CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Một số vấn đề về dạy học hiện đại
Trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, năng lực được định nghĩa như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành năng lực
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn, …
Mục tiêu chính là phát triển năng lực định hướng trong việc lựa chọn và đánh giá mức độ quan trọng của các nội dung, hoạt động và phương pháp dạy học Điều này giúp cấu trúc hóa quá trình giảng dạy một cách hiệu quả.
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống, nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học
Năng lực cá nhân bao gồm kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần thiết cho người học, giúp họ đáp ứng yêu cầu học tập một cách ổn định Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn mà còn giúp cá nhân nổi bật so với những người khác.
Năng lực tự học là khả năng phát triển bản thân của người học, bao gồm việc tự tìm tòi, nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thực tiễn và đổi mới sáng tạo trong công việc hàng ngày.
Để phát triển năng lực tự học cho học sinh, cần áp dụng các giải pháp như đổi mới phương pháp giảng dạy, không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn cách học và phương pháp tự học Học sinh nên được học thông qua hoạt động, vui chơi và trải nghiệm thực tế, từ đó khuyến khích sự khám phá và tìm hiểu kiến thức Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như học theo dự án, nêu vấn đề và học theo tình huống sẽ giúp học sinh trở thành những nhà khoa học nhỏ, từ đó hình thành thói quen tự học hiệu quả.
- Tính tích cực: là phẩm chất vốn có của con người, vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá trình phát triển nhân cách trong giáo dục
1.1.1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng Có nhiều loại năng lực khác nhau Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện và đánh giá các nhiệm vụ chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác Năng lực này được hình thành thông qua quá trình học tập chuyên môn, chủ yếu liên quan đến các khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency) là khả năng thực hiện các hành động có kế hoạch và định hướng mục đích để giải quyết nhiệm vụ và vấn đề Năng lực này bao gồm cả phương pháp chung và phương pháp chuyên môn, với trung tâm là khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức Những kỹ năng này được hình thành thông qua việc học phương pháp luận và giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục tiêu trong các tình huống giao tiếp và tương tác xã hội, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác nhau một cách hiệu quả cùng với các thành viên khác Năng lực này được hình thành thông qua quá trình học hỏi và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
Năng lực cá thể là khả năng nhận diện và đánh giá cơ hội phát triển cùng với giới hạn của bản thân, từ đó phát triển năng khiếu và xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân Nó bao gồm các quan điểm, chuẩn mực đạo đức và động cơ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi Năng lực này được hình thành qua quá trình học tập cảm xúc – đạo đức, liên quan đến tư duy và hành động có trách nhiệm.
Các năng lực chuyên môn có thể được cụ thể hóa theo từng lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, với mỗi lĩnh vực có những loại năng lực riêng Chẳng hạn, năng lực nghề nghiệp của giáo viên bao gồm các nhóm cơ bản như năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực đánh giá, năng lực chuẩn hoá và tư vấn, cũng như năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Giáo dục định hướng năng lực không chỉ tập trung vào việc phát triển năng lực chuyên môn mà còn bao gồm năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể Các năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời, từ đó hình thành năng lực hành động thông qua sự kết hợp của chúng.
Trong chương trình dạy học hiện nay, người ta chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là năng lực chung và các năng lực chuyên môn
Nhóm năng lực chung gồm:
• Khả năng hành động độc lập thành công
• Khả năng sử dụng công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ
Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của từng thành viên Mỗi môn học có những năng lực riêng biệt, chẳng hạn như trong môn Vật lí, nhóm năng lực chuyên môn bao gồm các kỹ năng và kiến thức cần thiết để đạt được hiệu quả trong học tập và nghiên cứu.
Bảng 1.1: Bảng các năng lực chuyên môn trong Vật lí
Nhóm năng lực Năng lực thành phần trong môn Vật lí
Nhóm NLPT liên quan đến
K1: Nắm vững kiến thức về các hiện tượng và đại lượng vật lý, bao gồm các định luật và nguyên lý cơ bản, cùng với các phép đo và hằng số vật lý.
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp …) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa)
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này
Nhóm NLTP trao đổi thông tin
- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm …)
X6: Trình bày kết quả từ các hoạt động học tập vật lý của mình một cách hợp lý, bao gồm việc nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thực hiện thí nghiệm và làm việc nhóm.
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Nhóm NLTP liên quan đến cá nhân
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lí
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân
C3: Trong môn Vật lý và các lĩnh vực khác, các quan điểm vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ hội hiểu biết sâu sắc về các hiện tượng tự nhiên Tuy nhiên, chúng cũng có những hạn chế nhất định khi áp dụng vào những tình huống cụ thể, đòi hỏi người học phải cân nhắc và phân tích kỹ lưỡng để đạt được kết quả chính xác.
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
Giới thiệu phần mềm Adobe Presenter và ứng dụng để xây dựng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học
1.2.1 T ạ i sao nên s ử d ụ ng ph ầ n m ề m Adobe Presenter
Adobe Presenter là phần mềm giúp giáo viên dễ dàng tạo bài giảng điện tử chất lượng cao với nội dung đa phương tiện Phần mềm này tuân thủ các tiêu chuẩn E-Learning phổ biến, cho phép sử dụng bài giảng để dạy và học trực tuyến qua Internet.
Sau khi cài đặt, Adobe Presenter tích hợp vào Microsoft PowerPoint, cung cấp các tính năng biên soạn bài giảng nâng cao để tạo ra bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning Phần mềm này được nhiều giáo viên sử dụng trong các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin và đáp ứng các tiêu chí thiết kế bài giảng điện tử của Cục CNTT – Bộ GD&ĐT.
Adobe Presenter có các tính năng nổi bật cho phép:
• Chèn Flash lên bài giảng
• Ghi âm thanh, hình ảnh và lồng ghép âm thanh vào các nội dung trình chiếu trong bài giảng
• Chèn các câu hỏi tương tác (interactive questions) lên bài giảng
Bài giảng được đóng gói và xuất bản dưới nhiều định dạng khác nhau như Flash và website, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn E-Learning phổ biến như AICC, SCORM 1.2 và SCORM 2004.
Kết hợp với hệ thống Adobe Connect Pro, bài giảng có thể được đưa lên Internet, phục vụ cho việc dạy học trực tuyến, giúp người học tiếp cận kiến thức mọi lúc, mọi nơi.
1.2.2 Cài đặ t ph ầ n m ề m Adobe Presenter Đây là phần mềm có bản quyền của hãng Adobe, mọi người đều có thể tải bản dùng thử 30 ngày tại địa chỉ: http://www.adobe.com/products/presenter/ Hoặc cũng có thể tìm từ những nguồn cung cấp khác bằng cách sử dụng trình tìm kiếm Google với từ khoá Adobe Presenter (có kèm theo key) Tuy nhiên không khuyến khích vì có thể nhiễm virut
Việc cài đặt phần mềm Adobe Presenter rất đơn giản, sau khi tải phần mềm về sẽ có một file
Để thành công trong việc sử dụng Adobe Presenter trên Microsoft PowerPoint, bạn chỉ cần thực hiện thao tác nháy đúp chuột trái và tuần tự theo các bước hướng dẫn Sau khi hoàn tất, thanh Menu của PowerPoint sẽ hiển thị thêm một menu mới mang tên Adobe Presenter.
