Tài liệu tham khảo tài chính ngân hàng Các giải pháp nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà Tỉnh Bắc Giang
Trang 1LỜI MỞ ĐẦU.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt độngkinh doanh của mỗi doanh nghiệp Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thựchiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mụctiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn Đối với cácNHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động tronglĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng NHTM là đơn vịchủ yếu cung cấp vốn thu lãi Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thịtrường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài Vì vậy, các NHTM rấtchú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh củamình Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽsống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhànrỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác)của NHTM còn nhiều bất hợp lý Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy môkhông ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợpvới quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàngphải đối mặt với các loại rủi ro.v.v Do đó, việc tăng cường huy động vốntừ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trởnên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huyđộng, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơcấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và khôngngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phùhợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quanđến hoạt động huy động vốn Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới công tác huy động vốn Trong những năm gần đây, NH đã thực hiện đổi
Trang 2mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động Sự đổi mới này đã tạo nên mộtsắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta.
Hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&PTNT) nói chung và chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Hiệp Hoà nói riêng thôngqua những hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng vớicác thành phần kinh tế Làm thế nào để huy động được vốn, cấp tín dụng kịpthời có hiệu quả đáp ứng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, phát triển kinh tếđịa phương, đây đang là vấn đề đang được NH quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà , emđã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng Chính vì vậy em chọn đề tài:” Các giải pháp nângcao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp HoàTỉnh Bắc Giang” là nội dung nghiên cứu cho bài khoá luận tốt nghiệp của
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu không nhiều,chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được góp ýchân thành của thầy giáo TS Mai Thanh Quế cũng như sự giúp đỡ của ban giámđốc chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà để đề tài của em được hoàn thiệnhơn.Đề tài em thực hiện kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về Nguồn vốn và Huy động vốn trong ngân hàngthương mại
ChươngII:Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN0&PTNTHuyện Hiệp Hoà - Bắc Giang
ChươngIII:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánhNHNNo&PTNT Hiệp Hoà - Bắc Giang.
Trang 3CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại được quy định bởi luật tín dụng “Ngân hàng
thương mại là 1 tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu và thườngxuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức khác nhau với tráchnhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để chiết khấu, cho vay và làm phương tiệnthanh toán”.
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một kênh huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đểcung cấp cho nhu cầu cuả nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại sự mâu thuẫn thừa vàthiếu vốn một cách tạm thời tức là tình trạng người thì thừa tiền, người thì thiếutiền
Đối với những người, những tổ chức kinh tế có tiền tạm thời nhàn rỗi, thìvấn đề đối với họ là làm sao bảo quản số tiền đó được an toàn, tránh rủi ro vàsinh lời Nhưng để thực hiện được điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng vàmối quan hệ của từng người Thông thường những người có tiền tạm thời nhànrỗi luôn luôn tìm cách cho những người hoặc những tổ chức có nhu cầu về vốnvay trong 1 thời hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu tư vào sản xuất, do sựgiới hạn và khả năng thu hồi tiền mặt Tuy nhiên điều này rất khó có thể thựchiện được Do vậy trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn này Xét về mặt kinhtế thì lượng tiền này nếu được tập trung lại để cho vay với những người có nhucầu vay sẽ đem lại lợi ích cho cả người có tiền nhàn rỗi và những người có nhucầu về vốn và đem lại hiệu quả cho nền kinh tế nói chung Ngân hàng chính làngười thực hiện chức năng cầu nối này.
Trang 4Ngân hàng với hoạt động của mình góp phần tăng cường hiệu quả sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hoàn trả với mức lãi suấtnhất định Chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và tổ chức khi vay vốn củaNgân hàng phải cân nhắc và sử dụng vốn đó 1 cách có hiệu quả Đây chính làđộng lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán, giảm chi phísản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn Qua đó tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh Mặt khác khi quyết định mộtmón vay ngân hàng thường thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay đối vớinhững cá nhân doanh nghiệp phải có sự sắp xếp bố trí sản xuất phù hợp để có cơhội vay vốn của ngân hàng Đây chính là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả sảnxuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Qua đó tăng hiệu quảcủa nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng, miền Qua đótạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng miền khác nhau trongcùng một quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia Đặc biệt là các quốcgia đang phát triển, thì việc thừa và thiếu vốn qua các vùng, miền diễn ra thườngxuyên, cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm sao thực hiện việctập trung vốn từ vùng có nhu cầu vốn mà không có nguồn vốn sẽ có đủ nguồnvốn để phát triển kinh tế Chính ngân hàng đã thực hiện hoạt động này thôngqua hoạt động điều chuyển vốn của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việcchống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Trong hoạt động của mình, ngân hàng có thể giảm bớt lượng tiền mặt lưuthông ngoài thị trường bằng cách tăng lãi suất đầu ra ( Nâng lãi suất cho vay) làmhạn chế đồng tiền ra và nâng lãi suất huy động để thu hút đồng tiền chảy về ngânhàng trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát hoặc nền kinh tế phát triển quá nóng hoặcngân hàng có thể hoạt động ngược lại khi nền kinh tế phát triển chậm, sa sút thì ngân
Trang 5hàng lại có thể giảm lãi suất, kích thích đầu tư ra tăng lượng tiền trong lưu thông…Qua việc thay đổi chính sách huy động cho vay như trên Ngân hàng góp phần ổnđịnh sức mua, hạn chế lạm phát, ngăn chặn sự tăng gia đột ngột góp phần ổn địnhnền kinh tế vĩ mô
Ngân hàng là cầu nối nền kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác, tạođiều kiện hòa nhập qua nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực vàtrên thế giới.
Ngân hàng có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chứckinh tế Ngân hàng có khả năng huy động được vốn từ cá nhân, các tổ chứctrong nước hay tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế Qua đó đảm bảo được vốncho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức trong nước và nướcngoài thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa (thanh toán quốc tế) Ngân hàng cònlà đại lý cho các tổ chức tín dụng nước ngoài Qua đó giúp các tổ chức trongnước có thể vay vốn các tổ chức này
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nềnkinh tế Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã cónhững bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trìcác nghiệp vụ cơ bản sau :
a) Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạtđộng của ngân hàng Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhaunhư huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá Mặt kháctrên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhucầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cảnước Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín củangân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mởrộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợinhuận cho ngân hàng Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược,
Trang 6mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương Từ đó đưa ra các loại hìnhhuy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầuvốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sửdụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết địnhnăng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường Do vậy ngân hàng cần phảinghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất
Một là: Ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM Theo thống kê, nhìnchung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kếhoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngânhàng Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hìnhthức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
Hai là: Tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhucầu khác nhau Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏiNgân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầyđủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngânhàng còn sử dụng vốn để đầu tư Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thươngmại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vàocác doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là :Nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hànhsản xuất kinh doanh Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
Trang 7nhân tố cần quan tâm Một trong những nhân tố đó là tính an toàn Nghề ngân hànglà một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng khôngthể bỏ qua sự “an toàn” Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toànvề khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ươngđề ra.
c) Nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế Một trong những lợithế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá vàdịch vụ Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưara cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệmchi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹvà cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thácnhư uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thuhộ…
Như vậy ,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưhiện nay Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qualại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lạinhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động Cácnghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thuhút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.1.1.2.1 Khái niệm vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy độngvà tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng
Trang 8Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dântạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hànggửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau Nói cách khác khách hàngchuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàngmột khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làmtăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thíchmọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết địnhđến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinhdoanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổchức mọi hoạt động kinh doanh Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạtđộng kinh doanh Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinhdoanh Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốncòn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt độngkhác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trangthiết bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn cáchoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng Việc quy định tỷ lệcho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý,điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng vàđảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như: - Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có - Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
Trang 9- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyếtđịnh đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTMcó vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại Không những vốn tựcó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rấtlớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác Vốn tự có rất quan trọng nhưngchỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọnglớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinhdoanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấptín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàngtrên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sửdụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chokhách hàng khi họ yêu cầu Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷlệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có Nếu có lớn vốn năng lực thanhtoán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng caotừ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàngtrên thị trường.
d) Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh củangân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thuhút vốn Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khốilượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay Do đó có tiềm lựcvề vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàngưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng cáchình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán
Trang 10KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngânhàng Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn mộtcách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có
1.1.2.3 Kết cấu vốn của NHTMa) Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tàisản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN Vốn tự có chiếm tỷ trọngrất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
b) Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hainguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốnđáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp
Trang 11với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao đượcsức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
*
Vay NHTƯ : NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ xung NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộcvào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mởrộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầuvay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hếtchưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng vàNHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cầnthiết.
d) Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn kháccũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thácđầu tư NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảngthời gian và điều kiện nhất định.
Trang 121.2 Hiệu quả huy động vốn.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là việc hy động vốn phải đảm bảo tiết kiệm chi phí vàđủ nguồn vốn mục đích làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và đảm bảo khả năngthanh toán.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những việc làm cần thiết làphải tìm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàngthương mại.
- Mở rộng nguồn vốn đồng thời tiết kiệm chi phí.
- Phát huy khả năng và hiệu quả của vốn huy động ngắn hạn với hoạt độngkinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.1.2.2.1 Huy động tiền gửi.
a) Tiền gửi của các t ổ chức kinh tế.
* Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầunày.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởngcác dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng Tỷ trọng tiền gửi khôngkỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồnvốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duytrì ít nhất ở một số dư nhất định Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trảlãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chiphí phục vụ Đây là một kênh huy động vốn có chi phí rẻ Vì vậy các nhà quảnlý ngân hàng muốn giảm chi phí cấn phải quan tâm đến dịch vụ tiện ích phục vụkhách hàng: mở rộng các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, củngcố uy tín của ngân hàng Làm tốt công tác này ngân hàng sẽ trở thành một điểmtựa không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp dân chúng, khách hàng sẽ tin
Trang 13tưởng và trung thành vào ngân hàng hơn nữa Từ đó sẽ ký gửi tiền của mình vàongân hàng
*
Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự
thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinhlời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn tiền gửi không kỳ hạn Đây lànguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây lànhững khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốncủa ngân hàng Muốn huy động được nguồn vốn này thì trong chiến lược kinhdoanh của mình ngân hàng phải có một chính sách lãi suất hợp lý, đa dạng hoácác mức kỳ hạn gửi tiền
b) Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
* Tiền gửi không kỳ hạn : Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an
toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng Đối với nguồn vốn này chiphí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí lãi rất cao ở các nướcphát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thìtỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ củangân hàng Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tínhổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cầnkhách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵnmột khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Muốn tăng nguồn vốn huyđộng này ngân hàng phải mở rộng các dịch vụ của mình, tuyên truyền quảng cáochúng đến với người dân Khách hàng khi đến với ngân hàng có thể chưa hiểu rõvề các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp, vì vậy các nhân viênngân hàng cần tư vấn, hướng dẫn tận tình cho khách hàng Nhân viên ngân hàngcó thể hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất để kháchhàng thực hiện gửi tiền.
Trang 14* Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời
là chủ yếu Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớnnhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao chonguồn vốn này Vì vậy để tăng cường nguồn vốn này ngân hàng cần phải có mộtchính sách lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh cao, bên cạnh đó phải thực hiện cáchình thức khuyến mại tặng quà cho khách hàng cải cách thủ tục đơn giản, rõràng, tạo được niềm tin cho người gửi tiền, cần rút ngắn thời gian thực hiệnnhiệm vụ cắt bớt những khâu không cần thiết
1.2.2.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tốkhông thể thiếu được Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãisuất cho vay Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm cácbiện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụngvốn của mình Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huyđộng vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốnmột cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngânhàng đã ra đời Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ củangân hàng với người nắm giữ Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳhạn ngắn: 3, 6 12 tháng Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy độngđược đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốncủa ngân hàng Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân
hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống 1.2.2.3 Huyđộng vốn qua đi vay
a) Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thịtrường tiền tệ liên ngân hàng Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời
Trang 15gian sử dụng thường ngắn Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vayqua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b) Vay NHTƯ
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá Mụcđích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo antoàn hệ thống ngân hàng Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vàochính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiềnthì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vayNHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩykinh tế phát triển và ngược lại.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn : 1.2.3.1 Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động
C
V HD
Trong đó:
Cf:Tỷ lệ chi phí cho một trăm đơn vị vốn huy động.
C:Tổng chi phí (lợi tức trả người giữ tiền, chi phí quản lý, quảng cáo) VHD: Tổng vốn kinh doanh hoặc vốn huy động.
* Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên trong 100 đồng vốn kinh doanh hay vốn huy
động, ngân hàng đã bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh hayhuy động vốn Tỷ lệ này càng cao hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng khôngtốt, nếu không có những giải pháp quản lý chi phí cho hợp lý và tiết kiệm sẽ gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ tại ngân hàng 1.3.2.2 Hệ số sửdụng vốn/huy động vốn
VCV + VĐT
Trang 16VSD = VHĐ
Trong đó:
VSD: Hệ số sử dụng vốn.VCV: Vốn cho vay.VĐT: Vốn đầu tư.
VHĐ: Tổng vốn huy động.
* Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn huy động, ngân hàng sử dụng
bao nhiêu vào hoạt động cho vay và đầu tư Hệ số này càng cao, ngân hàng sửdụng vốn càng hiệu quả.
1.3.2.3 Hệ số vốn bị rủi ro
RRVRr =
VCVTrong đó:
VRr: Hệ số vốn bị rủi ro.RR: Vốn bị rủi ro.
VCV: Vốn cho vay
* Ý nghĩa: Hệ số vốn bị rủi ro phản ánh trong 1 đồng vốn cho vay, số vốn bị rủi
ro mà ngân hàng phải chịu là bao nhiêu Hệ số này càng lớn, mức rủi ro trongvốn cho vay càng cao, gây ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng vớicác chi phí lãi suất huy động Ngược lại, hệ số vốn bị rủi ro càng nhỏ (dưới 3%),đảm bảo được tính thanh khoản của vốn kinh doanh cho ngân hàng, giúp quayvòng vốn nhanh.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân cư, của các đơn vị kinh tế Do vậyhoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố
Trang 17mang tính chất vi mô đến các yếu tố ở tầm vĩ mô Trong đó các yếu tố chính yếuđược phân tách như sau:
1.2.4.1 Yếu tố lãi suất huy động (yếu tố từ phía ngân hàng)
Không phải ngân hàng cứ đưa ra được mức lãi suất cao là có thể thu hútđược vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể ngânhàng đem ra sẽ đem lại cho người gửi tiền với mức lãi thực tế là bao nhiêu Điềuđó có nghĩa là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn tỉ lệlạm phát.
Thông thường quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỉ lệ thuận với lãisuất huy động Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt thì quy luật này bịphá vỡ Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu đượcmột khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỉ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàngvẫn có thể tăng lên Như vậy có thể nói lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởngđến quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng Tuy nhiên lãi suất vẫn ảnh hưởnglớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm Chính vì lẽ đó, khi đưa ra mức lãi suất huy độngcụ thể, phải căn cứ vào tình hình kinh tế và chính sách tín dụng phương hướngphát triển kinh tế chung của nhà nước
1.2.4.2 Mức ổn định của nền kinh tế vĩ mô (yếu tố từ phía nền kinh tế).
Một xã hội được đánh giá là ổn định khi nó không có dấu hiệu xẩy ra củalạm phát, của khủng khoảng hay chiến tranh Nền kinh tế được ổn định thì nềnkinh tế của nhân dân được nâng cao việc sản xuất kinh doanh của nhân dân đượcphát triển vốn ngân hàng sẽ lớn Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổnđịnh, lạm phát cao đồng thời tiền bị mất giá, tiền gửi của dân cư tại Ngân hàngsẽ không được đảm bảo dân cư thường quy đổi ra các hình thức giá trị để cất giữthay vì đem số tiền đó gửi vào Ngân hàng.
1.2.4.3 Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế (yếu tố từ phía khách hàng )
Vốn huy động của một ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn huy
động trong dân cư Đây là lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội có được chủ yếu là
Trang 18do điều kiện Chính vì vậy mà công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnhhưởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm của người dân càng cao thì nhu cầu gửi tiềnvào càng cao tuy nhiên yếu tố tiết kiệm lại chịu nhiều chi phối của :
Thu nhập trong dân cư Dân có mức thu nhập càng cao thì mức độ tiếtkiệm càng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn khả năng thỏa mãn các nhu cầusẽ cao hơn và do đó có nhiều khoản tiết kiệm hơn, nghĩa là thu nhập bìnhquân đầu người đạt đến độ cao nhất định thì tỉ lệ tiết kiệm không tương quan vớithu nhập nữa Chúng sẽ tăng theo tỉ lệ lớn hơn so với thu nhập với mục đíchlà thỏa mãn nhu cầu trong tương lai.
Tâm lý người tiêu dùng trong dân cư : yếu tố này ảnh hưởng rất lớnđến nhân tố tiết kiệm Bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân cư rất khác nhau, giữacác vùng, các địa phương, các quốc gia Cụ thể với cùng một mức thu nhậpcùng một giá sinh hoạt như nhau nhưng ở nơi này lượng tiền vào tiết kiệm rấtlớn nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng ở đây Chính vì lẽ đóthu nhập cao hơn chưa hẳn đã cao hơn.
1.2.4.4 Đa dạng hóa cơ cấu và cách thức huy động:
Việc đa dạng hóa không chỉ thể hiện ở các công cụ khác nhau mà còn ởcơ cấu huy động Ngân hàng nên cơ cấu triển khai nhiều loại kỳ hạn khác nhauvà huy động bằng cả VNĐ và ngoại tệ và vàng cho cùng một loại công cụ.Tương ứng với mỗi kỳ hạn và loại tiền có một lãi suất riêng, nhưng không nênphân biệt lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư mà chỉ căncứ và phương thức trả lãi và gửi tiền Khả năng đa dạng hóa là hết sức khó khăn.Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là ngân hàng không thể phát triển đa dạng cáccộng cụ huy động của mình Việc đa dạng hóa bắt đầu từ việc cải tiến kết hợpmột cách linh hoạt các công cụ sẵn có để huy động vốn hiệu quả hơn.
-Thời hạn huy động vốn : Căn cứ vào thời gian nhàn rỗi vốn của kháchhàng để ấn định thời gian phù hợp với các thời hạn huy động.
-Không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13tháng, 18 tháng, 24 tháng, 60 tháng
Trang 19- Phương thức huy động đa dạng tiền gửi, tiền tiết kiệm không kỳ hạn,có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang phù hợpvới mọi thành phần dân cư.
1.2.4.5 Cải tiến phương thức phục vụ:
Cải tiến hình thức huy động hiện có nhằm tăng sự thuận tiện cho kháchhàng Hiện nay muốn rút tiền gửi trước khi đến hạn thì người gửi tiền phải rúttoàn bộ Hưởng lãi suất không kỳ hạn cho toàn bộ số tiền đó trên thời gian đãgửi không kể số tiền nhiều hay ít, gửi theo kỳ hạn nào Quy định này khiếnngười gửi tiền phải đối phó bằng cách chia tiền gửi thành nhiều sổ để tránh thiệthại Khi có nhu cầu đột xuất phải rút tiền trước hạn Biện pháp này của kháchhàng làm cho cả NH và người gửi tiền phiền hà vì phải làm nhiều thủ tục, giấytờ không cần thiết Vì vậy ngân hàng nên cho phép người gửi tiền tiết kiệm cóthể rút một phần trong toàn bộ số tiền gửi trước khi đến hạn hưởng lãi suất thấp.
1.2.4.6 Các yếu tố khác
Người dân sợ mất tiền, tiền bị mất giá do lạm phát, với sự sụp đổ củamột số ngân hàng lớn trên thế giới và gần đây là sự sụt giá của VNĐ so với USDtheo sự lên giá của một số mặt hàng nhập khẩu làm cho người gửi tiền bị thiệtthòi Hơn nữa các vụ án liên quan đến ngành ngân hàng thiệt hại rất lớn, các sựkiện đó làm cho lòng tin của dân chúng vào ngân hàng giảm đi, ảnh hưởng đếnuy tín của ngân hàng Trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng đến cuộc khủnghoảng tài chính tiền tệ đến nền kinh tế các nước, trong đó nước ta không tránhkhỏi thì sự lo lắng đó là rất có căn cứ.
Đây cũng là nguyên nhân gây hạn chế việc huy động vốn.
Các hình thức huy động của ngân hàng: Các hình thức mà ngân hàng đưara càng phong phú, đa dạng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốntrong nền kinh tế càng lớn Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu cũngnhư tâm lý của dân cư và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế khu vực, vào khả năngcủa ngân hàng Chính vì vậy ngân hàng cần phải lựa chọn xem hình thức huyđộng nào là phù hợp nhất.
Trang 20*Các dịch vụ kèm theo:
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu phục vụ của dân chúng đòihỏi càng cao Người ta sẵn sàng bỏ ra một lượng tiền để mua sản phẩm dịch vụtạo ra thuận tiện, thoải mái Bản thân lao động NH cũng là hoạt động dịch vụnhưng còn các dịch vụ kèm theo để bổ trợ cho các dịch vụ chính đó ở ngânhàng.
Trong công tác huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng nào thực hiện tốtcông tác dịch vụ kèm theo Ngoài lãi suất cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụngthì Ngân hàng nào có uy tín hơn thu hút được nguồn vốn nhiều hơn, các hìnhthức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn, huy độngcủa một ngân hàng, trong đó yếu tố tiết kiệm được xem là yếu tố bên ngoài, yếutố này thông qua hoạt động quảng cáo và sự phối hợp giúp đỡ của các cơ quan,tổ chức và dân cư trong xã hội Các yếu tố còn lại là yếu tố nội tại trong ngânhàng Do đó mọi ngân hàng phải có chính xác và hoạt động một cách tích cực,có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động vốn
1.3 Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mạicổ phần và bài học có thể vận dụng cho NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà 1.3.1 Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mạicổ phần.
Các ngân hàng thhương mại cổ phần đã áp dụng nhiều biện pháp tích cựcđể đẩy mạnh việc gia tăng vốn huy động như đa dạng hoá các hình thức huyđộng, đưa ra nhiều chương trình huy động vốn mới có tính cạnh tranh, thay đổilãi suất tcho phù hợp với diễn biến lãi suất trên thị trường Bên cạnh đó, ngânhàng cũng áp dụng nhiều biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, áp dụng cácbiện pháp phòng ngừa rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) thực hiện trích lậpdự phòng đúng quy định và đảm bảo tỷ lệ huy động vốn thích hợp.
* Thực hiện các chương trình khuyến mại
Trang 21Các NHTMCP đã liên tiếp đưa ra các chương trình khuyến mại nhằm tăngcường nguòn vốn huy động và đã thu hút được sự quan tâm lớn Cùng với hoạtđộng triển khai mở rộng mạng lưới chi nhánh đến các tỉnh thành phố lớn trongcả nước ngân hàng tiếp tục quảng bá hình ảnh của mình, đưa ra các sản phẩmhuy động phù hợp và áp dụng nhiều chương trình khuyến mại thu hút dân cư,các TCKT đến giao dịch với ngân hàng ngày một nhiều
Đồng thời để nâng cao uy tín, các NHTMCP tiến hành xây dựng thươnghiệu của mình thông qua các hoạt động marketing như: quảng cáo, các hoạtđộng công chúng (PR) tài trợ cho nhiều chương trình đưa hình ảnh của ngânhàng đến với công chúng Thêm vào đó, mạng lưới hoạt động của các ngân hàngkhông ngừng được mở rộng và chiếm lĩnh những địa bàn dân cư đông đúc Côngtác tiếp thị được phát triển mạnh mẽ đặc biệt với các điểm giao dịch mới đi vàohoạt động, các NHTMCP đã đến tận nhà để quảng cáo về hoạt động của mình đểngười dân hiểu về chính sách huy động và cho vay của ngân hàng từ đó lựa chọnngân hàng làm địa chỉ tin cậy khi có giao dịch Áp dụng nhiều hình thức khuyếnkhích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng bằng vật chất như: huy động vốn cóthưởng, tặng hoa tặng quà nhân dịp ngày lễ tết…Hoạt động sử dụng vốn khôngngừng được mở rộng và thu được kết quả cao làm cho hiệu quả hoạt động huyđộng vốn được tăng lên rõ rệt.
* Có chính sách huy động đối với từng loại khách hàng
Sự phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng giúp ngân hàng đưara các chính sách lãi suất, các hình thức huy động, chính sách khách hàng phùhợp với từng đối tượng khách hàng và quan trọng hơn là cho phép đánh giáđược hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Các NHTMCP tiến hành huy động vốn từ các cá nhân, TCKT theo cáchình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn Vốn không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanhtoán của các TCKT và một số rất ít là của khách hàng cá nhân dưới dạng tiềngửi thanh toán hoặc tiết kiệm không kỳ hạn Các khoản này chỉ chiếm tỷ lệkhiêm tốn trên dưới 10% Mặc dù chỉ thu hút được một lượng vốn trong thanh
Trang 22toán nhưng đây là nguồn có chi phí thấp, ít nhạy cảm với lãi suất và có thể tăngthêm thu nhập từ phí dịch vụ nên đây là một trong các nguồn giúp ngân hànggiảm chi phí huy động nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn Để huy độngđược nguồn vốn này, VPBank đó tổ thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng,đẩy mạnh quan hệ với khách hàng là những công ty, doanh nghiệp, cá nhân cónguồn tiền gửi lớn Triển khai hàng loạt dịch vụ thanh toán kèm theo như trảlương qua tài khoản, các hình thức tư vấn đầu tư…làm tốt công tác thanh toánvà đa dạng hoá các hình thức thanh toỏn
Các loại kỳ hạn thường có là 1, 3, 6, 9, 12, 24 tháng…Các NHTMCP đãphần nào giải quyết được những tồn tại trước đây là kế hoạch sử dụng vốn củangười gửi không phù hợp với kỳ hạn nhận tiền gửi của ngân hàng Bước đầu làmthay đổi thói quen giữ tiền, gửi tiền nhỏ giọt chờ đợt huy động mới có lói suấthuy động cao hơn Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn dưới12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền gửi huy động từ dân cư và cácTCKT Trong những năm qua, do áp dụng chính sách sản phẩm huy động vớisự phong phú đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, NHTMCP đã thu hút được nguồn vốnvới quy mô đáng kể từ khu vực dân cư và các TCKT Tuy vậy nhưng huy độngtừ nguồn này chủ yếu là vốn ngắn hạn, với lãi suất thấp tạo điều kiện tăng thunhập cho ngân hàng Vốn ngắn hạn tăng nhờ vào việc đẩy mạnh thu hút vốnnhàn rỗi trong dân cư và TCKT, thực hiện các biện pháp kích thích vào nhu cầutích trữ nhằm mục đích sinh lời của người dân
* Từng bước đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốnđầu tư và cho vay đối với nền kinh tế.
