1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.

107 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam
Tác giả Phạm Thanh Bình
Người hướng dẫn TS Cao Thị Hồng Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 9,84 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

  • MỞ ĐẦU

  • 2. Tình hình nghiên cứu

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

    • 3.1. Mục đích nghiên cứu

    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

  • 6. Kết cấu của đề tài

  • Chương 1

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.3.1. Nhân tố khách quan

    • 1.3.2. Nhân tố chủ quan

    • Chương 2

    • Bảng 2.1 Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010 -2021

    • Bảng 2.2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010-2021

    • Hình 2.1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình thức đầu tính đến 12/2021 (Lũy kế)

    • Hình 2.2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam theo vốn đăng ký lũy kế đến 12/2021

    • Hình 2.3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021

    • Hình 2.4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021

    • Bảng 2. 3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021

    • 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

      • 2.2.1. Về xây dựng chiến lược và các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.2.2. Về ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.2.3. Về thủ tục và cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • Bảng 2.4. So sánh sự khác biệt về thủ tục hành chính có liên quan ĐTTTNN tại Việt Nam theo quy định của các Luật

      • 2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • * Về đội ngũ cán bộ quản lý

      • 2.3.5. Về xúc tiến đầu tư trưc tiếp nước ngoài

  • 2.2.6. Về kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

    • Chương 3

      • 3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

      • 3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  • 3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

      • 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan tới đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư

      • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp

    • KẾT LUẬN

    • Trong khuôn khổ đề tài “QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam”, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên các nội dung cơ bản sau:

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • II. TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG ANH

    • III. TÀI LIỆU INTERNET

Nội dung

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯTRỰC TIẾPNƯỚCNGOÀI

Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếpnướcngoài

Trong hình thức đầu tư cổ phần vào các doanh nghiệp trong nước, nhiều nhà đầu tư nước ngoài thường áp dụng "kỹ xảo chuyển giá" nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty mẹ ở nước ngoài Họ thậm chí có thể chủ động tạo ra thua lỗ cho doanh nghiệp địa phương để có cơ hội mua lại với giá rẻ hơn.

Mặc dù hoạt động Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chính thức tạo ra ràng buộc chính trị hay quân sự giữa nhà đầu tư và quốc gia tiếp nhận, nhưng thực tế cho thấy nhiều nhà đầu tư đã thực hiện các hoạt động vận động hành lang để ảnh hưởng đến quyết định chính sách.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể được sử dụng như một "thủ thuật" chính trị, với các quốc gia lớn thường đe dọa các nước nhận đầu tư phải cung cấp những ưu đãi hấp dẫn cho nhà đầu tư Trong những tình huống này, FDI không chỉ giúp tối đa hóa lợi ích cho các nước lớn mà còn trở thành công cụ để điều khiển tình hình kinh tế và chính trị của quốc gia tiếp nhận vốn.

1.2 Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nướcngoài

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nướcngoài

QLNNvềĐTTTNNlà bộphậncủa QLNNvềkinhtế Dođó,trướckhi đi sâuvàotìm hiểukháiniệmnày,ta cầnhiểurõ vềkhái niệmQLNN về kinh tế.

QLNN về kinh tế là chức năng thiết yếu của Nhà nước, thể hiện qua việc tác động có tổ chức bằng pháp luật và hệ thống chính sách, nhằm quản lý kinh tế hiệu quả Mục tiêu của QLNN là phát triển kinh tế đất nước bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, đặc biệt trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hoạt động QLNN về kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT-

Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, không chỉ ở cấp quốc gia mà còn ở các địa phương Để thực hiện chức năng này, Nhà nước cần áp dụng các công cụ quản lý phù hợp, bao gồm các công cụ kinh tế, tài chính để tạo đòn bẩy, các công cụ pháp lý bắt buộc, và các phương pháp giáo dục tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân Sự kết hợp của các công cụ này sẽ ảnh hưởng đến cơ chế và phương pháp quản lý hiệu quả.

Quản lý nhà nước (QLNN) đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) bao gồm việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động này Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm trong QLNN thể hiện qua việc xây dựng các chương trình mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch về ĐTTTNN theo từng thời kỳ Từ góc độ tư pháp, QLNN đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật ĐTTTNN và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên thông qua các cơ quan chức năng như Tòa án kinh tế, Viện kiểm sát và Thanh tra kinh tế Hoạt động QLNN đối với ĐTTTNN đang từng bước hoàn thiện, gắn liền với đổi mới vai trò kinh tế của nhà nước và cải cách tổ chức, hoạt động của QLNN.

Dựa trên các quan điểm và phân tích đã nêu, tác giả định nghĩa QLNN đối với ĐTTTNN là sự tác động liên tục và có tổ chức vào hoạt động ĐTTTNN thông qua hệ thống biện pháp kinh tế - xã hội đồng bộ, được áp dụng trong những điều kiện cụ thể Định nghĩa này nhấn mạnh việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của ĐTTTNN.

