Các phương pháp nghiên cứu
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp mô hình hoá, phương pháp giả thuyết
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với HV nhằm đánh giá khả năng tự học của HV
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm
Phương pháp chuyên gia là việc tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo có nhiều năm kinh nghiệm nhằm hoàn thiện tài liệu tự học Đồng thời, việc trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục và giáo viên về phương pháp giảng dạy cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.3 Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu từ việc điều tra và thực nghiệm, nhằm đưa ra những nhận xét và đánh giá xác thực.
Đóng góp mới của đề tài
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực và chủ động của học viên ở trường SQLQ 1 trong môn Hóa đại cương, luận văn đã nêu bật một số điểm quan trọng.
Luận văn áp dụng mô hình tiếp cận môđun trong việc biên soạn tài liệu giảng dạy cho chương Nhiệt động hóa học và chương Dung dịch của môn Hóa đại cương tại trường SQLQ1, nhằm nâng cao khả năng tự học và tự nghiên cứu của học viên.
Thiết kế môđun phụ đạo bổ trợ cho môđun chính
Biên soạn các câu hỏi kiểm tra môn hóa đại cương chương Nhiệt động hóa học và chương Dung dịch
Tổ chức cho học viên tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n, khuyến nghi ̣ và tài liê ̣u ham khảo , luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Chương 2: Tổ chức dạy học học phần Hoá đại cương ở trường SQLQ1 bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN
Đổi mới nền giáo dục đại học
1.1.1 Xu hướng đổi mới nền giáo dục đại học ở nước ta
Theo chiến lược phát triển giáo dục, "Tự học, tự đào tạo" được coi là con đường phát triển suốt đời của mỗi cá nhân trong bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay và tương lai Giáo dục được nâng cao khi khuyến khích năng lực sáng tạo của người học, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục Phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo giúp mở rộng quy mô giáo dục, nâng cao chất lượng và phát triển tài năng cá nhân Hiện nay, giáo dục đại học đang phát triển vượt bậc cả về chất lượng lẫn số lượng, với xu hướng đổi mới nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo.
Hiện đại hóa nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Điều này giúp sinh viên phát triển năng lực thực hành, từ đó nhanh chóng thích ứng với thị trường lao động.
Hệ thống đại học có hai chức năng quan trọng: đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên Điều này giúp người lao động sau khi tốt nghiệp đại học có khả năng cập nhật kiến thức để theo kịp sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường sản xuất hiện đại.
Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học (PPDH) đang diễn ra mạnh mẽ, nhằm chuyển hóa những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ vào thực tiễn giáo dục Điều này bao gồm việc áp dụng công nghệ mô-đun hóa nội dung dạy học, sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại và tài liệu giáo khoa được biên soạn theo mô-đun Hệ thống dạy học mới sẽ tập trung vào việc "tự học - cá thể hóa - có hướng dẫn", tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng tự học và nâng cao hiệu quả học tập.
Mục tiêu của cuộc cách mạng phương pháp là nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đồng thời từng bước hòa nhập và tiến kịp trình độ đào tạo đại học trong khu vực và toàn cầu.
Để đổi mới đào tạo đại học, cần chuyển sang các nội dung, phương pháp và phương tiện phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường Trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển và nguồn lực đầu tư cho giáo dục hạn chế, việc đáp ứng nhu cầu của đất nước đòi hỏi các chính sách quản lý vĩ mô đúng đắn Đồng thời, các trường cần tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể và sâu sắc để nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
1.1.2 Một số chủ trương đổi mới PPDH đại học
Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình nâng cao hiệu quả giảng dạy, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách của con người Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
Từ năm 1988, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều chủ trương đổi mới phương pháp dạy học đại học, bao gồm áp dụng hệ thống mô-đun hóa theo học phần và đánh giá theo hệ thống tín chỉ Những cải tiến này nhằm tăng tính linh hoạt của chương trình đào tạo, cho phép sinh viên lựa chọn chương trình và kế hoạch học tập phù hợp với sở trường, nhịp độ và hoàn cảnh cá nhân.
Chúng ta cần tập trung vào việc phát triển hệ thống sách giáo khoa cho các trường đại học, nhằm hiện đại hóa nội dung và phương pháp giảng dạy Sách giáo khoa nên được coi là "người thầy" hỗ trợ sinh viên trong việc tự học và nghiên cứu, giúp họ chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả.
Cải tiến phương pháp dạy học (PPDH) bằng cách áp dụng các phương pháp sư phạm tích cực là cần thiết để nâng cao tính tích cực và chủ động của sinh viên Đây là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách của sinh viên, không chỉ trong quá trình học tập tại trường đại học mà còn khi họ bước vào môi trường làm việc thực tế.
Nhiều trường đại học đã tích cực hưởng ứng các chủ trương đổi mới giáo dục bằng cách xây dựng lại chương trình đào tạo theo hướng môđun hoá và phát triển tài liệu giáo khoa mới Tuy nhiên, những chuyển biến này mới chỉ là bước đầu Để thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học mới theo hướng tiếp cận người học, cần thiết kế mô hình phương pháp và tổ chức huấn luyện cho giảng viên, đồng thời đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết Khi đó, các phương pháp dạy học mới sẽ trở nên phổ biến và hiệu quả hơn trong giáo dục đại học.
Hoà nhập với hệ thống đại học, cao đẳng cả nước Trường SQLQ1 cũng đang tiến hành những cải cách về nội dung và phương pháp đào tạo
HV Phương hướng đổi mới là: Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của người học
Luận văn này tập trung vào việc ứng dụng tiếp cận môđun trong thiết kế nội dung dạy học học phần HĐC và tổ chức dạy học theo phương pháp tự học có hướng dẫn cho học viên trường SQLQ1 Điều này góp phần thực hiện các chủ trương và biện pháp đổi mới phương pháp dạy học đã được đề ra trong lĩnh vực giáo dục cụ thể.
Hy vọng một số thành công bước đầu này sẽ góp phần ứng dụng mở rộng ra các lĩnh vực dạy học khác.
Cơ sở lý thuyết của quá trình tƣ̣ ho ̣c
1.2.1 Các hệ thống dạy học
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ cùng với tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và sự biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã tạo ra yêu cầu cần thiết phải thiết kế một hệ thống dạy học linh hoạt Hệ thống này không chỉ giúp người học dễ dàng thích nghi với cơ chế thị trường mà còn đảm bảo tính hiệu quả cao trong quá trình học tập.
The Personalized System of Instruction (PSI), also known as the Keller Plan, was developed by Fred S Keller and his colleagues in the late 1960s Since its inception, this instructional system has gained significant traction in Western countries and has spread globally, revolutionizing the approach to individualized learning.
Hệ dạy học này mang bản chất "tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn", trong đó tài liệu giáo khoa biên soạn theo môđun và các phương tiện kỹ thuật dạy học đóng vai trò hướng dẫn chính Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập diễn ra sau mỗi học phần, cho phép sinh viên học theo tốc độ và nhịp độ cá nhân Giáo viên đóng vai trò tổ chức quá trình học tập thông qua việc thiết kế nội dung, biên soạn tài liệu và thực hiện kiểm tra đánh giá khi cần thiết.