Các NHTMCP đã triển khai cung cấp cho khách hàng không chỉ nhữngsản phẩm truyền thống như tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiết kiệm an sinh màcung cấp thêm những sản phẩm mới như: Tiết kiệm đồng Việt Nam bù đắp trượtgiá bằng USD, Tiết kiệm đồng Việt Nam đảm bảo bằng USD…Kỳ hạn của cácloại tiền gửi cũng phong phú hơn có thêm các loại hình tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 9tháng…tạo sự phự hợp nhu cầu kỳ hạn của khánh hàng và sự đa dạng kỳ hạn
Trang 23trong cơ cấu nguồn của ngân hàng Dân cư có thể giữ của cải dưới dạng tài sảntiền gửi an toàn, tính thanh khoản cao mà không cần phải cất giữ tiền mặt hoặccác tài sản vật chất khác Khách hàng được cung cấp những tiện ích gia tăng cóthể chuyển nhượng sổ tài khoản, các dịch vụ đi kèm với huy động vốn được cảithiện về chất lượng như ngân hàng cung cấp cho khách hàng hệ thống thanhtoán điện tử hiện đại, cải tiến các công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm thu-chi…Với phương châm đem lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng, Các NHTMCPtriển khai các hình thức huy động vốn được tiến hành song song với việc tíchcực đẩy mạnh các chương trình khuyến mại, dự thưởng nhằm thu hút được sựquan tâm lớn của mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp Thông qua các chươngtrình này đã huy động được nguồn vốn đáng kể vào ngân hàng góp phần giatăng tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, các NHTMCP cũng tích cực tham gia vào thị trường tiền tệ liênngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác trong mọi hoạt độngtừ đó khai thác được nguồn vốn từ thị trường này tạo cơ cấu vốn có chi phí rẻ hơn.
* Áp dụng chính sách lãi suất đa dạng mềm dẻo
Các NHTMCP đã áp dụng chính sách lãi suất đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt,phù hợp với tình hình thực tế và diễn biến lãi suất trên thị trường từ đó tạo ra tácđộng tích cực tới cả hoạt động huy động vốn, được đánh giá là những ngân hàngluôn đi đầu trong các đợt tăng lãi suất huy động và có lãi suất huy động cao, cóbiểu lãi suất hấp dẫn trong cuộc chạy đua lãi suất Ngân hàng sử dụng nhiều mứclãi suất riêng biệt Đối với khách hàng quen có quy mô nguồn tiền gửi lớn sẽ đượchưởng mức lãi suất cao hơn nhờ đó ngân hàng giữ chân được khách hàng và thuhút thêm lượng khách hàng mới đến với ngân hàng
* Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và công nghệ
Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ, chất lượng tổchức điều hành Các NHTMCP đã có những chính sách tuyển dụng cũng nhưđào tạo nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên của mình Tiến hành tổchức nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, cử nhân viên đi học tại các trường đào tạo
Trang 24chính quy về lĩnh vực ngân hàng tài chính; liên kết với các ngân hàng, tổ chứctrong và ngoài nước trong công tác đào tạo
Bên cạnh đó, công nghệ của ngân hàng được đổi mới và trang bị ngày mộthiện đại Nhờ công nghệ hiện đại, các NHTMCP tăng cao chất lượng sản phẩmdịch vụ, từng bước hoàn thiện và triển khai loại hình dịch vụ mới Ngoài ra,ngân hàng cũng chính thức thành lập Trung tâm thẻ và phát hành thẻ nhằmphục vụ tốt hơn nhóm khách hàng mục tiêu của mình là các cá nhân, hộ gia đìnhvà doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2 Bài học về mở rộng huy động vốn đối với NHNo&PTNT chi nhánhhuyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.
Song song với việc học học hỏi kinh nghiệm để mở rộng huy động vốn
thành công thì NHNo&PTNT Hiệp Hoà cũng cần rút ra các bài học để giúp chocông tác mở rộng huy động vốn đạt được những thành quả tốt nhất.
Tăng cường công tác quảng cáo, Marketing bằng cách đẩy mạnh, đa dạnghoá các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đạichúng như đài báo, vô tuyến cũng như các phương tiện giao dịch hàng ngày đểlàm cho khách hàng hiểu biết chính xác hơn, tin tưởng hơn loại hình hoạt độngcủa ngân hàng, từ đó sẽ chọn ngân hàng là nơi gửi tiền và giao dịch Bên cạnhđó ngân hàng sẽ lựa chọn các hình thức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng,hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng.
Có chính sách lãi suất linh hoạt: lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trongviệc kích thích khách hàng gửi tiền, cho nên ngoài yếu tố niềm tin vào ngânhàng, nếu mức lãi suất huy động hợp lý sẽ thu hút được những khoản tiền nhànrỗi trong xã hội vào ngân hàng.
Mở rộng các hình thức huy động vốn một cách triệt để nhằm đáp ứng mọinhu cầu của khách hàng Đây là yếu tố hàng đầu quyết định hiệu quả mở rộnghuy động vốn của ngân hàng.
Trang 25Tăng cường năng lực về công nghệ, nguồn lực nhân tài để phục vụ tốtcho mọi hoạt động của ngân hàng Và đây là một trong những yếu tố chínhquyết định khả năng mở rộng huy động vốn của các NHTM.
Xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hoàvốn mang tính chất tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của chiếnlược phát triển.
Trang 26CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠICHI NHÁNH NGÂN HÀNG NNo & PTNT HUYỆN HIỆP HOÀ.
2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà - BắcGiang.
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội huyện Hiệp Hoà
Sau khi chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới(WTO) Việt Nam đã bước vào 1 giai đoạn mới mang đặc tính của hội nhập nềnkinh tế Hoà chung với sự phát triển của đất nước Bắc Giang cũng có nhữngbước phát triển không ngừng về mọi mặt như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càngnhiều Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ an ninh chính trị trật tự antoàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được ổn định.
