Lịch sử vấn đề nghiên cứu
UNESCO đã khuyến cáo rằng giáo dục thế kỷ 21 cần tập trung vào việc xây dựng xã hội học tập và khuyến khích học suốt đời cho mọi người Quan điểm này không phải là mới mẻ, mà đã có từ lâu, bắt nguồn từ tư tưởng “Giáo dục bình đẳng” của Mác - Ăng ghen và được phát triển trong tư tưởng của Hồ Chí Minh.
Giáo dục là một phần không thể tách rời của xã hội, tạo thành một khối thống nhất Tất cả mọi người đều có quyền được học hành, và xã hội học tập bao gồm cả giáo dục chính quy lẫn giáo dục không chính quy.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục không chính quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
Nhu cầu về giáo dục không chính quy đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi chỉ khoảng 1-2% dân số có điều kiện học tập chính quy Hiện nay, gần 40 triệu lao động tại Việt Nam, bao gồm cả những người có trình độ học vấn cao, vẫn cần tiếp tục học hỏi Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, việc cạnh tranh trong thị trường hàng hóa và sản phẩm, cũng như hội nhập vào nền kinh tế khu vực, đòi hỏi người lao động và quản lý trong các ngành nghề phải nâng cao kỹ năng và cập nhật kiến thức mới.
Hiện nay, các hình thức đào tạo hệ VLVH đang ngày càng đa dạng, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận về chất lượng của loại hình này Vấn đề này chưa được nhiều tác giả nghiên cứu sâu sắc Dựa trên kết quả nghiên cứu trong những năm qua, bài viết sẽ phân tích những thành công và hạn chế trong công tác quản lý LKĐT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định.
Mục đích nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn này đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định.
4 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học của Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học của Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tập trung vào các khía cạnh của quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý liên kết đào tạo Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và tối ưu hóa hiệu quả học tập cho sinh viên Việc áp dụng lý thuyết quản lý vào thực tiễn sẽ giúp cải thiện quy trình liên kết đào tạo, từ đó đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động.
5.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định
- Điều tra dự báo nhu cầu đào tạo đại học hệ VLVH;
- Xây dựng kế hoạch LKĐT và tổ chức thực hiện chương trình LKĐT;
- Đánh giá kết quả LKĐT;
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ LKĐT;
- Tài chính cho nhiệm vụ LKĐT và quản lý LKĐT
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý giáo dục và phân tích thực trạng, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định Những giải pháp này sẽ góp phần cải thiện chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động trong khu vực.
6 Giới hạn của đề tài
Luận văn này tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác quản lý liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định Nghiên cứu sử dụng các số liệu thống kê về học viên, cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm và giảng viên, chủ yếu là từ giai đoạn 2005 đến 2010 tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định.
Để nâng cao hiệu quả công tác liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định, cần đề xuất các giải pháp quản lý khoa học và phù hợp với thực tiễn.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm các hình thức như điều tra và khảo sát thực tiễn thông qua việc lập phiếu hỏi, phiếu điều tra, xin ý kiến chuyên gia và nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả
9 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và áp dụng lý luận quản lý giáo dục là bước đầu quan trọng để đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động liên kết đào tạo Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định.
Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định, kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng thành công tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên và đào tạo bồi dưỡng có đặc điểm và hoàn cảnh tương tự.
10 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định
Chương 3 trình bày các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm ĐTBDTC tỉnh Nam Định Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện chất lượng chương trình đào tạo, tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, và nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên Đồng thời, cần thiết lập cơ chế phản hồi từ học viên để điều chỉnh nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển xã hội, khi con người bắt đầu hợp tác để tự vệ và mưu sinh, đã xuất hiện những hoạt động tổ chức và phối hợp nhằm đạt được mục tiêu chung Những hoạt động này được gọi là quản lý, phản ánh sự cần thiết khách quan trong lao động tập thể.
Quản lý (QL) là một hình thức lao động xã hội đặc biệt, kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, đồng thời mang tính lịch sử Theo K.Marx, lao động xã hội lớn cần sự quản lý để đảm bảo sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành các chức năng chung trong hoạt động của các bộ phận.
Quản lý là một trong những hình thức lao động hiệu quả và quan trọng nhất trong hoạt động của con người Khi quản lý đúng cách, con người sẽ nhận thức được quy luật và vận động theo chúng, từ đó đạt được thành công lớn Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, sự tồn tại và phát triển của cá nhân hay tổ chức, từ nhóm nhỏ đến quy mô quốc gia và quốc tế, đều phụ thuộc vào nỗ lực và sự quản lý hiệu quả.
Tuỳ theo những cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” đƣợc các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
W Taylor định nghĩa quản lý là khả năng xác định rõ ràng những gì bạn muốn người khác thực hiện, đồng thời đảm bảo rằng họ hoàn thành công việc đó một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Theo tác giả người Đức Baranger, quản lý được định nghĩa là việc cai trị một tổ chức thông qua việc thiết lập và hoàn thiện các mục tiêu cần đạt Điều này bao gồm việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện phù hợp để thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của tổ chức”
- Theo quan điểm triết học: “Quản lý đƣợc xem nhƣ một quá trình liên kết thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó
Quản lý được hiểu là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý hoặc tổ chức quản lý lên đối tượng quản lý trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế Điều này được thực hiện thông qua một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng.