1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học

106 10 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Thuốc Secukinumab Trên Bệnh Nhân Viêm Cột Sống Dính Khớp Tại Khoa Cơ Xương Khớp Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Nguyễn Thị Hiếu
Người hướng dẫn TS.BS Bùi Hải Bình, PGS.TS Nguyễn Thành Hải
Trường học Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP (14)
      • 1.1.1. Định nghĩa (14)
      • 1.1.2. Dịch tễ (14)
      • 1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh (15)
      • 1.1.4. Chẩn đoán bệnh viêm cột sống dính khớp (17)
      • 1.1.6. Điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp (23)
    • 1.2. THUỐC SECUKINUMAB (FRAIZERON) (27)
      • 1.2.1. Dược động học (28)
      • 1.2.2. Cơ chế tác dụng (29)
      • 1.2.3. Tác dụng không mong muốn (29)
      • 1.2.4. Chỉ định (31)
      • 1.2.5. Chống chỉ định (32)
      • 1.2.6. Tương tác thuốc (32)
      • 1.2.7. Liều dùng (32)
      • 1.2.8. Cách dùng (33)
    • 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG, HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA SECUKINUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP (34)
      • 1.3.1. Trên thế giới (34)
      • 1.3.2. Tại Việt Nam (37)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (38)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn (38)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (38)
    • 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu (38)
      • 2.3.3. Quy trình nghiên cứu (39)
    • 2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (39)
      • 2.4.1. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc secukinumab trong điều trị viêm cột sống dính khớp tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai (39)
      • 2.4.2. Phân tích hiệu quả và các biến cố bất lợi (ADE) trong điều trị thuốc secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai (40)
    • 2.5. CÁC TIÊU CHUẨN NGHIÊN CỨU (41)
      • 2.5.1. Mức độ hoạt động của bệnh theo thang điểm BASDAI (41)
      • 2.5.2. Xét nghiệm miễn dịch xác định kháng nguyên bạch cầu HLA – B27 (41)
      • 2.5.3. Lựa chọn thuốc trong điều trị VCSDK (41)
      • 2.5.4. Hiệu quả cải thiện bệnh trong điều trị secukinumab trên bệnh nhân nghiên cứu (42)
    • 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU (45)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC SECUKINUMAB (46)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (46)
      • 3.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc secukinumab trong điều trị VCSDK tại (50)
    • 3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP (55)
      • 3.2.1. Hiệu quả của thuốc Secukinumab trong điều trị VCSDK (55)
      • 3.2.2. ADE (các biến cố bất lợi) trong điều trị secukinumab trên bệnh nhân nghiên cứu (62)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (65)
    • 4.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC SECUKINUMAB (65)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (65)
      • 4.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc secukinumab trong điều trị VCSDK tại (70)
    • 4.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP (74)
      • 4.2.1. Hiệu quả của thuốc Secukinumab trong điều trị VCSDK (74)
      • 4.2.2. ADE (các biến cố bất lợi) trong điều trị Secukinumab trên bệnh nhân nghiên cứu (78)
    • 4.3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGHIÊN CỨU (82)
      • 4.3.1. Ưu điểm (82)
      • 4.3.2. Nhược điểm (82)
    • 1. KẾT LUẬN (83)
      • 1.1. Thực trạng sử dụng thuốc secukinumab trong điều trị viêm cột sống dính khớp tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai (83)
      • 1.2. Hiệu quả và các biến cố bất lợi trong điều trị thuốc secukinumab trên bệnh nhân VCSDK tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai (84)
    • 2. ĐỀ XUẤT (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • Phụ lục (100)

Nội dung

TỔNG QUAN

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

Viêm cột sống dính khớp (Ankylosing Spondylitis) là bệnh viêm khớp mạn tính, chủ yếu ảnh hưởng đến khớp cùng chậu, cột sống và khớp chi dưới, thường đi kèm với viêm các điểm bám gân Bệnh tiến triển chậm nhưng có xu hướng dẫn đến dính khớp Đặc biệt, viêm cột sống dính khớp có liên quan chặt chẽ đến yếu tố kháng nguyên hoà hợp mô HLA-B27.

Vào cuối thế kỷ XIX, nhà thần kinh học người Nga Vladimir Bekhterew

Vào cuối thế kỷ 19, các nhà khoa học Adolph Strumpell (1897) và Pierre Marie (1898) đã lần đầu tiên mô tả chi tiết về bệnh Viêm cột sống dính khớp (VCSDK), cho phép chẩn đoán chính xác trước khi xuất hiện các biến dạng cột sống nghiêm trọng Bệnh này còn được biết đến với các tên gọi khác như bệnh Bekhterew, hội chứng Bekhterew, hoặc bệnh Marie-Strumpell.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK) dao động từ 0,1% đến 1% dân số tùy thuộc vào từng quốc gia, khu vực và chủng tộc Theo thống kê của Linda E Dean từ Oxford University, tỷ lệ mắc VCSDK ở Châu Âu là 0,24%, Châu Á là 0,17%, Bắc Mỹ là 0,32%, Châu Mỹ Latin là 0,1%, và thấp nhất là ở Châu Phi với 0,07%.

