1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

… để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là

212 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Kỹ Thuật Chiết Pha Rắn Và Phương Pháp Phân Tích Hóa Lý Hiện Đại Để Xác Định Và Đánh Giá Hàm Lượng Một Số Ion Kim Loại Nặng Trong Mẫu Nước
Tác giả Phạm Hồng Quân
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Hóa Phân Tích
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Hóa Học
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 212
Dung lượng 5,48 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU

  • PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN ÁN

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

  • 1.1. Tổng quan về kim loại nặng và phƣơng pháp xác định kim loại nặng

  • 1.1.1. Trạng thái tự nhiên và nguồn phát tán kim loại nặng

  • 1.1.2. Độc tố của kim loại nặng

  • 1.1.3. Các phƣơng pháp xác định lƣợng vết kim loại nặng

  • 1.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn và một số phƣơng pháp khác tách và làm giàu lƣợng vết kim loại nặng

  • 1.2.1. Cơ sở lý thuyết chung về chiết pha rắn

  • 1.2.2. Ưu điểm của chiết pha rắn để tách, làm giàu lƣợng vết kim loại nặng [21, 25, 103, 110]

  • 1.2.3. Một số phƣơng pháp tách và làm giàu lƣợng vết kim loại nặng

  • 1.3. Phương pháp phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc và phân loại đối tượng gây ô nhiễm [15, 16, 19]

  • 1.3.1. Phân tích thành phần chính (PCA)

  • 1.3.2. Phân tích nhóm (CA)

  • CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

  • 2.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

  • 2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

  • 2.2.1. Nội dung nghiên cứu

  • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 2.3. Hoá chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm

  • 2.3.1. Hoá chất

  • 2.3.2. Thiết bị thí nghiệm

  • 2.3.3. Dụng cụ thí nghiệm

  • 2.4. Tiến hành thí nghiệm

  • 2.4.1. Điều chế vật liệu hấp phụ

  • 2.4.2. Nghiên cứu tách và làm giàu lƣợng vết asen

  • 2.4.3. Nghiên cứu tách chất và làm giàu lƣợng vết thủy ngân

  • 2.4.4. Lấy mẫu, bảo quản mẫu nƣớc ngầm

  • 2.5. Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu phân tích

  • 2.5.1. Phƣơng pháp đánh giá mức độ ô nhiễm

  • 2.5.2. Phƣơng pháp đánh giá nguồn gốc, phân bố ô nhiễm

  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  • 3.1. Nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp ICP-MS và HVG-AAS, CV-AAS xác định lƣợng vết các kim loại nặng

  • 3.1.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS)

  • 3.1.2. Xác nhận giá trị sử dụng của phƣơng pháp HG-AAS xác định asen và phƣơng pháp CV-AAS xác định thủy ngân

  • 3.2. Nghiên cứu tách các dạng asen vô cơ và làm giàu asen, thủy ngân bằng phƣơng pháp chiết pha rắn

  • 3.2.1. Nghiên cứu điều kiện biến tính bề mặt γ-Al2O3 làm pha tĩnh trong kĩ thuật chiết pha rắn

  • 3.2.2. Xác định tính chất vật lý của vật liệu hấp phụ

  • 3.2.3. Ứng dụng vật liệu hấp phụ để tách, làm giàu và xác định lượng vết Hg(II)

  • 3.2.4. Ứng dụng vật liệu M1 làm giàu và xác định lượng vết asen

  • 3.3. Phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc ngầm Nam Tân, Nam Sách, Hải Dƣơng

  • 3.3.1. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm

  • 3.3.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm, xác định phân bố không gian và nguồn gốc phát tán kim loại nặng trong nƣớc ngầm