QLNN đối với ĐTTTNN nhằm các mục tiêu cơ bản như sau:

Một là, nhằm đảm bảo mục tiêu thu hút ĐTNN vào nền kinh tế Ví dụ ở Việt

Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là một ví dụ tiêu biểu Luật này đã có sự điều chỉnh qua các thời kỳ, nhằm thực hiện các mục tiêu hợp tác - đầu tư với nước ngoài, góp phần đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu thiết yếu cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xuất khẩu Tuy nhiên, cần có những khuôn khổ nhất định để đảm bảo hiệu quả Do đó, bên cạnh các quy định cởi mở để thu hút đầu tư nước ngoài, việc tăng cường quản lý nhà nước cũng là điều cần thiết để đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của ĐTNN đối với nền kinh tế.

(Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr 40).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại các quốc gia tiếp nhận Dòng vốn FDI không chỉ bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển mà còn góp phần tăng cường năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý kinh tế Ngoài ra, FDI giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Hơn nữa, nó còn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong nước.

Hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) có vai trò quan trọng trong việc hạn chế sai phạm của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, như tình trạng dự án "treo" Điều này không chỉ giúp tiết kiệm tài nguyên đất mà còn bảo đảm cơ hội đầu tư cho nhiều nhà đầu tư khác.

Ba là, nhằm thực hiện mục tiêuđảmbảo an ninh chínhtrị.ĐTTTNN có mối quan hệ với chínhtrịcho nên QLNNđốivới ĐTTTNN cũng mang tính chính trị.

“Hoạt động quản lý kinhtếcủa nhànướcnói chung trong đó có lĩnhvựcĐTTTNN - là một trong những kênh thực hiện quyền lực nhànước”(Hà Thị Ngọc Oanh 2018, tr.42).

Các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) chủ yếu do các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) thực hiện, với tiềm lực mạnh mẽ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và mạng lưới phân phối toàn cầu Điều này khiến nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, lo ngại khi tiếp nhận nguồn vốn ĐTTTNN, vì họ sợ rằng các tập đoàn này có thể lũng đoạn nền kinh tế và thâu tóm các nguồn lực quan trọng.

Để đảm bảo an ninh và chính trị trong nước, nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và an ninh quốc gia là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng và thực thi chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Các cơ quan quản lý nhà nước cần tuân thủ nguyên tắc này và nhạy bén với các vấn đề phát sinh trong quản lý ĐTNN.

Các vấn đề tiêu cực trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và người lao động có thể dẫn đến mâu thuẫn và phản kháng từ công nhân, như xô xát, đình công và phá hoại tài sản Những hành động này không chỉ ảnh hưởng xấu đến sản xuất mà còn làm tổn hại đến mối quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư, thậm chí có thể gây ra căng thẳng chính trị giữa các quốc gia.

Bốn là,nhằm thực hiện các camkếthội nhập kinh tế mà quốc gia đã tham gia.

Hoạt động quản lý của nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) tạo cơ hội cho các quốc gia nhận đầu tư mở rộng mối quan hệ với các đối tác Những quốc gia này cần phát huy nội lực, tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh chóng, hiệu quả và bền vững Điều này sẽ góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo sự năng động cho nền kinh tế đa thành phần trong nước.

Nămlà,nhằm thúc đẩychuyểndịchcơcấukinhtế theohướnghiệu quả.QLNNđốivớihoạt động ĐTTTNNnóichung nhằm thựchiện cácmụctiêupháttriểnKT-XH khôngchỉ trước mắtmàcòn làmụctiêulâudài.Cácmụctiêuđóđãthúcđẩyquátrìnhtái cơcấukinhtế, chuyểnđổi mô hìnhtăngtrưởng theochiềusâu.

Thôngqua việcthực hiện chứcnăngđịnh hướng,Nhànướchướng hoạtđộngđầutưcủacácnhà ĐTNNvàonhữngngành, lĩnhvựcthúc đẩyTTKTtheochiềusâu.

1.2.3 Chứcnăng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nướcngoài

QLNN về ĐTTTNN có những chức năng chính sau:

Chức năng định hướng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này, thu hút nguồn vốn và đảm bảo sự tự do trong khuôn khổ pháp luật ĐTTTNN không chỉ được khuyến khích mà còn hướng tới mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả và các mục tiêu kinh tế - xã hội khác của quốc gia Việc thu hút ĐTTTNN được thực hiện thông qua các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư và chính sách cụ thể của quốc gia, nhằm tăng cường năng lực kinh tế và thu hút nguồn lực đầu tư.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trựctiếpnướcngoài

Trong bối cảnh tình hình chính trị ổn định, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm đối tác phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận Ngược lại, khi tình hình chính trị bất ổn, cả nhà đầu tư và quốc gia nhận đầu tư đều bị ảnh hưởng, buộc các nhà đầu tư phải điều chỉnh chiến lược đầu tư của mình Điều này tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN), khiến cho các nhà quản lý gặp khó khăn trong việc hoạch định và dự báo tình hình thu hút ĐTTTNN Do đó, nội dung hoạch định, xúc tiến và các công tác liên quan đến quản lý nhà nước cũng cần phải được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn đang diễn ra.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đang có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài CMCN 4.0 không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức mà còn tạo lập một xã hội thông minh Các thành tựu mới của khoa học công nghệ được ứng dụng để tối ưu hóa quá trình sản xuất, quản lý và tiêu dùng, bao gồm hạ tầng thông minh, xây dựng thông minh, dây chuyền thông minh, sản phẩm thông minh và quản trị thông minh.