Tỉ lệ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK) ở những bệnh nhân có HLA-B27 dương tính lên tới khoảng 5% Bệnh này phổ biến hơn ở nam giới, với tỷ lệ mắc ở nam gấp 2 đến 3 lần so với nữ VCSDK thường xuất hiện ở người trẻ, với khoảng 80% bệnh nhân có triệu chứng ở độ tuổi dưới 30, trong khi chỉ có 5% bệnh nhân có triệu chứng ở độ tuổi 45 trở lên.

Bệnh VCSDK tại Việt Nam có tỷ lệ 0,28% trong cộng đồng dân cư miền Bắc, chủ yếu xảy ra ở nam giới (chiếm 90-95%) Đối tượng mắc bệnh thường là người trẻ, với 80% bệnh nhân dưới 30 tuổi Tỷ lệ mắc bệnh có tính gia đình khoảng 3-10%.

Bệnh gout là một trong bốn bệnh khớp phổ biến nhất, đứng thứ hai sau viêm khớp dạng thấp, với tỷ lệ 20% tổng số bệnh nhân khớp và 1,5% trong dân số trưởng thành Tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai, bệnh gout chiếm 15,4% trong số bệnh nhân điều trị nội trú.

1.1.3 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK) vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn Bệnh này được xem là một bệnh tự miễn, có liên quan đến yếu tố di truyền và môi trường Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố như di truyền (sự hiện diện của kháng nguyên HLA-B27), phản ứng miễn dịch và viêm do nhiễm khuẩn như Chlamydia Trachomatis, Klebsiella hoặc Salmonella, cũng như tổn thương khớp, đều có vai trò quan trọng trong sự xuất hiện của VCSDK.

- Vai trò của HLA B27 trong cơ chế bệnh sinh:

HLA B27 là một glucoprotein được mã hóa bởi gene nằm trong phức hợp gene hòa hợp mô chủ yếu Chức năng chính của HLA B27 là trình diện kháng nguyên peptide nội sinh cho tế bào T CD84.

Nhiều nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy có sự liên quan mật thiết giữa những bệnh nhân VCSDK với người mang gene HLA B27, gặp trong 90% trường hợp [22], [72]

- Vai trò của vi khuẩn:

Chuột chuyển gen HLA-B27 nuôi trong môi trường vô khuẩn không biểu hiện triệu chứng tại khớp cho đến khi được chuyển sang môi trường phòng thí nghiệm Nghiên cứu trên bệnh nhân VCSDK cho thấy nồng độ kháng thể IgA tăng cao đối với một số vi khuẩn gây bệnh như Klebsiella Pneumonia và E.Coli Thêm vào đó, kháng nguyên lipopolysaccharide từ vi khuẩn đường ruột kích thích đáp ứng miễn dịch, dẫn đến sự gia tăng bài tiết TNF-α và IL-1 từ đại thực bào, được phát hiện trong màng hoạt dịch của bệnh nhân VCSDK.

- Vai trò của TNF – α trong cơ chế bệnh sinh:

TNF-α là một cytokine quan trọng trong cơ thể, được sản xuất bởi nhiều loại tế bào, bao gồm đại thực bào và lympho T, có vai trò thiết yếu trong hệ miễn dịch.

TNF-α, một cytokine quan trọng, được kích thích bởi nhiều yếu tố như kháng nguyên vi khuẩn, virus và phức hợp kháng nguyên – kháng thể Chức năng sinh lý của TNF-α bao gồm tham gia vào quá trình sinh sản và trưởng thành của mô lympho, duy trì sự chết theo chương trình của tế bào, và điều hòa các phản ứng bảo vệ của cơ thể đối với vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn nội bào Ở nồng độ bình thường, TNF-α có lợi cho cơ thể, nhưng khi nồng độ tăng cao, nó có thể gây ra phản ứng viêm quá mức và tổn thương mô viêm Bằng chứng cho thấy vai trò của TNF-α trong cơ chế bệnh sinh của VCSDK là rất quan trọng.

- Giống chuột chuyển gene gây sản xuất nhiều TNF–α có biểu hiện viêm khớp cùng chậu hai bên giống như ở người

Nghiên cứu hóa mô miễn dịch từ sinh thiết khớp cùng chậu của bệnh nhân VCSDK cho thấy sự gia tăng sản xuất TNF-α bởi các tế bào lympho và đại thực bào.

- Vai trò của IL-17 trong cơ chế bệnh sinh:

IL-17 là một cytokine được sản xuất bởi các tế bào Th17, không gây viêm trực tiếp nhưng kích thích cơ thể sản xuất nhiều chất trung gian hóa học gây viêm IL-17 kích hoạt tế bào lympho B sản xuất tự kháng thể và kích thích đại thực bào, tế bào màng hoạt dịch và tế bào sụn sản xuất các cytokine như IL-1, IL-6, TNF-α cùng với các enzyme phá hủy nền sụn khớp, do đó tham gia gián tiếp vào quá trình viêm Ở nồng độ sinh lý bình thường, IL-17 giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây hại như vi khuẩn và nấm, đồng thời điều hòa nội mô Tuy nhiên, khi sản xuất quá nhiều IL-17, cơ thể sẽ phản ứng viêm quá mức, dẫn đến tổn thương mô cơ quan.

Hình 1.1 Vai trò trung gian của Interleukin (IL) ‐17 / IL ‐ 23 trong quá trình gây đáp ứng viêm

Nghiên cứu mô bệnh học từ sinh thiết khớp cùng chậu của bệnh nhân VCSDK cho thấy sự thâm nhiễm của tế bào viêm như lympho T và đại thực bào tại màng hoạt dịch và xương dưới sụn, dẫn đến hình thành mô hoạt dịch dày bất thường, gây bào mòn sụn khớp Đồng thời, hủy cốt bào hoạt động mạnh mẽ làm hủy xương dưới sụn, dẫn đến sự mở rộng khe khớp, điều này có thể quan sát thấy trong giai đoạn sớm của bệnh Quá trình phá hủy cấu trúc khớp đi kèm với quá trình sửa chữa, bao gồm sự thay đổi tính chất tế bào sụn, calci hóa sụn khớp và làm hẹp khe khớp Tại cột sống, tổn thương viêm xảy ra ở bề mặt khớp và đĩa đệm, đặc biệt là ở các lớp vòng xơ bên ngoài nhân nhầy và sụn ở mâm đốt sống, dẫn đến hiện tượng xơ hóa mô sụn hoặc mô xương, gây hạn chế vận động và phá hủy khớp.

Hai đặc điểm chính của hiện tượng này là viêm và xơ hóa, dẫn đến calci hóa ở các dây chằng, bao khớp, đặc biệt là tại vị trí cột sống và các điểm bám gân.

1.1.4 Chẩn đoán bệnh viêm cột sống dính khớp

- Triệu chứng tại khớp trung tâm:

THUỐC SECUKINUMAB (FRAIZERON)

Interleukin-17 là một cytokine chống viêm có vai trò quan trọng trong mạng lưới cytokine, góp phần vào quá trình sửa chữa mô bề mặt, hỗ trợ đáp ứng miễn dịch chống nhiễm trùng và tham gia vào cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý.

Trong số 17 bệnh tự miễn, viêm cột sống dính khớp là một trong những bệnh lý đáng chú ý Trong suốt thập kỷ qua, các nghiên cứu về chất ức chế IL-17 đã gia tăng, đặc biệt trong điều trị bệnh vẩy nến, viêm khớp vẩy nến và viêm cột sống dính khớp Secukinumab (Fraizeron) là thuốc ức chế IL-17 đầu tiên được phê duyệt cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, mở ra hy vọng mới cho người bệnh.

Secukinumab là một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp, có tác dụng chọn lọc đối với interleukin-17A Đây là một loại IgG1/lớp k, được sản xuất từ tế bào buồng trứng của giống chuột lang Trung Quốc Novartis, một công ty dược phẩm có trụ sở tại Thụy Sĩ, là nhà sản xuất Secukinumab, được biết đến với tên biệt dược Cosentyx hoặc Fraizeron, mỗi lọ chứa 150mg secukinumab dạng bột pha tiêm.

+ Sinh khả dụng là 55-77% sau khi sử dụng thuốc

+ Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 6 ngày sau khi dùng secukinumab 150mg hoặc 300mg

+Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được vào tuần thứ 24 sau khi tiêm secukinumab

Thể tích phân bố trung bình (Vz) sau khi tiêm tĩnh mạch secukinumab ở bệnh nhân vẩy nến thể mảng dao động từ 7,10 đến 8,60 lít, cho thấy secukinumab có sự phân bố hạn chế đến các khoang ngoại vi.

Thuốc chuyển hóa giống như các IgG nội sinh, diễn ra qua quá trình dị hóa nội bào Quá trình này bao gồm giai đoạn dịch hoặc endocytosis qua trung gian thụ thể, sau đó bị phân giải thành các peptide và axit amin nhỏ.

+ Thời gian bán thải: 22-31 ngày

+ Tốc độ thải trừ chậm: 0,14-0,22 lít/ngày

+ Tốc độ thải trừ tăng theo trọng lượng cơ thể

Secukinumab là một kháng thể đơn dòng IgG1/k hoàn toàn ở người, có khả năng gắn chọn lọc và trung hòa cytokine tiền viêm interleukin-17A (IL-17A) Bằng cách nhắm vào IL-17A, secukinumab ức chế tác động của IL-17A đối với receptor IL-17, receptor này được bộc lộ trên nhiều loại tế bào, bao gồm cả tế bào sừng Nhờ đó, secukinumab làm giảm sự giải phóng các cytokine tiền viêm, chemokine và các chất trung gian từ các mô bị tổn thương, góp phần giảm thiểu sự tham gia của IL-17A trong các bệnh tự miễn và viêm.

IL-17A là một cytokine tự nhiên quan trọng, ảnh hưởng đến đáp ứng viêm và miễn dịch Cytokine này đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của các bệnh như vẩy nến thể mạn, viêm khớp vẩy nến và viêm cột sống dính khớp Nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào sản xuất IL-17 tăng cao trong vùng tủy xương dưới sụn khớp của các khớp liên mỏm bên cột sống ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp.

1.2.3 Tác dụng không mong muốn

- Phản ứng bất lợi của secukinumab trong chỉ định viêm cột sống dính khớp:

Secukinumab đã được nghiên cứu trong hai thử nghiệm lâm sàng viêm cột sống dính khớp với sự tham gia của 590 bệnh nhân, trong đó 394 bệnh nhân nhận secukinumab và 196 bệnh nhân dùng giả dược Thời gian trung bình điều trị bằng secukinumab là 469 ngày trong nghiên cứu đầu tiên và 460 ngày trong nghiên cứu thứ hai Dữ liệu an toàn cho thấy ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp sử dụng secukinumab, phản ứng bất lợi thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chủ yếu là viêm mũi họng, với mức độ nhẹ đến trung bình.

Danh mục các phản ứng bất lợi của thuốc:

Các phản ứng bất lợi của thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng về viêm cột sống dính khớp được phân loại theo hệ cơ quan MedDRA, với việc xếp hạng mức độ thường gặp của các tác dụng phụ dựa trên quy ước đã được thiết lập.

Rất thường gặp (≥1/10) Hiếm gặp (≥1/10000đến 6,0ULN

Ghi chú: LLN (giới hạn dưới bình thường), ULN (giới hạn trên bình thường)

Các mức độ nghiêm trọng của biến cố bất lợi theo CTCAE được mô tả như sau:

+ Độ 1: Nhẹ, không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ, chỉ là những quan sát trên lâm sàng hoặc quan sát chẩn đoán, không chỉ định can thiệp

+ Độ 2: Trung bình, được chỉ định can thiệp tối thiểu, tại chỗ hoặc không xâm lấn, gây khó khăn trong những hoạt động hằng ngày

Độ 3: Tình trạng nặng, có ý nghĩa y tế quan trọng nhưng không gây nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng Người bệnh thường được chỉ định nhập viện hoặc cần thời gian nằm viện kéo dài, dẫn đến khó khăn trong việc tự chăm sóc bản thân.

+ Độ 4: Gây hậu quả đe dọa tính mạng, cần can thiệp khẩn cấp.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Quản lý số liệu qua phần mềm excel.cvs

- Nhập liệu và xử lý bằng phương pháp thống kê với phần mềm R

- Các thuật toán sử dụng:

+ Phân tích giá trị trung bình (mean), tỷ lệ (Frequencies), độ lệch chuẩn (standar deviation)

+ Student T Test, ANOVA Test và Paired Samples T Test (so sánh sự khác biệt với p< 0,05 có ý nghĩa thống kê)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC SECUKINUMAB

3.1.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học bệnh nhân VCSDK

Kết quả nghiên cứu thu được 38 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp

(VCSDK) thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được đưa vào nghiên cứu Đặc điểm nhân khẩu học các bệnh nhân được trình bày chi tiết ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số bệnh nhân

Trung cấp, cao đẳng 5 13,16 Đại học, sau đại học 13 34,21

Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra rằng độ tuổi trung bình của bệnh nhân VCSDK trong nhóm nghiên cứu là 30,47 ± 9,97, với độ tuổi dao động từ 16 đến 56 Đặc biệt, bệnh này chủ yếu gặp ở nam giới, chiếm tỷ lệ 94,74%.

- Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ văn hóa cấp 3 là cao nhất với 42,11%; thấp

- Tỷ lệ bệnh nhân có bảo hiểm y tế là 94,74%

3.1.1.2 Đặc điểm liên quan đến bệnh viêm cột sống dính khớp của bệnh nhân nghiên cứu

Bảng 3.2: Đặc điểm liên quan đến bệnh viêm cột sống dính khớp Đặc điểm Số bệnh nhân

Thể bệnh Thể cột sống 29 76,32

Tiền sử gia đình mắc VCSDK 4 10,53

Bệnh nhân đã được thay khớp háng 2 5,26

- Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,82 ± 4,90 năm, trong đó thời gian mắc bệnh ít nhất là 1 năm, nhiều nhất là 25 năm và khoảng từ 5 năm đến 10

37 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 47,37% Tuổi khởi phát bệnh trung bình 23,66 ± 7,81 Nhóm tuổi khởi phát bệnh cao nhất là dưới 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 89,48%

- Trong 38 bệnh nhân nghiên cứu có 76,32 % bệnh nhân VCSDK ở thể cột sống, 23,68% bệnh nhân ở thể bệnh hỗn hợp

- Có 10,53% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh viêm cột sống dính khớp

- Một số bệnh mắc kèm là viêm khớp vảy nến (7,89%), viêm da (2,63%), viêm phổi (2,63%), hội chứng Cushing (+) là (2,63%) Có 2 bệnh nhân đã thay khớp háng, chiếm tỷ lệ 5,26%

3.1.1.3 Mức độ hoạt động của bệnh viêm cột sống dính khớp tại thời điểm bắt đầu dùng thuốc secukinumab (T0)

Bảng 3.3 Mức độ hoạt động của bệnh theo chỉ số BASDAI (N8)

Mức độ hoạt động bệnh Số lượng (N8) (Tỷ lệ %)

Tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng secukinumab, có 84,2% bệnh nhân đang trong giai đoạn bệnh hoạt động theo thang điểm BASDAI Điểm BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu là 5,4 ± 1,43, với điểm cao nhất đạt 8.

3.1.1.4 Đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp tại thời điểm bắt đầu dùng thuốc secukinumab(T0)

Bảng 3.4 Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (N8) Đặc điểm lâm sàng TB± SD Min Max

Số khớp sưng đau ngoài cột sống 2,97±1,75 0 6

Khoảng cách tay đất (cm) 22,34±16,54 0 60

Tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng secukinumab, bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có điểm VAS trung bình về đau cột sống là 4,97±1,72, với điểm cao nhất là 8 Điểm VAS trung bình về sưng/đau tại khớp ngoại vi là 4,34±1,99, cũng với điểm cao nhất là 8 Số khớp sung đau ngoài cột sống trung bình là 2,97±1,75, với mức cao nhất là 6.

Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có trung bình 2,97±1,75 khớp sưng đau ngoài cột sống, với số lượng cao nhất lên tới 6 khớp Khoảng cách tay đất trung bình là 22,34±16,54 cm, trong đó khoảng cách tối đa đạt 60 cm.

3.1.1.5 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh viêm cột sống dính khớp tại thời điểm bắt đầu dùng thuốc (T0)

Bảng 3.5 Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n8)

Cận lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %

- Trong 38 bệnh nhân nghiên cứu, có 31 bệnh nhân xét nghiệm HLA- B27 dương tính, chiếm 81,58%

- Trong nhóm nghiên cứu có nồng độ CRP trung bình là 4,58 ± 4,60, trong đó 34 bệnh nhân có CRP tăng (CRP ≥ 0,5 mg/dl) chiếm 89,5%

- Nồng độ hemoglobin trung bình của nhóm nghiên cứu là 128,26 ± 15,03, trong đó có 19 bệnh nhân nam có xét nghiệm hemoglobin < 130 g/l và

2 bệnh nhân nữ có hemoglobin < 120g/l

3.1.2 Thực trạng sử dụng thuốc secukinumab trong điều trị VCSDK tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai

3.1.2.1 Đặc điểm về nhóm thuốc đã dùng trong điều trị bệnh VCSDK

Bảng 3.6 Nhóm thuốc đã điều trị trước khi chỉ định secukinumab

Nhóm thuốc Số bệnh nhân

Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, trước khi chỉ định secukinumab có 44,74% bệnh nhân đã được dùng DMARD, có 39,47% bệnh nhân đã dùng ít

40 nhất 1 loại kháng TNF-α, 36,84 % điều trị bằng thuốc nhóm NSAIDs, nhóm giảm đau và giãn cơ có tỷ lệ dùng ít hơn

Thuốc sinh học dùng trước khi đổi sang secukinumab

Tên thuốc Biệt dược Số bệnh nhân (N8) Tỷ lệ %

3.1.2.2 Tỷ lệ các nhóm thuốc được dùng phối hợp với secukinumab trên bệnh nhân VCSDK

Việc điều trị VCSDK không chỉ dựa vào thuốc secukinumab mà còn cần kết hợp thêm các nhóm thuốc khác để giảm đau, giảm viêm, giãn cơ và sử dụng các thuốc DMARD kinh điển Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc này được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7 Các nhóm thuốc trong phác đồ điều trị được dùng phối hợp với secukinumab

STT Nhóm thuốc Số bệnh nhân

Trong phác đồ điều trị kết hợp với secukinumab, có bốn nhóm chính được sử dụng, bao gồm NSAID, DMARD kinh điển, thuốc giảm đau và giãn cơ Trong đó, NSAID là nhóm thuốc được kê đơn nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 94,74%.

3.1.2.3 Tỷ lệ từng thuốc được dùng phối hợp với secukinumab trên bệnh nhân VCSDK

Bảng 3.8 Danh mục thuốc phối hợp với secukinumsb trong điều trị

Nhóm thuốc Tên thuốc Biệt dược Hàm lượng Số lượt dùng

Phòng và điều trị loãng xương

- Trong các thuốc được dùng phối hợp trong thời gian điều trị bằng

Trong nghiên cứu về bệnh nhân sử dụng secukinumab, nhóm thuốc NSAID, đặc biệt là meloxicam, chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,48% Nhóm thuốc giảm đau, trong đó paracetamol chiếm 25,71%, đứng ở vị trí thứ hai Các nhóm thuốc ít được sử dụng hơn bao gồm giãn cơ và các biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị loãng xương.