  • PHẦN III: KẾT LUẬN

  • Danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

NỘI DUNG LUẬN ÁN

TỔNG QUAN

Phần III: Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục

PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1 Tổng quan

Chương 1 được trình bày trong 25 trang, trong đó giới thiệu chung về kim loại nặng: độc tố của kim loại nặng, trạng thái tự nhiên và nguồn phát tán kim loại nặng Chúng tôi giới thiệu một số phương pháp xác định lượng vết kim loại nặng trong môi trường nước và tổng kết một số phương pháp tách và làm giàu lƣợng vết kim loại nặng Tiếp đó, chúng tôi giới thiệu chung về lý thuyết chiết pha rắn làm giàu lƣợng vết ion kim loại nặng: Khái niệm về chiết pha rắn, cơ chế lưu giữ chất phân tích trên cột chiết pha rắn, ƣu điểm của kỹ thuật chiết pha rắn so với chiết lỏng-lỏng Cuối cùng, chúng tôi giới thiệu về phương pháp phân tích thống kê đa biến xác định nguồn gốc và phân loại đối tƣợng gây ô nhiễm.

THỰC NGHIỆM

Nghiên cứu này phát triển phương pháp phân tích lượng vết thủy ngân vô cơ và các dạng As(III), As(V) bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử sau khi làm giàu bằng kỹ thuật chiết pha rắn Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích lượng vết các ion đồng, chì, cadimi, kẽm, coban, niken, mangan, sắt, và crom trong nước ngầm bằng phương pháp ICP-MS Đối tượng nghiên cứu là mẫu nước ngầm chứa kim loại nặng độc hại như asen và thủy ngân, được lấy theo khoảng cách và độ sâu để đánh giá nguồn gốc, sự phân bố và mức độ ô nhiễm Mẫu nước cũng được thu thập theo mùa mưa và mùa khô nhằm đánh giá sự biến đổi hàm lượng kim loại nặng theo thời gian.

2.2.1 Nội dung nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, luận án đã thực hiện các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:

1 Nghiên cứu chế tạo vật liệu chiết pha rắn để tách và làm giàu lƣợng vết các dạng As(III), As(V) vô cơ, làm giàu lƣợng vết Hg(II) trong môi trường nước

2 Nghiên cứu xây dựng quy trình tách và làm giàu As(III), As(V) trong môi trường nước bằng vật liệu chiết pha rắn sau đó xác định bằng phương pháp HG-AAS

3 Nghiên cứu quy trình tách, làm giàu Hg(II) trong môi trường nước sử dụng vật liệu chiết pha rắn và xác định bằng phương pháp CV-AAS

4 Ứng dụng kết quả phân tích, kết hợp phương pháp phân tích thống kê đa biến đánh giá sự phân bố về không gian, nguồn gốc, khả năng lan truyền ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trường nước ngầm thuộc huyện Nam Sách - Hải Dương

Trong luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc vật liệu bao gồm:

Phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM cho phép quan sát bề mặt mẫu với độ phân giải cao Để xác định diện tích bề mặt, phương pháp hấp phụ BET được sử dụng rộng rãi Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) giúp phân tích cấu trúc hóa học của vật liệu, trong khi phương pháp xác định cỡ hạt cung cấp thông tin quan trọng về kích thước và phân bố hạt Những phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển vật liệu.

Nghiên cứu sự hấp thu các ion As(III), As(V) trên vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) và ion Hg(II) trên vật liệu γ-Al2O3-SDS-APDC (M1) cùng γ-Al2O3-SDS-dithizon (M2) được thực hiện thông qua cả hai phương pháp tĩnh và động Để xác định hàm lượng thủy ngân, phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa kĩ thuật hidrua hóa (HG-AAS) và quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) được áp dụng.

Chúng tôi sử dụng phương pháp khối phổ plasma cao tần cảm ứng ICP-MS để xác định hàm lượng các kim loại nặng, bao gồm đồng, chì, cadimi, kẽm, coban, niken, mangan, sắt và crom.

2.3 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm

Trang thiết bị chính bao gồm máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA-6800 của Shimadzu, Nhật Bản, và máy khối phổ plasma cảm ứng Elan 9000 của PerkinElmer Ngoài ra, còn có máy quang phổ hồng ngoại và máy đo phân bố kích thước hạt.

Trang thiết bị phụ trợ và dụng cụ, hóa chất chủ yếu.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1.1 Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS)

Phương pháp ICP-MS là một kỹ thuật hiệu quả trong việc xác định lượng vết và siêu vết các ion kim loại, nhờ vào khả năng phân tích nhanh chóng, đồng thời phân tích nhiều nguyên tố cùng lúc với độ chính xác và độ lặp lại cao Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc phân tích các ion kim loại nặng như Cr, Mn, Fe, Co, Ni, và Cu.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng đường chuẩn cho các nguyên tố Zn, Cd, Pb và tính toán giới hạn phát hiện cũng như giới hạn định lượng cho từng nguyên tố Đánh giá độ chính xác của phép đo cho thấy các ion kim loại như Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, As, Pb có độ chụm cao, với độ lặp lại giữa các ngày đo nhỏ hơn 7,0% Điều này chứng tỏ rằng phương pháp xử lý mẫu và đo ICP-MS có độ chính xác rất cao Hiệu suất thu hồi của toàn bộ quá trình thí nghiệm đối với các nguyên tố Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu, Zn, Cd, Hg, Pb đạt tối thiểu 91,5%, cho thấy kết quả tốt của phương pháp này.

Hiệu suất thu hồi asen đạt 114%, cho thấy sự ảnh hưởng của ion clo trong mẫu, làm tăng nồng độ asen đo được so với hàm lượng thực Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi đã áp dụng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử trên hệ HG-AAS để xác định asen trong nước ngầm, kết hợp với kỹ thuật chiết pha rắn nhằm tách, làm giàu và xác định các dạng As(III) và As(V) vô cơ Đối với thủy ngân, do hàm lượng trong mẫu nước ngầm rất thấp, phương pháp ICP-MS cho kết quả không ổn định Do đó, chúng tôi đã sử dụng phương pháp CV-AAS kết hợp với kỹ thuật chiết pha rắn để xác định lượng vết thủy ngân trong nước ngầm.

3.1.2 Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp HVG-AAS xác định asen và phương pháp CV-AAS xác định thủy ngân Chúng tôi tiến hành khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính, xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng, đánh giá phép đo thủy ngân trên hệ CV-AAS và asen trên hệ HG-AAS Kết quả thu đƣợc: giới hạn phát hiện (LOD) đối với Hg tuyến tính từ 1-22 ppb Kết quả thu đƣợc đối với asen: giới hạn phát hiện (LOD) là 0,04ppb, giới hạn định lƣợng (LOQ) là 0,15ppb, khoảng tuyến tính từ 0,2 - 10ppb Các phép đo Hg trên hệ CV-AAS, As trên hệ HG-AAS đều cho độ lặp lại, độ đúng và hiệu suất thu hồi cao

3.2 Nghiên cứu tách các dạng asen vô cơ và làm giàu asen, thủy ngân bằng phương pháp chiết pha rắn

3.2.1 Nghiên cứu điều kiện biến tính bề mặt γ-Al 2 O 3 làm pha tĩnh trong kĩ thuật chiết pha rắn

3.2.1.1 Chế tạo vật liệu γ-Al 2 O 3 -SDS-APDC (M 1 )

Để tăng dung lượng hấp phụ APDC trên vật liệu γ-Al2O3 làm chất mang, chúng tôi đã tiến hành tẩm APDC lên bề mặt γ-Al2O3 đã được phủ SDS Các yếu tố được khảo sát bao gồm nồng độ SDS, pH dung dịch, thời gian đạt cân bằng hấp phụ APDC lên γ-Al2O3-SDS và nồng độ APDC ban đầu Quy trình điều chế vật liệu M1 được thực hiện như sau: hòa tan 80mg SDS trong nước cất hai lần, thêm 4ml APDC 1%, sau đó thêm nước cất hai lần đến vạch định mức (1-2ml) và điều chỉnh pH dung dịch bằng dung dịch phù hợp.