Sự phát triển của số hóa sản xuất đang làm mất dần lợi thế của tài nguyên thiên nhiên và lao động phổ thông chi phí thấp, dẫn đến sự dịch chuyển sản xuất từ các quốc gia có nhiều lao động kỹ năng thấp sang những quốc gia có lao động trình độ cao và gần thị trường tiêu thụ Trong tương lai, động lực của tăng trưởng kinh tế sẽ là đổi mới công nghệ và sáng tạo, tạo ra cả cơ hội và thách thức Do đó, Nhà nước cần thiết lập các chính sách và biện pháp quản lý hiệu quả để thích ứng nhanh chóng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện nay.

Môi trường chính trị - xã hội của quốc gia nhận đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) và khả năng quản lý nhà nước đối với hoạt động này Sự ổn định chính trị không chỉ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của quốc gia đối với nhà đầu tư mà còn quyết định đến hiệu quả quản lý đầu tư Trong các yếu tố của môi trường chính trị - xã hội, chủ trương, chính sách và pháp luật về thu hút và quản lý đầu tư là yếu tố quan trọng nhất Những yếu tố này tạo ra môi trường vĩ mô và pháp lý cần thiết, đồng thời thúc đẩy môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc thu hút đầu tư Đây là cơ sở quan trọng để nhà nước xây dựng thể chế quản lý ĐTTTNN một cách hiệu quả.

Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước (QLNN) là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Sự chuyên nghiệp và khả năng của cán bộ QLNN quyết định đến thành công của các hoạt động ĐTTTNN, từ đó tác động tích cực đến môi trường đầu tư và phát triển kinh tế.

Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước được thể hiện qua khả năng xúc tiến đầu tư, hoạch định chiến lược, thẩm tra và cấp phép dự án đầu tư, cũng như trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vấn đề phát sinh Để thực hiện hiệu quả công tác quản lý kinh tế và đầu tư, cán bộ cần có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu, am hiểu và vận dụng thành thạo các quy định pháp lý cùng với chính sách của nhà nước, đồng thời áp dụng hiệu quả kinh nghiệm quản lý vào thực tiễn.

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư tư nhân cần không chỉ tự học hỏi và nghiên cứu để nâng cao kiến thức chuyên môn, mà còn phải rèn luyện bản thân và tu dưỡng đạo đức Việc nâng cao bản lĩnh chính trị là rất quan trọng để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý.

Các cơ quan quản lý nhà nước cần thường xuyên kiểm tra và đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Dựa trên kết quả đánh giá, họ cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ thông qua các khóa tập huấn, hội thảo và tọa đàm.

Năng lực và trình độ của cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của quản lý nhà nước, đặc biệt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Do đó, việc đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức cần được chú trọng và quan tâm đúng mức.

Bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Ngoài yếu tố con người, cấu trúc tổ chức cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với ĐTTTNN.

Bộ máy quản lý tinh gọn và chuyên nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, trong khi bộ máy cồng kềnh sẽ gây trở ngại Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải được tổ chức hiện đại và chuyên nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và tránh gây phiền hà (Lâm Thùy Dương, 2021).

Việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước một cách hiệu quả và khoa học cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là vô cùng cần thiết Cơ quan này có nhiệm vụ nghiên cứu và tham mưu cho Nhà nước về các cơ chế, chính sách liên quan đến ĐTTTNN, bao gồm xây dựng văn bản pháp luật thu hút đầu tư, đề xuất tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp ĐTTTNN, kiến nghị cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan, và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư.

Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) đóng vai trò quan trọng trong quản lý Các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) thực hiện nhiệm vụ ban hành văn bản, quy định và hướng dẫn để tổ chức thực hiện quản lý hoạt động ĐTTTNN Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy khung pháp lý hiện tại, bao gồm luật, nghị định, thông tư và quyết định, chưa luôn bao quát được tất cả các vấn đề phát sinh trong hoạt động ĐTTTNN Do đó, việc ban hành các văn bản và quy định từ cơ quan QLNN là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này (Lâm Thùy Dương, 2021).

Quản lý hoạt động đầu tư tư nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn công nghệ cao, do đó, cơ sở hạ tầng - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước Nếu quốc gia có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, việc tính toán và đo lường chính xác các thông số kỹ thuật của dự án đầu tư sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra quyết định cấp phép nhanh chóng và chính xác.

Theo quy trình quản lý, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) cần được thẩm định công nghệ trước khi cấp phép Tuy nhiên, hiện nay, cơ sở hạ tầng phục vụ thẩm định chưa đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá chính xác trình độ công nghệ của các dự án Kết quả là nhiều dự án có công nghệ thấp hoặc trung bình vẫn được phê duyệt.

“lọt cửa” kiểm soát này và gây ra những hệ lụy trong quátrìnhtriển khaihoạtđộng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯTRỰCTIẾP NƯỚC NGOÀI VÀOVIỆTNAM

Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệt Nam thờigianqua

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

3.1 Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

3.1.1 Bốicảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối với đầutư trực tiếp nước ngoài vào ViệtNam

Trong bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay có một số vấn đề tác động đến thu hút và QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam nhưsau:

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) toàn cầu, đặc biệt là vào Việt Nam, đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19, dẫn đến những biến động lớn trong nền kinh tế khu vực và toàn cầu Kể từ năm 2020, khi đại dịch bùng phát, hoạt động kinh tế và đời sống xã hội của nhiều quốc gia đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với tình trạng giãn cách xã hội làm gián đoạn sản xuất và đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu Kết quả là nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, và mặc dù các chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp khắc phục, dịch bệnh vẫn tiếp diễn phức tạp, gây ra những tác động khó lường đến thị trường kinh tế, thương mại và dòng vốn ĐTTTNN Xu hướng dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các quốc gia lân cận, trong đó có Việt Nam, đã mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tư cho đất nước này nhằm giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào chuỗi cung ứng từ Trung Quốc.

Thứ hai, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khiến ĐTTTNN từ và ngoài

Trung Quốc đang chú trọng đến thị trường Việt Nam để tận dụng những lợi thế và lợi ích to lớn từ việc Việt Nam là thành viên của nhiều hiệp định thương mại quốc tế.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀNƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆTNAM64 3.1 Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nướcngoài vàoViệtNam

Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước đối vớiđầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệtNam

Trong bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay có một số vấn đề tác động đến thu hút và QLNN đối với ĐTTTNN vào Việt Nam nhưsau:

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) toàn cầu, đặc biệt là vào Việt Nam, đã chịu tác động mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19, gây ra biến động lớn trong nền kinh tế khu vực và thế giới Kể từ khi đại dịch bùng phát vào năm 2020, các quốc gia đã trải qua những ảnh hưởng chưa từng có, không chỉ trong hoạt động kinh tế mà còn trong đời sống xã hội Tình trạng giãn cách xã hội đã làm gián đoạn sản xuất và đứt gãy chuỗi giá trị toàn cầu, dẫn đến khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng Mặc dù các chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp khắc phục, dịch bệnh vẫn tiếp diễn, tạo ra những tác động khó lường lên thị trường kinh tế và dòng vốn ĐTTTNN Sự dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các quốc gia lân cận, trong đó có Việt Nam, đã mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tư cho nước này, giúp giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào chuỗi cung ứng từ quốc gia khác.

Thứ hai, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khiến ĐTTTNN từ và ngoài

Trung Quốc đang chú trọng vào thị trường Việt Nam để tận dụng lợi thế từ việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là CPTPP và EVFTA Mặc dù cuộc chiến tranh thương mại đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng đến nhu cầu xuất khẩu của Việt Nam, điều này cũng mở ra cơ hội cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Trung Quốc có khả năng tăng cường xuất khẩu sang Mỹ do cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với hàng hóa Trung Quốc Vị trí sản xuất của Việt Nam trong chuỗi giá trị cũng giống với Trung Quốc, chủ yếu tập trung vào gia công lắp ráp Hơn nữa, Việt Nam sẽ có cơ hội nhập khẩu hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc, đặc biệt là các mặt hàng trung gian và máy móc mà Việt Nam cần nhưng chưa sản xuất được, trong bối cảnh thuế suất của Mỹ tác động nặng nề đến những sản phẩm này.

Cuộc xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraine, mặc dù không tác động trực tiếp đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhưng lại ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, gây ra nhiều khó khăn cho Việt Nam trong ngắn hạn Đặc biệt khi Việt Nam đang thực hiện các chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, mục tiêu tăng trưởng năm nay là 6-6,5% và kiểm soát lạm phát dưới 4% là một thách thức lớn Từ góc độ vi mô, giá dầu tăng kéo theo nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng, ảnh hưởng đến các ngành như nông sản, lương thực, thực phẩm và sản xuất công nghiệp Lạm phát toàn cầu gia tăng sẽ làm cho tiêu dùng vốn yếu đi, gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Nếu không có biện pháp ứng phó chủ động, chi phí đầu vào và nguyên vật liệu tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng triển khai và tiến độ giải ngân các gói phục hồi kinh tế của Việt Nam.

Với tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều nhà đầu tư đang chuyển hướng tìm kiếm các quốc gia có điều kiện an toàn hơn Việt Nam được đánh giá cao về mức độ an toàn cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Do đó, nhiệm vụ của Việt Nam là chuẩn bị sẵn các điều kiện cần thiết để thu hút làn sóng dịch chuyển đầu tư này.

Như vậy, với bối cảnh trong và ngoài nước như trên, sẽ là cơ hội để

Việt Nam đang tích cực lựa chọn các dự án đầu tư theo hướng ưu tiên, nhằm tận dụng sự chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Trung Quốc Sự chuyển dịch này diễn ra do tác động của đại dịch Covid-19, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, chiến lược Nam tiến mới của các nước Bắc Á, và bất ổn từ cuộc xung đột vũ trang Nga - Ukraine Mục tiêu là thu hút vốn vào các lĩnh vực ưu tiên và nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nước trong các chuỗi giá trị.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với đầu tưtrực tiếp nước ngoài vàoViệtNam

Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách Đổi mới, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách và pháp luật nhằm thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài (ĐTNN), tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và từng bước hội nhập với tiêu chuẩn quốc tế Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã phát triển nhanh chóng và hiệu quả, trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) vẫn gặp phải một số tồn tại và hạn chế, đồng thời phát sinh những vấn đề mới Do đó, trong giai đoạn tới, cần có những quan điểm và định hướng mới từ Đảng và Nhà nước trong hoạt động này.

Đảng và Nhà nước Việt Nam coi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một phần quan trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển bền vững và hợp tác với các khu vực kinh tế khác Nhà nước cam kết tôn trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

Hailà, thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư, kết hợp lợi ích trong hợp tác đầu tư nước ngoài với kết nối hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, nhằm phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững Đồng thời, cần bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.

Ba là,Đảngvà nhà nướctathấyrằngđểnângcaohiệulựcvàhiệuquả hoạt động

QLNN cần tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài, phù hợp với xu hướng phát triển và các chuẩn mực quốc tế tiên tiến Sự đồng bộ trong việc cải thiện cơ chế, chính sách sẽ tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.

ViệtNam.Xây dựnghệthống nàytheo hướngbảo đảmsựđồng bộ,nhấtquán,côngkhai,minhbạchvàtính cạnh tranh cao,tạo hànhlangpháplýchoviệc quảnlý,giámsáthiệuquả việc thu hútvà sử dụngnguồnvốnĐTTTNN,đảm bảo tính cạnhtranhsovới cácquốcgia trongkhuvực.

Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ, cần hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật Việc này không chỉ đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với hoạt động này mà còn ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế và tránh nghĩa vụ tài chính Hơn nữa, cần hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và kiểm soát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo tính rõ ràng, chi tiết dễ dàng áp dụng và minh bạch trong các thủ tục nhằm cải thiện môi trường đầu tư.

Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ là cần thiết để thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Cần chú trọng vào việc hoàn thiện quy chế và xây dựng quy trình thủ tục rõ ràng trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với ĐTTTNN Đồng thời, cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính.

Năm 2023, cần phát huy vai trò của các tổ chức và lực lượng trong quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) tại Việt Nam Quản lý nhà nước đối với ĐTTTNN có sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng, lực lượng cả trung ương và địa phương Cần thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành trong việc lập đề án, quy hoạch để thu hút nguồn vốn quan trọng này Đồng thời, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTTTNN Bên cạnh đó, cần chú trọng vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN, Hiệp hội đầu tư tài chính và sự tham gia của nhân dân trong công tác phòng, chống tiêu cực trong cơ quan quản lý nhà nước đối với ĐTTTNN.

Trước những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Cụ thể, cần tạo thuận lợi thông qua hàng hóa, điều chỉnh giá cả và cấp giấy phép cho lao động nước ngoài Đồng thời, cần xem xét giải quyết các vấn đề về gia hạn thời gian thực hiện dự án do khó khăn của tình hình dịch bệnh, cũng như rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.

Bảy là, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ quản lý và nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực kinh tế đối ngoại và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) Điều này nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong hoạt động kinh tế đối ngoại.

Mục tiêu quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) được nêu trong Nghị quyết 50 NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị, nhằm hoàn thiện thể chế và chính sách hợp tác ĐTNN với tính cạnh tranh cao và hội nhập quốc tế Mục tiêu tổng quát bao gồm đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, cũng như sức cạnh tranh của nền kinh tế Cần khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc xây dựng và thực hiện thể chế, chính sách hợp tác ĐTNN, đồng thời tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm 2021 và nhóm ASEAN 3 trước năm 2030.

