rủi ro tiềm ẩn Quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II không chỉ là bước quan trọng trong lộ trình hội nhập quốc tế mà còn là phương thức bảo vệ hiệu quả cho ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong kinh doanh và đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để quản lý rủi ro này Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đối mặt với các vấn đề như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và nợ xấu ngoại bảng, cũng như nợ tiềm ẩn nợ xấu Những bất cập này xuất phát từ quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, do đó, VPBank cần tăng cường hơn nữa hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới.

VPBank, một trong 10 ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chọn triển khai thí điểm Basel II từ năm 2014, đã ưu tiên chương trình này cao nhất Thay vì thuê tư vấn bên ngoài, ngân hàng đã tự xây dựng đội ngũ 58 nhân sự toàn thời gian để thực hiện Basel II.

Tác giả đã chọn đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng" cho luận văn cao học của mình, nhằm nghiên cứu những nội dung cấp thiết liên quan đến quản lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng.

Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Bài viết phân tích và đánh giá nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng theo tiêu chuẩn Basel II Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng này, hướng tới việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Basel II.

Tại sao các NHTM nên quản trị RRTD theo Basel II Để triển khai quản trị RRTD theo Basel II các NHTM phải đáp ứng điều kiện gì?

Thực trạng quản trị RRTD tại VPBank hiện nay như thế nào? Mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn Basel II về quản trị RRTD tại VPBank?

Lộ trình triển khai Basel II tại VPBank cần được thực hiện một cách có hệ thống, với từng giai đoạn tập trung vào việc xử lý các vấn đề cụ thể Để tiết kiệm nguồn lực và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, VPBank cần xác định các tiêu chuẩn ưu tiên triển khai trước, đồng thời đảm bảo rằng các giải pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn của ngân hàng.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng

Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro trong tương lai.

Dữ liệu tài chính và phi tài chính của VPBank được công bố trong các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đã được kiểm toán, có sẵn trên cổng thông tin điện tử của ngân hàng, cũng như trên trang web của Ủy ban chứng khoán nhà nước và Vietstock.vn Thông tin này được trích xuất cho giai đoạn từ 2015 đến 2018 theo từng năm.

1.4.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này gặp khó khăn do dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, khiến việc xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hoặc bảng đủ lớn cho mô hình hồi quy trở nên khó khăn Do đó, các phương pháp thống kê như phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả đã được áp dụng để rút ra các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.

Trong chương 2 và chương 4, phương pháp thống kê được áp dụng rộng rãi để phân tích các bảng số liệu về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Những dữ liệu này liên quan đến Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng qua các năm, nhằm cung cấp tài liệu phục vụ cho việc phân tích và so sánh trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu được trong chương

3 Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, để từ đó tổng hợp lại nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế

Trong chương 2 và chương 4, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và đối chiếu số liệu từ biểu đồ và bảng số liệu qua các năm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Bài viết này tóm tắt nội dung chính của Basel II và vai trò quan trọng của nó trong quản trị rủi ro ngân hàng Luận văn nêu rõ lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, đồng thời chỉ ra các điều kiện cần thiết để ngân hàng này triển khai hiệu quả tiêu chuẩn Ngoài ra, bài viết còn lược khảo các nghiên cứu liên quan, từ đó hệ thống hóa phương pháp đo lường rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

Trong giai đoạn 2015-2018, việc nhận diện các dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện vấn đề trong hoạt động kinh doanh và tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là rất quan trọng Các chỉ số tài chính, xu hướng tín dụng và các yếu tố rủi ro cần được phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của ngân hàng.

Bài viết phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn Basel II Đồng thời, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng, hướng tới việc tuân thủ các quy định của Basel II.

1.6 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Chương này trình bày các vấn đề nghiên cứu quan trọng về quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng thương mại Bài viết sẽ đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu cho luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu tài chính và phi tài chính của VPBank được công bố trong các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đã qua kiểm toán, có sẵn trên cổng thông tin điện tử của ngân hàng, Ủy ban chứng khoán nhà nước và Vietstock.vn Thông tin này được trích xuất cho giai đoạn từ 2015 đến 2018 theo từng năm.

1.4.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này gặp khó khăn do dữ liệu hạn chế trong quy mô nội tại ngân hàng, dẫn đến việc không thể xây dựng dữ liệu chuỗi thời gian hay bảng đủ lớn cho mô hình hồi quy Vì vậy, phương pháp thống kê phân tích tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả đã được áp dụng để trích xuất các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.

Phương pháp thống kê được áp dụng rộng rãi trong chương 2 và chương 4, với các bảng số liệu về kết quả kinh doanh, tín dụng, nguồn vốn, chất lượng tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và trích lập dự phòng RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng qua các năm Những thông tin này được thống kê nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích và so sánh trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu được trong chương

3 Từ các thông tin được thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, để từ đó tổng hợp lại nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế

Trong chương 2 và chương 4, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và so sánh số liệu từ biểu đồ và bảng số liệu qua các năm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Basel II là một tiêu chuẩn quan trọng trong quản trị rủi ro ngân hàng, đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng Luận văn này phân tích lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại VPBank, đồng thời chỉ ra các điều kiện cần thiết để ngân hàng này triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn này Ngoài ra, bài viết còn tổng hợp các nghiên cứu trước đó để xây dựng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro này.

Trong giai đoạn 2015-2018, việc nhận diện các dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện vấn đề trong hoạt động kinh doanh, cũng như hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là rất quan trọng Các vấn đề này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của ngân hàng Do đó, việc phân tích và đánh giá những dấu hiệu này giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục, nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tối ưu hóa quy trình tín dụng.