Hình 1.1 Giao diện của menu Adobe Presenter trong Microsoft PowerPoint
Hệ thống menu của adobe presenter:
- Publish: Xuất bản bài giảng như lên web, CD…
- Slide manager: quản lý các slide trình chiếu
- Presentation settings: thiết lập trình chiếu
- Recorde audio: bật chế độ thu âm thanh
- Import audio: đưa đoạn âm thanh vào bài giảng
- Sync audio: đồng bộ âm thanh với bài giảng
- Edit audio: chỉnh sửa âm đoạn âm thanh cho khớp bài giảng
- Capture video: Thu hình giáo viên giảng bài
- Import video: Đưa hình ảnh giáo viên vào bài giảng có sẵn
- Edit video: sủa Video cho phù hợp với bài giảng
- Manage flash: quản lý các hình động của bài giảng
- Quiz manager: Quản lý câu hỏi trắc nghiệm trong bài giảng
- Import quiz: nhập câu hỏi trắc nghiệm vào bài giảng
- Add new quiz: Thêm mới loại câu hỏi trắc nghiệm vào hệ thống
- Preferences: Thiết lập các thông tin về giáo viên giảng bài
1.2.3 Ứ ng d ụ ng ph ầ n m ề m Adobe Presenter để xây d ự ng bài gi ả ng đ i ệ n t ử h ỗ tr ợ d ạ y h ọ c (xem ở Phụ lục 1)
1.2.4 So ạ n th ả o các d ạ ng câu h ỏ i
Các câu hỏi được đưa ra không nhằm mục đích kiểm tra hay chấm điểm, mà để khuyến khích sự tư duy và sáng tạo của học sinh Chúng tập trung vào việc phát triển năng lực tư duy, khuyến khích tính chủ động và tạo điều kiện cho người học là trung tâm của quá trình giáo dục Một số nội dung nên được chuyển từ giảng dạy sang thảo luận, với các câu hỏi gợi ý để thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy tích cực của học sinh.
1.2.5 Các ngu ồ n t ư li ệ u phong phú liên quan đế n bài h ọ c
GV cần cung cấp nguồn tài liệu phong phú liên quan đến bài học, bao gồm các tài liệu và website tham khảo để học sinh có thể tự chủ trong việc đọc thêm Điều này giúp tránh tình trạng trích dẫn tràn lan và khuyến khích sự tự học của học sinh.
GV có thể đưa ra các từ khoá tra cứu để gợi ý cho HS tìm hiểu trên mạng Internet Tốt nhất có cả tiếng Anh và tiếng Việt.
Thực trạng sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học tại trường
Một cuộc khảo sát đã được thực hiện trên 86 giáo viên tại trường THCS Giảng Võ nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại Mục đích của khảo sát là đánh giá hiệu quả và mức độ áp dụng các công cụ dạy học hiện đại trong quá trình giảng dạy.
GV đã chú trọng vào việc khai thác và ứng dụng các thiết bị, phương tiện hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, đồng thời phát triển năng lực của học sinh.
- Khi sử dụng GV đã chú ý đến mục tiêu phát triển năng lực HS chưa?
Kết quả điều tra như sau:
1.3.1 Nh ậ n th ứ c c ủ a GV v ề vi ệ c s ử d ụ ng ph ươ ng ti ệ n d ạ y h ọ c
Theo khảo sát, có 63 trong số 86 giáo viên (chiếm 73%) cho rằng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại trong giảng dạy không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và sáng tạo mà còn thúc đẩy việc tiếp thu tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Theo khảo sát, có 30 trong số 86 giáo viên (chiếm 35%) cho rằng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại là rất cần thiết, trong khi 45 giáo viên (chiếm 52%) cho rằng việc này là cần thiết.
Dữ liệu cho thấy giáo viên đã nhận thức đúng về việc áp dụng phương tiện dạy học hiện đại trong quá trình giảng dạy Những thông tin này khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng các công cụ dạy học hiện đại nhằm nâng cao năng lực học sinh tại trường trung học cơ sở hiện nay.
1.3.2 Th ờ i gian s ử d ụ ng và cách th ứ c s ử d ụ ng ph ươ ng ti ệ n d ạ y h ọ c
- Có 50/86 GV (chiếm tỉ lệ 58%) đã sử dụng 1-3 tiết/ ngày, 23/86 GV (chiếm tỉ lệ 27%) đã sử dụng 3-4 tiết/ ngày và 15% GV còn lại sử dụng ít hơn 1 tiết/ ngày
Trong một khảo sát, có 47 trong số 86 giáo viên (chiếm 55%) cho biết họ đã tận dụng các tiết trống hoặc thời gian nghỉ giữa giờ để chuẩn bị phương tiện dạy học cho quá trình giảng dạy.
Trong một khảo sát, 37 trên 86 giáo viên (chiếm 43%) cho rằng việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện nay chủ yếu do giáo viên tổ chức và hướng dẫn, trong khi học sinh chủ yếu thực hiện việc quan sát, lắng nghe và thu thập thông tin để hoàn thành báo cáo.
