1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội

128 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Cho Trẻ Mẫu Giáo Ở Trường Mầm Non Hoa Sữa, Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Bích Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON (17)
    • 1.1. Đặc điểm phát triển thêt chất cho trẻ MN (0)
      • 1.1.1 Sự phát triển tâm lý trẻ MN (17)
      • 1.1.2 Sự phát triển sinh lý trẻ MN (17)
    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động GDTC cho trẻ ở trường MN (19)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu về hoạt động GDTC cho trẻ trong trường MN (19)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động và quản lý GDTC cho trẻ em trong trường MN (20)
    • 1.3. Một số khái niệm cơ bản của đề tài (22)
      • 1.3.1. Quản lý (22)
      • 1.3.2. GDTC cho trẻ em (25)
      • 1.3.3. Quản lý GDTC cho trẻ em (25)
    • 1.4. Hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (26)
      • 1.4.1. Mục tiêu GDTC cho trẻ em ở trường MN (26)
      • 1.4.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (26)
      • 1.4.3. Nội dung hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (28)
      • 1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (28)
    • 1.5. Quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (30)
      • 1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trong công tác quản lý giáo dục cho trẻ (30)
      • 1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động GDTC trong trường MN (31)
    • 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC trong trường MN (35)
      • 1.6.1. Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động GDTC trong trường MN (35)
      • 1.6.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên và trẻ MN (36)
      • 1.6.3: Các yếu tố thuộc về gia đình và xã hội (37)
      • 1.6.4. Các yếu tố thuộc về môi trường GDTC cho trẻ em MN (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NONHOA SỮA, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (40)
    • 2.1. Vài nét khái quát về trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, TP. HN (40)
    • 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng GDTC và quản lý GDTC cho trẻ mẫu giá ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, TP Hà Nội (42)
      • 2.2.1. Mục đích khảo sát (42)
      • 2.2.2. Nội dung khảo sát (42)
      • 2.2.3. Phương pháp khảo sát (42)
      • 2.2.4. Tiêu chí và cách cho điểm (42)
      • 2.2.5. Mẫu khảo sát (43)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động GDTCtrong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (0)
      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, vai trò hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (43)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (45)
      • 2.3.3. Kết quả hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (0)
      • 2.3.4. Thực trạng thuận lợi và khó khăn trong công tác GDTC cho trẻ em ở trường (57)
    • 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDTCcho trẻ em trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (0)
      • 2.4.1. Đánh giá tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho trẻ MN (59)
      • 2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (61)
      • 2.4.3. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự cho hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường (64)
      • 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (0)
      • 2.4.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN 57 2.4.6. Tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN (68)
    • 2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDTC cho trẻ em ở trường MN . 61 1. Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động GDTC trong trường MN (72)
      • 2.5.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên MN (74)
      • 2.5.3. Các yếu tố thuộc về gia đình trong việc GDTC cho trẻ em MN (75)
      • 2.5.4. Các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất trong việc GDTC (76)
      • 2.5.5. Tổng hợp đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN (77)
    • 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý GDTC cho trẻ em trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (0)
      • 2.6.1. Mặt mạnh (78)
      • 2.6.2. Mặt yếu (79)
      • 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế (80)
  • CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT (82)
    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường (82)
      • 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục MN (82)
      • 3.1.2. Đảm bảo phát huy tính tích cực tham gia hoạt động của trẻ (82)
      • 3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống (82)
      • 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn (83)
      • 3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả (83)
    • 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN quận Long Biên, thành phố Hà Nội (0)
      • 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ em (83)
      • 3.2.2. Xây dựng kế hoạch GDTC trong trường MN phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục MN và thực tiễn nhà trường (86)
      • 3.2.3. Chỉ đạo tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ trong trường MN (89)
      • 3.2.4. Chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động GDTC cho giáo viên MN (91)
      • 3.2.5. Chỉ đạo khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động GDTC (96)
      • 3.2.6. Tổ chức tốt sự phối hợp với phụ huynh trong việc rèn luyện phát triển thể chất (97)
      • 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN (100)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (103)
    • 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động (104)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (115)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động GDTC cho trẻ ở trường MN

1.2.1 Các nghiên cứu về hoạt động GDTC cho trẻ trong trường MN

Trẻ em cần được chuẩn bị tốt về mặt thể lực từ khi sinh ra đến khi trưởng thành để có thể tồn tại và phát triển trong xã hội Nhu cầu này đã thúc đẩy các nghiên cứu về phát triển thể chất, với nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục thể chất cho trẻ em tại các trường mầm non Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của A.I Bưcốpva, người đã chứng minh và trình bày quá trình dạy trẻ các vận động, bao gồm ý nghĩa, nội dung, cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện.

Nghiên cứu của N.A Métlốp, M.M Koontorôvích, L.L Mikhalốpva và A.I Bưcốpva đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển lý luận và thực tiễn trong giáo dục thể chất mầm non Họ tập trung vào việc xây dựng chương trình giáo dục thể chất cho trẻ em, thiết kế giáo trình giảng dạy cho các trường trung học sư phạm, và phát triển các trò chơi vận động phù hợp cho trẻ em tại các trường mầm non.

Trong những năm gần đây, lĩnh vực giáo dục mầm non đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể các nghiên cứu khoa học liên quan đến chế độ sinh hoạt và hình thành kỹ năng vận động cho trẻ Các công trình này tập trung vào ý nghĩa giáo dục của trò chơi vận động, khả năng định hướng không gian, cũng như phát triển tố chất thể lực trong hoạt động thể chất của trẻ Bên cạnh đó, vai trò giáo dục của thi đua và việc dạy trẻ các bài tập vận động cơ bản cũng được nhấn mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

Năm 1972, A.V Kenhemam và D.V Khucskhlaieva cho ra mắt cuốn sách “Lí luận và phương pháp GDTC cho trẻ MN”, tổng hợp từ hàng trăm nghiên cứu về giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.

P.Ph.Lexgap là nhà sáng lập lí luận GDTC người Nga Ông là nhà bác học, giáo dục vĩ đại, giáo sư y học và phẫu thuật, là một trong số những người tiến bộ ở thời đại của mình vào những năm 60 thế kỉ XIX Ông là nhà sáng lập khoa học GDTC ở nước Nga, đặt cơ sở khoa học GDTC cho thế hệ trẻ Ông đã xâ dựng cơ sở lí luận giáo dục, trong đó GDTC đóng vai trò chủ yếu Ông nghiên cứu hệ thống các bài tập thể chất cho trẻ, ý nghĩa vệ sinh và sức khỏe và bài tập thể chất [20]

V.V Gorinhépxkhi giáo sư, bác sĩ nhi khoa, ông đã nghiên cứu vấn đề vệ sinh của các bài tập thể chất, thể dục chữa bệnh Ông là người sáng lập công tác kiểm tra y tế và giáo dục trong các tiết học thể dục và rèn luyện thể thao Ông xác định những đặc điểm đặc trưng của GDTC các giai đọan khác nhau của cuộc sống con người Sơ đồ của ông về “Bài tập thể chất phù hợp với lứa tuổi” có ý nghĩa tuyên truyền rộng rãi và tác phẩm “Văn hóa thể dục cho trẻ trước tuổi đến trường” đã bổ sung về mặt lí luận GDTC cho trẻ [21]

N.K.Krúpxkaia (1869-1939) là người có công lao lớn nhất trong quá trình phát triển lí luận về giáo dục toàn diện cho trẻ MN Bà đã chỉ ra sự cần thiết phải nghiên cứu lí luận giáo dục mới, xây dựng trên cơ sở học thuyết Mác- Lênin, kết hợp với nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa Bà cho rằng GDTC cho trẻ có ý nghĩa lớn, coi luyện tập thể dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng để làm vững mạnh thế hệ mai sau Bà đã ghi nhận sự tác động bài tập thể chất lên cơ thể trẻ, đề cao vai trò của trò chơi Trò chơi không chỉ củng cố sức khỏe của cơ thể, mà nó còn được sử dụng với mục đích giáo dục, góp phần hình thành, củng cố kĩ năng bài tập thể chất, giáo dục biết cách điều khiển bản thân có tổ chức, có tính cách [22]

Nhiều tác giả trong nước đã chú trọng nghiên cứu về hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em trong trường học thông qua các bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ và tài liệu lý luận.

Cao Thị Thu Huyền (2012) đã nghiên cứu thực trạng giáo dục thể chất cho trẻ em mầm non tại một số trường mầm non ở khu vực thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Nghiên cứu này được thực hiện tại Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục thể chất và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục cho trẻ em.

Nguyễn Thị Yến Linh (2013), “Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi”, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh

Các nghiên cứu về giáo dục thể chất cho trẻ em, cả trong nước và quốc tế, thường chú trọng vào các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ em, và phát triển kỹ năng sống Nội dung của các chương trình này bao gồm rèn luyện thể lực, trò chơi vận động, và khuyến khích sự tích cực của trẻ trong các hoạt động thể chất.

1.2.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động và quản lý GDTC cho trẻ em trong trường MN

Giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách trẻ em, dẫn đến nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực như sinh học, tâm lý học, giáo dục học và quản lý giáo dục Các nghiên cứu này được thể hiện qua các bài báo khoa học, luận văn và luận án, tập trung vào quản lý hoạt động và giáo dục thể chất cho trẻ em Một trong những công trình tiêu biểu là nghiên cứu của Trần Thụy Thanh Nhã (2013) về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng tại các trường mầm non tư thục quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thu Hà (2015), “Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ MN quận

Hoàn Kiếm, Hà Nội theo chuẩn phát triển trẻ”, Đại học sư phạm Hà Nội

Luyện Thị Minh Huệ (2013) đã nghiên cứu về việc quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn, dựa trên bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi Nghiên cứu này được thực hiện tại trường Mầm non tỉnh Hải Dương và được công bố bởi Đại học Sư phạm Hà Nội.

Cao Thanh Tuyền (2015), “Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ các trường

MN ngoài công lập quận Bình Tân, thành phố HCM”, Đại học Vinh

Nguyễn Hồng Thủy (2015) đã nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ em tại trường Mầm Non Hoàng Anh, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh Đồng thời, Đỗ Quỳnh Anh (2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục mầm non tại trường Mẫu giáo.

Việt - Triều Hữu nghị thành phố Hà Nội”, Đại học Giáo dục

Nguyễn Thị Mùi (2015) đã nghiên cứu về việc quản lý hoạt động tạo hình tại trường Mầm Non Ánh Sao, Long Biên, Hà Nội Cùng năm, Đỗ Thị Kim Thu (2015) cũng đã đề cập đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại cùng trường Các nghiên cứu này đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển kỹ năng cho trẻ em trong môi trường mầm non.

Dương, quận Hà Đông, Hà Nội”, Đại học Giáo dục

Vũ Thị Đoan Trang (2014), “ Quản lý GDTC thông qua trò chơi vận động cho trẻ

MN 3-4 tuổi ở trường MN Nhật Tân- Tây Hồ- Hà Nội”, Đại học Giáo dục

Ngô Thị Nguyệt Anh (2016), “Quản lý chương trình giáo dục vận động cho trẻ ở các trường MN quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”, Đại học Giáo dục

Bài viết phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục, bao gồm tạo hình và chăm sóc trẻ, cùng với quản lý các hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) Dựa trên các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bài báo đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và GDTC cho trẻ em trên toàn quốc, phù hợp với từng địa bàn khác nhau.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài

Quản lý là một hoạt động quan trọng và có từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, tồn tại trong mọi thời đại và chế độ xã hội Khái niệm quản lý có tính đa nghĩa, với sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp, và được lý giải khác nhau tùy thuộc vào thời đại, xã hội, chế độ và nghề nghiệp Sự phát triển của phương thức sản xuất và nhận thức của con người đã làm nổi bật sự đa dạng trong cách hiểu và lý giải về quản lý.

Quản lý là một lĩnh vực nghiên cứu đa dạng, liên quan đến nhiều ngành khoa học như triết học, tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học và quản lý giáo dục Nhiều nhà khoa học nổi tiếng như C Mác, F.W Taylor, Herry Fayol, J.H Donnelly, James Gibson, J.M Ivancevich, Stephan Robbins, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Minh Đạo đã đóng góp vào việc phát triển các quan điểm khác nhau về quản lý Những quan niệm này đã tạo nên nền tảng lý thuyết vững chắc cho lĩnh vực quản lý.

C Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội Ông viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”

F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế- kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một các tốt nhất và rẻ nhất”

Herry Fayol (1841-1925) là người tiên phong trong việc tiếp cận quản lý theo quy trình và có ảnh hưởng lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại đến nay Ông quan niệm rằng quản lý là một tiến trình bao gồm các khâu lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ phận, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra.

J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: “Quản lý là một quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được”

Theo Stephan Robbins, quản lý được định nghĩa là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của thành viên trong tổ chức, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Mary Parker Follett định nghĩa quản lý là "nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác" Quan điểm này nhấn mạnh rằng quản lý không chỉ là một nghệ thuật mà còn là một khoa học liên ngành, giúp nhà quản lý tác động hiệu quả đến nhân viên để đạt được các mục tiêu công việc.

Robert Albanese nhấn mạnh rằng quản lý là một quá trình kết hợp giữa kỹ thuật và xã hội, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, ảnh hưởng đến hành vi con người và tạo điều kiện cho sự thay đổi, tất cả nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua người khác để đạt được mục tiêu của tổ chức trong môi trường thay đổi, theo Robert Kreitner Ông nhấn mạnh rằng trọng tâm của quản lý là kết quả và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực hạn chế Harol Koontz bổ sung rằng quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của những người khác.

Các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện mục tiêu của tổ chức Quá trình này được thực hiện bởi nhà quản lý thông qua các hoạt động cụ thể như điều khiển, chỉ huy và tập hợp, nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong tổ chức để đạt được mục đích đã đề ra.

Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa quản lý là quá trình tác động có kế hoạch và mục đích của người quản lý đối với nhân viên, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa quản lý là quá trình tác động có chủ đích của người quản lý đến người bị quản lý trong một tổ chức Mục tiêu của quản lý là giúp tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Nguyễn Minh Đạo định nghĩa quản lý là quá trình tác động, chỉ huy và hướng dẫn các hoạt động xã hội cũng như hành vi con người để đạt được mục tiêu đã đề ra Mặc dù các nhà khoa học có những quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, nhưng họ đều thống nhất ở những điểm chung trong cách hiểu về vai trò và chức năng của quản lý.

Quản lý bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, trong đó có chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý và mục tiêu quản lý Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

Hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

1.4.1 Mục tiêu GDTC cho trẻ em ở trường MN

Hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ mầm non là một phương tiện giáo dục quan trọng, cần được tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục thiết yếu cho lứa tuổi này.

- Giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi

- Trẻ thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế

- Trẻ có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian

- Trẻ có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay

- Giúp trẻ có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ

- Hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân

1.4.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN Đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt động GDTC có một vị trí rất quan trọng Nó là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em

* GDTC là bảo vệ tăng cường sức khỏe cho trẻ nhằm đảm bảo sự phát triển thể lực toàn diện:

Trẻ em cần được rèn luyện để nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại tác động của môi trường xung quanh và phòng tránh bệnh tật Việc thực hiện các bài tập thể dục, kết hợp với việc tắm nắng, dạo chơi và hít thở không khí trong lành sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của trẻ.

Củng cố cơ quan vận động và hình thành tư thế thân người hợp lý là rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ Việc này không chỉ giúp cốt hóa xương và hình thành các mấu của xương sống, mà còn phát triển vòm chân, củng cố khớp và dây chằng Thông qua các bài tập, trẻ sẽ hình thành thói quen đi, đứng, ngồi và nằm đúng tư thế, từ đó tạo ra sự phát triển đúng tỉ lệ giữa các bộ phận cơ thể Giáo dục tư thế đúng có tác động tích cực đến hoạt động bình thường của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể trẻ.

Vận động thường xuyên và hợp lý giúp nâng cao chức năng của hệ thần kinh thực vật ở trẻ, kích thích mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và thúc đẩy sự hoàn thiện về cấu trúc chức năng cơ thể Điều này bao gồm việc tăng cường năng lực cơ bóp, cải thiện lưu thông máu, và điều hòa hệ thần kinh cũng như chức năng hô hấp.

* Hình thành và rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo vận động, phát triển tố chất thể lực, thói quen vệ sinh

Thông qua các bài tập vận động, trò chơi và hoạt động thể chất, trẻ em có cơ hội rèn luyện và phát triển các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, bật, trườn, bò, leo và trèo Những hoạt động này không chỉ giúp trẻ hình thành các kỹ xảo vận động mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của trẻ.

- Phát triển các tố chất thể lực: sự nhanh nhẹn, khéo léo, sự mạnh mẽ, bền bỉ…

- Các thói quen vệ sinh các nhân và vệ sinh công cộng: vệ sinh thân thể, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ thể dục…

- Giáo dụcthói quen tuân thủ chế độ sinh hoạt hàng ngày

* Góp phần giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và lao động cho trẻ

Trẻ em phát triển thói quen hành vi đạo đức và phẩm chất tốt khi tham gia các hoạt động thể dục và trò chơi vận động Chúng thể hiện sự thiện ý và hứng thú với hoạt động tập thể, biết giúp đỡ nhau, đồng thời có tính thẳng thắn, khiêm tốn và trung thực Ngoài ra, trẻ còn thể hiện lòng dũng cảm, tính kiên trì, khả năng kiềm chế, sự kiên quyết và tính tổ chức kỷ luật trong mọi tình huống.

Giáo dục trí tuệ giúp trẻ phát triển các thao tác tư duy như quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát Qua đó, trẻ củng cố kiến thức về sự vật và hiện tượng xung quanh, bao gồm động vật, thực vật, cũng như các hiện tượng tự nhiên và xã hội.

Khi tham gia vận động và luyện tập, trẻ cần tư duy tích cực để ghi nhớ cách thực hiện Việc giáo dục những cảm xúc tích cực giúp trẻ luôn sảng khoái và vui tươi, đồng thời phát triển khả năng vượt qua các trạng thái tâm lý tiêu cực.

Giáo dục thẩm mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhận thức về vẻ đẹp của trẻ Qua việc thực hiện các động tác khéo léo và nhịp nhàng, trẻ sẽ hiểu được vẻ đẹp của cơ thể và các tư thế như đi, đứng, chạy Hơn nữa, việc tiếp xúc với màu sắc và hình dáng của dụng cụ thể dục, cùng với khả năng cảm thụ âm nhạc và nhịp điệu trong quá trình tập luyện, sẽ góp phần hình thành óc thẩm mỹ cho trẻ.

Giáo dục lao động đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hứng thú và tình yêu lao động cho trẻ Khi trẻ tham gia vào việc chuẩn bị đồ dùng và thu dọn dụng cụ trong các hoạt động thể dục, chúng không chỉ học được kỹ năng cần thiết mà còn phát triển ý thức trách nhiệm và sự hợp tác.

1.4.3 Nội dung hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

Nội dung giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ mầm non được xây dựng dựa trên nền văn hóa thể chất của dân tộc và nhân loại, bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen cần thiết cho sự phát triển thể lực của trẻ Dựa vào mục tiêu GDTC và đặc điểm phát triển tâm sinh lý cũng như vận động của trẻ, nội dung GDTC được thiết kế nhằm rèn luyện thể chất và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non.

- Trang bị cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về vệ sinh, dinh dưỡng, phòng bệnh và rèn luyện thể dục :

+ Vệ sinh cơ thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh

+ Những kiến thức về thể dục như: các bài tập đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản, trò chơi vận động

+ Lợi ích của việc ăn uống, giữ vệ sinh và luyện tập thể dục đối với sức khỏe của trẻ

- Giáo dục kĩ năng, kĩ xảo vận động và thói quen vệ sinh

+ Hình thành ở trẻ kỹ năng, kĩ xảo vận động thô và vận động tinh

+ Hình thành ở trẻ kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vệ sinh cơ thể, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường và vệ sinh phòng bệnh

- Giáo dục thái độ đúng đối với việc rèn luyện thể chất và bảo vệ sức khỏe

+ Kích thích ở trẻ sự hứng thú luyện tập thể dục, có thái độ tích cực đối với việc hình thành thói quen văn hóa, vệ sinh

1.4.4 Hình thức tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

Nhiệm vụ giáo dục thể chất (GDTC) được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, tạo nên sự phong phú trong tổ chức GDTC cho trẻ em tại trường mầm non Những hình thức này không chỉ bao gồm các dạng vận động khác nhau mà còn nhằm kích thích và khơi dậy sự hứng thú tham gia hoạt động thể chất của trẻ.

Dựa trên đặc điểm hoạt động vận động, có nhiều hình thức giáo dục thể chất như tiết học thể dục, thể dục buổi sáng, thể dục chống mệt mỏi, trò chơi vận động, dạo chơi tham quan, hội thể dục thể thao và các hoạt động tự do của trẻ.

Tiết học thể dục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và rèn luyện cho trẻ những kỹ năng vận động có mục đích và hệ thống Nội dung của tiết học bao gồm các phần như đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản và trò chơi vận động, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất.

Quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trong công tác quản lý giáo dục cho trẻ em ở trường MN

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cho từng năm học Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả, nhà trường cần báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường cũng như các cấp có thẩm quyền.

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và hội đồng tư vấn trong trường học và nhà trẻ là bước quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý Việc bổ nhiệm tổ trưởng và tổ phó sẽ giúp phân công nhiệm vụ rõ ràng, đồng thời đề xuất thành viên của Hội đồng trường để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Phân công và quản lý giáo viên, nhân viên là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm đánh giá và xếp loại hiệu quả công việc Tham gia vào quá trình tuyển dụng và thuyên chuyển nhân sự, đồng thời thực hiện khen thưởng và thi hành kỷ luật theo quy định là những hoạt động cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo dục.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;

Nhà trường và nhà trẻ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Họ cũng quyết định khen thưởng và phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các tiêu chí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được quy định bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tham gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, cùng với việc tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ mỗi tuần, người lao động sẽ được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

Thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trong trường học và nhà trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng

1.5.2 Nội dung quản lý hoạt động GDTC trong trường MN

1.5.2.1 Lập kế hoạch hoạt động GDTC trong trường MN

Lập kế hoạch là hoạt động quan trọng giúp xác định các phương pháp tối ưu để huy động và sử dụng nguồn lực của nhà trường, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển hiệu quả.

Lập kế hoạch giáo dục thể chất cho trẻ em là quá trình xác định các phương pháp tối ưu để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà trường, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ.

Trước khi xây dựng kế hoạch, cần tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ em trong nhà trường Cần xem xét các nội dung đã được triển khai và thực hiện tốt, đồng thời nhận diện những khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện các nội dung còn lại Dựa trên những phân tích này, chúng ta sẽ xác định và hình thành các mục tiêu cũng như phương hướng cho kế hoạch.

Lập kế hoạch là một chức năng thiết yếu trong quản lý giáo dục, giúp xác định mục tiêu và định hướng phát triển cho nhà trường Quá trình này bao gồm việc lựa chọn phương pháp thực hiện tối ưu, khai thác hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đồng thời, kế hoạch còn là cơ sở để thiết kế nội dung giảng dạy và thực hiện kiểm tra, đánh giá.

Lập kế hoạch quản lý hoạt động GDTC trong trường MN gồm các nội dung:

Mục tiêu và nội dung giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em trong trường học cần được xác định rõ ràng dựa trên thông tin hướng dẫn từ cấp trên và phân tích điều kiện của nhà trường Cần xem xét các yếu tố như chương trình hoạt động GDTC, kỹ năng tổ chức của giáo viên, số lượng trẻ theo độ tuổi, cũng như đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ Đánh giá các điều kiện hiện có của nhà trường sẽ giúp xác định nội dung và thời gian thực hiện trong kế hoạch Nội dung GDTC phải đảm bảo chắc chắn về nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra, từ đó quyết định các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu đó.

- Xây dựng các phương án, biện pháp thực hiện mang tính khả thi, hiệu quả

Để xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em ngắn hạn theo năm, cần đề ra các chương trình hành động cụ thể Kế hoạch này nên bao gồm lịch trình hoạt động theo tháng và tuần, xác định rõ các hoạt động cụ thể, thời gian thực hiện, nguồn ngân sách và nguồn lực cần thiết Đồng thời, cần chỉ định người thực hiện và người chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hoạt động GDTC trong nhà trường để đảm bảo hiệu quả triển khai.

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em, vì họ là những người trực tiếp đảm bảo các mục tiêu của kế hoạch được thực hiện hiệu quả Do đó, việc xây dựng kế hoạch tham gia các lớp tập huấn về GDTC do Trường, Phòng, Sở Giáo dục & Đào tạo tổ chức là cần thiết để nâng cao chuyên môn, năng lực và kỹ năng tổ chức các hoạt động GDTC cho trẻ em.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu nội dung kế hoạch GDTC đã xây dựng

Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường là rất quan trọng Cần đầu tư vào cơ sở vật chất, phòng tập, trang thiết bị, đồ dùng và dụng cụ tập luyện để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất Việc này không chỉ giúp cải thiện điều kiện học tập mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho học sinh rèn luyện sức khỏe và phát triển toàn diện.

1.5.2.2 Tổ chức bộ máy nhân sự GDTC cho trẻ em

Tổ chức là quá trình sắp xếp và quản lý các nguồn lực một cách có hệ thống để đạt được các mục tiêu đã được xác định trong kế hoạch.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC trong trường MN

1.6.1 Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động GDTC trong trường MN

Quản lý trong trường mầm non đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động giáo dục tổng thể và đặc biệt là hoạt động giáo dục thể chất.

Người quản lý cần nhận thức rõ vai trò của hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) trong sự phát triển của trẻ mầm non, cũng như trách nhiệm của nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện thể chất cho trẻ Một đứa trẻ được đến trường sẽ có sự phát triển thể chất khác biệt so với trẻ không được đến trường Chất lượng của nhà trường phụ thuộc vào khả năng "vận động" để đáp ứng những thay đổi của xã hội và cải cách giáo dục, đồng thời cần có sự ủng hộ và tin tưởng từ phụ huynh Điều này được thể hiện qua phương pháp quản lý của người đứng đầu nhằm đạt hiệu quả công việc cao nhất.

Người quản lý trong nhà trường có trách nhiệm đảm bảo chất lượng công việc từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra và đánh giá, yêu cầu họ phải có tư duy và năng lực quản lý tốt Họ cần linh hoạt và chủ động để đưa ra biện pháp quản lý kịp thời và hiệu quả Người hiệu trưởng không thể điều hành tốt nếu thiếu hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của mình Ngoài kiến thức cơ bản, họ cần liên tục học hỏi để nâng cao hiểu biết và cập nhật thông tin mới, giúp phát triển nhà trường Kinh nghiệm của người quản lý giúp họ xử lý tình huống bất ngờ và điều chỉnh hoạt động một cách ổn định, tối ưu hóa hướng đi cho nhà trường.

Quan điểm của hiệu trưởng về giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em trong nhà trường có ảnh hưởng lớn đến tất cả các hoạt động liên quan đến nội dung GDTC Người quản lý cần chỉ đạo đúng hướng và đảm bảo các điều kiện về tinh thần và vật chất tốt nhất để tổ chức các hoạt động giáo dục Việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên và nhân viên tham gia thực hiện mục tiêu GDTC là rất quan trọng, bao gồm việc bồi dưỡng chuyên môn, phân công công việc hợp lý, và gắn kết sức mạnh giữa các tổ nhóm, cá nhân trong trường cũng như các tổ chức bên ngoài để đạt hiệu quả cao nhất.

1.6.2 Các yếu tố thuộc về giáo viên và trẻ MN

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục và đặc biệt là hoạt động giáo dục thể chất.

Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ mầm non, vì đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng về cấu trúc cơ thể Họ phải hướng dẫn và điều chỉnh kỹ năng vận động cho trẻ, giúp trẻ phát triển đúng cách từ tư thế đi, đứng, chạy đến sự khéo léo của đôi tay Đồng thời, giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ đến phụ huynh, phối hợp với gia đình và các lực lượng trong và ngoài trường để rèn luyện thể chất cho trẻ hiệu quả.

Giáo viên cần nắm vững đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ, hiểu biết sâu sắc về lý luận và thực hành trong chương trình Giáo dục thể chất (GDTC) Họ phải có khả năng phát triển chương trình phù hợp với lứa tuổi trẻ, đồng thời là người có kỹ năng lập kế hoạch, tiên phong trong việc ứng dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến Giáo viên cũng cần chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng hiệu quả các điều kiện của trường, lớp, đồ dùng và cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động giáo dục, đặc biệt là hoạt động thể chất.

Giáo viên mầm non không chỉ có nhiệm vụ dạy học mà còn phải chăm sóc và dỗ dành trẻ em Họ không chỉ giáo dục mà còn thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm đặc biệt đến từng học sinh Đây thực sự là một nghề yêu cầu sự tận tâm và đam mê, vì tất cả những gì họ làm đều xuất phát từ tình yêu dành cho trẻ nhỏ.

MN không chỉ là người giáo viên yêu trẻ mà còn là người bạn, người mẹ của các em Trong suốt một ngày, trẻ dành gần 2/3 thời gian ở trường bên cô, nơi cô chăm sóc từng bữa ăn và giấc ngủ, đồng thời dạy dỗ các kỹ năng sống và kiến thức về môi trường xung quanh Trẻ cũng luôn mong chờ sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và bảo vệ từ cô.

Vì vậy, cô giáo phải dành tình cảm yêu thương, dịu dàng đối với trẻ, yêu điều mình dạy chính là yêu công việc của mình

Trình độ và năng lực của giáo viên mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) tại trường Giáo viên có chuyên môn tốt không chỉ thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới và linh hoạt trong công việc Để nâng cao chất lượng hoạt động GDTC cho trẻ, giáo viên cần thường xuyên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, và bồi dưỡng chuyên môn, năng lực sư phạm cũng như đạo đức nghề nghiệp.

1.6.3 Các yếu tố thuộc về gia đình và xã hội

Giáo dục và rèn luyện phẩm chất, năng lực cho trẻ em là một quá trình liên tục và lâu dài, diễn ra trong nhiều môi trường khác nhau Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ Giáo dục gia đình có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của trẻ, vì vậy việc thống nhất phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình, đặc biệt đối với trẻ mầm non, là điều cần thiết.

Gia đình cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục thể chất, trong sự phát triển của trẻ Sự thống nhất quan điểm và chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên trong gia đình sẽ nâng cao hiệu quả chăm sóc và giáo dục trẻ Gia đình không chỉ hỗ trợ về nội dung và phương pháp giáo dục vận động mà còn cần tích cực tham gia vào quá trình rèn luyện thể chất của trẻ, cả ở trường lẫn ở nhà Việc quan tâm và giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi sẽ giúp trẻ phát triển sức khỏe, hình thành thói quen tốt và nâng cao kỹ năng vận động.

Các tổ chức xã hội như bệnh viện, trạm y tế và các công ty có thể tham gia hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường Việc phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc và giáo dục trẻ Các tổ chức này cùng theo dõi sự phát triển của trẻ, tư vấn phương pháp can thiệp và tạo ra môi trường hoạt động phù hợp Họ cũng tổ chức khám sức khỏe, lớp thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa, giúp trẻ rèn luyện sức khỏe trong nhiều điều kiện khác nhau.

1.6.4 Các yếu tố thuộc về môi trường GDTC cho trẻ em MN

Môi trường giáo dục thể chất (GDTC) trong trường mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tổ chức các hoạt động Điều này hỗ trợ tích cực cho việc đạt được mục tiêu và yêu cầu của kế hoạch đề ra.

Quan điểm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo như: Bộ GDĐT, Vụ MN, Sở GD, Phòng

GD quận phát triển các cơ chế, văn bản và chính sách về giáo dục thể chất cho trẻ em, nhằm định hướng cho các trường xây dựng kế hoạch hoạt động Các cấp lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện và đầu tư cơ sở vật chất Đồng thời, mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên cũng là một phần quan trọng trong chiến lược này.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NONHOA SỮA, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Vài nét khái quát về trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, TP HN

Trường MN Hoa Sữa tiền thân là Nhà trẻ liên cơ Sài Đồng được thành lập năm

Trường được thành lập vào năm 1984 tại khu tập thể liên cơ Sài Đồng, huyện Gia Lâm, nay thuộc phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội, với diện tích 90,67 ha và dân số khoảng 17 nghìn người Trường có tổng diện tích 3.976 m², bao gồm 20 phòng học và 5 phòng chức năng, được trang bị đầy đủ đồ dùng và thiết bị cần thiết Trong năm học 2016-2017, trường có 71 cán bộ giáo viên và nhân viên, trong đó 87% giáo viên có trình độ đại học và cao đẳng Trường hiện đang tiếp nhận 785 trẻ em từ 24 đến 72 tháng tuổi, chủ yếu là con của công nhân và nông dân.

Từ năm 2005, trường đã liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp Thành phố và là trường chuẩn Quốc Gia đầu tiên tại quận Long Biên Năm 2012, trường vinh dự nhận huân chương lao động hạng Ba từ Nhà nước Với bộ máy lãnh đạo hợp lý và đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, nhà trường hoạt động theo quy định của Điều lệ trường MN và pháp lệnh cán bộ công chức, đồng thời tích cực tham gia các phong trào của Ngành thông qua các đoàn thể hoạt động.

Bảng 2.1: Số học sinh tại trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 - 2017

Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ

Nguồn: Số liệu thống kê, trường MN Hoa Sữa

Bảng số liệu học sinh của nhà trường từ năm 2014 đến 2017 cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng học sinh qua từng năm học Cụ thể, năm học 2014-2015, trường có 745 học sinh, con số này tăng lên 760 học sinh vào năm học 2015-2016 và tiếp tục tăng lên 785 học sinh trong năm học 2016-2017.

Từ năm 2015 đến 2017, số lượng học sinh tăng trưởng không đáng kể, với 15 học sinh thêm vào năm học 2015-2016 và 25 học sinh vào năm học 2016-2017 Mặc dù số trẻ trên lớp tương đối đông, cụ thể là trung bình 53,2 học sinh mỗi lớp trong năm học 2014-2015 và 54,3 học sinh/lớp trong năm học 2015-2016, tình hình này vẫn cần được chú ý để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Năm 2016, trường học đã được cải tạo và xây dựng lại, dẫn đến việc tăng số lượng phòng học và giảm số học sinh trung bình mỗi lớp xuống còn 39,2 Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.

Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 – 2017

Năm học TS Nữ Nam

Trình độ đào tạo Tin học Tiếng Anh Đạt chuẩn

Nguồn: Số liệu thống kê, trường MN Hoa Sữa Đội ngũ giáo viên nhà trường cũng tăng dần qua từng năm học Năm học 2014-

Từ năm 2015 đến năm 2016, trường đã tăng số lượng giáo viên từ 32 lên 40 và tiếp tục tăng lên 49 trong năm học tiếp theo, tất cả đều là nữ và có 100% đạt chuẩn đào tạo Mặc dù tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn giảm do sự gia nhập của giáo viên mới có trình độ trung cấp, nhưng tỷ lệ này vẫn cao (68,8%; 64,7%; 66,7% qua các năm) Về trình độ ngoại ngữ, tỷ lệ giáo viên có chứng chỉ Tiếng Anh A và B đã tăng từ 28,1% năm 2013-2014 lên 35,9% năm 2015-2016 Trong khi đó, số giáo viên có trình độ tin học cũng tăng từ 17 lên 26 giáo viên trong cùng khoảng thời gian.

Tổ chức khảo sát thực trạng GDTC và quản lý GDTC cho trẻ mẫu giá ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, TP Hà Nội

ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, Hà Nội

Xây dựng cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

- Điều tra thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

- Điều tra thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

- Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

- Điều tra bằng phiếu hỏi, luận văn sử dụng 02 mẫu phiếu điều tra:

Mẫu 1: Khảo sát thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Mẫu 2: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDTC và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Phỏng vấn các nhà quản lý, giáo viên mầm non và phụ huynh học sinh tại trường về vấn đề giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về thực trạng và rút ra các kết luận khoa học đặc trưng Qua những cuộc phỏng vấn này, chúng tôi có thể xác định được những thách thức và cơ hội trong việc phát triển chương trình giáo dục thể chất, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ nhỏ.