Bài viết phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn Basel II Đồng thời, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng này, hướng tới việc tuân thủ các yêu cầu của Basel II.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Chương này trình bày các vấn đề nghiên cứu quan trọng liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng thương mại Đồng thời, bài viết cũng đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với phương pháp nghiên cứu cho luận văn.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu tổng quan về ngân hàng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

VPBank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng NNVN cấp ngày 12/8/1993

Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/9/1993 theo Giấy phép t hành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/ 09/1993 Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND

Năm 2005: VPBank công bố việc thay đổi logo và hệ thống nhận diện thương hiệu với hai màu sắc chủ đạo là xanh đậm và đỏ tươi

Tháng 03/2006: VPBank chính thức lựa chọn cổ đông chiến lược là một định chế tài chính nước ngoài – Ngân hàng OCBC của Singapore

Tháng 8/2006 vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng

Tháng 7/2007 vốn điều lệ của VPBank đạt 1,500 tỷ đồng

Năm 2010: VPBank được NHNN chấp thuận đổi tên sang Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, sử dụng logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới

Sau gần 25 năm hoạt động, VPBank đã mở rộng mạng lưới lên 219 điểm giao dịch và sở hữu đội ngũ gần 24.000 cán bộ nhân viên Tính đến cuối năm 2017, vốn điều lệ của ngân hàng này đã đạt 15.706 tỷ đồng.

VPBank đang khẳng định uy tín là một ngân hàng năng động với tài chính ổn định và trách nhiệm cộng đồng Năm 2017 đánh dấu sự kết thúc của hành trình 5 năm (2012-2017) với những thành tựu nổi bật về quy mô và lợi nhuận, đưa VPBank trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam Đặc biệt, năm 2017 là cột mốc lịch sử khi gần 1,5 tỷ cổ phiếu của ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE, thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Năm 2018 đánh dấu khởi đầu cho chiến lược 5 năm tiếp theo của VPBank, với mục tiêu đến năm 2022 trở thành ngân hàng thân thiện nhất với người tiêu dùng thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại và lọt vào top 3 ngân hàng giá trị nhất tại Việt Nam.

VPBank đã triển khai gần 65 dự án, trong đó có hơn 26 dự án trọng điểm, nhằm chuyển đổi mô hình kinh doanh và vận hành theo hướng tập trung hóa, tự động hóa và số hóa, với đầu tư lớn vào công nghệ thông tin Các dự án này bao gồm tối ưu hóa chi nhánh, cải thiện hệ thống core banking, số hóa hành trình khách hàng, xây dựng mô hình phê duyệt tự động và tự động hóa quy trình thu hồi nợ VPBank cũng chú trọng nâng cao mô hình quản trị hệ thống và đã đề xuất Ngân hàng Nhà nước áp dụng khung quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II từ năm 2019.

Vào ngày 17/04/2019, VPBank đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận áp dụng Thông tư 41 về tỷ lệ an toàn vốn, trở thành một trong những ngân hàng tiên phong áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại Việt Nam Từ ngày 01/05/2019, VPBank chính thức tuân thủ các quy định của Thông tư 41, đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều phù hợp với chuẩn mực Basel II.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

VPBank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng thân thiện nhất với người tiêu dùng vào năm 2022 thông qua việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, đồng thời phấn đấu trở thành một trong ba ngân hàng giá trị nhất tại Việt Nam Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, cả người dân và doanh nghiệp đều có nhiều cơ hội để phát triển Đến cuối năm 2018, VPBank đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng khách hàng, với hơn 3 triệu khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Công ty Tài chính TNHH MTV VPBank (FE Credit) phục vụ 150 nghìn hộ kinh doanh cá thể, hơn 80 nghìn doanh nghiệp và hơn 10 triệu khách hàng VPBank đã đạt được những thành tích ấn tượng, dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ tín dụng phát hành và doanh số chi tiêu trung bình qua thẻ trên mỗi khách hàng Đến cuối năm 2018, VPBank là ngân hàng có số thẻ tín dụng đang hoạt động lớn nhất thị trường, với hơn 400.000 thẻ của ngân hàng mẹ và hơn 1 triệu thẻ.

FE Credit là một trong những đơn vị dẫn đầu thị trường về tổng chi tiêu qua thẻ Sự gia tăng số lượng khách hàng, cùng với việc tập trung vào các phân khúc mang lại hiệu quả cao và rủi ro thấp, đã góp phần vào sự tăng trưởng đáng kể trong kết quả kinh doanh, cả về quy mô lẫn hiệu suất.

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2015-2018 (Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trong giai đoạn 2015-2018, thu nhập lãi thuần của VPBank đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 10,353 tỷ đồng năm 2015 lên 15,168 tỷ đồng vào cuối năm 2016 Năm 2017, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 20,614 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 36% so với năm trước Đến năm 2018, thu nhập lãi thuần đạt 24,702 tỷ đồng, cao nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân Sự tăng trưởng ổn định này đã củng cố vị thế của VPBank trong nhóm các ngân hàng có quy mô và lợi nhuận hàng đầu tại thị trường Việt Nam.

Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2015-2018 (Tỷ đồng)

VPBank đã chuyển hướng kinh doanh tập trung vào các phân khúc khách hàng chiến lược và khu vực thị trường chọn lọc, giảm dần hoạt động không hiệu quả Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2016 đạt 4.929 tỷ đồng, tăng 59% so với năm 2015, vượt mục tiêu 54% của Đại hội đồng Cổ đông Năm 2017, lợi nhuận trước thuế tăng lên 8.130 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tăng 73%, với chi phí dự phòng rủi ro 8.001 tỷ đồng, phản ánh chất lượng hoạt động và sự an toàn của ngân hàng Đến cuối năm 2018, lợi nhuận trước thuế đạt 9.199 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2017, giúp VPBank nằm trong nhóm ngân hàng có lợi nhuận cao nhất thị trường Kết quả tích cực này duy trì hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tổng vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức tốt, dẫn đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần.

Tổng tài sản của VPBank năm 2016 đạt 228.771 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015 Cấu trúc tài sản tiếp tục phát triển bền vững nhờ vào các hoạt động cốt lõi, trong đó cho vay khách hàng tăng trưởng mạnh nhất với 24%, chiếm 62% tổng tài sản, và danh mục chứng khoán đóng góp 18% VPBank chú trọng vào hai mảng kinh doanh chính phục vụ Khách hàng Cá nhân và Khách hàng Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ, đồng thời nhanh chóng thiết lập mảng phục vụ Tín dụng Tiểu thương Kết quả tăng trưởng ấn tượng của ba phân khúc này khẳng định tính khả thi của chiến lược khách hàng mà VPBank đã lựa chọn.