Phấn đấu khu vực có vốn ĐTNN đạt một số mục tiêu định hướng chủ yếu sau (Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 2019):

- Vốn đăng ký giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 150 - 200 tỉ USD (30 - 40 tỉUSD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 - 300 tỉ USD (40 - 50 tỉ USD/năm).

- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 100 - 150 tỉ USD (20 - 30 tỉ USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 150 - 200 tỉ USD (30 - 40 tỉ USD/năm).

Tính đến năm 2025, tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại và bảo vệ môi trường sẽ tăng 50% so với năm 2018, và dự kiến đạt 100% vào năm 2030.

- Tỉ lệ nội địa hoá tăng từ 20 - 25% hiện nay, lên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm2030.

- Tỉ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm

2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm2030.

Định hướng quảnlýnhànướcđốivớiđầutưtrực tiếp nước ngoàivàoViệtNam

Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với ĐTTTNN, Nghị quyết 50 cũng đưa ra một số định hướng trong hoạt động này như sau:

Cần hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay Tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về hoạt động đầu tư, danh mục địa bàn, lĩnh vực và đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật có liên quan, để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Chính sách ưu đãi đầu tư cần được điều chỉnh theo hướng chọn lọc, tập trung vào các địa bàn đầu tư cụ thể Thay vì chỉ dựa vào vị trí địa lý hoặc quy mô, các ưu đãi nên được phân bổ dựa trên ngành nghề và lĩnh vực, đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.

Việc điều chỉnh các chính sách ưu đãi là cần thiết để tạo ra sự thống nhất trong hệ thống chính sách, từ đó thu hút và quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) và nâng cao tính cạnh tranh của quốc gia.

Ba là cải cách thủ tục hành chính và môi trường kinh doanh Nghiên cứu của OECD chỉ ra rằng, “các ưu đãi về thuế hoặc gánh nặng thuế thấp không hấp dẫn bằng một môi trường kinh doanh thuận lợi” (OECD 2008).

Trong những năm tới, Chính phủ cần tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Điều này bao gồm việc cắt giảm thủ tục hành chính, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, và rút gọn quy trình đăng ký doanh nghiệp cũng như kiểm tra chuyên ngành.

Bốn là, tiếptụcđổi mới,hoàn thiện,nâng cao hiệu quảcôngtác xúc tiến đầu tư.

Năm là, cần kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả, đồng thời thống nhất một đầu mối tại các bộ, ngành, địa phương Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành và liên vùng, cả trong phạm vi địa phương lẫn toàn quốc Cần đẩy mạnh phân công, phân cấp và phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương, gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát.

Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước là điều cần thiết trong việc quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các bộ, ngành và địa phương, nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới trong lĩnh vực này.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN), cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cá nhân và các đơn vị có liên quan Cần xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, và những dự án không thực hiện đúng cam kết, nhằm ngăn chặn tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài Ngoài ra, cần phòng ngừa và giải quyết sớm, hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTTTNN.

Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nướcngoài vàoViệtNam

3.2.1 Hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan tới đầu tư trực tiếp nướcngoài

Như trong phần định hướng đã nêu, trong giai đoạn tới để thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTTTNN cần thiết phảihoànthiện đồngbộhệthốngphápluật,cácchínhsáchđểkhắcphụcnhữnghạnchế,bấtcậphiệnnay.

Trước hết về việc hoàn thiện thể chế chung về đầu tư

Cần tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống thuế, phí, lệ phí để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Điều này góp phần hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, và khuyến khích thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài Hệ thống thuế cần đồng bộ, có cơ cấu bền vững, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo huy động đầy đủ, chủ động và hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Mở rộng cơ sở thuế và áp dụng mức thuế suất hợp lý là cần thiết để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, đồng thời khuyến khích sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài, do đó cần cải cách chính sách này bằng cách điều chỉnh giảm mức thuế suất chung và đơn giản hóa các ưu đãi thuế Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để phát triển đầu tư, đồng thời khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất giá trị gia tăng, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao và dịch vụ chất lượng cao.

Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), cần hoàn thiện chính sách tài chính và mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả, phù hợp với cam kết quốc tế Đồng thời, chủ động tham gia vào thị trường tài chính toàn cầu và cải thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính nhằm tối đa hóa nguồn vốn nước ngoài Cần đổi mới chính sách thu từ đất đai và tài nguyên, mở rộng khai thác nguồn thu này, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế với các lợi ích xã hội và môi trường, coi đây là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển.

Thứ hai, hoàn thiện các quy định, chính sách nhằm bảo hộ và đề cao tráchnhiệm của nhà đầu tư

Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong suốt quá trình đầu tư và triển khai dự án, cũng như trong các hoạt động của doanh nghiệp, theo đúng quy định của pháp luật.

Vào thứ ba, cần hoàn thiện các quy định và chính sách quản lý, giám sát đầu tư bằng cách nâng cao năng lực phân tích và dự báo của các cơ quan xây dựng và ban hành thể chế chính sách Việc kịp thời ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới cùng với các mô hình và phương thức kinh doanh mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và quản lý của cơ quan nhà nước.

