1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

74 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Ngọc Quyên
Người hướng dẫn Th.S Đặng Hoàng Anh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 121,62 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT

  • Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • Sinh viên Trần Ngọc Quyên

    • 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.3.3 Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 20

  • 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 20

    • 2.1.1 Tổng quan tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 20

    • 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng 24

  • 2.2 Phân tích thực trạng quản quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 26

    • 2.2.1 Thực trạng xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 26

    • 2.2.2 Thực trạng kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 28

    • 2.2.3 Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 2.3 Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 31

    • 2.3.1 Những thành công đạt được 31

    • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 33

  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 36

  • 3.1 Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 36

    • 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 – 2025 của thành phố Hà Nội 36

    • 3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội 37

    • 3.1.3 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới 38

  • 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 39

    • 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 39

    • 3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn hiện việc tổ chức thực hiện cơ chế quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 40

    • 3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 42

    • 3.2.4 Các giải pháp khác 43

  • 3.3 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 43

  • 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 44

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

  • 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.1 Đối tượng

    • 3.2 Mục tiêu

    • 3.3 Nhiệm vụ

  • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 4.1 Phạm vi nội dung

    • 4.2 Phạm vi không gian

    • 4.3 Phạm vi thời gian

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

  • 1.1 Khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.1.2 Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước

    • 1.1.4 Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 1.2 Một số lý thuyết cơ bản của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.1 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 1.3 Nội dung, nguyên lý giải quyết quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.3.1 Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.3.3 Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 2.1.1 Tổng quan tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

  • Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 đến 9 tháng đầu năm 2021

  • Biểu đồ 2.1: Số lượng dự án FDI theo hình thức doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020

  • Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020

  • Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư giai trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020

    • 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng

  • 2.2 Phân tích thực trạng quản quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

    • 2.2.1 Thực trạng xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 2.2.2 Thực trạng kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

  • Bảng 2.4: Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài bị xử phạt hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020

    • 2.2.3 Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

  • 2.3 Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

    • 2.3.1 Những thành công đạt được

    • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

    • 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 – 2025 của thành phố Hà Nội

    • 3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

    • 3.1.3 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới

  • 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.

    • 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn hiện việc tổ chức thực hiện cơ chế quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.2.4 Các giải pháp khác

  • 3.3 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước

  • 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

(Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tínhcấpthiếtcủa đềtàinghiêncứu

Quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế sôi động Sự phát triển này chịu ảnh hưởng lớn từ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Sự chuyển giao các nguồn lực thông qua hoạt động đầu tư đang ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Quốc gia nào có khả năng thu hút và quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ có nhiều cơ hội tăng trưởng kinh tế hơn Thông qua FDI, các nước nhận đầu tư có thể tiếp thu vốn, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý, từ đó khắc phục nhanh chóng tình trạng tụt hậu về kinh tế so với các nước phát triển Đồng thời, điều này cũng gia tăng sự gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sức cạnh tranh giữa các nền kinh tế.

Việt Nam đang tham gia thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và chuyển dịch trong chuỗi giá trị toàn cầu, tập trung xây dựng chuỗi liên kết trong nước, gia tăng giá trị và nâng cao kỹ năng Sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với các công nghệ đột phá đang làm gia tăng sự cạnh tranh thu hút FDI trong khu vực và toàn cầu Để đạt được mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, công tác thu hút FDI đóng vai trò quan trọng và mang tính quyết định.

Năm 2018, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50 nhằm hoàn thiện thể chế và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đến năm 2030, khẳng định vai trò quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế Sau hơn 35 năm đổi mới, công tác quản lý nhà nước về FDI tại Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc cải thiện hệ thống luật, nghị định, và quy hoạch Những nỗ lực này đã góp phần khuyến khích các nhà đầu tư FDI hoạt động hiệu quả, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính và văn hóa của Việt Nam, với nhiều chính sách thu hút vốn FDI đang được triển khai Nhờ sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, Hà Nội đã cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế quốc tế hoạt động, qua đó tăng cường dòng vốn FDI và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI vẫn gặp nhiều khó khăn như hệ thống chính sách chưa đồng bộ, chất lượng quy hoạch chưa cao và ô nhiễm môi trường do công nghệ mới Những vấn đề này ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài và khả năng thu hút vốn hiệu quả Do đó, cần có nghiên cứu hệ thống về quản lý nhà nước trong việc thu hút vốn FDI tại Hà Nội, đây là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Tổng quancáccôngtrìnhnghiêncứucó liênquanđến đềtài

Nguyễn Trọng Xuân (2002) đã phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Hà Nội Bài viết đánh giá thực trạng FDI, chỉ ra những thành công và đóng góp quan trọng của nó vào sự phát triển kinh tế của thành phố Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong quản lý FDI, như hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sự liên kết với nâng cao năng lực cạnh tranh, và doanh nghiệp chưa có cơ hội phát triển mạnh mẽ Việc ứng phó với biến động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động và thiếu sự đồng bộ Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước về FDI chưa được thực hiện kịp thời và nghiêm túc, dẫn đến việc chưa tận dụng được cơ hội và ứng phó hiệu quả với các thách thức trong quá trình hội nhập hiện nay.

Vương Đức Tuấn (2007),Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư trựctiếpnướcngoàiởthủđôHàNộitronggiaiđoạn2001-

Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ từ năm 2010, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Những thay đổi trong cơ chế chính sách đã góp phần thu hút nhiều dự án lớn, làm tăng tổng vốn FDI đăng ký mới, không chỉ về lượng mà còn về chất, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo Điều này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Tác giả nhấn mạnh rằng việc thu hút FDI cần dựa trên việc phát huy nội lực sản xuất, tạo tiền đề vững chắc cho việc giải quyết vấn đề vốn, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa nguồn lực trong nước và đầu tư nước ngoài, với sự hỗ trợ từ chính sách của nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Nguyễn Đức Hải (2013) đã đề xuất giải pháp marketing lãnh thổ nhằm thu hút FDI tại Hà Nội trong giai đoạn 2013-2020 Luận án hệ thống hoá lý thuyết về FDI và kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI tại Hà Nội từ 1989 đến 2012, đồng thời đánh giá các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thu hút FDI trên địa bàn Hà Nội.

Hà Nội đang nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến marketing địa phương nhằm thu hút FDI, đồng thời xây dựng và phản ánh đầy đủ các giai đoạn trong quy trình xác lập chiến lược marketing Tuy nhiên, việc thu hút FDI vẫn gặp nhiều bất cập do quản lý chưa kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc Vai trò của nhà nước trong việc thu hút FDI bị ảnh hưởng bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ, dẫn đến việc chưa tận dụng hết cơ hội và ứng phó hiệu quả với thách thức Do đó, Hà Nội cần thay đổi định hướng và cải thiện hoạt động quản lý nhà nước về thu hút FDI.

Dương Thị Vĩnh Hà (2015) đã nghiên cứu những thách thức và thuận lợi trong việc thu hút đầu tư nước ngoài của Hà Nội khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 Đề tài phân tích quá trình thu hút FDI vào Hà Nội, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc này, đồng thời so sánh cơ chế hấp dẫn của từng tỉnh và vùng Chính sách hỗ trợ của Nhà nước tập trung vào việc tạo dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, xây dựng kết cấu hạ tầng, và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển liên kết ngành Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thu hút FDI, đặc biệt là các hoạt động công nghệ cao, nhằm tạo ra nhiều việc làm và thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giữa các tỉnh thành trong cả nước.

Võ Thị Vân Khánh (2016) đã nghiên cứu tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Luận án tập trung vào lý luận về FDI và vai trò của nó trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và địa phương, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI Tác giả đã đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Hà Nội, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, cũng như những bất cập trong hệ thống luật pháp và chính sách chưa đồng bộ Từ đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Các nghiên cứu hiện có về quản lý nhà nước liên quan đến thu hút FDI đã chỉ ra rằng chưa có công trình nào phân tích một cách đầy đủ và hệ thống vấn đề này tại thành phố Hà Nội dưới góc độ quản lý kinh tế Điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu vai trò của quản lý nhà nước trong thu hút vốn FDI, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay Đề tài "Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội" cần được tiếp tục nghiên cứu để lấp đầy khoảng trống khoa học này.

Đốitượng,mụctiêuvànhiệmvụnghiêncứu

Đốitượng

Quảnlýnhànước vềthuhútvốn đầutư trựctiếpnước ngoài

Mụctiêu

Luậngiảicơsởlýluận,thựctiễnquảnlýnhànướcvềthuhútvốnFDItrênđịabànthànhphốHàNội;trênc ơsởđó,đềxuấtgiảipháphoànthiệnquảnlýnhànướcvềthuhútvốnFDItrênđịa bàn thànhphốHàNội.

Nhiệmvụ

Phạmvinghiêncứu

Phạmvinộidung

Nghiên cứu quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI trên các nội dung xây dựng và hoànthiệnh ệ thốngphápluật;tổchứcvàthựchiệncáccơchế,chínhsáchcóliênquan;kiểmtra,kiểmso átviệcxâydựng,tổchứcthựchiện;tổchứcbộmáyquảnlýnhànướcvềthuhútvốnFDI.

Phạm vikhônggian

Phạmvithời gian

Phươngphápnghiêncứu

Tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xác định vai trò của quản lý nhà nước trong việc thu hút vốn FDI Bài viết đặt vấn đề quản lý nhà nước về FDI trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong cả ba chương của khóa luận.

Phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị giúp loại bỏ những yếu tố ít ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI Mục tiêu của phương pháp này là làm rõ cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong chương 1 của bài viết.

Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương2,thuthậpsốliệuvềtìnhhìnhthuhútvốnFDItừnhữngtrangchínhthốngquacácnăm.

Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng trong cả ba chương của khóa luận, đặc biệt là ở chương 2, nhằm tập hợp và phân tích các tư liệu, số liệu phục vụ cho việc minh họa, đánh giá và luận giải các vấn đề quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại thành phố Hà Nội trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra những thành tựu và hạn chế.

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích các nguồn số liệu, nhằm so sánh kết quả hoạt động quản lý qua các năm trong thời gian nghiên cứu Phương pháp này giúp rút ra những nhận định và đánh giá chính xác về thành tựu cũng như hạn chế trong quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại thành phố Hà Nội, đồng thời xác định nguyên nhân Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong chương 2.

Kếtcấu khóa luậntốtnghiệp

Kháiniệmcơbảnliênquanđếnquảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầutưtrựctiếpnước ngoài

V.I Lênin trong nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã dự báo rằng sự tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, từ đó hình thành độc quyền Ông chỉ ra rằng xuất khẩu hàng hóa là đặc trưng của giai đoạn này, trong khi xuất khẩu tư bản phản ánh chủ nghĩa tư bản độc quyền Xuất khẩu tư bản được hiểu là việc chuyển giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư và lợi nhuận từ các nước nhập khẩu tư bản Có hai hình thức xuất khẩu tư bản: xuất khẩu tư bản trực tiếp, nơi vốn được đầu tư trực tiếp vào kinh doanh để thu lợi nhuận cao, và xuất khẩu tư bản gián tiếp, trong đó vốn được cho vay để thu lợi tức.

TheoTổchứcTiềntệquốctế(IMF):“FDIlàmộthoạtđộngđầutưđượcthựchiệnnhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổcủamộtnềnkinhtếkhácnềnkinhtếnướcchủđầutư,mụcđíchcủachủđầutưlàgiànhquyềnquảnlýt hựcsựdoanhnghiệp”.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó Phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác chủ yếu dựa vào phương diện quản lý Trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư và tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài thường là các cơ sở kinh doanh, được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được xem là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

Theo OECD, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khi một doanh nghiệp, có hoặc không có tư cách pháp nhân, sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết, với mục tiêu thực hiện quyền kiểm soát công ty Khái niệm này nhấn mạnh sự khác biệt giữa FDI và các hình thức đầu tư nước ngoài khác, chủ yếu là quyền kiểm soát Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư từ các quốc gia chuyển vốn và nguồn lực cần thiết sang nước khác để thực hiện các hoạt động đầu tư, tham gia vào tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận theo quy định pháp luật của nước sở tại Các nguồn lực cần thiết cho FDI bao gồm tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, cùng với tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý, và tài sản tài chính như cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy ghi nợ.

Với tiềm năng và lợi ích lớn lao của vốn FDI, các quốc gia tiếp nhận đầu tư luôn chú trọng đến việc thúc đẩy dòng vốn này Thuật ngữ "thu hút vốn FDI" ngày càng trở nên phổ biến trong nghiên cứu và thực tiễn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo dựng ấn tượng mạnh mẽ để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Đây là hoạt động chủ động của các quốc gia nhằm gia tăng sự chú ý và đầu tư từ bên ngoài.

Thu hút vốn FDI là tập hợp các hành động và chính sách của bên nhận đầu tư nhằm tạo ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý của nhà đầu tư nước ngoài Hoạt động này không chỉ kích thích ý định đầu tư mà còn giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định rót vốn vào một ngành nghề, địa phương hoặc quốc gia Đây là một trong những hoạt động quan trọng mà các quốc gia thực hiện trong quá trình hội nhập sâu rộng hiện nay, bao gồm việc xác định nhu cầu, triển khai các hoạt động thu hút và giữ chân nhà đầu tư, cũng như thúc đẩy sự gia tăng đầu tư.

Quản lý là hoạt động xã hội có nguồn gốc từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công lao động và hợp tác để thực hiện những công việc chung Theo C.Mác, mọi loại lao động xã hội, dù trực tiếp hay chung, đều cần có sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất.

Quản lý nhà nước là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước bao gồm các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong khi theo nghĩa hẹp, nó tập trung vào việc bảo đảm chấp hành pháp luật và nghị quyết của các cơ quan quyền lực, tổ chức và quản lý mọi mặt đời sống xã hội.

Quản lý nhà nước được hiểu là tổng thể các hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm tác động đến đối tượng quản lý, đảm bảo các hoạt động kinh tế, chính trị và mối quan hệ xã hội được duy trì và phát triển theo hướng tích cực, tuân thủ quy định pháp luật Hoạt động này được thực hiện thông qua sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Việc hoàn thiện quản lý nhà nước không chỉ giúp điều chỉnh hành vi của các cá nhân và tổ chức đầu tư FDI mà còn đảm bảo công tác quản lý hiệu quả Điều này được thực hiện thông qua các cơ quan công chức trong bộ máy nhà nước, nhằm phục vụ người dân và duy trì sự ổn định, phát triển bền vững cho xã hội.

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến lĩnh vực thu hút FDI, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra và thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế của đất nước.

Mộtsốlýthuyếtcơbảncủaquảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầutưtrựctiếpnướcngoài 9

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hiện nay liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia Các dự án FDI thường đa dạng và xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, tạo ra môi trường giao thoa văn hóa Các nhà đầu tư cần phải đóng góp một khoản vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia.

Thứhai,sựphânchiaquyềnquảnlýcácdoanhnghiệpphụthuộcvàomứcđộđónggópvốn.Nếuđóngg óp100%vốnthìdoanhnghiệphoàntoàndochủđầutưnướcngoàiđiều hành và quản lý Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt độngkinhdoanhvàđượcphânchiatheotỷlệgópvốnsaukhinộpthuếvàtrảlợitứccổphần.

Thứba,đầutưtrựctiếpnướcngoàiđượcthựchiệnthôngquaviệcxâydựngdoanhnghiệpmới,mualạito ànbộhoặctừngphầndoanhnghiệpđanghoạtđộnghoặcsápnhậpcácdoanh nghiệpvớinhau.

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường hoạt động trong một môi trường tập trung và có sự tương tác lẫn nhau, khác với các dự án độc lập Chúng thường nằm trong cùng một ngành công nghiệp và tạo thành một quần thể xã hội nhỏ, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Thứnăm,đầutưtrựctiếpnướcngoàilàmộtbộphận,lĩnhvựcđầutưcủaquốcgiavàđịaphương,chị usựchiphốicủacácquyđịnhvềquyhoạchvàđịnhhướngpháttriểncôngnghiệpchungcảnước.

Thứsáu,đầutưtrựctiếpnướcngoàikhôngchỉgắnliềnvớidichuyểnvốnmàcòngắnliềnvớichuyể ngiaocôngnghệ,chuyểngiaokiếnthứcvàkinhnghiệmquảnlý,tạorathịtrườngmớichocảphíađầutư vàphíanhậnđầutư.

Cầnthấyrằng,nhữngđặcđiểmtrêncũngchínhlànhữngyêucầuquantrọngtrongthiết kế giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI, cả cấp vĩ mô lẫn vimô,cảtrướcmắtcũngnhư lâudài.

1.2.2 Vaitròcủa quảnlýnhànướcvềthu hútvốnđầu tưtrựctiếp nướcngoài

Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ công nghệ của quốc gia Nhiều quốc gia hiện nay đang triển khai các chính sách ưu tiên cho FDI công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ 4.0 như Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, và điện toán đám mây Tiếp thu công nghệ cao thông qua FDI được coi là giải pháp hiệu quả giúp các quốc gia tiết kiệm nguồn nhân lực và rút ngắn thời gian nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới với chất lượng cao Qua đó, nền kinh tế sẽ từng bước được cải thiện và nâng cao khả năng sản xuất, quản lý và kinh doanh, giúp thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa các nước.

Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển và nghèo FDI mang lại cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phổ biến kiến thức và nâng cao kỹ năng quản lý cũng như trình độ lao động Khu vực FDI chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, khai khoáng và các lĩnh vực có năng suất lao động cao, từ đó tạo ra sự dịch chuyển lao động từ khu vực năng suất thấp sang khu vực FDI, góp phần tăng trưởng năng suất lao động Tác động tích cực này không chỉ nâng cao năng suất của các doanh nghiệp trong nước mà còn cải thiện năng lực sản xuất chung của toàn xã hội.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư mà còn thúc đẩy xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra nhiều việc làm Hơn nữa, FDI góp phần tích cực vào việc tăng cường nguồn thu ngân sách và thúc đẩy hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

QLNN về thu hút vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả FDI được xem như chất xúc tác, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) Sự tham gia của FDI đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế Đặc biệt, sự chuyển dịch này đi kèm với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm công nghiệp mới, có giá trị gia tăng cao, từ đó đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP quốc gia Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế, bên cạnh khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếpnướcngoài a) Nhântốchủquan

Với vị trí địa lý thuận lợi, khả năng phát triển công nghệ cao và xuất khẩu hàng hóa được nâng cao, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa qua các khu vực trên thế giới Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng giúp phát triển kinh tế theo hướng bền vững, đồng thời tham gia tích cực vào phân công lao động quốc gia và quốc tế Sự gần gũi với nguồn nguyên liệu không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài.

Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nguồn vốn FDI Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, và cấp thoát nước đóng vai trò quan trọng, bởi chất lượng của chúng sẽ tác động đến chi phí sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài Trong bối cảnh thông tin hiện nay, hệ thống thông tin liên lạc cần phải nhanh chóng và hiệu quả, vì sự chậm trễ có thể làm mất cơ hội kinh doanh Một môi trường đầu tư hấp dẫn cần có hệ thống thông tin rộng lớn và chi phí thấp Hơn nữa, các ngành dịch vụ như tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, và cung cấp năng lượng, nước sạch phải đáp ứng nhu cầu sản xuất để không gây trở ngại cho nhà đầu tư.

Các cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến FDI, quản lý các dự án đầu tư và giám sát việc thực thi pháp luật về FDI Năng lực quản lý của hệ thống chính quyền ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn FDI; nếu hệ thống chính quyền có năng lực tốt, chất lượng và hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao Ngược lại, nếu năng lực quản lý yếu kém, sẽ dẫn đến chất lượng quản lý nhà nước về FDI không cao và có thể phát sinh tiêu cực trong hoạt động quản lý.

Năng lực quản lý được thể hiện qua việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp thu hút đầu tư nước ngoài Thủ tục hành chính rõ ràng và gọn nhẹ sẽ giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực, từ đó giảm chi phí kinh doanh và tăng cường lòng tin của nhà đầu tư Cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt trong việc cấp giấy phép đầu tư và đăng ký kinh doanh, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án Đồng thời, cải cách quản trị hành chính và phát triển năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là cần thiết để xây dựng một bộ máy hiệu quả, trách nhiệm, tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó thu hút nguồn vốn FDI.

Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư bao gồm Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn, quy định cho hoạt động đầu tư của người nước ngoài Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thu hút vốn FDI Các nhà đầu tư nước ngoài thường lo lắng về mức độ bảo vệ quyền lợi cá nhân, an toàn tài sản và quy định chuyển lợi nhuận về nước Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của họ Hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mà còn có chức năng ngăn chặn các hành vi vi phạm có thể gây hại cho lợi ích cộng đồng và an ninh quốc gia, đồng thời giảm thiểu sự cạnh tranh không bình đẳng Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước trong thu hút vốn FDI gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ hợp tác trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững Hợp tác kinh tế quốc tế không chỉ mang lại lợi ích cho từng quốc gia mà còn giúp giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa các quốc gia Tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế, các nước có cơ hội mở rộng thương mại, hợp tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thu hút đầu tư nước ngoài Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Nhiều quốc gia đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong hoạt động ngoại thương và cải thiện chất lượng đầu tư nước ngoài khi gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế.

Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội, là điều kiện quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài Các nhà đầu tư thường e ngại khi tham gia đầu tư vào những quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, vì điều này có thể dẫn đến những rủi ro kinh doanh không thể lường trước Khi có sự bất ổn trong môi trường kinh tế, rủi ro tăng cao, khiến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu chững lại và nhà đầu tư sẽ chuyển vốn đến những nơi an toàn và có lợi suất cao hơn Ngay cả khi đã đầu tư, sự bất ổn, đặc biệt là bất ổn chính trị, sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách rút vốn, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước trong việc thu hút FDI.

Sự ổn định của nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng tích cực đến việc di chuyển dòng vốn đầu tư nước ngoài, giúp quá trình thu hút và quản lý vốn của các quốc gia trở nên thuận lợi hơn Ngược lại, khi kinh tế toàn cầu bất ổn, tình trạng lạm phát cao và suy thoái kinh tế sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý và tiếp nhận vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài Việc nắm bắt xu hướng chuyển dịch vốn FDI toàn cầu là yếu tố quan trọng để xây dựng các chính sách phù hợp, tăng cường quản lý và thu hút dòng vốn FDI Cải thiện môi trường đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thu hút và quản lý FDI thông qua các chính sách thích hợp.

Tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quyết định trong khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư Mục tiêu cuối cùng mà họ hướng tới là lợi nhuận, và mức lợi nhuận từ đầu tư lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu tư.

Nộidung,nguyênlýgiảiquyếtquảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầutưtrựctiếpn ướcngoài

1.3.1 Nội dungquảnlý nhànướcvềthu hútvốnđầutưtrựctiếpnướcngoài a) Xâydựng vàhoànthiệnhệthốngpháp luật

Trong một nền kinh tế đa dạng với nhiều chủ thể và thành phần kinh tế, mỗi đơn vị đều theo đuổi lợi ích riêng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời chịu ảnh hưởng từ cơ chế thị trường, cả tích cực lẫn tiêu cực Điều này yêu cầu sự quản lý chặt chẽ từ Nhà nước, thông qua việc định hướng các thành phần kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch và các công cụ quản lý như pháp luật và chính sách Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần tiến hành nghiên cứu và kiến nghị Chính phủ để bổ sung, hoàn thiện quy hoạch thu hút vốn FDI, ưu tiên những lĩnh vực phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và thế mạnh của địa phương Đồng thời, cần xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn để xúc tiến đầu tư và hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo sự liên kết kinh tế giữa các vùng trọng điểm và tránh tình trạng quy hoạch tràn lan.

Nhà nước đang triển khai các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong việc tổ chức sản xuất và kinh doanh, đồng thời khuyến khích tăng vốn đầu tư theo quy hoạch và giấy phép đã được phê duyệt Các cơ quan chức năng sẽ nỗ lực tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình hoạt động Đồng thời, việc bảo vệ và hỗ trợ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư FDI cũng được chú trọng Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI, cần tổ chức lại và cải thiện năng lực quản lý của các cơ quan liên quan, đồng thời thực hiện kiểm tra và kiểm soát việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.

Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI bao gồm việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, cũng như các quy định liên quan đến cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài Cần thiết lập trật tự và kỷ cương trong hoạt động đầu tư này, đồng thời phát hiện và khắc phục những sơ hở, hạn chế trong công tác quản lý Việc điều chỉnh kịp thời nội dung, hình thức và biện pháp quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI.

Các cơ quan quản lý nhà nước về FDI thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động FDI trên địa bàn Họ chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đánh giá các hoạt động FDI Đồng thời, các cơ quan này cũng đảm nhiệm việc tiếp nhận, kiểm tra, giám sát, thẩm định và thẩm tra các dự án FDI.

Cơ quan quản lý nhà nước cần tiến hành kiểm tra và thanh tra các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) để phát hiện những sai sót trong quá trình triển khai, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo tuân thủ pháp luật Đặc biệt, cần tập trung vào việc giám sát và xử lý dứt điểm các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, trốn thuế, hối lộ, và những dự án không thực hiện đúng cam kết đầu tư Trong quá trình thanh tra, các cơ quan quản lý cũng cần nhanh chóng phát hiện và xử lý những vướng mắc, khó khăn, giúp đỡ nhà đầu tư đạt được lợi ích hợp pháp khi đầu tư vào địa bàn.

Các Bộ, Ban, ngành và đoàn thể liên quan đến đầu tư trong quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách thu hút vốn FDI hiệu quả Việc thực hiện phân cấp và phân quyền là một bước tiến quan trọng trong việc điều chỉnh hệ thống quản lý, giúp giảm thiểu tính tập trung quyền lực vào một cơ quan duy nhất, từ đó hạn chế tình trạng quan liêu và độc đoán.

Các Ban quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn về quản lý nhà nước liên quan đến thu hút FDI, bao gồm bồi dưỡng năng lực đề xuất và tham mưu hoạch định chính sách Đào tạo kỹ năng soạn thảo, thuyết trình và tổ chức thực hiện các dự án FDI là cần thiết Ngoài ra, cần nâng cao năng lực tổ chức hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách và quy định về quản lý nhà nước về FDI Việc thực hiện và đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá cũng như tổ chức phối hợp kiểm tra và tổng kết thực thi chính sách là rất quan trọng.

