BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM KHOA KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM ĐỀ CƢƠNG KIẾN TẬP THỐNG KÊ ĐỊNH LƢỢNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HỒ SÔNG SẮT ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN Nhóm thực hiện 2A Lớp DH18KT Khóa K44 Giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn Văn Cƣờng Ths Lê Vũ Tp Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM KHOA KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM ĐỀ CƢƠNG KIẾN T.
TỔNG QUAN
Tổng quan tài liệu tham khảo
Trong bài nghiên cứu “Sinh kế của người Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh
Bài viết của tác giả Nguyễn Ngọc Minh (Hà Nội, 2018) nghiên cứu về tình hình sinh kế của người dân tộc Khmer tại xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thông qua phỏng vấn chuyên gia và điều tra 100 hộ gia đình Nghiên cứu phân tích các yếu tố nguồn lực như tài chính, nhân lực, xã hội, vật chất, tự nhiên và chính sách hỗ trợ từ chính quyền Kết quả cho thấy nguồn lực hiện có của người Khmer còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả sinh kế thấp và tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao Hơn nữa, các chính sách của nhà nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu hỗ trợ sinh kế cho người Khmer tại địa phương.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Thị Ngọc Dung (2014) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế và giải pháp sinh kế bền vững cho người dân vùng lũ tỉnh An Giang" chỉ ra rằng sự suy giảm nguồn lợi thủy sản là nguyên nhân chính gây tổn thương đến sinh kế của người dân nghèo tại đây Năm nguyên nhân chính bao gồm sức ép dân số, dụng cụ đánh bắt hủy diệt, đê bao chống lũ, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và sự suy giảm lưu lượng sông Mekong Sự chuyển đổi sinh kế giữa hai nhóm người dân trong đê và ngoài đê cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt: nhóm trong đê có sự thay đổi nhanh chóng và đa dạng hơn, trong khi nhóm ngoài đê vẫn phụ thuộc nhiều vào đánh bắt thủy sản và chuyển đổi chậm Để hướng tới sinh kế bền vững, cần tận dụng các cơ hội phát triển thế mạnh hiện có và giảm thiểu rủi ro cùng những bất lợi.
Nâng cao nhận thức của người dân là cần thiết để cân bằng lợi ích giữa các nhóm cộng đồng trong vùng lũ đầu nguồn Bằng phương pháp phân tích SWOT, tác giả đã chỉ ra những lợi thế, điểm yếu, cơ hội và rủi ro trong sinh kế đánh bắt thủy sản của người dân Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp sinh kế ổn định và bền vững hơn cho cộng đồng.
Theo nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Đình Vượng và Thạc sĩ Huỳnh Ngọc Tuyên (2015), việc nối mạng hệ thống hồ chứa thủy lợi tại tỉnh Ninh Thuận đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước Nghiên cứu này đã đánh giá khả năng nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước, đồng thời tính toán cân bằng nước cho từng hồ chứa và lưu vực, khác với các nghiên cứu trước đó chỉ tính chung cho các vùng Định hướng xây dựng quy trình vận hành các hồ chứa trong hệ thống thủy lợi đã được xác định, giúp hình thành các vùng cấp nước tưới ổn định Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân phát triển kinh tế và ổn định cuộc sống, góp phần duy trì hàng nghìn ha lúa và hoa màu xanh tốt tại các xã như Phước Đại, Phước Thắng, và Phước Tiến Huyện Bác Ái, trước đây không có đất sản xuất chủ động nước tưới, hiện đã có hơn năm nghìn ha trong tổng số mười nghìn ha đất nông nghiệp nhờ vào các giải pháp này.
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Hào (2010) về "Sự thay đổi trong chiến lược sinh kế và thu nhập của các nông hộ vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế" trong giai đoạn 2003-2008 cho thấy rằng các chiến lược sinh kế của hộ gia đình tại khu vực này được phân tích thông qua sự kết hợp giữa thông tin định tính từ phương pháp đánh giá có sự tham gia và thông tin định lượng thu thập từ các cuộc phỏng vấn.
Sinh kế của các hộ trong khu vực chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, với sự khác biệt rõ rệt về quy mô và cơ cấu thu nhập giữa các loại hộ Thu nhập từ ngành nghề và thủy sản ngày càng trở nên quan trọng đối với các hộ khá, trong khi nhóm hộ nghèo và trung bình lại dựa nhiều vào nông nghiệp, làm công và đi làm ăn xa Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế chính sách phát triển nông thôn, đặc biệt là các chính sách kích thích tăng trưởng gắn liền với giảm nghèo, cần phải tiếp cận đúng đối tượng hưởng lợi.