H 2 SO 4 0,1M và NaOH 0,1M đến giá trị bằng 5 sau đó định mức đến 100ml bằng nước cất hai lần

Cân 1g γ-Al2O 3 cho vào bình nón 250ml, sau đó thêm 100ml dung dịch APDC- SDS vừa điều chế, lắc trong thời gian

60 phút Lọc lấy phần không tan đem sấy ở 35 0 C trong thời gian 6 giờ, chuyển vật liệu vào bình kín và bảo quản trong bình hút ẩm

Các yếu tố khảo sát bao gồm nồng độ SDS, pH dung dịch và thời gian đạt cân bằng hấp phụ dithizon lên γ-Al2O3-SDS Quy trình điều chế vật liệu M2 được trình bày như sau:

Chuẩn bị dung dịch dithizon-SDS (dung dịch A): Hòa tan 700mg SDS và 30mg dithizon trong 50ml dung dịch amoniac 0,1M, định mức tới 100ml bằng nước cất

Lấy 20ml dung dịch A vào bình định mức 100ml, thêm nước cất đến vạch định mức 1-2ml Điều chỉnh pH về 2 bằng dung dịch H2SO4 0,1M và NaOH 0,1M, sau đó hoàn thiện bằng nước cất hai lần để thu được dung dịch C.

Cho dung dịch C vào bình nón 250ml chứa 2g γ-Al2O3, lắc với tốc độ 100 vòng/phút trong 30 phút Lọc phần không tan và rửa bằng nước cất hai lần để loại bỏ dithizon và SDS không hấp phụ Sấy vật liệu ở 350°C trong 6 giờ và bảo quản trong lọ kín ở nơi khô ráo.

3.2.2 Xác định tính chất vật lý của vật liệu hấp phụ

3.2.2.1 Khảo sát độ bền của vật liệu đối với axít

Cho axit HCl, HNO 3 đặc chảy qua cột chứa các loại vật liệu

M1 và M2 được sử dụng để đo độ hấp thụ quang của dung dịch tại bước sóng λ35nm và λF9nm Kết quả cho thấy không có sự xuất hiện của pic APDC và dithizon, từ đó cho thấy vật liệu này có độ bền cao trong môi trường axít.

3.2.2.2 Hình dạng SEM của vật liệu Ảnh chụp bề mặt vật liệu bằng kính hiển vi điện tử quét SEM cho thấy bề mặt vật liệu M1, M 2 xốp hơn bề mặt γ-Al 2 O 3 ban

Hình 3.13: Bề mặt vật liệu M0 (γ-Al2O3)

Hình 3.14: Bề mặt vật liệu M 1

Hình 3.15: Bề mặt vật liệu M2

3.2.2.3 Xác định diện tích bề mặt riêng (BET) và thể tích lỗ xốp của vật liệu

Kết quả xác định diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp các loại vật liệu M0, M 1 , M 2 đƣợc chỉ ra trong bảng 3.22

Bảng 3.22: Một số thông số vật lí của các vật liệu

Khi biến tính γ-Al2O 3 bằng các thuốc thử hữu cơ như SDS-APDC và SDS-dithizon, diện tích bề mặt của vật liệu tăng lên đáng kể, từ 155,0 m²/g lên 241,249 m²/g và 232,023 m²/g Đồng thời, thể tích lỗ xốp cũng tăng từ 0,150 cm³/g lên 0,459 cm³/g và 0,495 cm³/g Đường kính lỗ xốp cũng có sự gia tăng rõ rệt, từ 58,0 Å lên 85,321 Å và 83,043 Å, cho thấy hiệu quả của quá trình biến tính đối với đặc tính của γ-Al2O 3.

3.2.2.4 Xác định kích thước vật liệu

Kết quả xác định cỡ hạt vật liệu cho thấy, vật liệu khá đồng đều, cú dạng hỡnh cầu với đường kớnh trung bỡnh 92,23 àm, cú

3.2.2.5 Xác định các nhóm chức

So sánh phổ hồng ngoại của vật liệu M1 và M2 trước và sau khi hấp phụ Hg(II) cho thấy sự giảm rõ rệt của dao động nhóm S-H, N-H và >C=S Kết quả này chỉ ra rằng cả hai vật liệu M1 và M2 có khả năng hấp phụ mạnh Hg(II), trong khi vật liệu M1 thể hiện khả năng hấp phụ mạnh hơn đối với As(III).