Từ năm 2017 đến cuối năm 2018, tổng tài sản của VPBank đã tăng trưởng ổn định, đạt 323,291 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 16,4% so với năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ hoạt động cho vay khách hàng, với mức tăng trưởng 21,5%, đóng góp 69% vào tổng tài sản Các phân khúc chủ lực của VPBank tiếp tục phát triển bền vững, củng cố vị thế thương hiệu và giữ vững vị trí dẫn đầu trong khối ngân hàng tư nhân.

Bảng 2.2 Tình hình tài sản nguồn vốn của VPBank giai đoạn 2015-2018 (Tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng tài sản 193,876 228,771 277,752 323,291

- Tiền, vàng gửi và cho vay các TCTD 14,600 9,389 17,520 16,571

- Tiền gửi và vay các TCTD 17,764 28,836 33,200 54,231

- Tiền gửi của khách hàng 130,271 123,788 133,551 170,851

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng vốn huy động của VPBank đạt 201.274 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015 Trong đó, tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đạt 172.438 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 13% tương ứng hơn 20.300 tỷ đồng Các phân khúc chiến lược của ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng 11%, đóng góp 62% vào tổng tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá Đến 31/12/2017, huy động tăng trưởng 16% so với cùng kỳ năm trước Kết thúc năm 2018, tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá đạt 219.509 tỷ đồng, tăng gần 20.000 tỷ đồng, tương đương 10% Cơ cấu huy động đã được đa dạng hóa theo hướng ổn định và bền vững hơn, trong đó tiền gửi của khách hàng chiếm 61% tổng huy động, tăng từ 56% năm 2017.

Kể từ năm 2017, Khối Khách hàng Cá nhân của VPBank đã tận dụng lợi thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu để liên tục giới thiệu các gói sản phẩm huy động đa dạng, nhằm mang lại sự tiện dụng và lợi ích tối đa cho khách hàng Đặc biệt, trong tháng 6 năm nay, ngân hàng đã có những cải tiến nổi bật trong các sản phẩm của mình.

Năm 2018, VPBank giới thiệu dịch vụ VPBank Diamond, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ sang trọng, tiện ích được thiết kế riêng cho hàng chục nghìn khách hàng ưu tiên, góp phần vào 75% tổng huy động từ khách hàng cá nhân.

Những dấu hiệu cảnh báo

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của VPBank trong năm 2018 thấp hơn mục tiêu ban đầu, ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng Tuy nhiên, các chỉ tiêu chính vẫn đạt trên 90% so với kế hoạch Với kết quả này, VPBank đã củng cố nền tảng vững chắc và chuẩn bị cho những động lực tăng trưởng mới trong tương lai.

VPBank đã tăng cường trích lập chi phí dự phòng rủi ro lên hơn 11 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2017, chiếm 36% tổng thu nhập hoạt động thuần trong năm.

2018 Mức trích lập rủi ro tăng cao hơn so với năm trước chủ yếu để xử lý nợ xấu và dự phòng cho các khoản nội bảng

Tỷ lệ dự phòng rủi ro bao nợ xấu (LLR) của VPBank đã giảm xuống 46%, thấp hơn so với mức 51% vào cuối năm 2017 và so với nhiều ngân hàng khác Điều này đặc biệt đáng chú ý trong bối cảnh mô hình kinh doanh cho vay tín chấp của VPBank có nhiều rủi ro.

Ngân hàng Nhà nước đã thí điểm áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại VPBank, yêu cầu ngân hàng này phải đáp ứng các tiêu chí đến hết năm 2018 Tuy nhiên, VPBank vẫn chưa đạt được chứng nhận chuẩn Basel II trong năm 2018 do gặp khó khăn trong việc nâng vốn tự có và một số chỉ tiêu khác.

Biểu hiện vấn đề

Basel II là một trong những chương trình được ưu tiên cao nhất tại VPBank

VPBank đã quyết định tự xây dựng đội ngũ 58 nhân sự toàn thời gian để triển khai Basel II thay vì thuê đơn vị tư vấn bên ngoài Tuy nhiên, đến năm 2018, ngân hàng vẫn chưa có công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro tín dụng nào đáp ứng tiêu chuẩn của Basel II để xác định, đánh giá, theo dõi và báo cáo các sự kiện rủi ro tín dụng.

Ngân hàng đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng và tính sẵn có của dữ liệu, đồng thời triển khai các giải pháp quản trị rủi ro tích hợp.

Quy trình tín dụng tập trung gặp phải nhược điểm do sự không đồng bộ giữa sự phát triển tín dụng và chất lượng nhân sự thẩm định tại ngân hàng trong những năm qua.

Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các chi nhánh hiện chưa chính xác và không phản ánh đúng thực tế của khách hàng Điều này dẫn đến việc không thể lượng hóa mức độ rủi ro tiềm ẩn, vì vậy, hệ thống này chưa phát huy được tác dụng cảnh báo cần thiết.

Việc tập trung rủi ro quá mức, phân loại các khoản tín dụng có vấn đề, ước tính khoản dự phòng bổ sung và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả trong thực tế.

Xác định vấn đề

Việc triển khai Basel II đã giúp VPBank tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các chiến lược kinh doanh dựa trên mức độ rủi ro và phân bổ vốn hợp lý cho từng nhóm khách hàng và sản phẩm, từ đó thiết lập danh mục đầu tư có lợi nhuận tối ưu Điều này cũng tạo sự yên tâm cho khách hàng khi giao dịch, vì tài sản của họ được bảo vệ trước các rủi ro VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực trong quản lý rủi ro tín dụng, mặc dù gặp thách thức trong việc đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu Ngân hàng đã tăng vốn liên tục để đáp ứng tốt hơn, nhưng việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn chỉ là điều kiện cần Lợi ích lớn hơn từ việc tuân thủ Basel II là áp dụng các tiêu chuẩn này vào hoạt động kinh doanh, với mô hình quản trị rủi ro ba vòng bảo vệ VPBank đã chuyển hướng từ chỉ tập trung vào mục tiêu kinh doanh sang cân bằng giữa mục tiêu này và quản trị rủi ro, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong hoạt động quản trị doanh nghiệp để cải thiện hiệu quả hoạt động.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về tổ chức và kết quả kinh doanh gần đây của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Tác giả cũng nêu rõ các dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện của vấn đề, đồng thời xác định những vấn đề cần nghiên cứu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khái niệm

Theo Ủy ban Basel, việc tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro tín dụng (RRTD) cần được thực hiện thông qua các biện pháp duy trì số dư tín dụng trong giới hạn cho phép.