Thời gian giáo viên sử dụng phương tiện dạy học còn hạn chế, đặc biệt là học sinh chưa tận dụng đủ các công cụ này, không đáp ứng yêu cầu của phương pháp dạy học hiện đại Do đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng phương tiện dạy học nhiều hơn, tổ chức các hoạt động cho học sinh thực hành, trình bày và tranh luận, nhằm tránh tình trạng chỉ theo dõi sách giáo khoa và sao chép.
1.3.3 Khó kh ă n mà GV g ặ p ph ả i khi s ử d ụ ng ph ươ ng ti ệ n d ạ y h ọ c và các y ế u t ố tác độ ng đế n k ế t qu ả c ủ a s ử d ụ ng ph ươ ng ti ệ n d ạ y h ọ c
Trong một khảo sát, 60 trong số 86 giáo viên (chiếm 70%) cho rằng khó khăn trong việc sử dụng phương tiện dạy học xuất phát từ việc các phương tiện này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy và chất lượng của chúng vẫn còn hạn chế.
- Có 10/86 GV (chiếm tỉ lệ 12%) cho rằng khó khăn là do thiếu hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu tham khảo
Giáo viên cần chú trọng vào phương pháp giảng dạy và học tập, đồng thời áp dụng các biện pháp phát triển năng lực tư duy và sáng tạo cho học sinh Điều này giúp học sinh có khả năng tự học và thu thập kiến thức một cách hiệu quả hơn Bên cạnh đó, học sinh cũng cần được hướng dẫn và hỗ trợ trong việc xác định nội dung học tập cũng như cách thức học để đạt được kiến thức mong muốn giữa khối lượng kiến thức khổng lồ hiện nay.
1.3.4 Th ự c tr ạ ng d ạ y h ọ c V ậ t lí v ớ i s ự h ỗ tr ợ c ủ a ph ầ n m ề m Adobe Presenter Để tìm hiểu thực trạng, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả QTDH, tôi đã phát phiếu điều tra cho 200 HS lớp 7 trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, kết quả thu được như sau: Đa phần HS tiếp thu được 50% kiến thức trên lớp (chiếm tỉ lệ 42,2%) Điều này phản ánh đúng thực tế Các thầy cô dạy trên lớp truyền đạt những kiến thức cơ bản là chủ yếu, kiến thức nâng cao chỉ ít HS tiếp thu được ngay trên lớp Số HS tiếp thu được 100% bài giảng là rất ít (chỉ chiếm khoảng 0,4%), số HS tiếp thu được 80% bài giảng chiếm 8,5%
Khảo sát cho thấy 65% học sinh cho rằng khả năng tự học là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả đánh giá kết quả học tập Bên cạnh đó, 48% học sinh nhận định phương pháp dạy học của giáo viên cũng có tác động đáng kể đến kết quả học tập của họ.
Các học sinh cho rằng sự nhiệt tình giảng dạy của giáo viên là yếu tố quan trọng nhất, chiếm 75% sự quan tâm Tiếp theo là các phương pháp dạy học và nội dung bài giảng, với tỷ lệ 68% Đặc biệt, học sinh rất chú trọng đến bài giảng, giáo án, bài tập mẫu, bài tập vận dụng, và bài tập nâng cao sau mỗi tiết học, cũng như sự hỗ trợ từ giáo viên trong quá trình học tập trên lớp, chiếm 50%.
Về phía GV, tôi tiến hành điều tra về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học đối với 20 GV của trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Tất cả giáo viên được khảo sát đều sử dụng Internet trong quá trình dạy học Cụ thể, 92% giáo viên thường tìm kiếm và tra cứu thông tin cần thiết cho nghiên cứu, 89% tìm kiếm tài liệu dạy học, và 76% chia sẻ tài liệu dạy học với đồng nghiệp.
Hầu hết giáo viên (82%) đã tận dụng Internet để trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, trong khi 50% hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập Tuy nhiên, việc giáo viên xây dựng website dạy học vẫn còn thấp (20%), và việc tổ chức dạy học qua mạng Internet chỉ chiếm 10% Nhìn chung, giáo viên đã ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.