1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông

38 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Tác giả Trần Ngọc Hải
Trường học trường thpt tô hiến thành
Chuyên ngành công nghệ
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2020
Thành phố tp thanh hóa
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 348,07 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ĐẦU (4)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (4)
    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (6)
  • 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (6)
    • 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (6)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (9)
      • 2.2.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp và tiến trình khảo sát (9)
      • 2.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng (10)
    • 2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (12)
  • 3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (13)
    • 3.1. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH (13)
      • 3.1.1. Tiến trình tổ chức hoạt động học (13)
      • 3.1.2. Thiết kế các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm trong mỗi bài học (14)
      • 3.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học (15)
      • 3.1.4. Hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh (16)
    • 3.2. VÍ DỤ MINH HỌA ( Phụ lục 2) (17)
    • 3.3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG 14 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (17)
    • 4.1. Kết luận (17)
    • 4.2. Kiến nghị (18)

Nội dung

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Dạy học tích cực là phương pháp giáo dục tập trung vào người học, khác biệt hoàn toàn với dạy học thụ động Trong dạy học tích cực, người học được khuyến khích tham gia chủ động vào quá trình học tập, từ đó phát triển khả năng tư duy và sáng tạo So với dạy học thụ động, nơi người học chỉ tiếp nhận thông tin một cách thụ động, dạy học tích cực giúp tạo ra môi trường học tập tương tác và hiệu quả hơn.

- Thầy (người trao) là chủ thể, đem kiến thức sẵn có để truyền đạt, giảng dạy (theo chiều mũi tên) cho học sinh.

- Học sinh (người nhận): Thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt.

- Khách thể: Tái hiện lại, lặp lại và học thuộc lòng.

Sơ đồ tam giác sư phạm như sau:

Hình 1.2 Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học thụ động[17]

- Thầy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức để học sinh tự tìm ra kiến thức.

- Học sinh: Là chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động tự học (theo chiều mũi tên).

- Khách thể: Do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn và thầy.

Sơ đồ tam giác sư phạm như sau:

Khách thể tái hiện Thầy – chủ thể Học sinh – thụ động

Hình 1.3 Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học tích cực[17]

Quá trình DẠY – TỰ HỌC:

Quá trình dạy - tự học tích cực là sự chuyển hóa quá trình giảng dạy của giáo viên thành quá trình tự học của học sinh, trong đó học sinh chủ động tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy Chu trình này không chỉ tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng tự học mà còn nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên.

Chu trình tự học (S) của học sinh là một chu trình 3 pha (hay 3 thời điểm): S1, S2, S3:

Nghĩa là HS phải tự tìm tòi khảo sát, tự tìm ra kiến thức, chân lí.

HS chủ động tham gia vào các tình huống và vấn đề, tự bảo vệ và trình bày kiến thức mà mình đã tìm hiểu Đồng thời, học sinh còn thể hiện khả năng hợp tác và giao tiếp hiệu quả với bạn bè và thầy cô.

Sau khi tự thể hiện qua việc hợp tác với bạn bè và dựa trên kết luận của giáo viên, người học cần tự kiểm tra và đánh giá sản phẩm kiến thức ban đầu của mình, từ đó tự sửa sai và điều chỉnh để hoàn thiện thành một sản phẩm khoa học.

Hình 1.4 Sơ đồ chu trình tự học của học sinh

Chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA – TỰ ĐIỀU CHỈNH” là con đường nghiên cứu khoa học giúp học sinh tiếp cận kiến thức và chân lý, mặc dù học sinh chưa phải là nhà khoa học Do đó, quá trình tự học của học sinh cần có sự hướng dẫn hợp lý từ chu trình dạy của giáo viên Sự tương tác giữa chu trình dạy của thầy và chu trình tự học của học sinh là rất quan trọng để phát triển khả năng nghiên cứu và tư duy khoa học của học sinh.

Chu trình dạy của thầy cũng gồm 3 pha (3 thời điểm): T1, T2, T3 tương ứng với

3 pha (hay 3 thời điểm) của chu trình tự học của HS: S1, S2, S3.