Hệ dạy học cá thể hóa phản ánh nền giáo dục quy mô lớn và phát triển cao, với hệ thống ngành nghề đào tạo phong phú và đa dạng Nó luôn biến động để đáp ứng nhu cầu học tập của đông đảo người học, từ đào tạo ban đầu đến đào tạo thường xuyên, thông qua các hình thức tổ chức đào tạo linh hoạt và đa dạng.
Hệ thống dạy học hiện đại sử dụng nhiều phương tiện phong phú, tiếp nhận các tiến bộ khoa học và công nghệ Sự khác biệt chính giữa hệ thống dạy học cá thể hóa cũ và mới là trong hệ cũ, người học được dạy dỗ trực tiếp bởi giáo viên, trong khi hệ mới cho phép người học tự học theo chương trình cá nhân với sự hỗ trợ từ tài liệu và hướng dẫn khi cần Cơ sở lý luận cho quá trình tự học có hướng dẫn theo mô-đun trong học phần hóa đại cương là nền tảng của hệ dạy học PSL, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học
Dạy học ở bậc đại học có những khác biệt căn bản so với dạy học ở trường phổ thông, thể hiện qua mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện giảng dạy Trong khi giáo dục phổ thông tập trung vào việc chuẩn bị cho người lao động tương lai, giáo dục đại học hướng đến việc đào tạo các chuyên gia cho các lĩnh vực xã hội Nội dung giảng dạy ở phổ thông bao gồm những kiến thức cơ bản, trong khi ở đại học, nội dung tập trung vào kiến thức và kỹ năng phù hợp với những tiến bộ của khoa học và công nghệ Phương pháp dạy học ở đại học yêu cầu sinh viên tự học và nghiên cứu, do đó việc áp dụng phương pháp dạy học từ phổ thông vào đại học là không hợp lý.
Những năm qua ở nước ta, người ta đã xây dựng và sử dụng một số hình thức tổ chức dạy học ở đại học nhƣ sau:
- Bài thực hành, bài tập lớn, luận văn tốt nghiệp
- Tự học và phụ đạo
Hiện nay, đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn đang được triển khai linh hoạt và hiệu quả Sinh viên chủ động trong việc tự học, với sự hỗ trợ từ giảng viên và tài liệu, giúp họ tiếp cận nội dung học tập một cách sâu sắc Phương pháp xêmina, hay thảo luận tổ, là một trong những phương pháp dạy học cơ bản tại các trường đại học, cho phép sinh viên trình bày, thảo luận và tranh luận về các vấn đề khoa học dưới sự hướng dẫn của giảng viên có chuyên môn cao Phương pháp này không chỉ khuyến khích sự tham gia của sinh viên mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và giao tiếp.
- Phải có chủ đề khoa học nhất định để SV căn cứ vào đó mà trình bày báo cáo, thảo luận, tranh luận
- Phải có thầy hướng dẫn, điều khiển
Xêmina sẽ mất tác dụng nếu thiếu một trong hai đặc trưng quan trọng của nó Do đó, cần phân biệt rõ ràng giữa xêmina và các hình thức tranh luận hay thảo luận không có chủ đề và không có người hướng dẫn.
Nghiên cứu tâm lý nhận thức cho thấy trí nhớ bị ảnh hưởng bởi mức độ chúng ta xử lý kiến thức mới Chỉ nghe hoặc nhắc lại thông tin không đủ để ghi nhớ lâu dài Để cải thiện khả năng nhớ, việc chuẩn bị kỹ lưỡng qua việc suy nghĩ về mối liên hệ giữa kiến thức mới và những gì đã biết, hoặc thông qua việc giải thích, tóm tắt và đặt câu hỏi là rất quan trọng Phương pháp xêmina là một công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc nâng cao hiệu quả học tập.
- Giúp SV học cách suy nghĩ về những vấn đề của môn học bằng cách cho họ thực hành suy nghĩ
- Giúp SV đánh giá tính logic và quan điểm của người khác và của chính mình
- Tạo cơ hội cho SV đưa ra những phương pháp áp dụng các nguyên tắc
- Giúp SV nhận thức và phát biểu vấn đề, sử dụng thông tin từ các bài đọc và bài giảng của GV
- Tạo động cơ để SV học lên cao hơn nữa
- Đƣa ra phản hồi nhanh về sự hiểu hoặc hiểu sai của SV
Việc học tập trở nên hiệu quả hơn khi có sự hướng dẫn đầy đủ, đảm bảo cho sự thành công Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hướng dẫn đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình học, do đó, vai trò của người hướng dẫn là rất cần thiết.
GV trong giai đoạn đầu quan trọng hơn là ở giai đoạn cuối
1.2.3 Công nghệ dạy học hiện đại
Công nghệ dạy học hiện đại đang ngày càng được áp dụng phổ biến trong các trường đại học và cao đẳng, trở thành một trong những hình thức tổ chức dạy học hiệu quả.
Vấn đề của công nghệ dạy học hiện đại thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản sau:
Chuyển hóa những thành tựu mới nhất của khoa học, công nghệ và nghệ thuật vào thực tiễn dạy học là một nhiệm vụ quan trọng Qua việc áp dụng sư phạm, các thành tựu này được tích hợp vào mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Sử dụng tối đa và tối ưu những hệ thống phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, đa kênh, đa trình vào quá trình dạy học
Mục đích của công nghệ dạy học hiện đại là thiết kế các hệ dạy học mới, nhằm tạo ra môi trường học tập "tự học - cá thể hóa - có hướng dẫn" phù hợp với điều kiện xã hội hiện nay.
1.2.4 Cở sở lý th uyết của hê ̣ dạy học "tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn"
Tự học, theo định nghĩa trong từ điển giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa 2001), là quá trình mà cá nhân tự mình tiếp thu tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành Quá trình này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết mà còn phát triển khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Tự học là một phần quan trọng trong quá trình học tập, được hình thành qua các thao tác, cử chỉ và hành động của người học trong môi trường dạy học Nó thể hiện rõ nhu cầu học tập mạnh mẽ, sự tự giác và nỗ lực của người học, đồng thời phản ánh khả năng tổ chức và tự điều khiển để đạt được kết quả trong bối cảnh và nội dung học tập cụ thể.
Môđun dạy học-phương pháp tự ho ̣c có hướng dẫn theo môđun 18
Diễn giảng đã chuyển từ vai trò cung cấp thông tin sang việc kích thích nhận thức khoa học, giải đáp thắc mắc và tổng kết các tư tưởng khoa học Điều này tạo ra động lực cho tư duy mới, khuyến khích nhu cầu khám phá chân lý và kiến thức mới.
Tài liệu giáo khoa được cấu trúc thành các học phần theo đơn vị kiến thức, được biên soạn dựa trên phương pháp tiếp cận mụ đun Người học cần nắm vững nội dung của từng đơn vị trước khi tiến vào học phần tiếp theo.