1.3.2 Chỉ tiêuđánhgiá quảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầu tưtrựctiếpnướcngoài a) Hiệuquảthuhútvàsửdụngvốnđầutưtrựctiếpnướcngoài Đánh giá dựa trên số lượng dự án FDI, quy mô của từng dự án, tốc độ giải ngânvốn,lĩnhvựcđược đầutư,… b) Hiệuquảkinh tế Đóng góp của vốn FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội: Là tỷ lệ phần vốn FDI trongtổng nguồn vốn đầu tư xã hội của địa phương,quốc gia tiếp nhận vốn FDI Các nghiêncứu lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy FDI có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởngkinh tế của nước tiếp nhận FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thờitạoratácđộngtrầnđếnđầutưnộiđịa,thịtrườnglaođộngvàcôngnghệ.ĐónggópcủaFDIvàotổngđầut ưtoànxãhộicàngcaochothấyhiệuquảkinhtếcủaFDIlàlớn.Tuynhiênxétvềtổngthể,tỷlệFDItrêntổng nguồnvốnđầutưxãhộicònphụthuộcvàosựthay đổi đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước Vì vậy, cần đánh giáchỉtiêunàytrongmốitươngquanvớichỉtiêu đónggópvàotăngtrưởngkinhtếđểbiếtsựtươngxứngvềđóng gópkinhtếvàtiềmnăngcủakhuvựcFDI. Đóng góp của vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế: Thể hiện qua tỷ lệ đóng góp củakhuvựcFDIvàoGDP.ĐónggópvàoGDPlớnlàmộttrongnhữngdấuhiệuquantrọngđể nhận biết hiệu quả kinh tế cao của khu vực FDI Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ nói lênhiệu quả kinh tế FDI về mặt lượng Theo đó, cần xem xét chỉ tiêu này trong mối quanhệvớicácchỉtiêukháctrongnhómchỉtiêuhiệuquảkinhtế. ĐónggópcủavốnFDIvàokimngạchxuấtkhẩu:Thôngquahoạtđộngxuấtnhậpkhẩu, các doanh nghiệp FDI cung cấp nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho nhu cầutiêu dùng của xã hội, góp phần cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng của người dân.Ngoàira,cácdoanhnghiệpFDIcòntạorasựcạnhtranhngaytạithịtrườngtrongnước,thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,đẩymạnhsảnxuấttheohướngxuấtkhẩu.Gópphầnmởrộngquanhệquốctế,mởracơhội để hàng hóa thương hiệu của nước tiếp nhận đầu tư đến với thị trường nước ngoài,đồng thời tăng giá trị trong cơ cấu hàng xuất khẩu Đóng góp của FDI vào kim ngạchxuất khẩu có thể được phản ánh qua một số chỉ tiêu như: Tốc độ tăng kim ngạch xuấtkhẩucủakhuvựcFDI;tỷtrọngkimngạchxuấtkhẩucủakhuvựcFDIsovớikimngạchxuấtkhẩucủa toànnước.

Khu vực FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ngân sách, góp phần làm tăng chi tiêu công cho các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo Sự đóng góp của FDI không chỉ giúp ngân sách nhà nước tăng trưởng mà còn đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất mở rộng Để đánh giá hiệu quả của khu vực này, có thể sử dụng các chỉ tiêu như tốc độ tăng ngân sách hàng năm từ FDI và tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng ngân sách.

Khu vực FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động, được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm việc làm mà nó tạo ra so với các khu vực kinh tế khác Điều này cho thấy sự đóng góp đáng kể của FDI vào tổng lao động trong các ngành kinh tế.

Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI = (Số lao động trong khu vực FDI/Tổng số laođộngcủa địaphương)x100%.

Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường =(Số lượng doanh nghiệp khôngtuânthủquyđịnhvềbảovệmôitrường/Tổng sốcácdoanh nghiệp)x100%

Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường cao cho thấy khu vực này đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Chi phí cải tạo môi trường hàng năm của khu vực FDI và chi phí môi trường dự kiến tiết kiệm của các doanh nghiệp FDI phản ánh mức độ quan tâm đến bảo vệ môi trường của họ.

Mứcđộchuyểngiaocôngnghệ:Đượcthểhiệnthôngquasốhợpđồngchuyểngiaocôngnghệtạiđịaphư ơng;tỷtrọngcácdựánđầutưđếntừcácnướcnắmgiữcôngnghệnguồn (như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ…); tỷ lệ nội địa hóa.

Các chỉ tiêu này càng cao chothấymứcđộchuyểngiaocôngnghệlớncủacácdoanhnghiệpFDIvàođịabàntiếpnhậnvốnđầutư.

Mức độ liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước rất quan trọng, thể hiện qua nhiều khía cạnh Đầu tiên, hình thức liên kết trong hoạt động FDI cho thấy sự hợp tác chặt chẽ Thứ hai, sự hoàn thiện của khu vực công nghiệp phụ trợ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Thứ ba, mức độ liên kết trong hệ thống quản trị giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững Cuối cùng, việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động trong khu vực FDI là cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý tập trung đối với hoạt động thu hút vốnFDInhằmthựchiệncóhiệuquảđườnglối,chínhsáchpháttriểnkinhtế- xãhộicủaNhànước;đồngthờituânthủphápluật của quốcgia,phùhợp vớithônglệquốctế.

Thứhai,việcphốihợpquảnlýnhànướcthựchiệntrêncơsởchứcnăng,nhiệmvụvà quyền hạn của các

Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và các đơn vị liên quan giúp trao đổi hoạt động và thông tin, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Điều này không chỉ tạo ra sự đoàn kết và đồng thuận giữa các bộ phận mà còn khai thác năng lực, sở trường của từng đơn vị, hướng tới mục tiêu thu hút vốn hiệu quả.

Thứ ba, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao là rất quan trọng để đảm bảo sự kiểm tra chặt chẽ đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Điều này bao gồm việc khuyến khích thái độ chủ động tham vấn của các cơ quan Nhà nước cấp trên đối với các cấp quản lý trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp như quy hoạch thu hút FDI và tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, đồng bộ, kết nối với các nước khác.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương là cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm của doanh nghiệp FDI.

Tổngquantìnhhìnhvàcácnhântốảnhhưởngđếnquảnlýnhànướcvềthu hútvố nđầutưtrựctiếpnướcngoàitrênđịabànthànhphốHàNội

Theo Niên giám thống kê của Cục Thống kê thành phố Hà Nội, năm 2018, thành phố thu hút 7.501 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, gấp hơn 2 lần so với năm 2017, đánh dấu năm cao nhất trong 30 năm thu hút FDI Số dự án cấp mới tăng 10,8%, vốn đăng ký tăng 238,6%, và vốn FDI thực hiện tăng 127,3% so với năm trước Năm 2019, Hà Nội tiếp tục dẫn đầu cả nước với 8.700 triệu USD vốn FDI, trong đó số dự án cấp phép mới tăng 49,2%, nhưng vốn đăng ký giảm 68,1% và vốn FDI thực hiện giảm 19,7% so với năm 2018.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 phức tạp, dòng vốn đầu tư toàn cầu suy giảm, dẫn đến việc tạm ngừng các hoạt động xúc tiến và quyết định đầu tư Năm 2020, đầu tư nước ngoài đạt 3.800 triệu USD, với số dự án cấp phép mới giảm 44,2% và số vốn đăng ký giảm 42% Tuy nhiên, vốn FDI thực hiện vẫn tăng 4,9% so với năm 2019 Đến hết 9 tháng đầu năm 2021, số dự án đăng ký mới tiếp tục giảm 43,1% và vốn đăng ký giảm 80,7% so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà

100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Liên doanh Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Năm 2018 ghi nhận vốn đăng ký bình quân cao nhất cho một dự án FDI với 8,18 triệu USD, trong khi năm 2019 giảm còn 1,74 triệu USD và năm 2020 là 1,82 triệu USD Một số dự án FDI lớn tại Hà Nội, như dự án thành phố thông minh liên doanh giữa Tập đoàn BRG (Việt Nam) và Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản), đã có tổng mức đầu tư đáng kể.