Phạm Hoài Chung (2014) đã thực hiện một nghiên cứu về lợi ích chi phí của phương án tưới nước nhỏ giọt so với tưới truyền thống cho cây thanh long tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận Nghiên cứu này thuộc khóa luận tốt nghiệp ngành kinh tế tài nguyên môi trường tại Đại học Nông Kết quả cho thấy phương pháp tưới nhỏ giọt mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, giúp tiết kiệm nước và nâng cao năng suất cây trồng.
Nghiên cứu tại TP.HCM cho thấy phương pháp tưới nhỏ giọt mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với tưới tay truyền thống, thông qua việc áp dụng phương pháp hồi quy và tính dòng tiền Cụ thể, tưới nhỏ giọt tiết kiệm được 221.936 m³/ha/năm so với sử dụng vòi nhựa cầm tay Nếu toàn bộ người dân áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt, tổng lượng nước tiết kiệm trong một năm sẽ lên đến hơn 4.438.720 m³.
Kỹ thuật tưới nhỏ giọt không chỉ tiết kiệm nước mà còn giúp tiết kiệm điện năng khoảng 568,36 kW/ha/năm Với giá điện trung bình 15.000 đồng/kW, mỗi hecta có thể tiết kiệm khoảng 852.540 đồng/năm Nếu áp dụng phương pháp này trên toàn tỉnh Bình Thuận, tổng tiết kiệm điện hàng năm đạt 11.367.200 kW, tương đương với 17.050.800.000 đồng.
Theo Đinh Thị Hà Giang (2017) đã tiến hành nghiên cứu đề xuất giải pháp
Để tăng cường tính bền vững của hoạt động sinh kế tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, cần mở rộng nghiên cứu sang các xã vùng đệm khác để có cái nhìn toàn diện hơn về sinh kế của người dân Thứ hai, cần xây dựng chính sách đặc thù cho vùng đệm và vùng lõi, cùng với cơ chế hỗ trợ hợp lý cho cộng đồng dân cư vùng lõi nhằm ổn định cuộc sống và giảm áp lực lên tài nguyên rừng Thứ ba, cần đặc biệt quan tâm đến cộng đồng người dân tộc thiểu số sống trong vùng đệm, với các phương án hỗ trợ để họ phát huy vai trò trong phát triển bền vững theo Agenda 21 (1992).
Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái tại VQG Xuân Sơn, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá tính bền vững của các hoạt động này Việc này sẽ giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững hơn, nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.
Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1 Thông tin chung về tỉnh Ninh Thuận:
Hình 2.2.1.1 Bản đồ tỉnh Ninh Thuận
Nguồn ảnh: http://kttvntb.gov.vn/Doc.aspx?dp0 , https://vi.wikipedia.org/wiki/Ninh_Thu%E1%BA%ADn
Ninh Thuận, nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có hình dạng giống như một hình bình hành Tỉnh này tiếp giáp với tỉnh Khánh Hòa ở phía Bắc, tỉnh Bình Thuận ở phía Nam, tỉnh Lâm Đồng ở phía Tây và Biển Đông ở phía Đông.
Khi gió mùa Tây Nam mang mƣa vào đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Hệ thống núi ở Tây Nguyên và Bình Thuận ngăn cản gió mùa tây nam không đến Ninh Thuận, đồng thời cũng làm cho cơn gió mùa đông bắc không thể tác động đến khu vực này Kết quả là, trong khi gió mùa mang mưa đến nhiều vùng khác, Ninh Thuận lại trải qua khí hậu khô hanh.
Ninh Thuận nằm ở cuối dãy Trường Sơn, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được bao bọc bởi ba mặt núi Tỉnh có ba dạng địa hình chính: núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển Đồi núi chiếm 63,2% diện tích tỉnh, với độ cao trung bình từ 200 đến 1.000 mét Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, trong khi đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.
Ninh Thuận là một tỉnh có 7 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố (Phan Rang-Tháp Chàm) và 6 huyện (Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc, Thuận Nam) Tỉnh này còn có 65 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 47 xã, 15 phường và 3 thị trấn.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tỉnh có tổng dân số 590.467 người, với mật độ 181 người/km² Trong đó, dân số thành thị là 211.109 người, chiếm 35,8%, trong khi dân số nông thôn đạt 379.358 người, chiếm 64,2% Dân số nam là 296.026 người và nữ là 294.441 người Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số theo địa phương là 0,44 ‰ Đây là tỉnh có dân số thấp nhất vùng duyên hải Nam Trung Bộ, với gần 600.000 dân.
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc, đặc trưng bởi sự khô nóng, gió nhiều và bốc hơi mạnh Thời tiết tại đây được phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với mùa mưa bắt đầu từ tháng
Từ tháng 9 đến tháng 11 là mùa mưa, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26-27 độ C, với lượng mưa trung bình đạt 700-800 mm Nguồn nước trong tỉnh phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Bắc và trung tâm Đặc biệt, nguồn nước ngầm trong tỉnh chỉ đạt 1/3 mức bình quân toàn quốc.
2.2.2 Thông tin chung về huyện Bác Ái:
Hình 2.2.2.1 Bản đồ huyện Bác Ái
Nguồn ảnh: http://bacai.ninhthuan.gov.vn/portal/Pages/20190823/ban-do-hanh-chinh- huyen-329d01.aspx
Tỉnh Ninh Thuận nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp huyện Ninh Sơn và Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, trong khi phía đông giáp huyện Thuận Bắc và Ninh Hải.
Huyện Bác Ái bao gồm 9 đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể là các xã: Phước Bình, Phước Chính, Phước Đại, Phước Hòa, Phước Tân, Phước Thắng, Phước Hành, Phước Tiến và Phước Trung.
Huyện Bác Ái được biết đến là khu vực khô hạn nhất Việt Nam với lượng mưa hàng năm chỉ khoảng 700mm, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22-35 độ C, dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng Do lượng mưa ít và bốc hơi lớn, vấn đề khô hạn trở thành thách thức lớn không chỉ cho huyện Bác Ái mà còn cho tỉnh Ninh Thuận Vì vậy, việc phát triển hệ thống thủy lợi để giữ nước và cung cấp nước trong mùa khô, cũng như điều tiết nước trong mùa mưa, là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và đời sống của cư dân địa phương.
Bác Ái có địa hình phức tạp, gây khó khăn cho việc phát triển mạng lưới giao thông và quản lý hành chính Khí hậu khắc nghiệt với mùa khô nóng bức và mùa mưa kéo dài gây xói mòn đất, làm mất đi chất dinh dưỡng, từ đó ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp Điều này đặt ra thách thức cho chính quyền địa phương trong việc thiết lập các dự án hỗ trợ giảm nghèo cho người dân.
Huyện Bác Ái có hệ thống sông ngòi phong phú, chủ yếu là các nhánh của sông Cái Ba con sông chính bao gồm: Sông Cái, dài 119 km, bắt nguồn từ sườn Đông dãy núi Garit với diện tích lưu vực 3000 km²; Sông Trà Co, dài 25 km, bắt nguồn từ phía tây dãy núi Marai, có diện tích lưu vực 154 km²; và Sông Sắt, dài 32 km, bắt nguồn từ dãy núi Hà Lá Thượng với diện tích lưu vực 411 km².
2.2.2.5 Điều kiện kinh tế, xã hội: Điều kiện kinh tế: Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt cộng với kinh tế kém phát triển nên phần lớn người dân thiếu việc làm để tạo thu nhập, hoặc nếu có thì công việc không ổn định, tiền công thấp không đủ trang trải các chi phí sinh hoạt trong gia đình Nghiên cứu tại 3 xã cho thấy, để có thu nhập đồng bào Raglai phải đi tìm việc ở một số tỉnh lân cận nhƣ Lâm Đồng, Gia Lai, Khánh Hòa … tuy nhiên các công việc ở đây cũng chỉ có tính chất mùa vụ
Hàng hóa và vật dụng được cung cấp bởi các dân tộc khác như Chăm, Kinh, đến tận nhà và trao đổi tại các rẫy nương Cuộc sống biệt lập của cộng đồng này đã giúp họ lưu giữ nhiều đặc điểm văn hóa truyền thống, gần gũi với cư dân các hải đảo, theo Trần Ngọc Thêm.