Để đạt được mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng thương mại cần tập trung vào ba vấn đề chính: đầu tiên, thiết lập giới hạn chấp nhận RRTD dựa trên mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn; thứ hai, xây dựng các chính sách, quy trình và thủ tục rõ ràng, xác định trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận liên quan nhằm duy trì RRTD trong mức độ chấp nhận; và cuối cùng, đảm bảo có đủ vốn và dự phòng cho RRTD đã xác định để giảm thiểu tổn thất tín dụng.

Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) được tiến hành nhằm thực hiện các mục đích sau:

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro là quá trình dự đoán và xác định các rủi ro có thể xảy ra, bao gồm điều kiện, nguyên nhân và hậu quả của chúng Việc này giúp tổ chức chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó hiệu quả với các tình huống không mong muốn.

Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro khoa học cần xác định rõ các mục tiêu cụ thể, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót có thể chấp nhận được, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý rủi ro.

Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ và cơ cấu kiểm soát rủi ro là rất quan trọng Cần phân quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong tổ chức Việc lựa chọn công cụ kỹ thuật để phòng chống và xử lý rủi ro, cũng như giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, phải được thực hiện một cách nghiêm túc.

Kiểm tra và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch phòng chống rủi ro hiệu quả Qua đó, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Qui trình quản trị RRTD bao gồm các bước cụ thể cần thiết để thực hiện hiệu quả các hoạt động liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng Các bước này bao gồm: (1) quy trình cấp và quản lý tín dụng; (2) quy trình áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng; và (3) quy trình sử dụng các công cụ để nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng Việc ban hành hướng dẫn về quy trình quản trị RRTD là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý, vì mỗi giai đoạn trong quy trình đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Theo Basel II, ngân hàng cần thiết lập các tiêu chuẩn và giới hạn tín dụng cụ thể cho từng khách hàng và nhóm khách hàng, đồng thời xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) phù hợp với từng loại hình tín dụng, bao gồm cả tín dụng mới và tái cơ cấu, tái tài trợ, dựa trên đặc điểm và mục tiêu quản trị cụ thể.

 Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và hệ thống trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm việc theo dõi và nghiên cứu môi trường tín dụng Quá trình này nhằm thống kê tất cả các loại rủi ro, không chỉ những rủi ro hiện tại mà còn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Dựa trên những phân tích này, ngân hàng có thể đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro hiệu quả.

Theo Trụ cột 2 của Basel II, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý các vấn đề cơ bản:

Để phân tích và nhận diện đầy đủ các rủi ro tín dụng hiện có cũng như tiềm ẩn đối với từng khoản vay và danh mục tín dụng của ngân hàng, cần phải áp dụng các phương pháp và công cụ phù hợp.

- Hoàn thiện hệ thống XHTDNB và s ử dụng như một công c ụ quan trọng để cung cấp thông tin cho việc nhận diện RRTD đối với tất cả các khoản vay

Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) giúp thiết kế các kịch bản căng thẳng liên quan đến thị trường và các yếu tố khác ảnh hưởng đến RRTD, từ đó nhận diện sớm các rủi ro tiềm ẩn.

Ngân hàng cần xác định các rủi ro chưa được đề cập trong trụ cột 1, bao gồm rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh, rủi ro danh tiếng và rủi ro thanh khoản, nhằm đảm bảo nhận diện đầy đủ và chính xác các rủi ro tài chính.

 Đo lường rủi ro tín dụng

Giới hạn rủi ro tín dụng là mức độ tổn thất tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận để duy trì hoạt động tín dụng hiệu quả và phát triển bền vững Trong chiến lược hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại cần xác định giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn Việc xây dựng giới hạn này dựa trên thực trạng hoạt động, khả năng tài chính và kế hoạch lợi nhuận của từng ngân hàng.

Phân tích và đo lường rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng xây dựng mô hình để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa Việc này không chỉ giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng mà còn cho phép đánh giá lại rủi ro tín dụng định kỳ, giúp nhận diện sớm những dấu hiệu tín dụng có chất lượng xấu Qua đó, ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp đối phó kịp thời và ước lượng mức tổn thất có thể xảy ra, làm cơ sở cho việc trích lập quỹ dự phòng.

Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 2 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD: phương pháp chuẩn hóa và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ

Phương pháp chuẩn hóa (The Standardized Approach - SA) là cách sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng từ các tổ chức xếp hạng độc lập Theo Basel II, ngân hàng thương mại chỉ được phép áp dụng các kết quả xếp hạng bên ngoài từ những tổ chức được cơ quan giám sát ngân hàng công nhận Đồng thời, ngân hàng thương mại phải công khai và minh bạch thông tin về tổ chức xếp hạng cũng như trọng số rủi ro tương ứng với từng hạng đánh giá mà tổ chức đó cung cấp.

Theo phương pháp này, các tài sản “có” được phân loại theo 2 chiều

Chiều dọc của phân khúc khách hàng bao gồm Chính phủ, các cơ quan nhà nước, ngân hàng phát triển đa quốc gia, ngân hàng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp, và danh mục bán lẻ như cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Chiều ngang được xác định dựa trên hạng tín nhiệm từ các tổ chức xếp hạng bên ngoài Để tính mức vốn cho rủi ro, hệ số rủi ro cho mỗi khoản tín dụng được xác định dựa trên nhóm khách hàng và hạng tín nhiệm của họ, trong khi giá trị ròng của các khoản tín dụng được điều chỉnh theo giá trị tài sản bảo đảm.

● Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ (The Internal Ratings – Based Approach-

Phương pháp IRB (Internal Ratings-Based) cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng Basel II cung cấp hai lựa chọn cho phương pháp IRB: IRB cơ bản (Foundation) và IRB nâng cao (Advanced), phù hợp với quy mô và đặc điểm của từng ngân hàng Sự khác biệt chính giữa hai phương pháp này nằm ở mức độ sử dụng các ước lượng nội bộ trong việc đo lường rủi ro.

Theo phương pháp IRB, rủi ro tín dụng được cấu thành bởi bốn yếu tố chính: xác suất khách hàng không trả được nợ (PD), tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD), tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ (EAD) và kỳ hạn hiệu dụng (M) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và quản lý danh mục đầu tư.