- Có 2 thuốc DMARD kinh điển được dùng trong điều trị là sulfasalazine chiếm tỷ lệ 10,48% và methotrexat chiếm tỷ lệ 8,57%

3.1.2.4 Liều dùng, cách dùng thuốc theo phác đồ phối hợp với secukinumab

Bảng 3.9 Liều dùng, cách dùng thuốc theo phác đồ

Nhóm thuốc Tên thuốc Dạng bào chế Hàm lượng LD-CD

DMARD Sulfasalazine Viên nén 500mg Uống 2g/ ngày/ 2 lần

Methotrexat Viên nén 2,5mg Uống 7,5 – 15mg / tuần NSAID Meloxicam Viên nén 7,5mg Uống 7,5- 15mg/ngày

Piroxicam is available in 20mg capsules, with a recommended dosage of 20mg per day Etoricoxib comes in 60mg tablets, to be taken at 60mg daily Celecoxib is offered in 200mg capsules, with a daily intake of 200mg Laxoprofen is provided in 60mg tablets, to be consumed every three days at a dosage of 60mg Diclofenac is available in 75mg tablets, with a daily dosage of 75mg Paracetamol is supplied in 500mg tablets, with a suggested intake of 1000mg per day, divided into two doses at least four hours apart Additionally, a combination of Paracetamol and Tramadol is also used for pain relief.

Viên nén 325/37,5mg Uống 2 viên/ ngày/ 2 lần, cách nhau 4-6h Giãn cơ Eperison Viên nén 50mg Uống 100-150mg/ngày Phòng và điều trị loãng xương

Viên nén 1250mg/125UI Uống 1 viên/ ngày

Thuốc được dùng phối hợp trong thời gian điều trị bằng secukinumab

43 trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu có liều lượng, cách dùng cho từng bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu

3.1.2.5 Tỷ lệ phác đồ điều trị phối hợp với secukinumab

Bảng 3.10 Phác đồ điều trị phối hợp với secukinumab

Phác đồ Nhóm thuốc Số BN (N = 38) Tỷ lệ (%) Đơn trị

NSAIDs+ giảm đau + giãn cơ 3 7,89

NSAIDs+giảm đau+giãn cơ+

Theo bảng trên, tỷ lệ bệnh nhân được kê thêm một loại thuốc cao nhất đạt 78,95%, trong đó nhóm DMARD chiếm tỷ lệ sử dụng nhiều nhất với 47,37% tổng số bệnh nhân Ngược lại, tỷ lệ phác đồ phối hợp điều trị với 4 nhóm thuốc lại thấp nhất, chỉ đạt 7,89%.

3.1.2.6 Đặc điểm tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân VCSDK sử dụng secukinumab

Bảng 3.11 Tỷ lệ bệnh nhân không theo đúng thời gian điều trị thuốc secukinumab.

Lý do Số bệnh nhân (N8) Tỷ lệ (%)

Không tuân thủ điều trị 4 10,53

Trong khoản thời gian nghiên cứu có 2 bệnh nhân được giãn liều chiếm 5,26%, 4 bệnh nhân không tuân thủ điều trị chiếm 10,53% và có 11 bệnh nhân ngừng thuốc chiếm 28,95%

Bảng 3.12 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh nhân ngừng thuốc

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân ngừng thuốc tự ý cao nhất đạt 15,79% Trong số 5 bệnh nhân ngừng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, có 3 trường hợp do lý do tài chính và 2 trường hợp do không đáp ứng điều trị thứ phát.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

3.2.1 Hiệu quả của thuốc Secukinumab trong điều trị VCSDK

Nguyên nhân Số lượng (N8) Tỷ lệ (%)

Bệnh nhân tự ý ngừng thuốc 6 15,79

Không đáp ứng nguyên phát 0 0

Không đáp ứng thứ phát 2 5,26

3.2.1.1 Theo dõi thời gian điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Bảng 3.13 Thời gian điều trị của nhóm nghiên cứu sau 24 tuần

Thời gian Số BN (N8) Số BN ngừng điều trị

Lý do ngừng điều trị

T16 35 (92,1%) 3 -2 BN tự ý bỏ điều trị

- 1 BN không đáp ứng (tái phát), tự ý bỏ điều trị

T24 27 (71,01%) 8 - 4 BN tự ý bỏ điều trị

- 3 BN dừng thuốc do khó khăn về tài chính

- 1 BN tái phát nên đổi thuốc

- Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân VCSDK được điều trị secukinumab sau

12 tuần điều trị có 3 bệnh nhân ngừng điều trị

- Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân VCSDK được điều trị secukinumab sau

16 tuần có 8 bệnh nhân ngừng điều trị

Do vậy, chúng tôi theo dõi kết quả điều trị trên 38 bệnh nhân đến tuần thứ 12; 35 bệnh nhân đến tuần thứ 16 và 27 bệnh nhân đến tuần thứ 24

3.2.1.2 Kết quả điều trị theo mức hoạt động bệnh qua chỉ số BASDAI

Biểu đồ 3.1 Kết quả điều trị theo chỉ số BASDAI

Sau 4 tuần điều trị, chỉ số BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu giảm mạnh từ 5,4 xuống 2,68 và tiếp tục giảm xuống 1,3 điểm sau 24 tuần điều trị (p