- Quan sát hoạt động của nhà quản lý, giáo viên và học sinh về các vấn đề liên quan đến GDTC và quản lý GDTC

2.2.4 Tiêu chí và cách cho điểm

Bảng 2.3: Cách cho điểm và thang đánh giá về thực hiện hoạt động GDTC và quản lý GDTC

STT Tiêu chí Cho điểm Mức độ đánh giá

Thực trạng hoạt động GDTCtrong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

STT Tiêu chí Cho điểm Mức độ đánh giá

STT Thành phần Số lƣợng %

2.3 Thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

2.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa, vai trò hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN

Bảng 2.5: Mức độ quan trọng của hoạt động GDTC cho trẻ MN

TT NỘI DUNG Số lượng %

Cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường đều đánh giá cao tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) đối với trẻ em, với 100% ý kiến cho rằng rất quan trọng Trong khi đó, 80% giáo viên và nhân viên cho rằng GDTC rất quan trọng, còn 20% cho rằng quan trọng Giai đoạn từ 1 - 6 tuổi được xem là “giai đoạn vàng” phát triển, nơi việc cho trẻ vận động không chỉ giúp cải thiện thể chất và sức khỏe mà còn nâng cao khả năng tư duy, từ đó phát triển toàn diện Cô Hiệu trưởng nhấn mạnh rằng mọi hoạt động trong nhà trường đều được quan tâm và triển khai kịp thời, đặc biệt là trong những năm học gần đây, nhờ vào sự hướng dẫn triển khai chuyên đề phát triển vận động cho trẻ mầm non giai đoạn 2013.

Vào năm 2016, Sở GDĐT Hà Nội và phòng GDĐT quận Long Biên đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe và rèn luyện thể chất cho trẻ em trong giai đoạn học tại trường mầm non.

Biểu đồ 2.1 Mức độ quan trọng của hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo trong trường MN

Tầm quan trọng của hoạt động GDTC ở trường MN được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.6: Các biểu hiện quan trọng của hoạt động GDTC cho trẻ

1 Rèn luyện, nâng cao sức đề kháng cho trẻ 60 93,8

2 Củng cố, hình thành tư thế đúng cho trẻ 62 95,4

3 Góp phần thúc đẩy sự hoàn thiện về cấu trúc, chức năng của cơ thể 64 98,5

4 Hình thành các thói quen vệ sinh cho trẻ 23 35,4

5 Phát triển các tố chất thể lực cho trẻ 60 90,7

6 Tăng cường khả năng nhận thức thế giới xung quanh cho trẻ 29 45

7 Góp phần giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao động cho trẻ 30 46,2

8 Hình thành các kĩ năng kĩ xảo vận động 63 97%

Cán bộ quản lý và giáo viên tại trường Mầm Non Hoa Sữa đều nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của hoạt động Giáo dục thể chất (GDTC) đối với trẻ em Họ đánh giá rằng GDTC đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hoàn thiện về cấu trúc và chức năng cơ thể, với 98,5% ý kiến cho rằng đây là yếu tố rất quan trọng Đồng thời, GDTC còn góp phần hình thành các kỹ năng cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

Việc rèn luyện năng lực vận động và phát triển các tố chất thể lực cho trẻ em được đánh giá là rất quan trọng, với 97% ý kiến đồng ý Ngoài ra, việc nâng cao sức đề kháng cho trẻ cũng được 93,8% ý kiến cho là rất quan trọng, góp phần vào giáo dục đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ với 46,2% ý kiến đánh giá cao Hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ là một yếu tố quan trọng, được 35,4% ý kiến đồng tình Thông qua hoạt động giáo dục thể chất, trẻ không chỉ nhận thức về thế giới xung quanh mà còn rèn luyện thói quen vệ sinh, với 45% ý kiến cho rằng điều này rất quan trọng.

Qua phân tích, cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đã nắm vững các nội dung giáo dục thể chất cho trẻ mầm non Ý kiến từ cô giáo phụ trách lớp trẻ 5 tuổi cũng cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về chương trình này.

Nội dung giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tố chất thể lực, rèn luyện sức đề kháng và hoàn thiện cơ thể trẻ em Mặc dù việc hình thành thói quen vệ sinh và giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ cho trẻ cũng cần thiết, nhưng không nên xem nhẹ tầm quan trọng của GDTC trong giáo dục toàn diện Đánh giá của cán bộ quản lý cho thấy họ nhận thức đúng về vai trò của GDTC, trong khi giáo viên vẫn còn xem nhẹ một số khía cạnh Điều này tạo cơ sở cho tác giả đề xuất các biện pháp quản lý trong chương 3.

2.3.2 Thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

2.3.2.1 Thực trạng thực hiện các mục tiêu giáo dục hoạt động GDTC cho trẻ Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các mục tiêu giáo dục của hoạt động GDTC cho trẻ

Trung bình Chƣa tốt Thứ bậc

1 Giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi

2 Trẻ thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế

3 Trẻ có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian

4 Trẻ có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay

5 Giúp trẻ có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ

6 Hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân

Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục thể chất tại trường mầm non Hoa Sữa được đánh giá ở mức khá với điểm trung bình ̅ = 2.86 (min = 1, max = 4) Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể lại có sự đánh giá không đồng đều.

Mục tiêu "Trẻ thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế" đạt mức tốt với điểm trung bình ̅ = 3.03, xếp hạng 1/6 Mục tiêu "Giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi" cũng đạt điểm trung bình ̅ = 2.80, xếp hạng 2/6 Tuy nhiên, một số mục tiêu vẫn chưa được thực hiện tốt, như "Hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân" với điểm trung bình ̅ = 2.63, xếp hạng 5/6, và "Trẻ có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay" với điểm trung bình ̅ = 2.27, xếp hạng 6/6.

Các mục tiêu rèn luyện vận động cơ bản và chăm sóc sức khỏe cho trẻ được giáo viên và nhà quản lý đánh giá thực hiện tốt Giáo viên đã tuân thủ chương trình GDTC, tổ chức đầy đủ các hoạt động theo kế hoạch tuần, tháng, năm và lồng ghép nội dung hiệu quả Hoạt động rèn kỹ năng vận động thô diễn ra thường xuyên, nhờ vào tính dễ triển khai với nhóm đông trẻ Tuy nhiên, hoạt động rèn kỹ năng vận động tinh cho các ngón tay và sự khéo léo của đôi bàn tay chưa được thực hiện tốt do yêu cầu thời gian và sự chuẩn bị đồ dùng nhiều Cô giáo phụ trách lớp bé 3-4 tuổi cho biết, việc hướng dẫn vận động tinh cho trẻ tốn nhiều thời gian vì phải chỉ dẫn từng cá nhân, trong khi số lượng trẻ đông và thời gian hạn chế.

Việc theo dõi sức khỏe trẻ em được thực hiện theo kế hoạch định kỳ, bao gồm cân 4 lần/năm, đo chiều cao 2 lần/năm và khám sức khỏe 2 lần/năm Nhờ đó, giáo viên có thể phát hiện và phân loại các trẻ em phát triển bình thường, trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi hoặc thừa cân.

Mục tiêu hình thành thói quen và kỹ năng ăn uống cho trẻ em hiện đang bị hạn chế do số lượng trẻ trong lớp đông và sự tập trung của giáo viên vào việc đảm bảo trẻ ăn đủ và hết xuất Việc giáo dục các thói quen và hành vi văn hóa trong ăn uống, cũng như giúp trẻ hiểu biết về lợi ích của thực phẩm, vệ sinh ăn uống và giữ gìn sức khỏe là rất cần thiết nhưng chưa được chú trọng Bên cạnh đó, sự phát triển khéo léo của đôi bàn tay cũng cần được quan tâm để trẻ thực hiện tốt các hoạt động khác Do đó, cần có biện pháp hỗ trợ giáo viên và nhà quản lý trong việc theo dõi và tổ chức mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ.

2.3.2.2 Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động GDTC cho trẻ ở trường

Nội dung hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) được phát triển dựa trên chương trình giáo dục mầm non (GDMN), với sự chú ý đến mục tiêu và kết quả mong đợi cho từng độ tuổi Giáo viên sẽ lựa chọn và sắp xếp các hoạt động GDTC phù hợp với kế hoạch của nhóm lớp, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ.

Nội dung giáo dục thể chất được thu thập và lựa chọn phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, đồng thời thống nhất với các hoạt động khác trong trường Nội dung này dựa trên mong muốn, hiểu biết và hứng thú của trẻ, cũng như phù hợp với thực tế của trường lớp Qua khảo sát, tác giả đã thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.8: Đánh giá về thực hiện nội dung GDTC cho trẻ trong trường

T Nội dung Tốt Khá Trung bình

1 Tập các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

2 Tập luyện các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động

3 Tập các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay-mắt và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ

4 Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe

5 Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

6 Giữ gìn sức khỏe và an toàn

Mức độ thực hiện nội dung giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em trong trường học được đánh giá ở mức khá với điểm trung bình ̅ = 2.82 (min= 1, max= 4) Mặc dù các hoạt động GDTC đã được nêu rõ trong chương trình giáo dục mầm non (GDMN), nhưng trong thực tế, việc triển khai và quan tâm đến các nội dung này vẫn chưa đạt yêu cầu, thể hiện qua các mức độ khác nhau.