Mục tiêu dạy học cần được xác định một cách cụ thể và rõ ràng, đồng thời có thể đo lường được thông qua các tiêu chuẩn về kiến thức và kỹ năng.
Và việc đánh giá tổng quát kết quả học tập đ-ợc thực hiện theo hệ tín chỉ (Credit System)
Sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và công nghệ tiên tiến kết hợp với tài liệu giáo khoa mô-đun hóa là rất quan trọng Ví dụ, tài liệu giáo khoa tự học nên đi kèm với hướng dẫn và băng audio để hỗ trợ người học hiệu quả hơn.
1.3 Môđun dạy học và phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun 1.3.1 Môđun dạy học
1.3.1.1 Khái niệm môđun trong dạy học
Theo L.D' Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đƣa ra:
Môđun dạy học là một đơn vị độc lập trong chương trình giảng dạy, được thiết kế đặc biệt để phục vụ nhu cầu của người học Nó bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học (PPDH) và công cụ đánh giá kết quả học tập, tất cả đều liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Một số đặc trƣng cơ bản của mô đu n da ̣y ho ̣c :
1 Là một đơn vị học trình độc lập , chƣ́a đƣ̣ng cả mu ̣c tiêu , ND và PPDH bao gồm một tập hợp những tình huống dạy học đƣợc lắp đặt theo logic nhất đi ̣nh Nó là tài liệu TH có hướng dẫn
2 Logic của mô đun bao gồm cả những mê ̣nh lê ̣nh hướng dẫn người ho ̣c tự lực thực hiê ̣n trên con đường tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nô ̣i dung mô đun
3 Mô đun da ̣y ho ̣c bao gồm nhiều loa ̣i test kiểm tra (sơ bô ̣ ban đầu để kiểm tra kiến thƣ́c điều kiê ̣n , test trung gian và các test kết thúc )
Nhờ phương pháp này, học viên có khả năng tự kiểm tra trình độ của mình (liên hệ nghịch trong), trong khi giáo viên có thể đánh giá sự tiến bộ trong quá trình lĩnh hội kiến thức (liên hệ nghịch ngoài).
4 Tiếp câ ̣n này cho phép người ho ̣c tiến lên theo nhi ̣p đô ̣ thích hợp với năng lƣ̣c riêng (có thể nhanh hay chậm )
5 Tiếp câ ̣n mô đun còn cho phép phân hóa – chuyên biê ̣t hóa mục tiêu đào tạo Tùy theo cách lắp ráp các mô đun lại với nhau và với các mô đun phu ̣ đa ̣o ho ặc đề cao , ta có thể thiết kế được nhanh chóng những chương trình môn học có những trình độ đa dạng về cùng một đề tài, đó là những chương trình huấn luyện mô đun hóa
Với những đặc trƣng kể trên, môđun dạy học có chức năng rất quan trọng trong lĩnh vực tổ chức quá trình dạy học:
Mỗi môđun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả, tương ứng với một chủ đề cụ thể và được chia thành các tiểu môđun nhỏ với mục tiêu chuyên biệt và bài kiểm tra đánh giá tương ứng Sau khi hoàn thành mỗi tiểu môđun, người học sẽ tiếp tục với tiểu môđun tiếp theo, giúp hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hệ thống Nghiên cứu tâm lý học cho thấy việc phân chia nhiệm vụ học tập thành các phần nhỏ, cùng với hướng dẫn từng bước và đánh giá ngay sau mỗi phần, sẽ nâng cao chất lượng học tập của người học.
Do tính chất độc lập tương đối của nội dung dạy học, chúng ta có thể dễ dàng "lắp ghép" và "tháo gỡ" các mô-đun, từ đó tạo ra những chương trình dạy học đa dạng và phong phú.
Nhờ khả năng "lắp ghép" của các môđun, người học có thể thiết kế chương trình học tập riêng theo nhịp độ cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp họ đạt được mục tiêu học tập Khi cần chuyển sang ngành học khác, họ chỉ cần "tháo gỡ" các môđun đã tích lũy, sử dụng các môđun phù hợp và "lắp ghép" thêm các môđun mới, từ đó tiếp cận mục tiêu dạy học mới mà không cần học lại từ đầu như trong phương pháp dạy học truyền thống.
Môđun với khả năng "lắp ghép" và "tháo gỡ" giúp ngăn chặn tình trạng bỏ trống hoặc trùng lặp nội dung trong quá trình dạy học, khác với phương pháp dạy học truyền thống.
Các môđun dạy học được biên soạn theo chuẩn mực cho phép sử dụng chung và lắp ghép linh hoạt trong nhiều ngành học Điều này tạo thuận lợi cơ bản trong việc tổ chức đào tạo, cải cách nội dung, phương pháp dạy học, cũng như trong việc biên soạn và cung cấp sách giáo khoa, tài liệu học tập, phương tiện kỹ thuật dạy học, cùng các dụng cụ nghiên cứu và thí nghiệm cho sinh viên.
Thực trạng dạy và học môn Hóa đại cương ở trường SQLQ1… 30
Trường SQLQ 1 là một trong những trường đại học quân đội tại Việt Nam, chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp phân đội Nhiệm vụ chính của trường là trang bị cho học viên kiến thức toàn diện và khả năng quản lý, nhằm phát triển thế hệ sĩ quan có trình độ cao Học viên vào trường cần có tư duy tốt trong các môn Khoa học tự nhiên và nền tảng kiến thức vững chắc để tiếp cận với chuyên môn sâu hơn trong lĩnh vực đào tạo.
Môn Hóa đại cương tại trường SQLQ 1 có thời lượng tương ứng với 2 học trình, dẫn đến thời gian học trên lớp hạn chế Nội dung kiến thức dàn trải, dài và khó, yêu cầu học viên thường xuyên nghiên cứu tài liệu Việc học trên lớp chủ yếu mang tính định hướng và hướng dẫn nội dung học.
Học viên (HV) tại trường SQLQ 1 gặp nhiều khó khăn trong việc tự học các môn như toán, lý, hóa do tài liệu tham khảo hạn chế và không có điều kiện tiếp xúc với nguồn tài liệu bên ngoài Mặc dù môi trường quân đội tạo điều kiện cho HV có thời gian tự học nhiều hơn, nhưng việc quản lý và hướng dẫn tự học vẫn còn gặp khó khăn Để nâng cao chất lượng dạy học, bộ môn Hóa đã biên soạn giáo trình "Cơ sở lý thuyết Hóa học" phù hợp với mục tiêu đào tạo, tuy nhiên, việc hướng dẫn HV áp dụng kiến thức vào nghiên cứu môn Hóa học vẫn thiếu tài liệu cụ thể Do đó, tôi đã áp dụng phương pháp hướng dẫn HV tự học theo mô đun trong quá trình giảng dạy môn Hóa học nhằm cải thiện kỹ năng tự nghiên cứu và phân tích kiến thức cho học viên.
Chúng tôi đã trình bày các cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô đun trong học phần HĐC Từ việc phân tích các vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.