Người dân thường tránh cư trú ở thung lũng vì tin rằng đó là lối đi của ma quỷ, và cũng không sống trên sống lưng đồi núi vì cho rằng đó là đường đi của các thần Do đó, chỉ có khu vực lưng chừng núi mới được coi là không gian thuộc quyền sở hữu của con người.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nông hộ:
Nông hộ, theo Frank Ellis (1998), là những hộ nông dân sống chủ yếu từ thu nhập từ ruộng đất và sử dụng lao động gia đình trong sản xuất Đây là những gia đình có nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp, mặc dù họ cũng có thể tham gia vào các hoạt động phụ khác Nông hộ được xem như một tế bào xã hội, với sự gắn kết giữa các thành viên có quan hệ huyết thống, mỗi người đều có trách nhiệm tăng thu nhập và đảm bảo sự tồn tại của gia đình Họ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và có nguồn gốc lịch sử lâu đời, mang những đặc điểm và nét đặc trưng riêng.
Nông hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản chủ yếu để phục vụ nhu cầu của bản thân và gia đình Họ thường chỉ sản xuất những sản phẩm cần thiết, và khi có sản phẩm thừa, họ sẽ mang ra thị trường để trao đổi.
Sản xuất nông hộ chủ yếu dựa vào ruộng đất và mang tính thủ công, với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa triệt để và khả năng canh tác còn lạc hậu.
Chủ hộ, thường là cha, mẹ hoặc ông bà, không chỉ là người đứng đầu gia đình mà còn là người tổ chức sản xuất Điều này mang lại nhiều ưu điểm và đặc thù cho việc tổ chức sản xuất của nông hộ.
Nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để tạo ra thu nhập, với sự tham gia của cả người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động Trẻ em và người cao tuổi đều có thể hỗ trợ trong các công việc của gia đình, góp phần quan trọng vào việc tăng cường thu nhập cho hộ.
Nhiều hộ sản xuất lớn không chỉ tạo ra việc làm cho các thành viên trong gia đình mà còn thuê lao động thường xuyên hoặc theo mùa vụ, từ đó góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
3.1.2 Sinh kế của nông hộ:
Sinh kế của hộ gia đình hoặc một cộng đồng là tập hợp các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với quyết định và hoạt động để đạt được mục tiêu đa dạng hơn Đây là phương tiện giúp hộ gia đình duy trì một đời sống tốt và bền vững Tính bền vững của sinh kế thể hiện ở bốn khía cạnh chính: môi trường, kinh tế, xã hội và thể chế, đòi hỏi sự dung hòa giữa bốn yếu tố này để đạt được sự phát triển toàn diện.
Sinh kế bổ sung: là những sinh kế thêm vào sinh kế chính: kinh doanh tôm cá, vận chuyển khách du lịch, hướng dẫn viên du lịch,
Sinh kế thay thế: là sinh kế khác, chỉ việc từ bỏ nghề này đề chuyển sang làm nghề khác
Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng phát huy tiềm năng con người để sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống, đồng thời có khả năng đối phó với áp lực và thay đổi bất ngờ Nó không chỉ không gây hại cho môi trường mà còn thúc đẩy sự hòa hợp giữa các sinh kế hiện tại và tương lai, mang lại lợi ích cho các thế hệ sau.
Theo DFID (1999), sinh kế bền vững là khả năng ứng phó và phục hồi từ căng thẳng và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc tăng cường tài sản và năng lực mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên Điều này đòi hỏi sự độc lập khỏi hỗ trợ bên ngoài, hoặc nếu có, thì sự hỗ trợ đó cần phải bền vững về kinh tế và tổ chức Hệ thống sinh kế bền vững cũng phải đảm bảo sản xuất và tái sản xuất dài hạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời không làm suy yếu các lựa chọn sinh kế của các nhóm khác nhau.
17 thành phần khác nhau trong cộng đồng Theo Ellis (2007), một số nhà nghiên cứu như Carswell (1997), Hussein và Nelson (1998) và Scoones (1998) đã sử dụng khái niệm này
Khung sinh kế bền vững bao gồm các yếu tố chính tác động đến sinh kế của con người và mối quan hệ giữa chúng Khung này có thể được áp dụng để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp của các hoạt động hiện tại đối với sự bền vững sinh kế.
Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ giữa những thành phần này
Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng
Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng tới sinh kế
Hình 3.1.2.1 Khung sinh kế bền vững
Chiến lược sinh kế hộ gia đình thể hiện cách thức mà một hộ gia đình sử dụng các nguồn lực khả thi để đáp ứng nhu cầu sinh kế của mình Chẳng hạn, một hộ gia đình nông dân có thể tìm kiếm thực phẩm và tạo thu nhập thông qua hoạt động đánh bắt cá Để thực hiện điều này, hộ gia đình cần khai thác một số nguồn lực khả thi như đất đai, nước, và kỹ năng nghề cá.
- Nguồn lực vật chất: tàu, thuyền đánh cá, ngư lưới cụ, cầu cảng
- Nguồn lực con người: hiểu biết và kinh nghiệm về công việc đánh cá, sức khoẻ, có lao động
- Nguồn lực tự nhiên: cá được bắt từ biển (ngư trường, nguồn lợi)
- Nguồn lực tài chính: tiền được vay từ ngân hàng, người thân,…
Các hộ gia đình có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để tìm kiếm thức ăn và tạo thu nhập, với hoạt động thay đổi theo mùa và tình hình cụ thể như thiên tai hoặc khan hiếm tài nguyên Chiến lược sinh kế của mỗi hộ gia đình phản ánh sự đa dạng trong các nhóm hộ gia đình ven bờ, nơi mà đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau dẫn đến những vấn đề và giải pháp sinh kế riêng biệt.
Chiến lược sinh kế đánh giá các thành tố trong khung phân tích sinh kế bền vững, nhằm xem xét hoạt động sản xuất của các hộ gia đình trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
3.1.2.2 Các nguồn lực để phát triển sinh kế: Để đạt tới mức độ bền vững rõ ràng là một cộng đồng, một hộ gia đình hay cá nhân cần có một số tài sản đƣợc khái niệm hóa là “năm loại vốn” cần có để có đƣợc sinh kế bền vững:
Vốn tự nhiên bao gồm các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng, nước và đồng cỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn hàng hóa và dịch vụ Việc sử dụng hợp lý vốn tài nguyên này giúp tránh tình trạng đất bị bạc màu và thoái hóa, đồng thời bảo vệ môi trường khỏi sự xói mòn Các nguồn tài nguyên này được chuyển hóa để phục vụ cho sinh kế một cách hiệu quả và bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: là dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những dữ liệu đã qua tổng hợp
- Ưu điểm: nhanh, có sẵn, ít tốn thời gian, tiết kiệm chi phí
- Nhược điểm: không kiểm soát đƣợc độ tin cậy, tính cập nhật thấp, nhiều thông tin thứ cấp
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc thu thập thông tin và số liệu liên quan đến sinh kế của người dân huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo đánh giá của Uỷ ban nhân dân và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, cùng với các thông tin có sẵn từ báo chí, tạp chí, sách và internet Mục tiêu là đánh giá tác động của công trình thủy lợi Hồ Sông Sắt đối với đời sống người dân địa phương.
Số liệu sơ cấp: là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tƣợng nghiên cứu
- Ưu điểm: thông tin chi tiết chuyên sâu đặc thù
- Nhược điểm: tốn thời gian, chi phí, con người
Đề tài này tập trung vào việc thu thập thông tin và số liệu thông qua quan sát và phỏng vấn người dân địa phương, nhằm cung cấp dữ liệu chính xác và hình ảnh thực tế về tác động của công trình thủy lợi Hồ Sông Sắt đối với sinh kế của người dân huyện Bác Aí, tỉnh Ninh Thuận.
Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên là một kỹ thuật lựa chọn mẫu dựa trên phán đoán chủ quan, không tuân theo quy trình máy móc hay khách quan.
Trong phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, các đơn vị trong tổng thể không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu Để thực hiện cuộc điều tra, những người am hiểu trong từng lĩnh vực được lựa chọn để cung cấp và kiểm chứng thông tin về kinh tế xã hội của địa phương Số lượng thông tin viên tham gia ở mỗi xã thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, với trung bình từ 10-20 phiếu ở mỗi xã.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện nếu có một khung mẫu hoàn chỉnh, cho kết quả khách quan
- Nhược điểm: cần phải phân nhóm trước và yêu cầu các phần tử trong đám đông cần phải có tính đồng nhất cao
3.2.2 Phương pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel để thu thập và xử lý số liệu là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu Sau khi điều tra, số liệu cần được kiểm tra tính phù hợp, đồng nhất và mức độ chính xác Tiếp theo, người dùng sẽ nhập số liệu vào Excel hoặc Word để thực hiện các phép tính và phân tích thông số Quy trình xử lý số liệu bao gồm các bước kiểm tra và nhập liệu, đảm bảo độ tin cậy và chính xác của kết quả.