3.2.3 Ứng dụng vật liệu hấp phụ để tách, làm giàu và xác định lƣợng vết Hg

3.2.3.1.Nghiên cứu khả năng làm giàu lượng vết Hg(II) theo phương pháp tĩnh

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dung lượng hấp phụ của Hg(II), bao gồm pH, thời gian lắc và nồng độ dung dịch ban đầu Giá trị pH được khảo sát trong khoảng từ 1 đến 8, thời gian lắc từ 1 đến 10 giờ, và nồng độ Hg(II) từ 25 đến 200 mg/l Để định lượng Hg(II) còn lại, chúng tôi sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) Dung lượng hấp phụ Hg được tính theo công thức: q = (C0 – Ce).V/m.

Trong nghiên cứu hấp phụ, các yếu tố quan trọng bao gồm dung lượng hấp phụ (q, mg/g), nồng độ ban đầu (Co) và nồng độ cân bằng (Ce, mg/l), khối lượng chất hấp phụ (m, g) và thể tích dung dịch chứa ion bị hấp phụ (V).

Kết quả nghiên cứu cho thấy Hg(II) hấp phụ hiệu quả nhất lên vật liệu M1 và M2 ở pH 5, với thời gian lắc 100 vòng/phút đạt cân bằng sau 8 giờ Khi nồng độ Hg(II) tăng lên 125 mg/l, sự hấp phụ đạt bão hòa trên M1, trong khi M2 đạt bão hòa ở nồng độ 150 mg/l Để xác định tính chất hấp phụ theo mô hình Langmuir, chúng tôi đã xây dựng đồ thị giữa Ce và Ce/qe, với phương trình Langmuir có dạng q.