Trong tiếp cận IRB cơ bản, ngân hàng áp dụng ước lượng nội bộ cho xác suất vỡ nợ (PD) và sử dụng ước lượng về số dư nợ (EAD), tỷ lệ tổn thất (LGD) và hệ số nhân (M) từ cơ quan giám sát ngân hàng Ngược lại, trong tiếp cận IRB nâng cao, ngân hàng tự ước lượng PD, EAD, LGD và M, nhưng phải được sự phê duyệt và chấp thuận từ cơ quan giám sát ngân hàng trước khi áp dụng.

 Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Để hiệu quả trong kiểm soát rủi ro tín dụng, cần triển khai các giải pháp thích hợp.

Xây dựng và thực thi các chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Chính sách tín dụng không chỉ phản ánh cương lĩnh cấp tín dụng mà còn là hướng dẫn cho cán bộ ngân hàng trong việc tăng cường tín dụng, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời Nội dung chính sách này bao gồm định hướng về giới hạn tăng trưởng tín dụng theo từng giai đoạn, quy định giới hạn tín dụng cho các ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể, cùng với việc định giá tín dụng, tài sản đảm bảo, phê duyệt cấp tín dụng, và quản lý danh mục cho vay.

Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng

Tiêu chuẩn Basel II đề xuất 2 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD: phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ

Phương pháp tiêu chuẩn (The Standardized Approach - SA) đo lường rủi ro tín dụng dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập (ECAI) được cơ quan thanh tra ngân hàng chấp thuận Basel II quy định 6 điều kiện mà các doanh nghiệp này phải đáp ứng và cho phép ngân hàng điều chỉnh giá trị khoản phải đòi theo các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (CRM) nhằm tính vốn hiệu quả hơn so với Basel I.

Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ (IRB) yêu cầu sự chấp thuận từ Cơ quan giám sát ngân hàng, cho phép ngân hàng sử dụng các ước tính mô hình nội bộ về rủi ro, bao gồm xác suất vỡ nợ (PD), tổn thất vỡ nợ ước tính (LGD), tổng dư nợ tại thời điểm không trả được nợ (EAD), và kỳ hạn hiệu lực (EM) Ngân hàng sẽ phân nhóm tài sản thành 5 loại khác nhau, mỗi loại có các thành phần rủi ro, trọng số rủi ro và yêu cầu tối thiểu Basel II cung cấp hai phương pháp cho nhóm tài sản này: phương pháp cơ bản và nâng cao Trong phương pháp cơ bản, ngân hàng sử dụng ước tính PD của mình và các ước tính từ cơ quan giám sát cho các thành phần rủi ro khác, trong khi phương pháp nâng cao cho phép ngân hàng ước tính PD, LGD, EAD và EM Đối với hoạt động bán lẻ, không có sự phân biệt giữa hai phương pháp, và ngân hàng sẽ dùng ước tính riêng cho PD, LGD, EAD Cả hai phương pháp đều yêu cầu sử dụng hàm trọng số rủi ro theo quy định của Hiệp ước vốn, đồng thời ghi nhận một số hình thức tài sản đảm bảo khác trong phương pháp xếp hạng nội bộ.

Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD Các nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:

Thứ nhất: Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp (nguyên tắc 1, 2, 3)

Ngân hàng cần thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) phù hợp bằng cách xác định chiến lược RRTD cho từng giai đoạn cụ thể, phản ánh khẩu vị RRTD và lợi nhuận kỳ vọng Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm phê duyệt chiến lược, trong khi Ban điều hành thực hiện và tổ chức triển khai chiến lược cùng khẩu vị RRTD Để đảm bảo môi trường tín dụng hiệu quả, cần có sự phân tách và độc lập giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.

Để đảm bảo quy trình cấp tín dụng lành mạnh, ngân hàng cần tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn đã được xác định, bao gồm thị trường mục tiêu, năng lực và sự tín nhiệm của khách hàng, cũng như mục đích và cấu trúc của khoản tín dụng Giới hạn tín dụng cần được thiết lập cho từng khách hàng và nhóm khách hàng theo từng loại hình tín dụng Ngân hàng phải thiết lập quy trình phê duyệt tín dụng đầy đủ cho các khoản tín dụng mới và các trường hợp điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ cấu Quá trình phê duyệt cần thực hiện theo cấp thẩm quyền quy định, đảm bảo tính công bằng và khách quan.

Ngân hàng cần duy trì quy trình quản lý, đo lường và giám sát rủi ro tín dụng (RRTD) một cách thường xuyên, theo các nguyên tắc 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Ủy ban Basel khuyến khích việc phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) phù hợp với bản chất, quy mô và độ phức tạp của hoạt động tín dụng của từng ngân hàng Hệ thống này cần có khả năng đo lường RRTD trong tất cả các hoạt động tín dụng và mức độ tập trung tín dụng Ngân hàng cũng phải thiết lập hệ thống giám sát RRTD cho từng khoản tín dụng và toàn bộ danh mục, bao gồm các điều kiện và mức trích lập dự phòng Đánh giá RRTD cần xem xét tác động của biến động kinh tế trong tương lai và thực hiện đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau.

Thứ tƣ: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng (nguyên tắc 14,15,16)

Chức năng cấp tín dụng cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ Ngân hàng cần củng cố kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng không vượt quá khả năng chấp nhận Việc đánh giá lại tín dụng phải độc lập với chức năng kinh doanh để nhận diện và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu Ngân hàng cần có chính sách rõ ràng về quản lý nợ có vấn đề, và bộ phận đánh giá lại tín dụng phải báo cáo trực tiếp đến HĐQT và các cơ quan liên quan Chức năng kiểm toán nội bộ định kỳ đánh giá sự tuân thủ các chính sách tín dụng và hiệu quả của kiểm soát nội bộ, đồng thời phát hiện những yếu kém trong quy trình và báo cáo lên lãnh đạo cấp cao nhất.

Thứ 5: Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát (nguyên tắc 17) Cơ quan giám sát yêu cầu các NHTM phải có hệ thống nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát hiệu quả Cơ quan giám sát phải thực hiện đánh giá độc lập sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD bao gồm chiến lược, chính sách, qui trình và các vấn đề liên quan đến quá trình cấp tín dụngvà quản lý RRTD.