1 Công tác đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ dạy học cá thể hóa với việc ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại là một tất yếu khách quan trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ
Kỹ thuật mô đun trong dạy học đại học là một trong những thành tựu nổi bật của khoa học và công nghệ hiện đại Phương pháp này không chỉ cho phép thiết kế các hệ thống dạy học phong phú, đa dạng và linh hoạt, mà còn nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Đồng thời, nó hỗ trợ việc biên soạn tài liệu dạy học theo tiếp cận mô đun, trở thành công cụ hữu hiệu cho sinh viên trong việc tự học, phân hóa và cá thể hóa theo nhịp độ riêng của từng người.
2 Nền giáo dục đại học nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, đầy khó khăn để đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước
Chủ trương cải cách đào tạo đại học bao gồm việc áp dụng công nghệ mô đun hóa kiến thức, sử dụng phương pháp sư phạm tích cực, và chuyển trọng tâm dạy học về phía người học Những cải cách này không chỉ có tính khoa học cao mà còn phù hợp với xu thế đào tạo đại học toàn cầu Việc ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô đun là giải pháp cấp bách để nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời cũng là phần quan trọng trong chiến lược lâu dài nhằm cải thiện chất lượng tự học của sinh viên.
3 Phần cuối của chương 1 là thực trạng tự học của HV trường SQLQ
1 Kết quả điều tra cho thấy rằng HV đòi hỏi khả năng tự học cao nhƣng hầu hết việc tự học chƣa có hiệu quả vì vậy rất cần có một tài liệu tự học với sự chỉ dẫn cụ thể
Tất cả các vấn đề đã nêu là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp chúng tôi quyết định thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun, nhằm nâng cao năng lực tự học cho học viên trường SQLQ 1 Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 dưới đây.
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔ ĐUN HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
Thiết kế nội dung học phần Hóa đại cương theo mô đun
2.1.1 Thiết kế tổng quát nội dung học phần hoá đại cương theo môđun
2.1.1.1 Cấu trúc nội dung học phần hoá đại cương là một hệ thống gồm hai bộ phận cấu thành:
- Nội dung chủ đạo: gồm các bài học mà SV cần nghiên cứu trong quá trình học tập
- Nội dung hỗ trợ: gồm những kiến thức không thuộc bài nghiên cứu nhƣng có liên quan và phục vụ cho bài học mà SV cần nghiên cứu
Nội dung học phần HĐC được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau, tạo thành một hệ đa cấu trúc Để thiết kế tổng quan nội dung học phần này, cần phân tích các yếu tố cấu thành và xem xét mối quan hệ biện chứng giữa chúng Nhiệm vụ quan trọng là lập bảng danh mục môđun cho học phần HĐC.
2.1.1.2 Danh mục môđun học phần hoá đại cương
Lập danh mục học phần HĐC là nhiệm vụ cơ bản trong việc biên soạn tài liệu học phần theo tiếp cận môđun Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học cho thấy mỗi bài học trong học phần đều có thể được coi là một môđun dạy học Mỗi bài học tương ứng với một tập hợp tình huống dạy học rõ ràng thuộc một chủ đề xác định.
Mỗi bài học trong học phần HĐC cần xây dựng một hệ thống mục tiêu dạy học cụ thể và các câu hỏi tương ứng để điều khiển quá trình dạy học Việc tổ chức dạy học theo môđun đặc trưng bởi việc sinh viên nghiên cứu tài liệu ở nhà và thảo luận tại lớp, do đó, việc học phần HĐC theo môđun được thực hiện theo hình thức tự học, cá thể hóa và có hướng dẫn.
Trong luận văn này, chúng tôi trình bày thiết kế nội dung dạy học cho hai chương của học phần HĐC và thực nghiệm sư phạm, tập trung vào phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô-đun tại trường SQLQ 1 Dựa trên chương trình HĐC hiện hành, chúng tôi đã xây dựng danh mục các mô-đun cụ thể để hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả hơn.
1- Môđun 3 (Chương 3): Nhiệt động hóa học
2- Môđun 4 (Chương 4): Dung dịch Đối với các trường CĐ - ĐH khác việc thiết kế nội dung dạy học học phần HĐC cũng tương tự như vậy
2.1.1.3 Danh mục môđun phụ đạo
Môđun phụ đạo thuộc bộ phận nội dung hỗ trợ của học phần HĐC
Hệ thống mô đun phụ đạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, giúp họ duy trì kiến thức và lấp đầy các lỗ hổng học tập Nếu thiếu hệ thống này, sinh viên sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu và cập nhật kiến thức, dẫn đến việc kiến thức bị mai một theo thời gian Do đó, một hệ thống mô đun phụ đạo ngắn gọn, tập trung vào những kiến thức cơ bản cần thiết cho việc học là rất cần thiết để hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập hiệu quả.
2.1.1.4 Lập mã số cho môđun Đặc trƣng của môđun là khả năng "lắp ghép" và "tháo rời" chúng để tạo nên các chương trình học tập mềm dẻo, thích hợp với nhu cầu của từng người học và đáp ứng nhu cầu xã hội Để tạo thuận lợi cho việc hướng dẫn
SV xây dựng kế hoạch học tập học phần HĐC theo kiểu tự học - cá thể hoá
Để đơn giản hóa việc liệt kê nội dung học, chúng tôi đề xuất sử dụng mã số cho các môđun Mỗi mã số sẽ cung cấp thông tin cần thiết như học phần liên quan, loại nội dung (chủ yếu hay hỗ trợ) và thứ tự của môđun trong cấu trúc học phần Hệ thống mã số này sẽ phản ánh cấu trúc tổng thể của nội dung học phần HĐC, giúp người học dễ dàng theo dõi và tổ chức thông tin.
* Nhóm thứ nhất: Bằng chữ, xác định môđun thuộc học phần nào, thuộc nội dung chủ đạo hay nội dung hỗ trợ Cụ thể là:
HH/ND : HH: ký hiệu là tài liệu thuộc môn Hoá học
ND: môđun nội dung (nội dung chủ đạo)
HH/PĐ : môđun phụ đạo (nội dung hỗ trợ)
* Nhóm thứ hai: Bằng số (có 3 nhóm số), xác định thứ tự của khối nội dung lớn của học phần HĐC
- Nhóm số đầu tiên: Chỉ học phần Hoá đại cương, tôi qui ước môn Hóa đại cương là HĐC
- Nhóm số thứ hai: Chỉ số thứ tự của chương tương ứng với các môđun Môđun 03 – chương 3, chương “ Nhiệt động hóa học ”
* Nhóm số thứ ba: Chỉ số thứ tự của các tiểu môđun tương ứng với các bài
Tên bài Mã số mô đun Chương 3: Nhiệt động hóa học HH/ND.HĐC.03
Bài 1: Áp dụng nguyên lí I của nhiệt động học vào hóa học
Bài 2: Áp dụng nguyên lí II của nhiệt động học vào hóa học
Môđun HH/ND.HĐC.03.01 đại diện cho bộ môn hóa học, với môđun nội dung liên quan đến hóa đại cương Cụ thể, môđun này tập trung vào Nhiệt động hóa học, và tiểu môđun "Một số khái niệm chung" là phần đầu tiên trong nội dung học tập.