Rà soát và hoàn thiện quy định về chống độc quyền theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo điều kiện tập trung kinh tế và quốc phòng, an ninh trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Cần cải thiện pháp luật về chống chuyển giá, bổ sung quy định chặt chẽ trong các lĩnh vực thuế, ngoại hối, hải quan và đầu tư Thiết lập cơ sở dữ liệu và công bố thông tin để kiểm soát chuyển giá từ khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đẩy mạnh phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, áp dụng cơ chế một cửa Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh Hoàn thiện quy định quản lý và giám sát đầu tư nước ngoài, xác định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương trong công tác này.

3.2.2 Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoàitheo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệuquả Để kiện toàn bộ máy QLNN đối với ĐTTTNN theo hướng tinh gọn, hiệu lực,hiệu quả cần:

Nhà nước và Chính phủ cần xác định lại chức năng của mình trong lĩnh vực quản lý, tập trung vào phân cấp quản lý và đổi mới cơ chế hoạt động hành chính Việc hiện đại hóa công việc hành chính thông qua kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là Chính phủ điện tử, là rất quan trọng Đồng thời, cần động viên sự tham gia rộng rãi của nhân dân trong việc hoạch định chính sách và giám sát thực hiện chính sách thu hút đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN), cần thực hiện tốt việc phân cấp giữa chính quyền trung ương và địa phương Điều này bao gồm việc phê duyệt và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý hiệu quả các dự án đã được cấp phép, cũng như giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan trong quá trình triển khai dự án.

Để nâng cao hiệu quả quản lý ĐTTTNN, cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng bộ phận, đảm bảo sự thống nhất trong hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị, tránh tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho nhà đầu tư Cần kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ tại các đơn vị đầu mối, đồng thời tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý ĐTTTNN.

- Triển khainhanhviệcthànhlậpbộphận xúctiếnđầutưtại mộtsố địabàntrọngđiểm.

Nâng cao hiệu quả trong công tác chống tham nhũng và tiêu cực, đồng thời giảm thiểu tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư là nhiệm vụ quan trọng Cần đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong việc xử lý công việc, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí tại các cơ quan quản lý nhà nước.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong việc tự động hóa các quy trình xử lý thông tin và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý Các cơ quan nhà nước có thể cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, giúp cán bộ công chức dễ dàng tra cứu và luân chuyển thông tin nhanh chóng và chính xác Điều này không chỉ giảm bớt công việc sự vụ mà còn tạo điều kiện cho cán bộ tập trung vào công tác xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển Hơn nữa, cơ quan đầu mối có thể dễ dàng kiểm soát tiến độ giải quyết công việc của các cơ quan chức năng khác, từ đó nâng cao hiệu quả chỉ đạo và điều hành, cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan.

Để nâng cao hiệu quả quản lý ĐTTTNN tại các địa phương, cần cải cách và đổi mới cơ cấu tổ chức giữa Ban quản lý các KCN và Sở KH&ĐT, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị Việc giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ chuyên trách và hạn chế sự kiêm nhiệm sẽ giúp nâng cao tính chuyên nghiệp Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ để đảm bảo hoạt động được thực hiện nhịp nhàng và kịp thời Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công trong quản lý, do đó, cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện quy trình quản lý Các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cần tiếp tục rà soát và cập nhật danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu phát triển.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong đào tạo tiếng nước ngoài là một nhiệm vụ quan trọng để khắc phục những hạn chế hiện tại Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, việc cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của đội ngũ này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.

XH và công cuộc CCHC của đất nước ta hiện nay đối với vấn đề này cần tập trung vào một số nội dungnhư:

Trong quản lý cán bộ, cần hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý công chức nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ ĐTTTNN, đặc biệt là cán bộ tác nghiệp Đồng thời, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn cao để đáp ứng yêu cầu phát triển Việc sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực cũng cần phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới về đầu tư.

Hai là,trongtuyểndụngcán bộ,côngchức làmnhiệmvụnày,ápdụnghìnhthứcthituyểnnhằm đảm bảochất lượng,tiêuchuẩn theoyêu cầu củahệthốngcơquanquảnlýđầu tư,đápứng cho công việc, và bù đắpnguồncánbộnghỉtheo chếđộ hoặcchuyển côngtác.