Từ tháng 10/2018, huyện Đông Anh đã khởi công dự án trị giá 4.138 triệu USD trên diện tích 272 ha, tiếp theo là trường đua ngựa Sóc Sơn với vốn đầu tư 420 triệu USD vào năm 2019 Dự án Khu trung tâm đô thị Tây Hồ Tây (Hàn Quốc) tại Hà Nội đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm hơn 774 triệu USD vào ngày 29/6/2020 Trong thời gian tới, thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục chú trọng thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ tương lai và các dự án xanh nhằm hướng tới phát triển bền vững Cơ cấu dự án đầu tư FDI chủ yếu tập trung vào hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hà Nội chủ yếu dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong khi hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ Mặc dù số lượng dự án liên doanh không nhiều, nhưng lại có lượng vốn đăng ký lớn nhất, đặc biệt là trong năm 2018.

Biểu đồ 2.1: Số lượng dự án FDI theo hình thức doanh nghiệp trên địa bàn thànhphốHàNộigiai đoạn2018-2020

Theo niên giám thống kê giai đoạn 2018-2020, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành, với bất động sản là lĩnh vực thu hút vốn lớn nhất, chiếm 62% Các lĩnh vực khác như hoạt động chuyên môn hóa, khoa học – công nghệ chiếm 8,2%, và công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 7,5% vốn FDI Đặc biệt, lĩnh vực bán buôn, bán lẻ có số lượng dự án lớn nhất với 864 dự án, tổng vốn đăng ký chiếm 8,8% Ngược lại, FDI trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản lại có số lượng dự án và tổng vốn rất thấp.

Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế trên địa bànthànhphốHàNộigiaiđoạn2018-2020

Số dự ánđược cấpphép(Dự án)

Năm 2021, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đã đóng vai trò chủ lực trong việc thu hút FDI, tiếp theo là các ngành sản xuất, phân phối điện, kinh doanh bất động sản, và bán buôn, bán lẻ Hầu hết các dự án FDI tại Hà Nội đều được lựa chọn theo hướng có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng cách quản trị hiện đại và có tác động lan tỏa về công nghệ, cũng như kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang được phân theo đối tác đầu tư.

Hà Nội thu hút phần lớn vốn và dự án từ các quốc gia châu Á, với 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tính đến cuối năm 2020, trong đó châu Á chiếm 50% Các nhà đầu tư từ các nước phát triển có nền khoa học, công nghệ cao nhưng lại rất khiêm tốn Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, thành phố đang áp dụng chiến lược thu hút FDI có chọn lọc và hiệu quả, khác với những năm trước Hà Nội xây dựng chiến lược thu hút FDI dựa trên thế mạnh của từng thị trường, với Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Mỹ, châu Âu, Australia và New Zealand là những thị trường mục tiêu trong giai đoạn tới.

Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư giai trên địa bànthànhphốHàNộigiaiđoạn2018-2020

STT Quốcgia, vùnglãnh thổ Sốdựánđượccấp phép(Dựán)

Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, là trung tâm chính trị, hành chính và đô thị loại đặc biệt, đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch và thương mại quan trọng của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Nằm ở phía Tây Bắc đồng bằng sông Hồng, Hà Nội sở hữu lợi thế về giao thông và nguồn lao động chất lượng cao, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đa dạng Thành phố không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, giữ vững quốc phòng – an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại Với vị thế là trung tâm kinh tế lớn thứ hai cả nước, Hà Nội thu hút dòng vốn FDI mạnh mẽ nhờ vào nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và chiến lược mở rộng đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và các FTA Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách hỗ trợ FDI.

Hà Nội hiện nay đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng đô thị với nhiều công trình giao thông trọng điểm hoàn thành, như cầu vượt Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái và nút giao Cổ Linh Cục Hàng không Việt Nam đã đề xuất phát triển khu bay tại sân bay Nội Bài, với kế hoạch mở rộng lên 4 đường cất hạ cánh và xây dựng các nhà ga T3, T4, T5 vào năm 2050, đồng thời sẽ có thêm sân bay thứ hai Vào ngày 9/9/2021, dự án sân bay Nội Bài đã tiến hành nghiệm thu và đưa vào khai thác đường cất hạ cánh 1B Bên cạnh giao thông, thành phố cũng đang đầu tư đồng bộ vào các công trình hạ tầng kỹ thuật, với 4 dự án cấp nguồn nước dự kiến tăng thêm khoảng 370.000 m3/ngày đêm và 9 dự án mạng lưới cấp nước đang được đẩy nhanh tiến độ thi công trong năm 2020-2021.

Vào ngày 2/8/2021 tại Hà Nội, các doanh nghiệp viễn thông lớn như Viettel, VNPT, Mobifone, CMC, FPT, Vietnamobile và SCTV đã công bố gói hỗ trợ dịch vụ viễn thông với tổng giá trị lên tới gần 1.000 tỷ đồng Đây là một trong những nỗ lực của các doanh nghiệp FDI nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong bối cảnh dịch bệnh.

Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thu hút FDI tại thành phố đã được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao Thành phố đã tích cực bồi dưỡng và đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về FDI Đặc biệt, nhiều giải pháp đã được thực hiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực FDI, với quy trình cấp phép đầu tư một cửa tại Hà Nội được đánh giá có nhiều cải tiến tích cực.

Các Sở, Ban, ngành tại Hà Nội luôn chủ động xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn nhằm xúc tiến đầu tư, thu hút và hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể, công tác quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI được UBND thành phố chỉ đạo quyết liệt, giúp quản lý quy hoạch có những chuyển biến rõ rệt.

Hà Nội hiện duy trì quan hệ hợp tác hữu nghị với hơn 100 thủ đô và thành phố lớn trên thế giới, đóng vai trò tích cực trong các khuôn khổ hợp tác đa phương và là thành viên của nhiều tổ chức liên đô thị quốc tế Thành phố đã ký kết 32 thỏa thuận quốc tế trong các lĩnh vực phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là trong nông nghiệp công nghệ cao, quản lý đô thị bền vững, giáo dục và đào tạo, y tế Các hoạt động tiếp đón và làm việc với khoảng 250 đoàn khách quốc tế mỗi năm của lãnh đạo Thành ủy, HĐND và UBND thành phố đã trở thành thường xuyên.

Năm 2020, Hà Nội đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhưng nhờ vào các giải pháp đồng bộ và sáng tạo, thành phố đã vượt qua thách thức để phục hồi và phát triển kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 3,98%, cao gấp 1,54 lần bình quân cả nước Hà Nội luôn đứng trong top đầu về thu hút FDI, mặc dù chỉ chiếm 1% diện tích và 8,5% dân số cả nước, thành phố này đóng góp gần 16% GDP, 18,5% thu ngân sách và 8,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội năm 2020 đạt 69,93 điểm, tăng 1,13 điểm so với năm 2019, giữ vững vị trí thứ chín trong bảng xếp hạng giai đoạn 2018-2020, thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất.