Thầy – Tác nhân Học sinh (Trò) – Chủ thể

S1 – Tự nghiên cứuS2 – Tự thể hiện

Hình 1.5 Sơ đồ chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA –

Sơ đồ chu trình dạy – tự học:

Chu trình “DẠY – TỰ HỌC” chỉ hoàn chỉnh khi xem xét mối quan hệ giữa Thầy và Trò với khách thể (KT), được thể hiện qua sơ đồ tam giác sư phạm với các pha KT1, KT2, KT3 tương ứng với S1, S2, S3 và T1, T2, T3.

T1 – Hướng dẫn S1 – Tự nghiên cứu

T2 – Tổ chức S2 – Tự thể hiện

T3 – Trọng tài, cố vấn S3 – Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Hình 1.6 Sơ đồ chu trình dạy – tự học tích cực, lấy người học làm trung tâm

Phương pháp “DẠY – HỌC TÍCH CỰC” là một hệ thống các phương pháp dạy học tập trung vào người học, nhằm khuyến khích sự tham gia và chủ động của học sinh Phương pháp này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo bậc học, bao gồm PPDH giải quyết vấn đề và PPDH đặt câu hỏi Mục tiêu chính của phương pháp này là phát triển kỹ năng tư duy và khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh, tạo điều kiện cho họ trở thành những người học tự chủ và sáng tạo.

KT1 và giải quyết vấn đề, PPDH tình huống, PPDH tích cực, PPDH hợp tác… song chúng có chung 4 đặc trưng cơ bản sau:

1) Người học tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình.

2) Người học tự thể hiện mình: Tự đặt mình vào các tình huống, nghiên cứu cách xử lí, tự trình bày bảo vệ sản phẩm nghiên cứu của mình, tỏ rõ thái độ của mình trước cách ứng xử của các bạn, tập giao tiếp, hợp tác với mọi người trong quá trình tìm ra kiến thức…

3) Thầy là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học hay cộng đồng chủ thể Thầy cũng là trọng tài, cố vấn, kết luận trong các cuộc tranh luận, đối thoại giữa học sinh với học sinh, học sinh với thầy để khẳng định các kiến thức do HS tự tìm ra, và cũng là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh.

4) Người học tự đánh giá, kiểm tra lại sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa vào kết luận của thầy tự sửa chữa, tự điều chỉnh và tự hoàn thiện Đồng thời, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình.

Căn cứ vào kết quả tự đánh giá, tự sửa sai của người học, thầy kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS.

Hệ PPDH tích cực kết hợp cá nhân hóa và xã hội hóa trong dạy học, tích hợp nhiều phương pháp như PPDH giải quyết vấn đề và PPDH hợp tác Phương pháp tự học của học viên bao gồm tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra và tự điều chỉnh Đối với giáo viên, PPDH tích cực có thể phân tích thành các phương pháp hướng dẫn, tổ chức, trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra Tất cả các phương pháp này cần tuân thủ 4 đặc trưng cơ bản về định hướng quan điểm và tư tưởng của hệ PPDH tích cực.

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

2.2.1 Mục đích, đối tượng, phương pháp và tiến trình khảo sát a Mục đích điều tra, khảo sát thực trạng

Nghiên cứu nhằm nắm bắt và đánh giá thực trạng học môn Công nghệ 11 từ góc độ tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT Đối tượng điều tra trong nghiên cứu này sẽ là các học sinh đang theo học môn Công nghệ 11 tại các trường THPT.

Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng giảng dạy môn Công nghệ lớp 11 tại trường THPT Tô Hiến Thành, tập trung vào việc tổ chức các hoạt động tự học cho học sinh khối 11 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tìm ra giải pháp cải thiện phương pháp học tập của học sinh trong môn học này.