Ngày đăng: 12/07/2022, 10:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Đình Bính, Nguyễn Phương Thanh, Phạm Luận (2008), “ Tối ưu hóa các điều kiện tách và định lƣợng As(III), axit dimetylarsinic, axit momometylarsonic và As(V) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng - hydrua hóa – quang phổ hấp thụ nguyên tử (HPLC-HG-AAS)”, Tạp chí Hóa Học Tập 46 (5A), tr.285-292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tối ưu hóa các điều kiện tách và định lƣợng As(III), axit dimetylarsinic, axit momometylarsonic và As(V) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng - hydrua hóa – quang phổ hấp thụ nguyên tử (HPLC-HG-AAS)”, "Tạp chí Hóa Học
Tác giả: Chu Đình Bính, Nguyễn Phương Thanh, Phạm Luận
Năm: 2008
2. Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dương, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình Lợi, Phạm Gia Môn (1999), “Phương pháp von – Ampe hoà tan xác định vết thuỷ ngân trong mẫu nước”, Tạp chí Phân tích hoá lý và sinh học Tập 4(3), tr.36-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp von – Ampe hoà tan xác định vết thuỷ ngân trong mẫu nước”, "Tạp chí Phân tích hoá lý và sinh học
Tác giả: Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dương, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình Lợi, Phạm Gia Môn
Năm: 1999
3. Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dương, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình Lợi, Phạm Gia Môn (1999), “Phương pháp von – Ampe hoà tan xác định vết thuỷ ngân trong mẫu nước”, Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học, Tập 4(3), tr. 36-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp von – Ampe hoà tan xác định vết thuỷ ngân trong mẫu nước”, "Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học
Tác giả: Trịnh Xuân Giản, Hoàng Bạch Dương, Lê Lan Anh, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Đình Lợi, Phạm Gia Môn
Năm: 1999
4. Trần Tứ Hiếu (2003), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học môi trường
Tác giả: Trần Tứ Hiếu
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2003
5. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Ri (2003), Các phương pháp phân tích công cụ, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp phân tích công cụ
Tác giả: Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Văn Ri
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2003
6. Phạm Luận (2003), Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử
Tác giả: Phạm Luận
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2003
7. Phạm Luận (2002), Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ khối lượng nguyên tử, phép đo phổ ICP-MS, Nhà xuất bản đại học khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý thuyết của phương pháp phân tích phổ khối lượng nguyên tử, phép đo phổ ICP-MS
Tác giả: Phạm Luận
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học khoa học tự nhiên
Năm: 2002
8. Từ Văn Mạc, Trần Thị Sáu (2000), “Xác định lƣợng vết các kim loại trong bia bằng phương pháp cực phổ ”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 1 số 1, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định lƣợng vết các kim loại trong bia bằng phương pháp cực phổ ”, "Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học
Tác giả: Từ Văn Mạc, Trần Thị Sáu
Năm: 2000
9. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận (1990), Một số phương pháp phân tích điện hoá hiện đại, ĐHTH Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp phân tích điện hoá hiện đại
Tác giả: Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận
Năm: 1990
10. Nguyễn Hoàng Nghị (2003), Các phương pháp thực nghiệm phân tích cấu trúc, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiệm phân tích cấu trúc
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nghị
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2003
11. Nguyễn Thị Như Ngọc, Bùi Đặng Thanh (2008), “Xác định As trong nước bằng kỹ thuật ICP-MS mới”, Tạp chí Hóa Học Tập 46(5A), tr.14-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định As trong nước bằng kỹ thuật ICP-MS mới”, "Tạp chí Hóa Học
Tác giả: Nguyễn Thị Như Ngọc, Bùi Đặng Thanh
Năm: 2008
12. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ Tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học vô cơ Tập 3
Tác giả: Hoàng Nhâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2002
14. Lê Ngọc Tố (2006), Độc tố và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc tố và an toàn thực phẩm
Tác giả: Lê Ngọc Tố
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
15. Tạ Thị Thảo (2007), Bài giảng thống kê trong hóa phân tích, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thống kê trong hóa phân tích
Tác giả: Tạ Thị Thảo
Năm: 2007
16. Tạ ThịThảo, Đỗ Quang Trung, Chu Xuân Anh (2008), “Nghiên cứu phương pháp phân tích thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc và sự phân bố hàm lƣợng kim loại nặng tại một số bãi thu gom và xử lý rác thải điện, điện tử”, Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học Tập 13(2), tr. 96-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phương pháp phân tích thống kê đa biến đánh giá nguồn gốc và sự phân bố hàm lƣợng kim loại nặng tại một số bãi thu gom và xử lý rác thải điện, điện tử”, "Tạp chí Hoá, Lý và Sinh học
Tác giả: Tạ ThịThảo, Đỗ Quang Trung, Chu Xuân Anh
Năm: 2008
17. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương (2000), Các phương pháp phân tích kim loại nặng trong nước và nước thải, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp phân tích kim loại nặng trong nước và nước thải
Tác giả: Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật
Năm: 2000
18. Đỗ Quang Trung (2002), Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn để tách làm giàu và xác định lượng vết thuỷ ngân, asen trong nước, Luận án tiến sỹ hoá học, Đại học khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng kỹ thuật chiết pha rắn để tách làm giàu và xác định lượng vết thuỷ ngân, asen trong nước
Tác giả: Đỗ Quang Trung
Năm: 2002
19. Nguyễn Xuân Trung, Tạ Thị Thảo, Phạm Hồng Quân, Nguyễn Thị Thu Hằng (2009), “Phân tích tổng hàm lượng As vô cơ trong mẫu nước ngầm ở Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG-AAS)”, Tạp chí Hoá Học Tập 47(2A), tr.308-313 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tổng hàm lượng As vô cơ trong mẫu nước ngầm ở Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hiđrua hóa (HVG-AAS)”, "Tạp chí Hoá Học
Tác giả: Nguyễn Xuân Trung, Tạ Thị Thảo, Phạm Hồng Quân, Nguyễn Thị Thu Hằng
Năm: 2009
20. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ, Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học vô cơ
Tác giả: Nguyễn Đức Vận
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật
Năm: 2000
21. K. S. Abou-El-Sherbini, I. M. M. Kenawy, M. A. Hamed, R. M. Issa, R. Elmorsi (2002), “Separation and preconcentration in a bath mode of Cd(II), Cr(III, VI), Cu(II), Mn(II, VII)and Pb(II) by solid-phase extration by using of silica modified with N-propylsalicylaldimine”, Talanta Vol. 58, pp. 289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Separation and preconcentration in a bath mode of Cd(II), Cr(III, VI), Cu(II), Mn(II, VII)and Pb(II) by solid-phase extration by using of silica modified with N-propylsalicylaldimine”, "Talanta
Tác giả: K. S. Abou-El-Sherbini, I. M. M. Kenawy, M. A. Hamed, R. M. Issa, R. Elmorsi
Năm: 2002