HàNộitrongnhữngnămquađãcónhữngbướcpháttriểnnổibậtvàđặcbiệtlàthếmạnhthu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Phântíchthựctrạngquảnquảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầutưtrựctiếp nước ngoàitrênđịabànthànhphốHàNội

2.2.1 Thựctrạngxâydựngvàthựcthihệthốngphápluật,chínhsách,chiếnlược,kếhoạch,quyh oạchquảnlýnhànướcvềthuhútvốnđầutưtrựctiếpnướcngoài

Trong thời gian qua, các cơ quan Nhà nước tại Hà Nội đã tích cực đề xuất Quốc hội, Chính phủ và các Bộ để xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Sau khi mở rộng địa giới hành chính, nhiều văn bản luật như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các nghị quyết, nghị định đã được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài Đặc biệt, Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị đã định hướng hoàn thiện thể chế và chính sách đầu tư nước ngoài đến năm 2030, cùng với Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội.

Thành phố Hà Nội đã triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025 bằng cách ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách phù hợp, nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn.

Thành phố Hà Nội luôn thể hiện vai trò tiên phong trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, với trung bình mỗi năm lãnh đạo UBND thành phố thực hiện 200 buổi làm việc cùng các nhà đầu tư và tổ chức quốc tế để tìm hiểu môi trường đầu tư Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-UBND nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 và Văn bản số 3014/UBND-TKBT về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 Tại Hội nghị đối thoại tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, lãnh đạo thành phố đã đề xuất rút ngắn thời gian cấp phép cho chuyên gia nước ngoài, thành lập đơn vị giải quyết cho doanh nghiệp FDI, miễn giảm thuế và giải quyết vấn đề chồng chéo chi phí logistics.

Để thúc đẩy hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại Hà Nội, việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch quốc tế là rất quan trọng Cụ thể, Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 1/9/2020 về thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) và Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 24/5/2021 về hội nhập quốc tế giai đoạn 2021 của UBND thành phố Hà Nội đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao vị thế và thu hút đầu tư cho thủ đô.

…Việcnàykhôngchỉxâydựngmốiquanhệhòabình,hữunghị,hợptácgiữacác nước mà còn đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, tiềm năng của thủ đô và đất nước ra thếgiới,khẳngđịnhvịthếcủa ViệtNamtrêntrườngquốctế.

Liên quan đến thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự án FDI, Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia, cùng với Chỉ thị 1617/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ, đã tạo cơ sở cho công tác quản lý đầu tư và phòng ngừa tranh chấp quốc tế UBND thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều quyết định và nghị định nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động FDI, như Công văn số 536/UBND-KH&ĐT về giám sát, đánh giá đầu tư năm 2018, Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý lao động nước ngoài, và Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND.

4037/UBND-KH&ĐT Hà Nội 2021 xây dựng Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tưchươngtrìnhcủathànhphố.Nhữngvănbảntrênđãtạođiềukiệnchocôngtácthẩmtra,thẩmđịnh,phê duyệtdự ánFDI.

Thôngquaviệcxâydựngvàthựcthiphápluật,nhữngchínhsách,chiếnlược,quyhoạch, kế hoạch đó, hiệu quả quản lý nhà nước thu hút FDI của thành phố Hà Nội đãđượcnâng cao.

2.2.2 Thực trạng kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tưtrựctiếpnướcngoài trênđịabànthànhphốHàNội

TheobáocáocủaHĐNDthànhphốHàNội,trongnhiệmkỳ2018đến9thángđầunăm 2021, Thường trực, các Ban HĐND thành phố, Sở, Ban, ngành đã tổ chức được tổchứcđược35cuộckiểmtragiámsátđốivớidoanhnghiệpFDIvàhoạtđộngđầutưFDItrênđịabànthànhp hốHàNội.

Theo Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp FDI phải thực hiện báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP Hàng năm, các Sở chuyên ngành phối hợp với Công an, Cục Thuế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện các quy định về đầu tư và kinh doanh đối với khoảng 300-500 doanh nghiệp và dự án FDI.

UBND Thành phố đã chỉ đạo thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra hoạt động FDI, từ quy hoạch đến phê duyệt và thực hiện dự án, nhằm phát hiện những bất cập trong cơ chế quản lý Mục tiêu là đảm bảo FDI đáp ứng yêu cầu về tổng vốn và cơ cấu đầu tư của thành phố Trong quá trình kiểm tra, UBND đã xử phạt các doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật, như Công ty TNHH WK Vina vì kê khai không trung thực, Công ty TNHH Nano Vina do chưa đủ điều kiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, và Công ty TNHH Daejin Tech vì chậm tiến độ thực hiện dự án.

Bảng 2.4: Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài bị xử phạt hành chínhtrênđịabànthànhphốHàNộigiai đoạn2018-2020

Công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI thường dựa vào thông tin từ báo cáo kết quả hàng năm và các nguồn thông tin đại chúng Tuy nhiên, thông tin thu thập thường chậm trễ, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể báo lỗ giả và lãi thật, ảnh hưởng đến việc thu thuế của thành phố Theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội năm 2019, Cục thuế đã tiến hành thanh tra để kiểm tra tình hình này.

Trong số 332 doanh nghiệp FDI, có đến 326 đơn vị vi phạm, dẫn đến việc giảm lỗ hơn 1.500 tỷ đồng và truy thu, phạt gần 498 tỷ đồng Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn yếu và thiếu, khiến việc theo dõi và quản lý không được liên tục Tại các doanh nghiệp FDI ở thành phố, chế độ tiền lương, tiền thưởng và bảo vệ lợi ích của người lao động chưa được quan tâm đúng mức Mối quan hệ giữa chủ và thợ rất rõ nét, với chủ doanh nghiệp thường xuyên hướng đến tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến việc quyền lợi hợp pháp của người lao động bị vi phạm, như tiền công, tiền lương không thỏa đáng, thời gian và cường độ lao động căng thẳng, cùng với điều kiện lao động chưa đảm bảo, gây ra tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp FDI.

Các quy định về giám sát, kiểm tra và thanh tra trong đầu tư nói chung và FDI nói riêng đã được các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội thực hiện hiệu quả Thành phố đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để triển khai kiểm tra và giám sát các dự án FDI trên địa bàn UBND thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và đảm bảo thực hiện các dự án này đúng quy định.

Hiệntại,HàNộicó3cơquanđầumốithựchiệncôngtácquảnlýnhànướcvềFDItrênđịabàn,gồm:SởKếhoạchvàĐầutưthammưuchoUBNDthànhphốcấpvàquảnlýcácdựánFDIngoàikhucôngnghiệp,khucôngnghệcao;BanQuảnlýcáckhucôngnghiệpvàchếxuấtHàNộicấpvàquảnlýcácdựántrongcáckh ucôngnghiệptậptrung;

Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

Ban Quản lý khu công nghiệp – chế xuất

Sở Kế hoạch và Đầu tư

UBND Thành phố Hà Nội

Ban Quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc

Ban Quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc chịu trách nhiệm cấp và quản lý các dự án trong khu vực Sở Khoa học và Công nghệ (Sở KH&ĐT) đóng vai trò là cơ quan đầu mối, tổng hợp báo cáo và tư vấn về cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động trong khu công nghệ cao.