“Tập các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp” được thực hiện mức tốt hơn cả

Thực trạng quản lý hoạt động GDTCcho trẻ em trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

2.4 Thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho trẻ mẫu giáo trong trường

MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

2.4.1 Đánh giá tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho trẻ MN

Bảng 2.14: Đánh giá về mức độ tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho trẻ ở trường

Không quan trọng ̅ Thứ bậc

1 Lập kế hoạch GDTC cho trẻ em trong trường

2 Tổ chức nhân sự hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN

GDTC cho trẻ em trong trường MN

4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

GDTC cho trẻ em trong trường MN

5 Quản lý các điều kiện đảm bảo cho GDTC cho trẻ em trong trường MN

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) trong trường mầm non có vai trò quan trọng, được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá cao với điểm trung bình ̅=3.83 (min= 1, max= 4).

Trong quản lý giáo dục thể chất cho trẻ em trong trường mầm non, việc lập kế hoạch giáo dục thể chất đạt điểm đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 3.95, xếp hạng 1 Theo sau đó, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục thể chất cũng được đánh giá cao với điểm trung bình 3.92, xếp hạng 2.

Chức năng lập kế hoạch là rất quan trọng đối với nhà quản lý, vì nó liên quan đến việc lựa chọn mục tiêu và định hướng nội dung cho chương trình giáo dục thể chất (GDTC) trẻ em trong năm học Lập kế hoạch giúp hiệu trưởng phân phối nhân sự và các nguồn lực, cả trong và ngoài nhà trường, để thực hiện nội dung GDTC Đồng thời, kế hoạch cũng giúp tất cả các thành viên trong nhà trường hiểu rõ nhiệm vụ của mình và cách thức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu GDTC một cách hiệu quả nhất.

Một trong những chức năng quản lý quan trọng là “Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục thể chất” Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra các nội dung liên quan để đảm bảo kế hoạch được thực hiện hiệu quả.

Giáo viên đã triển khai GDTC với nhiều hoạt động hiệu quả, nhưng cũng cần nhận diện những điểm chưa thực hiện tốt Dựa trên những đánh giá này, cần điều chỉnh kịp thời các hoạt động để hướng tới việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Cô hiệu trưởng nhấn mạnh rằng tất cả các chức năng trong quản lý đều quan trọng, nhưng để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường, việc đầu tiên cần thực hiện là lập một kế hoạch tốt với mục tiêu, nội dung rõ ràng và thời gian cụ thể Kiểm tra và đánh giá kế hoạch là cần thiết để xác định tính khả thi và hiệu quả của nó, từ đó nhận diện những vấn đề phát sinh và kịp thời điều chỉnh biện pháp khắc phục.

Biểu đồ 2.3 thể hiện sự đánh giá về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em tại trường Trong phần 2.4.2, chúng ta sẽ xem xét thực trạng lập kế hoạch cho các hoạt động GDTC ở trường mầm non, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ.

Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục GDTC cho trẻ em trong trường MN

T Nội dung Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Thứ bậc

1 Xác định mục tiêu, nội dung của GDTC cho trẻ em để lập kế hoạch

2 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN

3 Xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, năm về hoạt động

Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra đánh giá Quản lý các điều kiện

4 Xây dựng kế hoạch tham gia các lớp tập huấn về hoạt động

GDTC cho trẻ em do Trường, Phòng,

Sở Giáo dục & Đào tạo tổ chức

5 Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch GDTC

6 Xây dựng kế hoạch phối hợp lực lượng giáo dục trong và ngoài trường MN đối với hoạt động

7 Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, chi hoạt động GDTC cho trẻ em

Mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em trong trường học được đánh giá là khá tốt với điểm trung bình ̅ = 2,95 Tuy nhiên, sự thực hiện không đồng đều giữa các nội dung, trong đó “Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch GDTC” đạt ̅ = 3,9, đứng đầu bảng xếp hạng, trong khi “Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, chi hoạt động GDTC cho trẻ em” chỉ đạt ̅ = 2,41, xếp cuối cùng Các nội dung khác như “Xác định mục tiêu, nội dung của GDTC cho trẻ em” có điểm ̅ = 3,06, còn “Xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, năm về hoạt động GDTC” đạt ̅ = 2,49.

Kế hoạch giáo dục thể chất (GDTC) của nhà trường được xây dựng với các biện pháp thực hiện rõ ràng và cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của GDTC trong giáo dục trẻ Dưới sự hướng dẫn chi tiết từ cấp trên, hiệu trưởng đã đánh giá thực trạng của nhà trường để đề ra các biện pháp phù hợp, giúp quản lý và thực hiện hiệu quả Mục tiêu và nội dung GDTC cho trẻ được xác định tốt, không chỉ dựa trên chương trình giáo dục mầm non (GDMN) mà còn bổ sung các phần nâng cao, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của nhà trường và xã hội.

Việc triển khai kế hoạch giáo dục tại trường gặp nhiều khó khăn do thiếu sự cụ thể hóa trong việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm cho từng nhóm lớp Kế hoạch hiện tại không đảm bảo tính liên tục theo độ tuổi và thời gian thực hiện, chưa phù hợp với điều kiện lớp học và đặc điểm riêng của từng trẻ, dẫn đến nội dung chung chung, không chú ý đến trẻ yếu và trẻ có hạn chế về kỹ năng vận động Kế hoạch giáo dục thể chất (GDTC) chưa được tách biệt mà chỉ lồng ghép vào kế hoạch chung của trường và lớp, đồng thời nguồn kinh phí cho hoạt động GDTC cũng chưa được quan tâm đúng mức Việc bổ sung đồ dùng và trang thiết bị cho GDTC chủ yếu phụ thuộc vào đầu tư từ cấp trên, mà chưa có ngân sách cụ thể hàng năm cho hoạt động này.

Nhiều giáo viên cho biết họ không nhận được hướng dẫn cụ thể để xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất (GDTC), mà chỉ lồng ghép vào kế hoạch giáo dục chung, dẫn đến sự thiếu rõ ràng và cụ thể cho lĩnh vực này Điều này đã ảnh hưởng đến việc thực hiện GDTC, vì giáo viên phải đối mặt với quá nhiều nội dung cần thực hiện cùng một lúc Phó hiệu trưởng cũng nhấn mạnh rằng các nhóm lớp chưa có kế hoạch riêng cho lĩnh vực GDTC.

GDTC thường được lồng ghép trong chương trình học, dẫn đến việc phân tích và đánh giá thực hiện của giáo viên chưa rõ ràng Cô hiệu trưởng cho biết rằng nguồn kinh phí hàng năm cho các hoạt động của trường còn hạn chế, không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực phát triển thể chất mà còn hạn chế nhiều hoạt động khác, đang chờ đầu tư từ các cấp trên.

Qua khảo sát và phỏng vấn cán bộ quản lý cùng giáo viên, công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) của nhà trường được đánh giá tương đối tốt, với 4/6 nội dung được thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, còn 1 nội dung xếp loại bình thường và 1 nội dung khác bị đánh giá không tốt Do đó, Ban Giám Hiệu cần chú ý hoàn thiện tất cả các nội dung trong kế hoạch, đặc biệt là xây dựng chi tiết hơn cho kế hoạch thực hiện hàng tuần, tháng và năm nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ.

2.4.3 Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự cho hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự cho hoạt động GDTC cho trẻ em ở trường MN

T Nội dung Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Thứ bậc

1 Xác định các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động GDTC cho trẻ em

2 Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động GDTC

3 Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ GDTC cho giáo viên trường MN

4 Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận trong trường tham gia quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em

5 Tổ chức phối hợp các tổ chức bên ngoài trường theo dõi sức khỏe, tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ em

6 Phối hợp với phụ huynh cùng tham gia tổ chức hoạt động GDTC cho trẻ

Tổ chức bộ máy nhân sự là bước quan trọng trong quá trình quản lý của hiệu trưởng, giúp lựa chọn và sắp xếp vị trí, nhiệm vụ của giáo viên và nhân viên tham gia hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ Quy trình này không chỉ phát huy năng lực và tiềm năng của từng cá nhân mà còn tạo động lực tham gia các hoạt động, xây dựng mối quan hệ trong công việc và tăng cường sự đoàn kết trong tập thể nhà trường hướng tới mục tiêu chung.

Tổ chức bộ máy nhân sự cho hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) tại trường hiện đang ở mức khá, với điểm trung bình ̅= 2,87, nhưng vẫn có sự không đồng đều Cụ thể, việc xác định các bộ phận trong trường mầm non tham gia vào hoạt động GDTC cho trẻ em đạt điểm ̅= 3,21, cho thấy sự quan tâm và tham gia của các bộ phận là khá tích cực.

1/6; “Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong trường MN tham gia hoạt động

Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDTC cho trẻ em ở trường MN 61 1 Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động GDTC trong trường MN

2.5.1 Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động GDTC trong trường MN Bảng 2.20: Đánh giá thực trạng các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động

T Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng

Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động GDTC cho trẻ em

Năng lực, trình độ quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động

Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động GDTC cho trẻ em

4 Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng

Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra đánh giá

Quản lý các điều kiện

5 Quan điểm của hiệu trưởng về việc GDTC cho trẻ em MN

Sự chỉ đạo đúng hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên trong trường MN

Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) trong trường mầm non có ảnh hưởng lớn, với điểm trung bình ̅ = 2.92 Trong đó, “Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động GDTC cho trẻ em” đạt điểm cao nhất ̅ = 3.0, xếp hạng 1/6, tiếp theo là “Quan điểm của hiệu trưởng về việc GDTC cho trẻ em mầm non” với ̅ = 2.98, xếp hạng 2/6 Các yếu tố có ảnh hưởng thấp hơn bao gồm “Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng” với ̅ = 2.86, xếp hạng 5/6, và “Tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động GDTC cho trẻ em” với ̅ = 2.83, xếp hạng 6/6.