Tiêu chuẩn Basel II và quản trị rủi ro ngân hàng

Hiệp ước Basel, do Ủy ban giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành, được thành lập vào năm 1974 bởi các ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại Basel, Thụy Sĩ, nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập niên 1980 Năm 1988, Basel I được giới thiệu với hệ thống đo lường vốn và tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%, trở thành khung đo lường rủi ro tín dụng phổ biến không chỉ trong các quốc gia thành viên mà còn ở nhiều nước khác Tuy nhiên, đến năm 1996, Basel I đã được sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Để khắc phục, vào tháng 6/1999, một khung đo lường mới được đề xuất, và đến ngày 26/6/2004, Hiệp ước Vốn Basel II chính thức ra đời với mục tiêu nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng và thúc đẩy việc chấp nhận các thông lệ quản lý rủi ro nghiêm ngặt hơn Basel II tập trung vào 3 trụ cột chính.

(i) Trụ cột thứ nhất: Các yêu cầu vốn tối thiểu Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu

Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) vẫn giữ ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo quy định của Basel I Tuy nhiên, rủi ro được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường.

Trụ cột thứ hai của Basel II tập trung vào việc tăng cường cơ chế giám sát, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ hiệu quả hơn so với Basel I Nó đề xuất khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, được gọi chung là rủi ro còn lại (residual risk) Basel II nhấn mạnh bốn nguyên tắc quan trọng trong công tác rà soát giám sát để đảm bảo tính hiệu quả và ổn định của hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ, dựa trên danh mục rủi ro và chiến lược hợp lý, để đảm bảo duy trì mức vốn tối ưu.

Giám sát viên cần kiểm tra và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu Nếu kết quả của quy trình này không đạt yêu cầu, giám sát viên nên thực hiện các hành động giám sát phù hợp để đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan.

Giám sát viên cần can thiệp sớm để đảm bảo vốn của ngân hàng không giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định Họ có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu vốn không được duy trì ở mức tối thiểu.

Trụ cột thứ ba trong Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ kỷ luật thị trường, yêu cầu ngân hàng công khai thông tin một cách minh bạch theo nguyên tắc thị trường Basel II đưa ra danh sách yêu cầu cụ thể về công khai thông tin, bao gồm cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn và độ nhạy cảm của ngân hàng với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành Điều này thể hiện sự phát triển trong quy định của Basel, nhằm tăng cường tính minh bạch của các ngân hàng thương mại, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và giảm thiểu rủi ro tổng thể So với Basel I, Basel II có những cải tiến đáng kể trong yêu cầu công khai thông tin.

Bảng 3.1 So sánh Basel I và Basel II

Chỉ bao gồm: Vốn cấp

Vốn cấp 1 cộng với vốn cấp 2, cùng với vốn cấp 3 (các khoản vay ngắn hạn khác) cần thỏa mãn điều kiện: Vốn cấp 1 phải lớn hơn hoặc bằng tổng của vốn cấp 2 và vốn cấp 3 Mẫu số bao gồm tổng tài sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng, cộng với 12,5 lần tổng vốn quy định dành cho dự phòng rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Mới có phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

Bổ sung các phương pháp đo lường rủi ro thị trường, bao gồm phương pháp chuẩn hóa và phương pháp mô hình nội bộ, cùng với các phương pháp đo lường rủi ro vận hành như phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp nâng cao.

Hệ số rủi ro có 4 mức là 0%, 20%, 50%,

100% và ưu đãi hơn với các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)

Bổ sung mức rủi ro 150% cho các nước OECD và loại bỏ các đặc quyền hiện có Việc áp dụng này dựa vào độ nhạy cảm rủi ro của từng loại và phụ thuộc vào hệ số tín nhiệm của các đối tượng liên quan.

Như vậy, so với Basel I, Basel II đã nỗ lực sửa đổi rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi một số thiếu sót:

- Hệ lụy của việc quy định thêm vào vốn cấp 3 là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khoảng tài chính năm 2008 - 2010

Đánh giá mức độ rủi ro dựa trên mức độ tín nhiệm hiện nay chưa thực sự khách quan và công tâm, khi các cơ quan xếp hạng tín nhiệm thường chạy theo lợi nhuận Điều này đã tạo điều kiện cho các tổ chức có xếp hạng tín nhiệm cao thực hiện nhiều khoản đầu tư mạo hiểm, từ đó gia tăng mức độ rủi ro trong thị trường.

- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến chu kỳ kinh doanh

Các quy định về vốn yêu cầu trung bình trong Basel II bị đánh giá là thấp, trong khi các ràng buộc về vốn chất lượng cao chưa được quy định chặt chẽ Mặc dù còn một số thiếu sót, Basel II đã có ảnh hưởng lớn đến năng lực quản trị điều hành và quản lý rủi ro Việc tiếp cận Basel II hiện nay đòi hỏi trình độ và kỹ thuật phức tạp với chi phí cao, đặc biệt là đối với Việt Nam, nơi hệ thống ngân hàng đang phát triển Áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhưng trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc thực hiện các tiêu chuẩn của Basel II là vô cùng cần thiết.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây

3.3.1 Nghiên cứu quốc tế về rủi ro tín dụng ngân hàng

Rajan và Dhal (2003) đã thực hiện phân tích thực nghiệm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng, tập trung vào các yếu tố kinh tế và tài chính như tín dụng, quy mô ngân hàng, và cú sốc kinh tế vĩ mô Kết quả từ các mô hình hồi quy dữ liệu bảng cho thấy rằng tín dụng và cú sốc kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Ngoài ra, sự thay đổi quy mô ngân hàng có thể tạo ra phân tác động đối với nợ xấu Cụ thể, chi phí tín dụng tăng do kỳ vọng lãi suất cao dẫn đến gia tăng nợ xấu (NPAS), trong khi các yếu tố như hạn mức tín dụng và điều kiện kinh tế thuận lợi có thể làm giảm NPAS Cuối cùng, chu kỳ kinh doanh có thể ảnh hưởng khác nhau đến hành vi của khách hàng vay và người cho vay.