FDI trên địa bàn, định kỳ báo cáo UBND thành phố và Bộ KH&ĐT theoquyđịnh.

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nướcngoàitrênđịabànthànhphốHàNội

Kết quả kiểm tra đảng viên trong bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại thành phố cho thấy, bên cạnh những cán bộ ưu tú thực hiện đúng nhiệm vụ và trách nhiệm, vẫn tồn tại dấu hiệu vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc Một số tổ chức và cá nhân cán bộ, đảng viên thuộc UBND thành phố và Sở KH&ĐT đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, vi phạm các quy định của Đảng và pháp luật.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài chính cũng như tài sản liên quan đến đấu thầu Việc thực hiện các gói thầu cần được giám sát chặt chẽ để tránh gây ra những hậu quả nghiêm trọng Tại kỳ họp thứ 5, Uỷ ban Kiểm tra đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc này.

Trung ương đã xem xét và đưa ra kết luận về một số nội dung quan trọng liên quan đến việc thi hành kỷ luật đối với các cá nhân trong Đảng ủy Cơ quan Sở KH&ĐT thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2015-2020 Cụ thể, ông Nguyễn Thế Hùng và ông Nguyễn An Huy bị cảnh cáo, trong khi ông Nguyễn Doãn Toản, ông Nguyễn Mạnh Quyền và ông Hà Minh Hải nhận hình thức khiển trách Đặc biệt, ông Nguyễn Đức Chung bị khai trừ khỏi Đảng và xử lý hình sự do chịu trách nhiệm chính về những vi phạm và khuyết điểm của Ban cán sự đảng UBND thành phố Đồng thời, cần quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI và thu hút thêm vốn FDI vào thành phố.

Hà Nội đang chủ động cải thiện hiệu quả quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc tổ chức và sắp xếp lại các cơ quan nhà nước Đồng thời, thành phố cũng chú trọng đến việc đào tạo và tập huấn cho các cán bộ tại các Sở, phòng, ban về cơ chế, chính sách và kỹ năng quản lý Ngoài ra, Hà Nội còn đẩy mạnh bồi dưỡng trình độ học vấn và nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ để nâng cao chất lượng công tác.

Thứ nhất, thành phố Hà Nội đã xây dựng và hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch thuhútđầutư trực tiếpnước ngoài

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUHÚTVỐNĐẦUTƯTRỰCTIẾPNƯỚCNGOÀITRÊNĐỊABÀNTHÀNHPHỐHÀNỘI

Ngày đăng: 12/07/2022, 17:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. DươngThịVĩnhHà(2015),Nghiêncứuvềnhữngtháchthức,thuậnlợitrongthuhútđầu tư nước ngoài và sự chuẩn bị của Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế Aseanvàonăm2015,Đềán CụcĐầutưnướcngoài, BộKếhoạchvàĐầutư,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiêncứuvềnhữngtháchthức,thuậnlợitrongthuhútđầu tư nướcngoài và sự chuẩn bị của Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế Aseanvàonăm2015,Đề
Tác giả: DươngThịVĩnhHà
Năm: 2015
2. Nguyễn Đức Hải (2013),Đề xuất giải pháp marketing lãnh thổ nhằm thu hút FDItrênđịabànHàNội,giaiđoạn2013-2020,trườngĐạihọcKinhtếquốcdân,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất giải pháp marketing lãnh thổ nhằm thu hútFDItrênđịabànHàNội,giaiđoạn2013-2020
Tác giả: Nguyễn Đức Hải
Năm: 2013
3. VõThịVânKhánh(2016),TăngcườngthuhútFDIvàocáckhucôngnghiệptheoquyhoạchtổngthểpháttriểnkinhtế-xãhộithànhphốHàNộiđếnnăm2020,địnhhướngđếnnăm2030,Luậnántiếnsĩkinhtế,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: TăngcườngthuhútFDIvàocáckhucôngnghiệptheoquyhoạchtổngthểpháttriểnkinhtế-"xãhộithànhphốHàNộiđếnnăm2020,địnhhướngđếnnăm2030,Luận
Tác giả: VõThịVânKhánh
Năm: 2016
4. ThânDanhPhúc(2015),Giáotrìnhquảnlýnhànướcvềthươngmại,NhàxuấtbảnThốngkê,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrìnhquảnlýnhànướcvềthươngmại
Tác giả: ThânDanhPhúc
Nhà XB: NhàxuấtbảnThốngkê
Năm: 2015
5. TừQuangPhương(2013),Kinhtếđầutư,NhàxuấtbảnĐạihọcKinhtếquốcdân,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinhtếđầutư
Tác giả: TừQuangPhương
Nhà XB: NhàxuấtbảnĐạihọcKinhtếquốcdân
Năm: 2013
6. VươngĐứcTuấn(2010),Hoànthiệncơchế,chínhsáchđểthuhútđầuTưtrựctiếpnướcngoàiởthủđôHàNộitronggiaiđoạn2001-2010,trườngĐạihọcKinhtếquốcdân,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoànthiệncơchế,chínhsáchđểthuhútđầuTưtrựctiếpnướcngoàiởthủđôHàNộitronggiaiđoạn2001-2010,trường
Tác giả: VươngĐứcTuấn
Năm: 2010
7. NguyễnTrọngXuân(2002),Đầutưtrựctiếpnướcngoàivớicôngcuộccôngnghiệphóa,hiệnđạihóaởViệtNam,NhàxuấtbảnKhoahọcxãhội,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),Đầutưtrựctiếpnướcngoàivớicôngcuộccôngnghiệphóa,hiệnđạihóaởViệtNam,Nhà
Tác giả: NguyễnTrọngXuân
Năm: 2002
10. CụcThốngkêthànhphốHàNội(2021),Niêngiámthốngkê2020,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêngiámthốngkê2020,Hà
Tác giả: CụcThốngkêthànhphốHàNội
Năm: 2021
11. Chỉthịsố14/CT-UBNDvềnângcaoChỉsốnănglựccạnhtranhcấptỉnh(PCI)năm2021,ỦybannhândânthànhphốHàNộibanhành ngày2/6/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉthịsố14/CT-UBNDvềnângcaoChỉsốnănglựccạnhtranhcấptỉnh(PCI)năm2021
14. Kếhoạch số128/KH-UBND vềhội nhậpquốctếthành phốHàNộigiai đoạn 2021 –2025,Ủybannhândân thànhphốHàNộibanhành ngày24/5/2021 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 7)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ (Trang 8)
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trang 37)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
u tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư (Trang 38)
Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 (Trang 39)
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư giai trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 - (Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư giai trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w