Hiệp Hoà là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giangcó điều kiện tự nhiên thuận lợi như :
Diện tích đất tự nhiên là 20,108 ha đa dạng cùng khí hậu nhiệt đới giómùa phù hợp với nhiều loại cây trồng về lương thực thực phẩm, nông nghiệp tạođiều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn phát triển.
Dân số là khoảng 217.632 người với đơn vi hành chính gồm 26 xã và thịtrấn dân cư được phân bố đồng đều số người trong độ tuổi lao động cao nên cóthể đáp ứng được các nhu cầu về nguồn nhân lực của huyện nhà.
Thực hiện chủ trương Công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng nhà nước,thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng công nghiệp, dịchvụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế pháttriển Do đó trong nông nghiệp nông dân đã được hỗ trợ nhiều về mọi mặt nhằmmục tiêu xoá đói giảm nghèo giúp nông dân làm giàu chính đáng đồng thời thựchiện dồn điền đổi thửa nhằm chuyển dần diện tích chăn nuôi nhỏ lẻ sang kinh tếtrang trại sản xuất hàng hoá phát triển nuôi trồng thuỷ sản với những sản phẩm
Trang 27có giá trị kinh tế cao hơn Nỗ lực phấn đấu đưa Hiệp Hoà trở thành vùng đấtcông nghiệp hoá hiện đại hoá có nền kinh tế năng động.
Tuy nhiên bên cạnh nhưng thuận lợi là những khó khăn ảnh hưởng đếnnền kinh tế huyện nhà như: mật độ dân số đông, chủ yếu là thuần nông trình độdân trí chưa cao thu nhập bình quân đầu người chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còncao hơn chuẩn mực quy định, địa hình không đồng đều chủ yếu là đồi núi trungdu cộng với nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế nên khó khăn cho việc pháttriển nền kinh tế nông nghiệp cũng như công nghiệp theo hướng tập trung vì vậymà loại hình kinh tế chủ yếu ở Hiệp Hoà hiện nay vẫn là kinh tế cá thể hộ giađình sản xuất với quy mô nhỏ bé, các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khôngnhiều chủ yếu là doanh nghiệp mới thành lập với quy mô vừa và nhỏ, khả năngcạnh tranh còn hạn chế, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển nênđã phần nào ảnh hưởng tới đời sống của các tầng lớp dân cư trong huyện.
Ngoài những khó khăn trên huyện Hiệp Hoà cũng bị ảnh hưởng bởinhững khó khăn chung của cả nước như: mặt bằng giá cả tăng cao( giá phânbón, xăng dầu, sắt thép…) kinh tế nông nghiệp thường xuyên phải chịu ảnhhưởng của các nhân tố như thiên tai, dịch bệnh nên mang nhiều tiềm ẩn rủi robất khả kháng
Nền kinh tế huyện nhà với những thuận lợi và khó khăn trên có ảnhhưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Những kết quả đạt đượccủa nền kinh tế đã mở ra một thị trường rộng lớn cho hoạt động huy động vốnvà thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cũng như hoạt động cho vay, đầu tư củangân hàng, để đáp ứng nhu cấu ngày càng tăng của địa bàn huyện, hoạt động củangân hàng càng được đa dạng hoá và hiện đại hóa, tuy nhiên đứng trước tồn tạichung của huyện nhà, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khănvậy để cho nền kinh tế tỉnh Bắc Giang nói chungvà huyện Hiệp Hoà nói riêngphát triển hơn cần phải phát huy triệt để những thuận lợi, khắc phục nhũng khókhăn cùng với sự phối hợp đồng bộ của các nghành các cấp trong đó có vai tròquan trọng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn.
Trang 282.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng NNo &PTNT HiệpHoà.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ ) ban hành nghịđịnh số 53/HĐBT thành lập các NHTM quốc doanh trong đó có NHNo vàPTNT Việt Nam (mà tiền thân là NH phát tiển nông thôn Việt Nam )
NHNo và PTNT Việt Nam là một NHTM đa dạng, hoạt động chủ yếutrong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán độc lập tựchủ, tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật, là doanh nghiệp nhà nướchạng đặc biệt, tổ chức theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động theo luật của cáctổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NH nhà nước Với tên gọi mớingoài chức năng của một NHTM, NHNo và PTNT Việt Nam được xác địnhthêm nhiệm vụ đầu tư vốn trung dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuấtnông - lâm - ngư nghiệp, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệphoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
20 năm tồn tại và phát triển (1988-2008) NHNo&PTNT đã trở thànhNHTM hàng đầu Việt Nam về vốn tài sản và đội ngũ cán bộ nhân viên, mạnglưới hoạt động và số lượng khách hàng, giữa vai trò chủ đạo và chủ lực trongđầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng như đối với các lĩnhvực khác của nền kinh tế Đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiệnđại hóa và phát triển kinh tế đất nước.
NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà ngoài việc cung cấp các dịch vụ của mộtNgân hàng thương mại đa năng còn mang xứ mệnh phục vụ mục tiêu phát triểnkinh tế xã hội nói chung và công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện nói riêngsong song với nhiệm vụ tồn tại và phát triển của NHNo và PTNT Việt Nam Với
phương châm hoạt động “Agribank mang phồn thịnh với khách hàng” vì sự
thịnh vượng và phát triển và bền vững của khách hàng và ngân hàng, NHNo vàPTNT Huyện Hiệp Hoà đã đem đến cho khách hàng nhiều sản phẩm mới vàdịch vụ của một NH hiện đại như chuyển tiền điện tử trong nước và quốc tế,cung ứng thanh toán bằng ngoại tệ, thư tín dụng, mua bán ngoại tệ… Khách
Trang 29hàng nhanh chóng nhận được tiền từ người thân từ nước ngoài về được nhân dânđánh giá cao.
Trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoàkhông ngừng trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt như quy mô, mạng lưới….năm 1988 khi mới thành lập tổng nguồn vốn huy động mới đạt 131.3 triệuđồng và dư nợ tín dụng đạt 1.007 triệu đồng Sau 20 năm hoạt động đến31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 197.938 triệu đồng, dư nợ tín dụng đạt253.576 triệu đồng.