Nhận thức và quan điểm của người đứng đầu trường học đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động của nhà trường, từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện và huy động nguồn lực tham gia.

Vốn tri thức, kinh nghiệm, tinh thần và trách nhiệm của hiệu trưởng thường bị đánh giá thấp hơn các yếu tố khác không phải vì thiếu giá trị, mà do bị ảnh hưởng bởi nhận thức và quan điểm cá nhân Khi hiệu trưởng nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục thể chất, vai trò và trách nhiệm của họ trong quản lý sẽ được nâng cao đáng kể.

Theo ý kiến của giáo viên, ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Một hiệu trưởng có nhận thức đúng đắn và quan tâm đến các hoạt động của trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Quan điểm và hành động của hiệu trưởng không chỉ ảnh hưởng đến môi trường học tập mà còn tạo nên nét riêng, độc đáo cho từng trường.

2.5.2 Các yếu tố thuộc về giáo viên MN

Bảng 2.21: Đánh giá thực trạng các yếu tố thuộc về giáo viên MN

T Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng ̅ Thứ bậc

1 Nhận thức của giáo viên MN về GDTC cho trẻ em

2 Ý thức, trình độ của giáo viên khi tham gia hoạt động GDTC cho trẻ em

3 Kinh nghiệm của giáo viên 59 90.8 4 6.2 2 3.0 2.87 6

Sự phối hợp giữa giáo viên với các lực lượng tham gia hoạt động GDTC cho trẻ em

5 Kĩ năng của giáo viên màm non 58 89.2 7 10.8 0 0 2.89 5

6 Lòng yêu nghề, yêu trẻ của giáo viên MN

7 Trình độ, năng lực của giáo viên của giáo viên MN

8 Đời sống vật chất của giáo viên của giáo viên MN

Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo viên mầm non được đánh giá đồng đều với mức trung bình là 2.90 Các nội dung này đã được cán bộ quản lý giáo viên đánh giá một cách cụ thể.

Nhận thức của giáo viên về giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em được đánh giá cao với điểm trung bình 2.98, đứng đầu trong số 8 tiêu chí Vai trò và ý nghĩa của giáo viên trong GDTC có tác động lớn, giúp họ nâng cao ý thức và tâm huyết với công việc Giáo viên sẽ tận dụng thời gian, đồ dùng và đồ chơi để tổ chức các hoạt động, từ đó cải thiện việc giáo dục và chăm sóc thể lực cho trẻ Sự trách nhiệm của giáo viên đảm bảo trẻ em được hưởng điều kiện tốt nhất để chơi, học tập và phát triển Do đó, giáo viên đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thực hiện hoạt động giáo dục nói chung và GDTC nói riêng trong nhà trường.

2.5.3 Các yếu tố thuộc về gia đình trong việc GDTC cho trẻ em MN

Bảng 2.22: Đánh giá thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường GDTC cho trẻ

TT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng ̅ Thứ bậc

Quan điểm của gia đình trẻ về

Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc GDTC cho trẻ em

Sự phối kết hợp của gia đình với giáo viên, nhà trường trong việc

3 Sự quan tâm của gia đình trẻ đến vấn đề GDTC

Các yếu tố gia đình được đánh giá cao với điểm trung bình ̅ = 2.84 Trong đó, "Quan điểm của gia đình trẻ về giáo dục thể chất cho trẻ em" và "Sự nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục thể chất cho trẻ em" được xếp hạng 1/3, cho thấy sự chú trọng của gia đình đối với vấn đề này.

Giáo dục trẻ mầm non là một hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường Trong giai đoạn này, trẻ không chỉ học hỏi từ cô giáo và bạn bè mà còn cần sự quan tâm và giáo dục từ gia đình Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản cho trẻ, góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ trong những năm đầu đời.

2.5.4 Các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất trong việc GDTC cho trẻ em MN

Bảng 2.23: Đánh giá thực trạng các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất

T Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng

Quan điểm chỉ đạo của Bộ giáo dục đào tạo,Vụ giáo dục MN, Sở,

2 Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất

Cơ chế, văn bản, nghị quyết, chính sách về hoạt động GDTC cho trẻ em

Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội - sự động viện, khen thưởng và chế độ đối với giáo viên

5 Sự phát triển văn hoá - kinh tế - xã hội của địa phương

Các chủ thể quản lý giáo dục đang nỗ lực quan tâm đến việc xây dựng phương hướng và nội dung hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ em, nhằm đảm bảo sự phù hợp và kịp thời với những thay đổi của xã hội.

7 Cơ sở vật chất, kinh phí phục hoạt động GDTC cho trẻ em

Các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất đều được đánh giá mức quan trọng với ̅ = 2.89 (min = 1, max = 3)

Quan điểm chỉ đạo của Bộ GDĐT, Vụ giáo dục MN và Phòng GD MN được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường và điều kiện cơ sở vật chất với điểm số ̅ = 3.0, xếp hạng 1/7 Những chỉ đạo từ cấp trên đóng vai trò định hướng cho các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) trong việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất cho trẻ Các cơ sở này sẽ nhận được hướng dẫn, văn bản chỉ đạo và chính sách đầu tư cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nội dung giáo dục thể chất.

CBQL và giáo viên tại trường MN Hoa Sữa đã nhận thức rõ ràng về ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) của trẻ Tuy nhiên, thứ bậc đánh giá các yếu tố này giữa CBQL và giáo viên có sự khác biệt Do đó, cần đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC trong trường.

2.5.5 Tổng hợp đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN

Bảng 2.24: Tổng hợp đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN

TT Yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng ̅ Thứ bậc

1 Yếu tố thuộc về nhà quản lý 60.2 92.5 4.5 6.7 0.3 0.5 2.92 1

2 Yếu tố thuộc về giáo viên MN 59.6 91.7 8.1 7.3 0.6 0.9 2.90 2

3 Yếu tố thuộc về gia đình 58.0 89.2 4.0 5.1 3.0 4.6 2.84 4

4 Yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý GDTC cho trẻ em trong trường

MN được CBQL và giáo viên tham gia khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng rất nhiều, thể hiện ̅ = 2,88 (min = 1, max = 4).

Đánh giá thực trạng quản lý GDTC cho trẻ em trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

Yếu tố nhà quản lý

Yếu tố GVMN Yếu tố gia đình

Yếu tố về môi trường

Quản lý giáo dục thể chất cho trẻ em trong trường mầm non chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, với mức độ tác động không đồng đều Các yếu tố này được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng, bắt đầu từ nhà quản lý, tiếp theo là giáo viên mầm non, sau đó là môi trường và điều kiện cơ sở vật chất, và cuối cùng là yếu tố gia đình.

Biểu đồ 2.5: Mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý hoạt động GDTC cho trẻ em trong trường MN

2.6 Đánh giá thực trạng quản lý GDTC cho trẻ mẫu giáo trong trường MN Hoa Sữa, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

CBQL, giáo viên và nhân viên trong trường đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) đối với sự phát triển của trẻ Họ đặc biệt chú trọng đến việc tổ chức và quản lý các hoạt động GDTC trong nhà trường nhằm nâng cao sức khỏe và thể chất cho học sinh.

Các giáo viên và nhân viên đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ các mục tiêu và nội dung của chương trình Giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ em, thông qua việc lập kế hoạch theo năm, tháng và tuần.

- Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GDTC đã được giáo viên cập nhật và thực hiện tương đối phù hợp

- Cơ sở vật chất và điều kiện cuả nhà trường phục vụ hoạt động GDTC tương đối tốt và đảm bảo

Nhà quản lý và giáo viên đã nhận thức rõ ràng về ảnh hưởng của các yếu tố như nhà quản lý, giáo viên, gia đình, môi trường và xã hội đối với hoạt động giáo dục thể chất của trẻ Việc đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ em.

- Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động GDTC của nhà trường thực hiện tương đối tốt

Giáo viên hiện nay có trình độ và năng lực không đồng đều, với nhiều người còn hạn chế kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục Một số giáo viên thường thụ động, ngại thay đổi và khó tiếp cận những phương pháp mới Đặc biệt, nhiều giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý, xử lý tình huống và hiểu rõ đặc điểm cá nhân của trẻ.

Một số giáo viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) trong việc phát triển toàn diện trẻ em, dẫn đến việc thiếu nỗ lực và tinh thần tự giác trong thực hiện nhiệm vụ Việc nâng cao ý thức và tính chủ động của giáo viên trong lĩnh vực này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho học sinh.

Một số nội dung giáo dục thể chất (GDTC) hiện nay chưa được thực hiện hiệu quả, bao gồm việc rèn luyện thể chất cho trẻ một cách thường xuyên, phát triển kỹ năng vận động tinh, kỹ năng tự phục vụ, và chăm sóc sức khỏe bản thân.