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.13: Bề mặt  vật liệu M 0  (γ-Al 2 O 3 ) - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 3.13 Bề mặt vật liệu M 0 (γ-Al 2 O 3 ) (Trang 15)
Bảng 3.50: Ảnh hưởng tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) đến khả năng - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 3.50 Ảnh hưởng tỉ lệ nồng độ As(III)/As(V) đến khả năng (Trang 21)
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống máy hấp thụ nguyên tử (Shimadzu AA6800- Nhật bản) - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống máy hấp thụ nguyên tử (Shimadzu AA6800- Nhật bản) (Trang 81)
Hình 2.3: Hệ thống tạo khí hiđrua HG – Shimazu AA6800 - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 2.3 Hệ thống tạo khí hiđrua HG – Shimazu AA6800 (Trang 82)
Bảng 2.4: Tóm tắt điều kiện tối ưu xác định As(III) bằng phương pháp HG-AAS - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 2.4 Tóm tắt điều kiện tối ưu xác định As(III) bằng phương pháp HG-AAS (Trang 83)
Hình 2.4: Hệ thống MVU-AAS dùng đo thủy ngân (Shimazu AA6800) - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 2.4 Hệ thống MVU-AAS dùng đo thủy ngân (Shimazu AA6800) (Trang 85)
Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi điện tử quét (SEM) - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 2.5 Sơ đồ nguyên lý kính hiển vi điện tử quét (SEM) (Trang 86)
Bảng 3.3: Nồng độ các ion kim loại trong các dung dịch chuẩn - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 3.3 Nồng độ các ion kim loại trong các dung dịch chuẩn (Trang 99)
Bảng 3.8: Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo nồng độ Hg(II) - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 3.8 Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang theo nồng độ Hg(II) (Trang 104)
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của độ hấp - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 3.3 Sự phụ thuộc của độ hấp (Trang 106)
Bảng 3.13: Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lượng Hg trong một số mẫu nước - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 3.13 Hiệu suất thu hồi phân tích tổng hàm lượng Hg trong một số mẫu nước (Trang 109)
Bảng 3.15: Ảnh hưởng nồng độ SDS đến khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt γ-Al 2 O 3 C% SDS - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Bảng 3.15 Ảnh hưởng nồng độ SDS đến khả năng hấp phụ APDC lên bề mặt γ-Al 2 O 3 C% SDS (Trang 112)
Hình 3.9: Ảnh hưởng của nồng độ APDC ban đầu - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 3.9 Ảnh hưởng của nồng độ APDC ban đầu (Trang 116)
Hình 3.12: Ảnh hưởng thời gian đến sự hấp phụ dithizon - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
Hình 3.12 Ảnh hưởng thời gian đến sự hấp phụ dithizon (Trang 120)
3.2.2.2. Hình dạng SEM của vật liệu - … để xác định đồng thời nhiều cấu tử, khi mà phổ của chúng xen phủ nhau người ta đã sử dụng nhiều phương pháp trên cơ sở đo độ hấp thụ quang như trắc quang đạo hàm, vierordt, lọc kalman, chuẩn đa biến PLS, phirod,mạng ANN… trong đó trắc quang đạo hàm là
3.2.2.2. Hình dạng SEM của vật liệu (Trang 121)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w