Cùng với định hướng chung của ngành NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoàluôn luôn xác định xứ mệnh và mục tiêu phát triển nhằm phục vụ kinh tế nôngnghiệp nông thôn, kinh tế hộ gia đình, tính đến 31/12/2007 dư nợ cho vay kinhtế hộ gia đình đạt 237.076 triệu đồng, chiếm 93.49 % tổng dư nợ Điều này chochúng ta thấy NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoà đã chở thành 1 thực thể khôngthể thiếu trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế nông nghiệpnông thôn ở Hiệp Hoà
Ngày mới thành lập, NH chỉ có 1 NH huyện, có cơ sở vật chất kĩ thuậtcòn nghèo nàn thiếu thốn trang thiết bị làm việc Đến nay ngoài NH trung tâmcòn có thêm 4 phòng giao dịch được bố chí hợp lý tại các khu vực đông dân cưtạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh hơn với các dịch vụ của NH Cả hệthống NH được đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật trang thiết bị làm việc hiện đại,hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu phục vụ kinh doanh của Ngân Hàng, trụ sở làmviệc của NH là một trung tâm khang trang bề thế nằm tại một vị trí đẹp nhấttrong trung tâm thị trấn Thắng.Từ dây nhìn có thể nhìn bao quát cả khu vực ngãsáu tượng đài một khu vực đô thị trong yếu tố có nhịp độ phát triển sôi động bậcnhất trong huyện, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ chuyênmôn tốt, năng động, sáng tạo, thái độ, phục vụ khách hàng tận tình, chu đáochuyên nghiệp, NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoà hoàn toàn có đủ điều kiện đểtự tin phát triển trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế.
Trang 302.1.3 Cơ cấu, tổ chức chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Hiệp Hòa –Bắc Giang.
NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoà có mạng lưới các Ngân hàng và phònggiao dịch được bố trí hợp lý tại các trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội trên toànhuyện nhằm rút ngắn khoảng cách không gian giữa ngân hàng với khách hàngnhất là đối với nhân dân xa trung tâm thị trấn Thắng khó có điều kiện đi lại.
NHNo và PTNT huyện Hiệp Hoà có 5 địa điểm giao dịch chính quản lý26 xã và thị trấn
- NHNo và PTNT Hiệp Hoà (đặt tại trung tâm thị trấn Thắng ) đây vừa làtrung tâm điều hành, vừa là nơi giao dịch và quản lý 8 xã và thị trấn
- Phòng giao dịch số 51 (tại trị trấn Thắng) phục vụ thị trấn Thắng và kinhdoanh vàng bạc đá quý
- Phòng giao dịch Hoàng An : đảm nhiệm phục vụ 6 xã thượng huyện - Phòng giao dịch phố Hoa : phục vụ 6 xã hạ huyện
- Phòng giao dịch Bách Nhẫn :phục vụ 6 xã tây huyện
Toàn ngân hàng có 38 cán bộ trong đó có 19 cán bộ trình độ đại học 19 cán bộtrình độ cao đẳng ,trung cấp (có 4 cán bộ đang theo học đại học tại chức) ngoàira có 5 hợp đồng ngắn hạn
Trang 31Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại NHNo & PTNT Hiệp Hoà
Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
- Ban giám đốc: hiện nay ban giám đốc gồm: 01 giám đốc, 01 phó giámđốc phụ trách kinh doanh tín dụng, và 01 phó giám đốc phụ trách Phòng DGPhố Hoa, thực hiện chỉ đạo hoạt động xây dựng các chiến lược kinh doanh, đề ranhững quy định nhằm hoàn thiện khả năng kinh doanh của ngân hàng Trực tiếpnhận các chỉ thị cụ thể của Đảng và Nhà Nước để phổ biến cho nhân viên.
- Phòng tín dụng: là nơi hoàn tất các công việc chính trong quy trình cấptín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay chiết khấu và các hình thứckhác theo quy định của NHNN, ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc trongđiều hành và sử dụng vốn, tái thẩm định các dự án đầu tư vượt quyền phán quyếtcủa các NH và phòng giao dịch trực thuộc, trước đây công việc này thuộc về tổthẩm định nhưng nay gộp vào phòng tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: thực hiện các công việc kế toán, thanh toánthông qua quản lý tiền gửi, tiền vay của khách hàng, thực hiện thanh toán khôngdùng tiền mặt , chuyển tiền điện tử, séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Còn
Ban Giám Đốc
Phòng Tín DụngPhòng Kế Toán Ngân Quỹ
Phòng Hành Chính
Phòng GDBách Nhẫn
Phòng GD Hoàng An
Phòng GD Số 51
Phòng GD Phố
Hoa
Trang 32nhiệm vụ của ngân quỹ là đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, thực hiện cácchế độ về quản lý kho quỹ, đảm bảo an toàn cho kho quỹ và đối chiếu tồn quỹcuối ngày, cuối tháng, cuối năm tổng kết và lập báo cáo, bảng cân đối …
- Phòng hành chính: thực hiện công việc quản lý hành chính, thi đua khenthưởng… đảm bảo hoạt động của ngân hàng.
2.1.4 Các họat động chính của ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà.2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn của NHTM là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nóquyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung Chính vì vậy nguồnvốn quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường NH có nguồn vốn dồi dàosẽ có lợi trên thị trường.
Do vậy chiến lược huy động vốn là mở rộng kinh doanh tiền tệ của NH nómang tính thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng với khối lượngngày càng lớn.
Tổng nguồn vốn huy động ( kể cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi VNĐ ):
319.08 trđ, tăng so với 31/12/2008 là: 72.686 triệu đồng Trong đó:
+ Nguồn vốn nội tệ: 288.567 trđ, tăng so với 31/12/2008 là 65.479, tốc độ
Trang 33Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà năm 2009.
Đơn vị tính: Triệu VNĐ.Số TT Chỉ tiêu Số dư đến
Kế hoạchnăm 2009
Thực hiệnkế hoạchNăm 2009
(+),Giảm (-)so
Tăng (+)Giảm (-)so KH
không kỳhạn
TG < 12tháng
TG >12tháng
TG > 24tháng
vốn ngoạitệ quy đổiVNĐ
(Nguồn: Báo cáo KQKD Huyện Hiệp Hoà năm 2009)
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 tăngchủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, so với 31/12/2008 tăng 171.184 trđ,
Trang 34nhưng lại giảm mạnh tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng trở lên so với 31/12/2008 giảm132.067 trđ Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và không phải dự trữ bắtbuộc nên phần nào làm giảm lợi nhuận năm 2009 Tiền gửi có kỳ hạn 12 thángtrở lên cũng tăng mạnh 11.494 trđ tốc độ tăng94,89% so với 31/12/2008, nguồnvốn này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng đầu tư các dự án trung hạn có tính khảthi cao Nguồn vốn huy động tăng đã đánh giá uy tín, hình ảnh, sức cạnh tranhcủa Ngân hàng nông nghiệp so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Nguyên nhân chính là ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm phù hợp, kinhhoạt, lãi suất hấp dẫn, cán bộ đã nhận thức được hoạt động Ngân hàng trongđiều kiện cạnh tranh về kinh tế thị trường Khách hàng không chỉ đơn thuần làngười vay, gửi tiền mà còn là “ bạn hàng”, người mang lại lợi nhuận và chia sẻkhó khăn cùng ngân hàng, giúp cho hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Tổng dư nợ tính đến 31/12/2009 là 357.208 trđ,tăng 59.245 trđ so với
31/12/2008, tốc độ tăng trưởng 19,88% Trong đó:
+ Dư nợ nội tệ thông thường là: 337.675trđ, đạt 99,6% kế hoạch năm 2009.Tăng so với năm 2008 là: 57.169 trđ, tốc độ tăng trưởng 20,38%.