Boss (2002) đã áp dụng mô hình rủi ro tín dụng vĩ mô để phân tích tác động của biến động thị trường lên xác suất vỡ nợ của ngân hàng Áo, phát hiện rằng sức sản xuất công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, chỉ số chứng khoán, lãi suất ngắn hạn danh nghĩa và giá dầu là những yếu tố quyết định Trong khi đó, Kharboush và Abadi (2004) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của danh mục cho vay và cơ sở tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng của Jordan, kết luận rằng có mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại và đầu tư với kích thước ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn, việc sử dụng các khoản tiền gửi cho vay, lợi nhuận trung bình trên danh mục cho vay và tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.

Nghiên cứu của Zribi và Boujelbène (2011) đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của 10 TCTD tại Tunisia trong giai đoạn 1995-2008, sử dụng mô hình dữ liệu bảng với các hiệu ứng cố định và ngẫu nhiên Biến phụ thuộc là nợ xấu (NPL) của TCTD, trong khi các biến độc lập bao gồm cơ cấu sở hữu, quy định an toàn vốn, lợi nhuận, GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất Kết quả cho thấy cơ cấu sở hữu, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP nhanh, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất đều có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu của hệ thống TCTD, với sự nhấn mạnh vào vai trò của cấu trúc sở hữu, lợi nhuận, lãi suất và lạm phát trong việc kiểm soát rủi ro của các TCTD Tunisia.

Tehulu và cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố quyết định rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Ethiopia, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu bảng từ 10 ngân hàng thương mại, bao gồm cả ngân hàng nhà nước và tư nhân, trong giai đoạn từ năm 2007.

Nghiên cứu năm 2011 đã sử dụng mô hình GLS để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng Ngược lại, hiệu quả hoạt động kém và quyền sở hữu lại có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với rủi ro tín dụng Hơn nữa, lợi nhuận, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán ngân hàng đều có mối quan hệ tiêu cực nhưng không đáng kể về mặt thống kê với rủi ro tín dụng.

3.3.2 Nghiên cứu trong nước về rủi ro tín dụng ngân hàng

Trần Thị Việt Thạch (2016) đã thực hiện luận án Tiến sĩ với chủ đề "Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các quy định của Basel II nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại ngân hàng thương mại Bài viết phân tích rõ ràng lợi ích mà ngân hàng thương mại thu được khi thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, đồng thời nêu rõ các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể triển khai hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn này.

Luận án Tiến sĩ của Trần Trung Tường (2011) tại Đại học Ngân hàng TPHCM nghiên cứu về quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu xác định và phân loại mối liên hệ giữa quản trị tín dụng và hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay Luận án đánh giá quản trị tín dụng trong các hình thức vận động, cung cấp nhận xét khách quan và thực tiễn hơn về tình hình quản trị tín dụng tại các NHTM cổ phần Nghiên cứu cũng xem xét tác động hệ thống đối với quản trị tín dụng, đánh giá năng lực thông qua các chính sách như quản trị vốn, nguồn vốn, cho vay, phân cấp phán quyết tín dụng và chính sách bảo đảm tiền vay Từ đó, nghiên cứu phản ánh thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM.

Nghiên cứu của Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Xu hướng gia tăng rủi ro tín dụng đã trở thành chủ đề quan trọng tại nhiều diễn đàn kinh tế trong nước Mức độ rủi ro tín dụng được xác định qua tỷ lệ nợ xấu và mức trích dự phòng nợ khó đòi Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ 26 NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012, sử dụng phương pháp GMM để giải quyết vấn đề tự tương quan và biến nội sinh, nhằm đảm bảo độ chính xác của các ước lượng Kết quả cho thấy rằng rủi ro tín dụng trong quá khứ, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng GDP, đều với độ trễ một năm, có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam.

Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014), kiểm định rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam Bài nghiên cứu này thực hiện Stress

Test để xem xét tác động vĩ mô lên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

Nghiên cứu này chỉ ra mối tương quan âm giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tăng trưởng GDP với độ trễ hai Quý Bằng việc sử dụng Credit VaR, bài viết cho thấy các ngân hàng thương mại không thể chịu đựng các tổn thất tín dụng trong các kịch bản vĩ mô bất lợi, điều này có thể đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính Những ước lượng này cũng hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cần thiết cho các tình huống xấu có thể xảy ra.

Nguyễn Đức Trung (2012) trong luận án tiến sĩ "Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel" đã phân tích một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến an toàn ngân hàng từ góc độ vĩ mô và vi mô, cùng với các nội dung chính của các Hiệp ước Basel Luận án cũng đã khảo sát và đánh giá tình hình an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011, đồng thời đề xuất các giải pháp theo lộ trình nhằm đảm bảo an toàn cho các NHTM Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II trong giai đoạn 2012-2021.

3.3.3 Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng

Theo nghiên cứu của Broll, Pausch và Welzel (2002), rủi ro tín dụng được coi là rủi ro quan trọng nhất mà các ngân hàng phải đối mặt Rủi ro này xảy ra khi bên vay không thể hoàn trả đủ vốn cho ngân hàng, dẫn đến khả năng phá sản của tổ chức tài chính.

Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa năm 2009, là tình huống bên vay từ ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận về thời hạn và điều kiện Đây là rủi ro tổn thất tài chính do công ty phát hành nợ không kiểm soát được các khoản thanh toán hợp đồng cho vay, thường được gọi là rủi ro tín dụng Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể đối mặt với những khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.

Nghiên cứu của Chaibi và Ftiti (2014) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa lạm phát và rủi ro tín dụng có thể là tích cực hoặc tiêu cực Trong bối cảnh lạm phát cao, dịch vụ cho vay trở nên dễ tiếp cận hơn, dẫn đến mối tương quan tiêu cực giữa lạm phát và rủi ro tín dụng Hơn nữa, lạm phát cao làm giảm giá trị thực của các khoản cho vay và thường đi kèm với tỷ lệ thất nghiệp thấp, được giải thích qua mô hình đường cong Phillips Tuy nhiên, Chaibi và Ftiti cũng nhấn mạnh rằng lạm phát cao có thể gia tăng rủi ro tín dụng, vì nó làm giảm khả năng trả nợ của bên vay.