2.1.1.5 Lập bảng quan hệ giữa các môđun Để hướng dẫn cho SV học tập, sau khi xác định được hệ thống các môđun nội dung bài học và môđun phụ đạo, thì phải lập bảng quan hệ giữa các môđun đó
Bảng quan hệ giữa các môđun hỗ trợ sinh viên xác định những môđun phụ đạo cần nghiên cứu và những môđun có thể bỏ qua khi bắt đầu học tập Điều này tạo điều kiện cho sinh viên học tập theo kiểu phân hoá, cá thể hoá và với nhịp độ cá nhân, từ đó giúp họ đạt được mục tiêu học tập hiệu quả hơn.
Bảng quan hệ giữa các môđun là công cụ hữu ích giúp giáo viên theo dõi, hỗ trợ và kiểm tra sinh viên trong quá trình học tập.
2.1.2 Thiết kế một môđun của học phần hoá đại cương
2.1.2.1 Cấu trúc của một môđun học phần hoá đại cương
Cấu trúc của môđun học phần HĐC tương tự như cấu trúc của một chương, nhưng với tính độc lập tương đối Khác với chương được thiết kế theo trật tự mắt xích, mỗi môđun có thể được kết hợp với các môđun khác theo nhiều phương án khác nhau, không bị ràng buộc vào một cấu trúc duy nhất.
Người học cần tự học hoặc tự học có hướng dẫn để nắm vững các điều kiện tiên quyết trước khi bắt đầu một môđun Điều này là yếu tố quan trọng cần xem xét khi thiết kế môđun.
Mỗi môđun học phần hoá đại cương gồm 3 bộ phận cấu thành:
- Phương pháp dạy học Đƣợc tích hợp với nhau một cách đặc biệt tạo thành một chỉnh thể thống nhất và hoàn chỉnh
Mỗi môđun học phần bao gồm nhiều bước lý luận dạy học, mỗi bước lại được cấu thành từ các tình huống dạy học cụ thể Để hiểu sâu sắc nội dung của một môđun, sinh viên cần nắm vững từng tiểu môđun, là những phần độc lập thực hiện nhiệm vụ của từng bước lý luận Mỗi tiểu môđun có mục tiêu, nội dung và kế hoạch đánh giá riêng, nhưng ở cấp độ thấp hơn Sinh viên cần chủ động vượt qua các tình huống dạy học thông qua các thao tác dạy học đã được tổ chức Điều này thể hiện logic học tập và giải thích nguyên lý phân chia nội dung dạy học thành các phần nhỏ hợp lý, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá và tự đánh giá liên tục trong quá trình học tập.
Chương trình dạy học môn hóa hiệu quả nhờ vào việc áp dụng phương pháp dạy học cá thể hóa, trong đó tự học có hướng dẫn theo mô-đun đã chứng minh tính chính xác của việc tổ chức nội dung giảng dạy theo hệ thống này.
Thiết kế PPDH học phần Hóa đại cương theo mô đun………………… 49 1 Những yêu cầu sư phạm đối với PPDH học phần hoá đại cương theo phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
2.2.1 Những yêu cầu sư phạm đối với PPDH học phần hoá đại cương theo phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
2.2.1.1 Sinh viên học tập chủ động
Sinh viên chủ động học tập khi nhận thức rõ mục đích, tầm quan trọng và lợi ích của việc học học phần HĐC đối với sự nghiệp tương lai của họ Yếu tố này tạo động cơ bên trong cho học viên Để khuyến khích học viên học tập chủ động hơn, cần kết hợp với các yếu tố tạo động cơ bên ngoài, bao gồm việc tăng cường kiểm tra và đánh giá thường xuyên, nghiêm túc đối với từng tiểu mô đun.
2.2.1.2 Cho phản hồi kịp thời
Phản hồi kịp thời giúp học viên nhận biết kết quả bài kiểm tra, từ đó hiểu rõ những gì họ đã làm đúng, những gì còn thiếu sót và các sai lầm cần khắc phục Qua đó, học viên có thể tự điều chỉnh quá trình học tập của mình hiệu quả hơn.
Trong quá trình hướng dẫn, giáo viên cần thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của sinh viên và thông báo kết quả học tập của họ trên ba lĩnh vực: tri thức, kỹ năng và thái độ Đồng thời, giáo viên cũng nên chỉ ra những thiếu sót để sinh viên có thể cải thiện và học tập hiệu quả hơn.
2.2.1.3 Tạo điều kiện cho sinh viên tự học với tốc độ, nhịp độ khác nhau
Trong quá trình học tập, sinh viên cần chủ động tự học cả ở lớp và ở nhà, vì vậy cần khuyến khích họ làm việc với tốc độ khác nhau Việc khuyến khích sáng kiến trong học tập giúp định hướng tái tạo, tìm tòi và chương trình hóa Giáo viên cũng cần áp dụng linh hoạt nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng sinh viên.
2.2.1.4 Đảm bảo tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo Đảm bảo tính vững chắc của việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng cách tăng cường kiểm tra trong dạy học học phần HĐC Khi học tập mỗi tiểu môđun SV đều tự kiểm tra khi bước sang tiểu môđun khác Đối với phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun, công sức chủ yếu của GV là ở khâu kiểm tra, chấm bài, trả bài chứ không phải lên lớp cho SV Việc đánh giá SV phải có kế hoạch chu đáo, khoa học đảm bảo khách quan, chính xác
2.2.1.5 Tạo bầu không khí làm việc
Để khắc phục sự nhàm chán trong việc tự học, cần tạo ra niềm vui trong nhận thức và lao động sáng tạo giữa các thành viên trong lớp học cũng như giữa giáo viên và sinh viên Giáo viên nên sắp xếp để mọi đề nghị và sáng kiến đều được xem xét một cách công bằng và cụ thể, đồng thời cần trả lời rõ ràng các câu hỏi và thắc mắc của sinh viên.
2.2.1.6 Giờ học phải được chuẩn bị một cách chu đáo
Trong quá trình sinh viên nghiên cứu bài mới, giáo viên cần hỗ trợ và giải quyết những khó khăn mà sinh viên gặp phải Sinh viên cũng cần chuẩn bị kỹ lưỡng bài học tại nhà trước khi lên lớp, đồng thời phải nắm vững mục tiêu và nội dung học tập của tiểu mô-đun cần nghiên cứu.
2.2.2 Các bước tổ chức dạy học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Quá trình dạy học này gồm các bước sau:
- Công tác chuẩn bị cho việc học một môđun
- Hoạt động dạy học trước một buổi học
- Hoạt động dạy học một tiểu môđun tại lớp
2.2.2.1 Công tác chuẩn bị cho việc học một môđun
Chất lượng tài liệu biên soạn theo môđun và tài liệu hướng dẫn là yếu tố quyết định đến chất lượng học tập của sinh viên Do đó, cần tập trung sức lực và trí tuệ tập thể để thực hiện việc biên soạn này Mỗi tiểu môđun sẽ được in thành bài phát, giúp việc bổ sung kiến thức khoa học mới vào chương trình trở nên thuận lợi hơn Bên cạnh đó, việc đảm bảo mỗi sinh viên có đủ tài liệu để học tập theo hướng phân hoá và cá thể hoá với sự hướng dẫn là rất quan trọng.