Ngày đăng: 10/07/2022, 06:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Tuệ Anh,ĐTTTNN ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và hướngđiều chỉnh chính sách, NXB Thống kê,2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐTTTNN ở Việt Nam: thực trạng, hiệu quả và hướngđiềuchỉnh chính sách
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Dương Tuấn Anh,QLNN đối với thu hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Học viện Hành chính quốc gia,2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNN đối với thu hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
4. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam,Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 , HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 50-NQ/TWngày20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách,nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
5. Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT,Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nướcngoài giai đoạn2010-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT
6. Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT,Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nướcngoài giai đoạn2016-2020.7. LâmThùy Dương-Họcviện Chính sáchvàPháttriển,NângcaohiệuquảQLNNvềĐTTTNNở ViệtNam,TạpchíKinhtếvàDựbáosố11,tháng4/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT,"Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếpnướcngoài giai đoạn2016-2020."7. LâmThùy Dương-Họcviện Chính sáchvàPháttriển,"NângcaohiệuquảQLNNvềĐTTTNNở ViệtNam
8. Khanthavilay Vanhsawaeng,QLNN đối với ĐTTTNN ở nước Cộng hoà dân chủnhân dân Lào – Thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội,2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNN đối với ĐTTTNN ở nước Cộng hoà dânchủnhân dân Lào – Thực trạng và giải pháp
9. Học viện Hành chính quốc gia,Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Kỹ thuật, Hà Nội,2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế
Nhà XB: NXBKỹ thuật
10. HọcviệnHànhchínhquốcgia,Hànhchínhcông,NXBKỹthuật,HàNội,201211. Lê Quang Huy,Đầu tư quốc tế,NXB Trẻ - TP. Hồ Chí Minh,2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hànhchínhcông",NXBKỹthuật,HàNội,201211. Lê Quang Huy,"Đầu tư quốc tế
Nhà XB: NXBKỹthuật
12. Phan Duy Minh (Chủ biên),Giáo trình quản trị đầu tư Quốc tế- Trường Đại học Tài chính; NXB Tài chính, Hà Nội,2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị đầu tư Quốc tế
Nhà XB: NXB Tài chính
13. Hà Thị Ngọc Oanh,Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động
14. Hà Thị Ngọc Oanh (chủ biên),Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế đốingoại,NXB Lao động, Hà Nội,2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế đốingoại
Nhà XB: NXB Lao động
15. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,Luật ĐTNN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996,2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ĐTNN
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
16. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,Luật ĐTNN sủa đôi, bổ sung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ĐTNN sủa đôi, bổ sung
Nhà XB: Nxb Chínhtrị quốc gia
17. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,Luật Đầu tư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
18. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam,Luật Đầu tư sửa đổi, bổ sung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư sửa đổi, bổ sung
Nhà XB: Nxb Chínhtrị quốc gia
19. Nguyễn Quang Sáng,QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnhQuảng Nam, luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia,2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNN về ĐTTTNN vào khu kinh tế mở Chu Lai,tỉnhQuảng Nam
20. SengphaivanhSengAphone,QLNNvềthu hútđầutưnước ngườiởCộnghòa dân chủnhândânLào,Luậnántiếnsĩ,Học viện Chính trịquốc giaHồChí Minh,2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNNvềthu hútđầutưnước ngườiởCộnghòa dânchủnhândânLào
21. Nguyễn Đức Thành,Thực hiện chính sách thu hút ĐTTTNN vào tỉnh VĩnhPhúc , Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia,2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách thu hút ĐTTTNN vào tỉnh VĩnhPhúc
22. Đỗ Thị Thu- Khoa Kinh tế, Học viện Ngân hàng,ĐTTTNN và vấn đề phát triểnKT- XH ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng6/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐTTTNN và vấn đề pháttriểnKT- XH ở Việt Nam
23. Từ Quang Phương (Chủ biên), Trường Đại học kinh tế quốc dân,Giáo trìnhKinh tế đầu tư,NXB Kinh tế quốc dân, Hà Nội,2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GiáotrìnhKinh tế đầu tư
Nhà XB: NXB Kinh tế quốc dân

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010-2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Bảng 2.1 Tổng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010-2021 (Trang 44)
Bảng 2.2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010-2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Bảng 2.2. Tổng số vốn và số lượng dự án ĐTTTNN vào Việt Nam giai đoạn 2010-2021 (Trang 46)
Hình 2.1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình thức đầu tính đến 12/2021 (Lũy kế) - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Hình 2.1. Cơ cấu tổng số vốn đăng ký các dự án ĐTTTNN vào Việt Nam theo hình thức đầu tính đến 12/2021 (Lũy kế) (Trang 47)
Hình 2.2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam theo vốn đăng ký lũy kế đến 12/2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Hình 2.2. Các đối tác ĐTTTNN lớn nhất vào Việt Nam theo vốn đăng ký lũy kế đến 12/2021 (Trang 48)
Hình 2.3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Hình 2.3. Cơ cấu tổng lượng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021 (Trang 50)
Hình 2.4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Hình 2.4. Cơ cấu dự án ĐTTTNN đăng ký vào Việt Nam theo ngành lũy kế đến 12/2021 (Trang 51)
Bảng 2.3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021 - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Bảng 2.3. Thu hút ĐTTTNN vào Việt Nam tính theo địa phương đến năm 2021 (Trang 53)
Về hình thứcđầu tư - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
h ình thứcđầu tư (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w