Ngày đăng: 12/07/2022, 16:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y Tế (năm 2014), “Viêm cột sống dính khớp”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Cơ-Xương-Khớp, tr48-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm cột sống dính khớp”, "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Cơ-Xương-Khớp
2. Bộ Y Tế– Cục quản lý Dược (03/2017), Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fraizeron (Secukinumab), Novartis Pharma Services AG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fraizeron (Secukinumab)
3. Hứa Thị Hiệp (2018), “Nhận xét một số yếu tố dự đoán đáp ứng điều trị với infliximab ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp”, Nội khoa,Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét một số yếu tố dự đoán đáp ứng điều trị với infliximab ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp”, Nội khoa, "Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Hứa Thị Hiệp
Năm: 2018
4. Ngô Quý Châu và CS (2013), “Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính”, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr114-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính”, Bệnh học nội khoa", Nhà xuất bản Y học
Tác giả: Ngô Quý Châu và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
5. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2018), “Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo thang điểm SASDAS – CRP”, Nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo thang điểm SASDAS – CRP”, Nội khoa, "Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Ngọc
Năm: 2018
6. Nguyễn Thị Ngọc Lan và CS (2013), “Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính”, Bệnh học Cơ Xương Khớp nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội, tr 115-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính”, Bệnh học Cơ Xương Khớp nội khoa, "Nhà xuất bản giáo dục
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Lan và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục"
Năm: 2013
7. Y học lâm sàng (2018) “Tổng quan chẩn đoán và điều trị đau”, Tạp chí Thầy thuốc Việt Nam.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan chẩn đoán và điều trị đau”, Tạp chí "Thầy thuốc Việt Nam
8. A Bửnisch, I Ehlebracht-Kửnig (2003), “The BASDAI-D--an instrument to defining disease status in ankylosing spondylitis and related diseases”, Z Rheumatol, 62 (3): 251-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The BASDAI-D--an instrument to defining disease status in ankylosing spondylitis and related diseases”, "Z Rheumatol
Tác giả: A Bửnisch, I Ehlebracht-Kửnig
Năm: 2003
9. Agustí Sellas I Fernandez et al (2017) “Clinical utility of the ASDAS index in comparison with BASDAI in patients with ankylosing spondylitis (Axis Study)”, Rheumatol Int, 37(11):1817-1823 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical utility of the ASDAS index in comparison with BASDAI in patients with ankylosing spondylitis (Axis Study")”, Rheumatol Int
10. Anna Deminger et al (2018), “A five-year prospective study of spinal radiographic progression and its predictors in men and women with ankylosing spondylitis”, 20: 162. Published online 2018 Aug 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A five-year prospective study of spinal radiographic progression and its predictors in men and women with ankylosing spondylitis
Tác giả: Anna Deminger et al
Năm: 2018
11. Antonelli M, Khan MA et al (2015), “Differential adverse events between TNF-α inhibitors and IL-17 axis inhibitors for the treatment of spondyloarthritis”, Curr Treatm Opt Rheumatol, 1(2):239–254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Differential adverse events between TNF-α inhibitors and IL-17 axis inhibitors for the treatment of spondyloarthritis”, "Curr Treatm Opt Rheumatol
Tác giả: Antonelli M, Khan MA et al
Năm: 2015
12. Baeten D, Baraliakos X et al (2013), “Anti-interleukin-17A monoclonal antibody secukinumab in treatment of ankylosing spondylitis: a randomised, double-blind, placebo-controlled trial”, Lancet, 382: 1705- 1713 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anti-interleukin-17A monoclonal antibody secukinumab in treatment of ankylosing spondylitis: a randomised, double-blind, placebo-controlled trial”, "Lancet
Tác giả: Baeten D, Baraliakos X et al
Năm: 2013
13. BAGNALL AW, TRAYNOR JA, MCINTOSH HW (1953), “The management of Marie-Strumpell spondylitis with special reference to long-term cortisone therapy”, Can Med Assoc J, 68(6):587-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The management of Marie-Strumpell spondylitis with special reference to long-term cortisone therapy”, "Can Med Assoc J
Tác giả: BAGNALL AW, TRAYNOR JA, MCINTOSH HW
Năm: 1953
14. Barkham N, Kong K O, Tennant A, et al (2005), “The unmet need for anti-tumour necrosis factor (anti-TNF) therapy in ankylosing spondylitis”, Rheumatology, 44:1277–1281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The unmet need for anti-tumour necrosis factor (anti-TNF) therapy in ankylosing spondylitis”, "Rheumatology
Tác giả: Barkham N, Kong K O, Tennant A, et al
Năm: 2005