Để hướng dẫn sinh viên học tập hiệu quả, cần xác định trình độ của họ Hiểu rõ chất lượng "đầu vào" giúp giáo viên biết cách hướng dẫn sinh viên tự học và tránh tình trạng thiếu hụt kiến thức và kỹ năng, từ đó giúp sinh viên vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập.
Hướng dẫn sinh viên học theo mô-đun là cần thiết, vì nhiều sinh viên chưa quen với phương pháp tự học và tự nghiên cứu để nắm vững kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp Phương pháp này yêu cầu sinh viên phát triển kỹ năng đọc sách, ghi chép, suy nghĩ phản biện và trả lời các câu hỏi cũng như các yêu cầu khác.
Vì vậy, trước khi làm việc với tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun thì tiến hành hướng dẫn SV như sau:
+ Giới thiệu cấu tạo của tài liệu, cách sử dụng tài liệu Đặc biệt chú ý tra cứu những chỗ khó hay những kiến thức cũ đã quên
+ Nêu những việc mà SVcần chuẩn bị ở nhà
+ Phương pháp học học phần HĐC theo môđun
2.2.2.2 Hoạt động tự học của sinh viên
SV tự học bài mới ở nhà và phải nắm đƣợc những yêu cầu sau:
- Nắm đƣợc mục tiêu, nội dung bài học
- Trả lời trước những câu hỏi, bài tập và các vấn đề tự đọc, tự nghiên cứu vào vở tự học
- Chuẩn bị nội dung cần thảo luận
- Dự kiến những vấn đề cần hỏi giáo viên
2.2.2.3 Hoạt động dạy học học phần hoá đại cương tại lớp
Giáo viên sẽ kiểm tra kết quả chuẩn bị bài ở nhà của sinh viên thông qua hình thức hỏi đáp theo từng nhóm Ngoài ra, giáo viên cũng có thể phát bài kiểm tra in sẵn để đánh giá sự chuẩn bị của sinh viên.
SV sẽ được đánh giá kết quả chuẩn bị bài thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Những SV đạt yêu cầu sẽ tiếp tục nghiên cứu nội dung bài mới, trong khi những SV chưa đạt sẽ xem lại bài và được kiểm tra lại sau một thời gian nhất định Nếu SV hoàn toàn chưa chuẩn bị, sẽ bị nghỉ học và phải tự học bù để giảng viên kiểm tra và ghi sổ theo dõi, đánh giá ý thức học tập.
Hoạt động 2: GV chia nhóm, mỗi nhóm gồm 7 đến 10 SV GV hướng dẫn SV thảo luận theo các nội có trong tài liệu tự học của SV
Trong hoạt động 3, mỗi nhóm sẽ cử một sinh viên đại diện để trình bày về một vấn đề trong nội dung thảo luận Các sinh viên từ các nhóm khác sẽ đặt câu hỏi nhằm yêu cầu nhóm phát biểu cung cấp câu trả lời cho những thắc mắc đó.
Trong hoạt động thảo luận, giáo viên có thể đánh giá mức độ hiểu bài của sinh viên thông qua phần trình bày và câu hỏi của họ Điều này giúp giáo viên bổ sung và chính xác hóa các kết luận, đồng thời hướng dẫn sinh viên tra cứu những kiến thức còn thiếu hoặc chưa rõ ràng.
Hoạt động 5: GV tổng kết, rút kinh nghiệm về cách học và hướng dẫn SV tự kiểm tra
Những môđun sau SV đã quen, GV yêu cầu SV tự học ở nhà nhiều hơn và đến lớp chỉ thảo luận, bổ sung, hoàn chỉnh và rút kinh nghiệm
2.2.3 Hướng dẫn cách tự học theo môđun
Học phần HĐC được thiết kế theo phương pháp tiếp cận môđun, nhằm hỗ trợ sinh viên trong việc tự học Mỗi chương trong học phần này được cấu trúc thành một môđun độc lập, mỗi môđun đều có mã số riêng biệt.
Những điều kiện cần thiết để dạy học học phần HĐC bằng phương pháptự học có hướng dẫn theo mô đun
2.3.1 Điều kiện về sinh viên
Để tự học hiệu quả, sinh viên cần có kiến thức vững vàng, phương pháp học tập tự lực và động cơ học tập đúng đắn Điều quan trọng đầu tiên là tự tạo động lực và hứng thú cho bản thân trong việc học, thông qua việc nhận thức được ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu và tinh thần trách nhiệm đối với công việc Đặc biệt, việc này rất cần thiết cho học sinh ở độ tuổi thanh niên, khi họ phải từ bỏ những trò chơi yêu thích để tập trung vào học tập, điều này đòi hỏi sự quyết tâm và sức mạnh ý chí.
Sinh viên cần nắm vững phương pháp học tập chủ động, lấy tự học làm chính, điều này nên được hình thành từ những năm học phổ thông Tuy nhiên, với phương pháp dạy học lạc hậu hiện nay, chủ yếu là "thầy đọc trò chép", học sinh chưa phát triển được kỹ năng tự học và thiết kế kế hoạch học tập Chỉ một số ít sinh viên có khả năng tìm kiếm tài liệu và tra cứu sách báo cần thiết cho việc học Kỹ năng đọc sách cũng còn hạn chế, trong khi phương pháp tự học theo mô-đun yêu cầu sinh viên phải có những kỹ năng này Trong quá trình học tập, sinh viên cần tự lực học bằng tài liệu biên soạn theo mô-đun để nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ học tập Kỹ năng tự học theo mô-đun sẽ dần dần được hình thành, và trong giai đoạn đầu, cần tăng cường theo dõi, kiểm tra và hỗ trợ sinh viên trong quá trình tự học.
SV xêmina về PPDH này trước khi bước vào học tập Trong quá trình học tập này dần dần SV sẽ nắm được phương pháp học tập chủ động
Sinh viên cần chăm chỉ học tập, có quyết tâm và hứng thú với việc tự học, cũng như ý chí vượt qua khó khăn và kiên trì trong việc nắm vững nội dung giảng dạy Để đạt được điều này, việc xây dựng động cơ học tập cho sinh viên là rất quan trọng, giúp họ nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích của hóa học đối với sự nghiệp tương lai của mình.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô đun chuyển trọng tâm nhiệm vụ dạy học về phía sinh viên, tạo điều kiện cần thiết để đạt kết quả trong việc dạy học học phần HĐC Trong quá trình này, những phẩm chất quan trọng sẽ dần hình thành và phát triển ở sinh viên Việc tổ chức cho sinh viên học tập theo phương pháp này sẽ mang lại chất lượng mới trong nhân cách của họ, đồng thời khuyến khích khả năng tự học suốt đời.
2.3.2 Điều kiện về giảng viên
Trong phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun, vai trò của giáo viên không những không giảm mà còn được tăng cường đáng kể Giáo viên cần có khả năng biên soạn tài liệu theo môđun, điều này là thách thức mới mẻ đối với nhiều người Để thực hiện điều này, họ cần nắm vững phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu hóa học, nội dung giáo dục và nội dung học phần HĐC Kinh nghiệm giảng dạy và sự nhiệt tình cũng là yếu tố quan trọng Tài liệu học phần HĐC theo kiểu truyền thống thường chỉ chứa đựng nội dung dạy học, trong khi tài liệu theo môđun yêu cầu tích hợp cả nội dung và phương pháp dạy học Đây là một yêu cầu cao, đòi hỏi sự hợp tác và nỗ lực không chỉ của cá nhân mà còn của toàn bộ tập thể sư phạm.
GV cần nắm vững quy trình dạy học theo môđun để xây dựng kế hoạch tổ chức giờ học một cách khoa học Họ cần xác định rõ nội dung nào sinh viên có thể tự học qua tài liệu và nội dung nào cần sự hỗ trợ, hướng dẫn từ giáo viên.
Theo phương pháp học này, vai trò của giáo viên không những không bị giảm sút mà còn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Điều này yêu cầu giáo viên phải nâng cao năng lực và chất lượng công việc của mình ở một trình độ cao hơn.
Điều kiện vật chất quan trọng nhất cho phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là sự tồn tại của một hệ thống tài liệu dạy học đầy đủ và chất lượng.
- Giáo trình học phần HĐC biên soạn theo môđun
- Tài liệu hướng dẫn học tập, giảng dạy
Tài liệu cần được cung cấp đầy đủ và kịp thời cho tất cả sinh viên, giúp họ tự học theo nhịp độ cá nhân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng.
Hệ thống bàn ghế và các loại bảng biểu cần được sắp xếp hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập nhóm của sinh viên, đồng thời hỗ trợ việc theo dõi và hướng dẫn của giáo viên.
- Bố trí thời gian cho quá trình dạy học: 2 tiết đến 3 tiết cho một buổi học.
Biên soạn tài liệu học phần hóa đại cương bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun và biên soạn môđun phụ đạo
2.4.1 Tầm quan trọng của bộ môn HĐC trong công tác đào tạo HV ở trường SQLQ 1
Thông qua bộ môn HĐC, học viên được hình thành những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người trong trường XHCN – Việt Nam Bộ môn này giúp xây dựng thế giới quan Mác – Lênin, khơi dậy lòng yêu nước và củng cố quyết tâm sống, chiến đấu, bảo vệ tổ quốc.
Có khả năng phát triển không ngừng trong tất cả các lĩnh vực đã được đào tạo, chúng ta có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước.
- Là một trong những môn khoa học tự nhiên đóng góp vào việc phát triển các năng lực, phẩm chất của HV
2.4.2 Mục tiêu và nội dung của học phần HĐC
2.4.2.1 Mục tiêu của học phần HĐC
Về kiến thức: Học xong môđun này HV có khả năng:
Nêu được những kiến thức cơ bản về cấu tạo chất, về sự tương tác và cách thức vận động của chúng trong tự nhiên
Hiểu biết về quy luật vận động của các chất giúp dự đoán khả năng và chiều hướng của các quá trình hóa học Điều này bao gồm việc nhận diện giới hạn của các phản ứng, hiện tượng liên quan, cũng như các yếu tố có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm các quá trình hóa học diễn ra.
Hiểu cách thức tiến hành các bài thực hành môn HĐC
HV thành thạo các thao tác thực hành cơ bản trong phòng thí nghiệm, sử dụng dụng cụ và hóa chất một cách hiệu quả Họ cũng ghi chép và xử lý dữ liệu thu được từ các thí nghiệm một cách chính xác.
Học viên thể hiện thái độ nghiêm túc trong việc tự nghiên cứu bài học môn Hóa học và khi thực hiện các thí nghiệm hóa học Họ có niềm tin vào khoa học, đam mê với môn Hóa học, cùng với tinh thần ham học hỏi và sự hứng thú đối với lĩnh vực này.
2.4.2.2 Nội dung và phân phối thời gian của học phần HĐC
Thời lƣợng : 2 đơn vị học trình (30 tiết)
Nội dung học phần gồm : 6 môđun lớn (tương ứng 6 chương)
Môđun 1 - Chương 1: Cấu tạo nguyên tử - Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – 2 tiết
Môđun 2 - Chương 2 : Liên kết hóa học và Cấu tạo phân tử – 4 tiết
Môđun 3 - Chương 3: Nhiệt động học hoá học – 4 tiết
Môđun 4 - Chương 4: Dung dịch – 4 tiết
Môđun 5 - Chương 5: Phản ứng oxi hoá - khử và Điện hoá – 6 tiết
Môđun 6 - Chương 6: Phản ứng hóa học của một số loại thuốc nổ thông thường – 2 tiết
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hai mô đun chính: mô đun 3 và mô đun 4, với bốn tiểu mô đun được đánh số cụ thể.
Mô đun Tiểu mô đun
HH/ND.HĐC.03.01: áp dụng nguyên lí I và II của nhiệt động học vào hóa học
HH/ND.HĐC.03.02: Cân bằng hóa học HH/ND.HĐC.04
HH/ND.HĐC.04.01: Tính chất của dung dịch loãng HH/ND.HĐC.04.02: Cân bằng hoá học trong dung dịch
MÔ ĐUN 3 NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC
Mã số: HH/ND.HĐC.03 Thời gian: 4 tiết
Nội năng, entanpi và entropi là những khái niệm cơ bản trong nhiệt động học, giúp hiểu rõ về năng lượng và sự chuyển đổi của nó Nhiệt dung liên quan đến khả năng lưu trữ nhiệt của vật chất, trong khi nguyên lý I của nhiệt động học mô tả sự bảo toàn năng lượng Nguyên lý II giải thích về xu hướng tăng entropi trong các quá trình tự nhiên Nhiệt phản ứng là sự thay đổi nội năng trong phản ứng hóa học, và các quá trình thế đẳng nhiệt – đẳng áp giúp phân tích sự cân bằng hóa học Hằng số cân bằng là yếu tố quan trọng trong việc xác định trạng thái cân bằng của hệ thống hóa học.
Các mối quan hệ giữa biến thiên nội năng và biến thiên entanpi rất quan trọng trong nhiệt động học Thế đẳng nhiệt và đẳng áp có ảnh hưởng trực tiếp đến biến thiên entanpi và biến thiên entropi của hệ thống Hằng số cân bằng liên quan đến nhiệt độ và nhiệt của phản ứng, ảnh hưởng đến sự cân bằng hóa học Ngoài ra, các yếu tố như áp suất, nồng độ và nhiệt độ cũng có tác động lớn đến cân bằng hóa học trong các phản ứng.
- Áp dụng nguyên lí I của nhiệt động học xác định nhiệt phản ứng hóa học
- Áp dụng nguyên lí II của nhiệt động học vào các quá trình hóa học để dự đoán chiều hướng diễn biến của các quá trình hóa học
Cách tính hằng số cân bằng hóa học rất quan trọng trong việc phân tích các phản ứng hóa học Nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ sa tơ li ê giúp chúng ta hiểu cách mà hệ thống hóa học điều chỉnh để đạt được trạng thái cân bằng khi có sự thay đổi về nồng độ, nhiệt độ hoặc áp suất Việc áp dụng nguyên lý này vào các bài tập hóa học không chỉ giúp giải quyết vấn đề một cách hiệu quả mà còn nâng cao khả năng phân tích và tư duy khoa học của người học.