+ Dư nợ vốn uỷ thác đầu tư là; 19.533 trđ, đạt 99,8% nguồn vốn uỷ thác đầutư được giao.
+ dư nợ bình quân đầu người đạt; 8.930 trđ/ cán bộ, thấp hơn bình quântrung toàn tỉnh 767 trđ( bình quân toàn tỉnh đạt 9.697 trđ/ cán bộ).
Trang 35Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà năm 2009.
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Kế hoạch2009
Tốc độtăng
Tỷ lệ %tổng DN
277.431 339.032
thác đầutư
20.532 19.572
Trong đó:Nôngnghiệp,Nôngthôn
Cho vay thông qua tổ chức hội là tín chấp:
Trang 36Cho vay qua các tổ chức đoàn thể đến 31/12/2009 tổng số 401 tổ với sốthành viên vay vốn là: 13.964 hộ, dư nợ cho vay theo tổ là: 207.971 triệu đồng Trong đó:
Cho vay qua tổ chức Hội Phụ Nữ theo Nghị Quyết Liên Tịch số 02: 204 tổ,với số thành viên vay: 7.814 số dư nợ là: 108.711 triệu đồng.
Cho vay qua tổ chức Hội Nông Dân theo Nghị Quyết Liên Tịch 2308: 197tổ, với số thành viên vay: 6.150 số dư nợ là: 99260 triệu đồng.
Dư nợ ngắn hạn là 225.874 triệu đồng chiếm 63,23% tổng dư nợ, tăng sovới năm trước 5.239 triệu đồng Dư nợ trung, dài hạn 131.334 triệu đồng tăng sovới đầu năm là 54.006 triệu đồng.Năm qua Ngân hàng Nông nghiệp Hiệp Hoàđã chú trọng mở rộng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, sản xuất hàng hoávà nuôi trồng thuỷ sản Đối tượng đầu tư chủ yếu là các hộ gia đình cá nhân sảnxuất chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, cải tạo vườn tược trồng cây ăn quả Tậptrung đầu tư cho lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà- Bắc Giang.
2.2.1 Các phương thức huy động vốn.
Nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng của NHNo & PTNT
Hiệp Hoà tăng đều qua các năm là nhờ Ngân hàng đã sử dụng các phương thứchuy động vốn sau:
Trang 37Bảng 2.3: Các phương thức huy động vốn của NHNNo & PTNT Hiệp Hoà
Đơn vị tính: Triệu đồng.
trọng(%)
Trang 38Biểu đô 2.1 Các phương thức huy động vốn của NHNo &PTNT Hiệp Hoà
050100150200250300350Tiền gửi
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt độngcủa NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động Nguồn vốn tự có tuy rất quantrọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất,tạo uy tín với khách hàng Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khácnhư : vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư những nguồn vốnnày cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Hiệp Hoà đã tậptrung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trongnhững năm gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Trang 39Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng trong thờigian qua là:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư - Phát hành giấy tờ có giá
Trong những năm qua Ngân hàng huyện Hiệp Hoà luôn chú trọng ápdụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới,tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnhlãi suất trong phạm vi cho phép chính nhờ tăng cường công tác huy động vốnnên trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triểnkhá ổn định.
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác: Loại tiền gửi này cũng chiếm tỷ trọngnhỏ trong tổng nguồn vốn và hiện nay có xu hướng giảm Năm 2006 chiếm 0,2%,năm 2007 chiếm 0,2%, năm 2008 chiếm 0,002%, và năm 2009 là 0%.
- Tiền gửi của dân cư: Các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư được gửi vàongân hàng thông qua hình thuéc gửi tiết kiệm Đây là hình thức huy động truyềnthốn của các ngâng hàng, các hình thức huy động vốn ngày càng một đa dạngphong phú: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm phát hành kỳ phiếu, tiền gửi có kỳhạn (1,2,3,6,7,9,12,18,24,36 tháng )với nhiều hình thức trả lãi hấp dẫnnhư trảlãi trước, trả lãi sau, giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa trong điềukiện kênh huy động vốn cạnh tranh trên thị trường Năm 2005 nguồn vốn này
Trang 40chiếm tỷ trọng 93,85%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 90,88%, năm 2008 chiếm tỷtrọng 89,08%, năm 2009 chiếm tỷ trọng 89,18%.
Phát hành giấy tờ có giá
Cùng với các hình thức huy động vốn theo truyền thống thì việc phát hànhgiấy tờ có giá được áp dụng theo từng thời điểm nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tứcthời phục vụ cho mục tiêu kinh tế nhất định Đây là hình thức huy động vốn linhhoạt, ngân hàng căn cứ vào mục đích, khả năng huy động vốn đểt quyết địnhđưa ra một cách chủ động, có thể huy động vốn ngắn hạn hoặc trung, dài hạn, cóthể trả lãi trước hoặc trả lãi sau Do đó có thể căn cứ vào tính chất ổn định củakỳ hạn để quyết định tăng tỷ lệ đầu tư cho phù hợp hoặc căn cứ phương thức trảlãi mà chủ động tính toán kế hoạch tài chính cũng như kết quả.
Tuy nhiên phát hành giấy tờ có giá chỉ trong một thời gian nhất định với 1kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động thường cao nên ảnh hưởng đến kết quả kinhdoanh của ngân hàng NHNo & PTNT hiệp Hoà vẫn tập trung vào hoạt độngnhận tiền gửi còn phát hành giấy tờ có giá ngân hàng chỉ tiến hành khi thực sựcần thiếtvề vốn Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không cao, chiếm tỷ trọng nhỏkhoảng hơn 5% tổng nguồn vốn huy động.
Đi kèm với các phương thức huy động vốn đó, ngân hàng đã có các biệnpháp huy động sau:
*Tăng quy mô nguồn vốn:
- Ngân hàng cần phải tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quymô cho vay và đầu tư.
- Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp vàphù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Duy trì tính ổn định của nguồn tiền.
- Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngânhàng.
Gia tăng các khoản tiền gửi và đi vay là 1 chỉ tiêu phản ánh chất lượnghoạt động của ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,