15. Baraliakos X, Kivitz AJ, Deodhar AA, et al. “Long-term effects of interleukin-17A inhibition with secukinumab in active ankylosing spondylitis: 3-year efficacy and safety results from an extension of the Phase 3 MEASURE 1 trial”. Clin Exp Rheumatol. 2018;36(1):50-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term effects of interleukin-17A inhibition with secukinumab in active ankylosing spondylitis: 3-year efficacy and safety results from an extension of the Phase 3 MEASURE 1 trial”. "Clin Exp Rheumatol
16. Baraliakos X, Juergen Braun et al, “Long-term efficacy and safety of secukinumab 150 mg in ankylosing spondylitis: 5-year results from the phase III MEASURE 1 extension study”, RMD Open. 2019; 5(2):e001005. doi: 10.1136/rmdopen-2019-001005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term efficacy and safety of secukinumab 150 mg in ankylosing spondylitis: 5-year results from the phase III MEASURE 1 extension study”, "RMD Open
17. Beringer A, Miossec P (2019), “Systemic effects of IL-17 in inflammatory arthritis”, Nat Rev Rheumatol, 15(8):491–501 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Systemic effects of IL-17 in inflammatory arthritis”, "Nat Rev Rheumatol
Tác giả: Beringer A, Miossec P
Năm: 2019
18. Blair HA (2019), “Secukinumab: a review in ankylosing spondylitis”, Drugs, 79(4):433–43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Secukinumab: a review in ankylosing spondylitis”, "Drugs
Tác giả: Blair HA
Năm: 2019
19. Braun J, Baraliakos X, Deodhar A, Baeten D et al (2017), “Effect of secukinumab on clinical and radiographic outcomes in ankylosing spondylitis: 2-year results from the randomised phase III MEASURE 1 study”, Ann Rheum Dis, 76(6):1070-1077 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of secukinumab on clinical and radiographic outcomes in ankylosing spondylitis: 2-year results from the randomised phase III MEASURE 1 study”, "Ann Rheum Dis
Tác giả: Braun J, Baraliakos X, Deodhar A, Baeten D et al
Năm: 2017
20. Braun J et al (2018), “Axial spondyloarthritis including ankylosing spondylitis”, Rheumatology (Oxford), 57(suppl_6):vi1-vi3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Axial spondyloarthritis including ankylosing spondylitis”, "Rheumatology (Oxford)
Tác giả: Braun J et al
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM (Trang 1)
Bảng 3.9. Liều dùng, cách dùng thuốc theo phác đồ điều trị 42 Bảng 3.10. Phác đồ điều trị phối hợp với secukinumab 43  Bảng 3.11 - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.9. Liều dùng, cách dùng thuốc theo phác đồ điều trị 42 Bảng 3.10. Phác đồ điều trị phối hợp với secukinumab 43 Bảng 3.11 (Trang 10)
Hình 1.1. Vai trò trung gian của Interleukin (IL) ‐1 7/ IL ‐ 23 trong quá trình gây đáp ứng viêm - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Hình 1.1. Vai trò trung gian của Interleukin (IL) ‐1 7/ IL ‐ 23 trong quá trình gây đáp ứng viêm (Trang 17)
Hình 1.2. Quá trình biến dạng gù vẹo ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo thời gian [71] - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Hình 1.2. Quá trình biến dạng gù vẹo ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo thời gian [71] (Trang 19)
Bảng 1.3. Thuốc và liều dùng các thuốc DMARDs kinh điển. - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 1.3. Thuốc và liều dùng các thuốc DMARDs kinh điển (Trang 26)
Bảng 1.5. Danh sách các phản ứng bất lợi trong các nghiên cứu lâm sàng - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 1.5. Danh sách các phản ứng bất lợi trong các nghiên cứu lâm sàng (Trang 30)
Bảng 2.2. Mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi theo CTCAE năm 2017. - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 2.2. Mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi theo CTCAE năm 2017 (Trang 44)
Bảng 3.1: Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.1 Một số đặc điểm nhân khẩu học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 3.2: Đặc điểm liên quan đến bệnh viêm cột sống dính khớp. - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.2 Đặc điểm liên quan đến bệnh viêm cột sống dính khớp (Trang 47)
Bảng 3.5. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=38) - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.5. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=38) (Trang 49)
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (N=38) - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (N=38) (Trang 49)
3.1.2.2. Tỷ lệ các nhóm thuốc được dùng phối hợp với secukinumab trên bệnh nhân VCSDK - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
3.1.2.2. Tỷ lệ các nhóm thuốc được dùng phối hợp với secukinumab trên bệnh nhân VCSDK (Trang 51)
Bảng 3.7. Các nhóm thuốc trong phác đồ điều trị được dùng phối hợp với secukinumab. - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.7. Các nhóm thuốc trong phác đồ điều trị được dùng phối hợp với secukinumab (Trang 51)
Bảng 3.8. Danh mục thuốc phối hợp với secukinumsb trong điều trị VCSDK - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.8. Danh mục thuốc phối hợp với secukinumsb trong điều trị VCSDK (Trang 52)
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân không theo đúng thời gian điều trị thuốc - NGUYỄN THỊ HIẾU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC SECUKINUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM cột SỐNG DÍNH KHỚP tại KHOA cơ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN văn THẠC sĩ dược học
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân không theo đúng thời gian điều trị thuốc (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w