Mã hóa số liệu là quá trình chuyển đổi các số liệu định tính, như giới tính và dân tộc, thành các con số Trong khi đó, các số liệu định lượng như tuổi và mức thu nhập không cần phải thực hiện mã hóa.
Để nhập số liệu hiệu quả, cần thu thập và lưu trữ các thông tin vào một file dữ liệu Việc thiết kế khung file số liệu một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhập dữ liệu.
Hiệu chỉnh số liệu: là kiểm trả và phát hiện những sai xót trong quá trình nhập số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy tính
- Ưu điểm: phương pháp này nhanh, tiết kiệm được thời gian tính toán
- Nhược điểm: đòi hỏi sự chính xác cao, nếu việc nhập số liệu sai sẽ dẫn đến kết quả không chính xác
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả:
- Khái niệm: là phương pháp bao gồm thu thập số liệu, tính toán các đặc trưng đo lường, mô tả và trình bày số liệu
- Ưu điểm: giúp mô tả và hiểu đƣợc các tính chất của một bộ dữ liệu cụ thể bằng cách đƣa ra các thông số đã thu thập đƣợc
- Nhược điểm: thời gian cần thiết để thu thập và phân tích dữ liệu cho một lần nghiên cứu là khá dài và khó khăn
Phương pháp này là cách thức phổ biến để thu thập dữ liệu, nhằm kiểm chứng các giả thuyết liên quan đến vấn đề sinh kế tại huyện Bác Ái.
Thống kê mô tả là công cụ hữu ích để tóm tắt thông tin về mẫu và các thước đo, giúp đưa ra cái nhìn tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng đời sống Phương pháp này cũng phân tích nguồn nước và ảnh hưởng của nó đến năng suất cây trồng tại huyện, từ đó đánh giá khả năng cải thiện đời sống của người dân.
Các chỉ tiêu thống kê có sử dụng trong bài:
Giá trị trung bình, ký hiệu là ̅, được tính bằng tổng các con số chia cho số lượng, và thường được sử dụng để xác định các chỉ số như sản lượng trung bình, giá bán trung bình tại các thời điểm khác nhau, doanh thu, thu nhập, chi phí và năng suất trung bình.
Để phân tích hiệu quả kinh tế, cần xác định các chỉ số tối thiểu và tối đa như thu nhập, sản lượng, giá bán, doanh thu và chi phí tại từng thời điểm Đồng thời, việc đếm số hộ gia đình hoặc cá nhân theo các tiêu chí đã đề ra cũng rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kinh tế hiện tại.
Mode: Là thu nhập giống nhau giữa các hộ Độ lệch chuẩn: Để tính sự phân tán về độ tuổi ảnh hưởng đến thu nhập
Kiểm định thống kê: Từ các số liệu của người dân cung cấp, kiểm tra xem thủy lợi ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập,
Khái niệm này đề cập đến giá trị của chỉ tiêu hoặc nhân tố trong một kỳ nghiên cứu, được tính bằng cách trừ giá trị tương ứng của chúng ở kỳ gốc, trong bối cảnh thời gian và địa điểm cụ thể.
- Ưu điểm: phản ánh xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu và nhân tố
Nhược điểm của con số này là nó không phải là một lựa chọn ngẫu nhiên, mà là kết quả được xác định thông qua các cuộc điều tra thực tế hoặc các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Khái niệm so sánh thể hiện mối quan hệ giữa hai mức độ của cùng một hiện tượng nhưng khác nhau về thời gian, hoặc giữa hai hiện tượng khác nhau nhưng có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Ưu điểm: thể hiện mức độ hoàn thành để nói lên tốc độ tăng trưởng, giúp nghiên cứu hiện tƣợng một cách sâu sắc
- Nhược điểm: đòi hỏi phạm vi tính toán thống nhất, phương pháp tính và đơn vị tính cũng phải thống nhất
Phương pháp này được sử dụng để so sánh hiệu quả kinh tế, sản lượng và thu nhập giữa các năm trước và năm hiện tại, từ đó xác định sự chênh lệch về mặt số lần.