Giáo viên cần chú trọng hơn đến từng cá nhân trẻ và sáng tạo trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) để thu hút sự tham gia của trẻ Hiện tại, số lượng trẻ trong lớp đông khiến cho việc tập luyện trở nên hạn chế Ngoài ra, giáo viên cũng chưa khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên như sân vườn để tạo điều kiện cho trẻ chạy nhảy và chơi đùa, từ đó phát triển thể chất một cách toàn diện.

BGH nhà trường chưa chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất chung cho toàn trường trong các ngày lễ hội và hội thể dục thể thao Hơn nữa, nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động giáo dục thể chất vẫn còn hạn chế.

- Công tác bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động GDTC còn hạn chế

Đánh giá hoạt động của giáo viên hiện tại còn mang tính hình thức và thiếu tính cụ thể, điều này dẫn đến việc không khuyến khích sự tham gia nhiệt tình và trách nhiệm của giáo viên trong công việc.

- Công tác phối hợp với phụ huynh chưa tích cực, với các tổ chức ngoài nhà trường chưa được thường xuyên,

2.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Qua quá trình điều tra và trao đổi với cán bộ quản lý cùng giáo viên, chúng tôi đã xác định được những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục thể chất (GDTC) cho trẻ Những nguyên nhân này cần được xem xét để cải thiện hiệu quả hoạt động GDTC trong trường học.

Giáo viên trẻ mới bắt đầu sự nghiệp thường thiếu kinh nghiệm và kỹ năng, đồng thời bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của nền kinh tế thị trường, điều này dẫn đến việc họ chưa hoàn toàn đam mê với nghề giáo.

Công tác bồi dưỡng giáo viên và thi đua khen thưởng chưa được thực hiện thường xuyên và kịp thời, dẫn đến việc chưa tạo ra động lực mạnh mẽ và phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường.

- Các biện pháp quản lý thực hiện chưa đồng bộ, thường xuyên, một số nội dung còn xem nhẹ, đôi khi mang tính thủ tục, hình thức

- Kỹ năng và năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường chưa cao, chưa có biện pháp hữu hiệu để triển quản lý hoạt động GDTC

- Việc phối hợp với các tổ chức ngoài nhà trường về chăm sóc sức khỏe cho trẻ chưa hiệu quả, đôi khi mang tính hình thức

Cơ sở vật chất và đồ dùng cho hoạt động giáo dục thể chất tại trường còn hạn chế, chủ yếu do được cấp phát mà không có kế hoạch đầu tư và bổ sung trang thiết bị mới.

Số lượng trẻ em trong lớp học vẫn còn đông, điều này gây khó khăn cho công tác giáo dục và hạn chế khả năng tổ chức các hoạt động vận động tinh Hơn nữa, việc chăm sóc và quan tâm đến từng cá nhân trẻ trong quá trình rèn luyện thể chất cũng gặp nhiều trở ngại.

- Các chế độ chăm lo cho CBQL, đội ngũ giáo viên chưa được thường xuyên nên chưa kịp thời động viên khuyến khích họ tích cực trong công việc

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Ngày đăng: 10/07/2022, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Aunapu V.G (1997), Quản lý là gì?, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý là gì
Tác giả: Aunapu V.G
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1997
2. V.G Aphanaxep (1997), Con người trong quản lý xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con người trong quản lý xã hội
Tác giả: V.G Aphanaxep
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1997
3. Phạm Đinh Bẩm (1999), Giáo trình quản lý TDTT, Nxb Thể dục thẻ thao, Hà Nội 4. Bộ giáo dục và đào tạo (1997), Chiến lược giáo dục MN từ nay đến 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược giáo dục MN từ nay đến 2020
Tác giả: Phạm Đinh Bẩm (1999), Giáo trình quản lý TDTT, Nxb Thể dục thẻ thao, Hà Nội 4. Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Nxb Thể dục thẻ thao
Năm: 1997
7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyến Thị Mỹ Lộc (2010), Những cơ sở về khoa học quản lý , Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở về khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí - Nguyến Thị Mỹ Lộc
Năm: 2010
8. Nguyễn Minh Đạo (2010), Khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Minh Đạo
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 2010
9. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Minh Đạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 1997
10. Phạm Thị Châu và Trần Thị Sinh (2006), Một số vấn đề quản lý Giáo dục MN, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề quản lý Giáo dục MN
Tác giả: Phạm Thị Châu và Trần Thị Sinh
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
11. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2004), Giáo dục MN, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục MN
Tác giả: Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc Gia
Năm: 2004
12. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Veihrich (1992), Những vấn đề cốt lõi của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt lõi của quản lý
Tác giả: Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Veihrich
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 1992
14. Hoàng Đức Minh – Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2016), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí và giáo viên MN năm học 2016-2017, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí và giáo viên MN năm học 2016-2017
Tác giả: Hoàng Đức Minh – Nguyễn Thị Mỹ Trinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2016
15. Kôđakốp M.I (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Kôđakốp M.I
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1984
16. Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý và quản lý giáo dục đại cương, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý và quản lý giáo dục đại cương
Tác giả: Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức
Nhà XB: Nxb Đại học sư phạm
Năm: 2012
18. Đặng Hồng Phương, Lê Thị Mai Hoa, “Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong trường MN”, Tạp chí Giáo dục, số 183 (2008), 55-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong trường MN”
Tác giả: Đặng Hồng Phương, Lê Thị Mai Hoa, “Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong trường MN”, Tạp chí Giáo dục, số 183
Năm: 2008
19. Đặng Hồng Phương, “Phát triển kĩ năng vận động tinh của trẻ MN”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 58 (2010), 13-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kĩ năng vận động tinh của trẻ MN”
Tác giả: Đặng Hồng Phương, “Phát triển kĩ năng vận động tinh của trẻ MN”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 58
Năm: 2010
20. Đặng Hồng Phương (2014), Giáo trình Lí luận và phương pháp GDTC cho trẻ em lứa tuổi MN, Nxb ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lí luận và phương pháp GDTC cho trẻ em lứa tuổi MN
Tác giả: Đặng Hồng Phương
Nhà XB: Nxb ĐHSP Hà Nội
Năm: 2014
21. Đặng Hồng Phương (2014), Giáo trình phương pháp GDTC cho trẻ MN, NXB ĐHSP- Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp GDTC cho trẻ MN
Tác giả: Đặng Hồng Phương
Nhà XB: NXB ĐHSP- Hà Nội
Năm: 2014
22. Đặng Hồng Phương (2014), Phương pháp GDTC cho trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp GDTC cho trẻ em
Tác giả: Đặng Hồng Phương
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2014
23. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
Tác giả: Hà Thế Ngữ
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 2001
24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 1989
26. Nguyễn Ánh Tuyết – Lê Thị Kim Anh – Đinh Văn Vang (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục MN. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục MN
Tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết – Lê Thị Kim Anh – Đinh Văn Vang
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Số học sinh tại trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.1 Số học sinh tại trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 - 2017 (Trang 40)
Bảng 2.2:  Đội ngũ giáo viên trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên trường MN Hoa Sữa từ năm 2014 – 2017 (Trang 41)
Bảng 2.3: Cách cho điểm và thang đánh giá về thực hiện hoạt động GDTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.3 Cách cho điểm và thang đánh giá về thực hiện hoạt động GDTC (Trang 42)
Bảng 2.4: Mẫu khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.4 Mẫu khảo sát (Trang 43)
Bảng 2.6: Các biểu hiện quan trọng của hoạt động GDTC cho trẻ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.6 Các biểu hiện quan trọng của hoạt động GDTC cho trẻ (Trang 44)
4  Hình thành các thói quen vệ sinh cho trẻ  23  35,4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
4 Hình thành các thói quen vệ sinh cho trẻ 23 35,4 (Trang 44)
6  Hình  thành  một  số  thói - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
6 Hình thành một số thói (Trang 46)
Bảng 2.8: Đánh giá về thực hiện nội dung GDTC cho trẻ trong trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.8 Đánh giá về thực hiện nội dung GDTC cho trẻ trong trường (Trang 48)
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện phương pháp GDTC cho trẻ ở trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.9 Thực trạng thực hiện phương pháp GDTC cho trẻ ở trường (Trang 50)
Bảng 2.11 : Đánh giá về thực trạng nguồn nhân lực, điều kiện cho việc GDTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.11 Đánh giá về thực trạng nguồn nhân lực, điều kiện cho việc GDTC (Trang 53)
Bảng 2.12: Tổng hợp mức độ thực hiện GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.12 Tổng hợp mức độ thực hiện GDTC cho trẻ mẫu giáo ở trường MN (Trang 55)
Bảng 2.13: Đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ mẫu giáo trong trường MN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.13 Đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ mẫu giáo trong trường MN (Trang 56)
Bảng 2.14: Đánh giá về mức độ tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.14 Đánh giá về mức độ tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt (Trang 59)
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục GDTC cho - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.15 Đánh giá thực trạng lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục GDTC cho (Trang 61)
Bảng 2.17: Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động GDTC cho trẻ em ở - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hoa sữa, quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 2.17 Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động GDTC cho trẻ em ở (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w