Tăng trưởng GDP cao cho thấy nền kinh tế đang phát triển, trong khi tăng trưởng GDP thấp chỉ ra sự suy thoái kinh tế Nghiên cứu của Louzis và cộng sự (2012) cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa GDP và rủi ro tín dụng ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, người tiêu dùng có đủ thu nhập để trả nợ, nhưng trong thời kỳ suy thoái, thu nhập hộ gia đình giảm, làm suy giảm khả năng thanh toán nợ của người tiêu dùng, dẫn đến tăng rủi ro tín dụng ngân hàng.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

Ngày đăng: 15/07/2022, 04:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh, 2014. Nghiên cứu các yếu tố kinh tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế&Phát triển. Số 11, tháng 11, trang 82-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế&Phát triển
2. Đinh Thị Thanh Vân, 2012. So sánh nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng. Số 19, tháng 10, trang 5 – 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
3. Hà Quang Đào, 2005. Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trang 185 – 194. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nhà xuất bản Phương Đông, năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
6. Trần Hoàng Ngân và các cộng sự, 2014. Thực trạng nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp phòng ngừa. Báo cáo khoa học: Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014, thể chế và minh bạch, trang 145 – 172. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khoa học: Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014, thể chế và minh bạch
1. Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007). “Determinants of credit risk in Indian state owned banks: An empirical investigation”. MRPA paper no. 17301 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of credit risk in Indian state owned banks: An empirical investigation
Tác giả: Abhiman Das & Saibal Ghosh
Năm: 2007
3. Ayaydin, H., & Karakaya, A., 2014. The effect of Bank Capital on Profitablility and Risk in Turkish Banking. International Journal of Business and Social Science, 5(1), 253-271 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and Social Science
6. Berger, N., & DeYoung, R., 1997. Problem Loans and Cost Efficiency in Commercial Banks. Journal of Banking and Finance, 21(6), 849-870 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
7. Curak, M., Pepur, S., & Poposki, K., 2013. Determinants of non – performing loans – evidence from Southeastern European banking systems. Bank and Bank Systems (open-access), 8(1), 45-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank and Bank Systems (open-access)
8. Daniel Foos, Lars Norden, Martin Weber (2010), “Loan growth and riskiness of banks”, Journal of banking and finance, Vol.34, pp.217-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loan growth and riskiness of banks
Tác giả: Daniel Foos, Lars Norden, Martin Weber
Năm: 2010
10. Harvir Kalirai & Martin Scheicher (2002). "Macroeconomic stress testing: preliminary evidence for Austria", Financial Stability Report 3: 58-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macroeconomic stress testing: preliminary evidence for Austria
Tác giả: Harvir Kalirai & Martin Scheicher
Năm: 2002
14. Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu (2004), “Ownership and Nonperforming Loans: Evidence from Taiwan’s Banks”, The Developing Economies 42(3):405–420 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ownership and Nonperforming Loans: Evidence from Taiwan’s Banks
Tác giả: Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu
Năm: 2004
15. Keeton, R., & Morris, S., 1987. Why do banks’ loan losses differ? Federal Reserve Bank of Kansas City Economic Review, 72(5), 3-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Federal Reserve Bank of Kansas City Economic Review
17. Luc Laeven & Giovanni Majnoni (2002), “Loan Loss Provisioning and Economic Slowdowns: Too Much, Too Late?”, Journal of financial intermediation, No.12, pp.178-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loan Loss Provisioning and Economic Slowdowns: Too Much, Too Late
Tác giả: Luc Laeven & Giovanni Majnoni
Năm: 2002
19. Nabila Zribi & Younes Boujelb ne (2011), “The factors influencing bank credit risk: The case ofTunisia”, Journal of Accounting and Taxation, Vol. 3(4), pp.70-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The factors influencing bank credit risk: The case ofTunisia
Tác giả: Nabila Zribi & Younes Boujelb ne
Năm: 2011
20. Nir Klein (2013), “Non-Performing Loans in CESEE: Determinants and Macroeconomic Performance”, International Monetary Fund Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non-Performing Loans in CESEE: Determinants and Macroeconomic Performance
Tác giả: Nir Klein
Năm: 2013
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2015 – 2018), Báo cáo thường niên 2015 – 2018 Khác
2. Ahmad, Nor Hayati and Ariff, Mohamed (2007) “Multi-country study of bank credit risk determinants Khác
4. Beck, R., Jakubik, P., and Piloiu, A., 2013. Non – performing loans what matters in adding to the economic cycle?. European Central Bank, WP/1515 Khác
5. Berge A. N., Young R. D., 1997. Problem Loans and cost efficient inc ommercial bank. Journal of Banking and Finance, 21 849 – 870 Khác
9. Das, A. and Ghosh, S., 2007. Determinants of credit risk in India state owned banks: An Empirical Investigation. MPRA Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2015-2018 (Tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2015-2018 (Tỷ đồng) (Trang 19)
Bảng 3.1 So sánh Base lI và Basel II - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 3.1 So sánh Base lI và Basel II (Trang 36)
Biểu đồ 4.2 Tình hình tín dụng của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
i ểu đồ 4.2 Tình hình tín dụng của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) (Trang 49)
Bảng 4.1 Tình hình cho vay khách hàng của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.1 Tình hình cho vay khách hàng của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) (Trang 50)
Bảng 4.2 Trích lập dự phòng rủi ro của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.2 Trích lập dự phòng rủi ro của VPBank giai đoạn 2015-2018 (tỷ đồng) (Trang 51)
Bảng 4.3 Nợ xấu VPBank giai đoạn 2015-2018 (đơn vị: tỷ đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.3 Nợ xấu VPBank giai đoạn 2015-2018 (đơn vị: tỷ đồng) (Trang 52)
Hình 32: Mô phỏng tỉ số E /N kh ob ảng 60dB - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Hình 32 Mô phỏng tỉ số E /N kh ob ảng 60dB (Trang 54)
Bảng 4.5 Điểm xếp hạng tín dụng của VPbank Tổng số điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.5 Điểm xếp hạng tín dụng của VPbank Tổng số điểm (Trang 63)
Xác định quy mô Xác định loại hình sở hữu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
c định quy mô Xác định loại hình sở hữu (Trang 63)
Bảng 4.6 Xếp hạng tài sản đảm bảo Loại tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.6 Xếp hạng tài sản đảm bảo Loại tài sản (Trang 64)
Bảng 4.7 Ma trận xếp hạng tín dụng Đánh giá xếp loại khách - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng
Bảng 4.7 Ma trận xếp hạng tín dụng Đánh giá xếp loại khách (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w