Việc áp dụng lý thuyết vào giải các bài tập hóa học không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng quan trọng như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát, qui nạp và diễn dịch.
- Thành thạo các thao tác làm thí nghiệm nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, nồng độ lên cân bằng hóa học
- Có thái độ nghiêm túc khi tham gia vào quá trình học tập
- Có tinh thần làm việc hợp tác với đồng đội, chấp hành kỷ luật của các nhóm học tập
- Có ý thức tự giác cao trong học tâp, tự chủ trong việc học tập và tự giác làm các bài kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu
2 Tài liệu chính để nghiên cứu và tham khảo
1 Bộ môn Hóa (2006), Giáo trình “Cơ sở lí thuyết hóa học”
2 Lê Chí Kiên và Nguyễn Đình Bảng (1990), Đại cương về các quy luật các quá trình hoá học Đại học tổng hợp Hà Nội
3 Lâm Ngọc Thiềm, Bùi Duy Cam (2008), Hoá đại cương Nxb ĐHQG Hà Nội
4 Lê Mậu Quyền(2005), Hoá học đại cương Nxb Giáo dục
3 Hệ thống các tiểu môđun và mô đun phụ đạo
Tiểu môđun 1 tập trung vào việc áp dụng nguyên lý I và II của nhiệt động học vào lĩnh vực hóa học, mã số HH/ND.HĐC.03.01 Tiểu môđun 2 nghiên cứu về cân bằng hóa học, mã số HH/ND.HĐC.03.02.
TIỂU MÔĐUN 1 ÁP DỤNG NGUYÊN LÍ I và II CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC VÀO
Mã số: HH/ND.HĐC.03.01
Thời gian tự đọc: không qui định
Thời gian hướng dẫn tự học và tổ chức thảo luận: 1 tiết
Thời gian thảo luận: 1 tiết
Nội năng là năng lượng bên trong của một hệ thống, trong khi entanpi là tổng của nội năng và công do áp suất thực hiện Nhiệt dung là khả năng của một chất để hấp thụ nhiệt, và trạng thái chuẩn của các chất là điều kiện tiêu chuẩn mà chúng được xác định Entropi đo lường mức độ hỗn loạn trong một hệ thống Thế đẳng nhiệt – đẳng áp là điều kiện mà nhiệt độ và áp suất không thay đổi trong quá trình Nguyên lý I của nhiệt động học khẳng định rằng năng lượng không thể được tạo ra hoặc phá hủy, chỉ có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác Nguyên lý II chỉ ra rằng entropi của một hệ kín luôn tăng theo thời gian, phản ánh sự không thể đảo ngược của các quá trình tự nhiên.
- Nội dung định luật Hess và các hệ quả của định luật Hess
Các mối quan hệ giữa biến thiên nội năng và biến thiên entanpi là rất quan trọng trong nhiệt động học Nhiệt phản ứng liên quan chặt chẽ đến nhiệt sinh và nhiệt cháy của các chất, tạo nên sự hiểu biết sâu sắc về quá trình nhiệt hóa Hơn nữa, việc nghiên cứu thế đẳng nhiệt và đẳng áp giúp làm rõ mối liên hệ giữa entanpi và entropi, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện về các hiện tượng nhiệt động trong hệ thống.
- Áp dụng nguyên lí I của nhiệt động học xác định nhiệt phản ứng hóa học
- Áp dụng đƣợc định luật Hess để xác định nhiệt phản ứng qua đó xác định đƣợc phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt
- Áp dụng nguyên lí II của nhiệt động học, dự đoán được chiều hướng tự diễn biến của các quá trình hóa học
Việc áp dụng lý thuyết vào giải các bài tập hóa học không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát, qui nạp và diễn dịch Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề trong lĩnh vực hóa học.
- Thành thạo các thao tác làm thí nghiệm nghiên cứu phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt
- Có thái độ nghiêm túc khi tham gia vào quá trình học tập
- Có tinh thần làm việc hợp tác với đồng đội, chấp hành kỷ luật của các nhóm học tập
- Có ý thức tự giác cao trong học tâp, tự chủ trong việc học tập và tự giác làm các bài kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu
2 Nội dung tài liệu tự đọc
1 Bộ môn Hóa (2006), Giáo trình “Cơ sở lí thuyết hóa học”
2 Lê Chí Kiên và Nguyễn Đình Bảng (1990), Đại cương về các quy luật các quá trình hoá học Đại học tổng hợp Hà Nội
3 Lâm Ngọc Thiềm, Bùi Duy Cam (2008), Hoá đại cương Nxb ĐHQG Hà Nội
4 Lê Mậu Quyền(2005), Hoá học đại cương Nxb Giáo dục
5 Bộ tài liệu tự học có hướng thiết kế theo mô đun do GV cung cấp
1 Vũ Đăng Độ (1996), Cơ sở lí thuyết các quá trình Hóa học Nxb Giáo dục
2 Nguyễn Hạnh (2002), Cơ sở lí thuyết Hóa học Nxb Giáo dục
3 Lê Chí Kiên, Nguyễn Đình Bảng (1990), Đại cương về các quy luật các quá trình hóa học ĐH Tổng hợp Hà Nội
2.2 Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu
1 Thế nào là nội năng của một hệ? Nội năng của một hệ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2 Thế nào là nhiệt của phản ứng? Trong trường hợp nào nhiệt của phản ứng mới chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ?
3 Thế nào là trạng thái chuẩn của một chất nguyên chất? Cho ví dụ?
4 Thế nào là nhiệt phản ứng đẳng áp, nhiệt phản ứng đẳng tích? Công thức liên hệ giữa hai đại lƣợng này?
5 Phát biểu định luật Hess và 3 hệ quả của định luật Hess?
6 Thế nào là nhiệt sinh, nhiệt sinh chuẩn của một chất? H 0 298 ghi trong các phản ứng sau cái nào là H 0 298,s ? Tại sao?
MgO (r) + CO 2(k) MgCO 3(r) H 0 298 = - 117,8 KJ.mol -1
7 Thế nào là nhiệt cháy, nhiệt cháy chuẩn của một chất? H 0 298 ghi trong các phản ứng sau cái nào là H 0 298,c ? Tại sao?
8 Phát biểu nguyên lí II của nhiệt động học?
9 Hãy thiết lập công thức tính sự biến đổi của entropi của phản ứng: nA + mB pC + qD
10 Nêu biểu thức xác định thế đẳng nhiệt – đẳng áp Thông qua G có thể dự đoán như thế nào về chiều hướng diễn biến của quá trình hóa học
3 Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi)
1 Nguyên lí I của nhiệt động học phát biểu như thế nào?
- Các khái niệm cần hiểu đƣợc: nội năng, entanpi, nhiệt dung
I Nguyên lí I của nhiệt động học
1 Nguyên lí I của nhiệt động học