8 lớp, cụ thể như sau:

Bảng1.1 Số HS tham gia quá trình điều tra

STT Tên trường Lớp Số học sinh

1 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11 C1 44

2 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11C2 45

3 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11 C3 45

4 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11 C4 46

5 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11C5 44

6 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11C6 45

7 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11C7 43

8 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa 11 8 40 c Phương pháp điều tra khảo sát

Phương pháp quan sát sư phạm là một công cụ hữu ích để tác giả thu thập thông tin chính xác về thực trạng giảng dạy môn Công nghệ 11 Qua việc tiến hành một số tiết dạy, tác giả có thể đánh giá hiệu quả và chất lượng của quá trình học tập, từ đó đưa ra những nhận định và giải pháp cải thiện.

- Phương pháp khảo sát: Tác giả xây dựng hệ thống phiếu tham khảo lấy ý kiến của học sinh. d Tiến trình điều tra, khảo sát

Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi lấy ý kiến học sinh lớp 11 về phương pháp học lâu nay.

* Bước 2: Tìm hiểu thông qua trao đổi:

Tiếp xúc và trao đổi với học sinh về nhu cầu học tập môn học và phương pháp học tập hiện tại là rất quan trọng Qua đó, chúng tôi cũng phát phiếu xin ý kiến để nắm bắt ý kiến của các em, từ đó cải thiện chất lượng giảng dạy và đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh.

2.2.2 Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng

 “Về kế hoạch chuyên môn và cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị dạy học của nhà trường”

Hiện nay, nhà trường đã trang bị một số thiết bị dạy học như máy tính kết nối internet, máy chiếu và đồ dùng trực quan Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho môn Công nghệ 11 vẫn còn hạn chế, thiếu tài liệu tham khảo, mô hình và hệ thống máy tính có kết nối mạng Điều này cho thấy điều kiện dạy học hiện tại chỉ đáp ứng cơ bản nhu cầu tự học và phát triển năng lực cho học sinh.

Do môn Công nghệ, đặc biệt là CN 11, không tổ chức thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng, học sinh thường thiếu chủ động trong học tập, dẫn đến việc học mang tính đối phó Trong giờ học, học sinh ít hứng thú, chủ yếu nghe giảng và ghi chép mà ít tham gia vào quá trình tự học Trong các giờ thực hành, nhiều em chỉ đứng quan sát và ỷ lại vào bạn bè, không trực tiếp thực hành Ở nhà, học sinh chỉ tập trung ôn lại kiến thức cũ và làm một số bài tập theo yêu cầu của giáo viên Việc sử dụng công nghệ hiện đại như máy tính kết nối internet và máy chiếu Projector chưa được áp dụng thường xuyên, khiến học sinh ít hoạt động, không phát triển tư duy và gặp khó khăn trong việc làm việc nhóm, trình bày báo cáo và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Thông qua thực tế điều tra, khảo sát với 352 học sinh ở 8 lớp nói trên Với kết quả như sau:

1 Em có thích học môn Công nghệ 11 không?

Bảng 1.2 Khảo sát sự thích thú, hấp dẫn bài học của HS Ý kiến Lựa chọn

2 Em cho biết lý do không thích môn học Công nghệ 11.

Bảng 1.3 Khảo sát lý do không thích môn học Ý kiến Lựa chọn

Nó là một môn phụ 54 15,3

Bài học khó, khô khan và không hấp dẫn 222 63,1

3 Để chuẩn bị cho tiết học mới, các em thường làm gì?”

Bảng 1.4 Khảo sát việc chuẩn bị cho tiết học mới Ý kiến Lựa chọn

Để nâng cao hiệu quả học tập, học sinh nên dành thời gian ôn lại kiến thức cũ và làm bài tập Bên cạnh đó, việc đọc trước bài học trong sách giáo khoa giúp các em nhận diện những vấn đề chưa rõ, từ đó có thể hỏi thầy cô để được giải đáp khi lên lớp.

Học kiến thức bài cũ, làm bài tập 268 76,1

Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của thầy, cô 28 7,9

4 Thời gian dành cho tự học của các em trong 1 tiết học ?

Bảng 1.5 Khảo sát thời gian tự học trên lớp Ý kiến Lựa chọn

Số lượng % Khi thầy, cô giao nhiệm vụ học tập và dành thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để trả lời và khi thảo luận nhóm nếu có.

Khi thầy, cô cho đọc qua“nội dung trong SGK”và trả 38 10,8 lời câu hỏi.

Nhiều sinh viên không có thời gian để tự học vì phải tập trung lắng nghe giảng viên và ghi chép đầy đủ nội dung bài giảng Thời gian rảnh rỗi chỉ đủ để họ có những suy nghĩ chớp nhoáng nhằm xây dựng nội dung cho bài học.

5 Để tự học thì các em thường tìm hiểu qua những nguồn học liệu nào?

Bảng 1.6 Khảo sát về nguồn học liệu để phục vụ quá trình tự học Ý kiến Lựa chọn

Số lượng % SGK và một số sách tham khảo thêm sẵn có 186 52,8

SGK, tạp chí, báo, internet, sách tham khảo, trao đổi… 36 10,3

6 Những khó khăn nào ảnh hưởng đến quá trình tự học của các em?

Bảng 1.7 Khảo sát về yếu tố tác động đến quá trình tự học của HS Ý kiến Lựa chọn

Dành thời gian ít cho nó 35 9,9 Điều kiện về nguồn tài liệu tham khảo 92 26,1

Chưa có sự hướng dẫn cụ thể của thầy, cô 225 64

 Đánh giá kết quả điều tra, khảo sát về tình hình tự học của học sinh

Qua khảo sát ý kiến của 352 học sinh lớp 11 tại trường THPT Tô Hiến Thành, tác giả nhận thấy phần lớn học sinh không thích môn Công nghệ do nhiều lý do, chủ yếu vì đây là môn phụ và thiếu sự hấp dẫn Cụ thể, có tới 63,1% học sinh (222/352) cho rằng bài học khó, khô khan và không thu hút Thông tin này là cơ sở để giáo viên xem xét lại phương pháp giảng dạy, đặc biệt là cách tạo hứng thú cho học sinh.

Theo ý kiến của học sinh, thời gian tự học rất hạn chế, trong khi trên lớp, các em chủ yếu tập trung vào việc lắng nghe giảng dạy và ghi chép Thời gian để suy nghĩ và đóng góp ý kiến trong quá trình học tập chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, với 76,1% học sinh cho rằng họ không có đủ thời gian để phát biểu xây dựng bài.

Nghiên cứu cho thấy học sinh đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo, khi sách giáo khoa vẫn là nguồn tài liệu chính được nhà trường và giáo viên sử dụng Để tự học, các em chủ yếu dựa vào sách giáo khoa và một số tài liệu tham khảo hạn chế có sẵn tại thư viện Theo bảng 1.6, có 186/352 học sinh (chiếm 52,8%) cho rằng nguồn tài liệu tham khảo hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu học tập của mình.

KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trước thực trạng hiện nay, tôi đã tiến hành nghiên cứu và tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong giảng dạy môn Công nghệ tại trường trung học phổ thông Kết quả thống kê từ các lớp tôi giảng dạy cho thấy mức độ cảm nhận của học sinh về đề tài này là rất tích cực.

 Các lớp khi chưa ứng dụng đề tài thì mức độ cảm nhận kiến thức là:

Bảng 1.8 Mức độ cảm nhận kiến thức khi chưa ứng dụng đề tài

TT Lớp Số HS đạt và trên đạt

Số HS không đạt Ghi chú

 Các lớp khi ứng dụng đề tài thì mức độ cảm nhận kiến thức là:

Bảng 1.9 Mức độ cảm nhận kiến thức khi ứng dụng đề tài

TT Lớp Số HS đạt và trên đạt

Số HS không đạt Ghi chú

CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11

3.1.1 Tiến trình tổ chức hoạt động học

Tiến trình dạy học cần thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh theo phương pháp dạy học tích cực Trong mỗi bài học, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ học tập có tiềm ẩn vấn đề, có thể thông qua thí nghiệm, giải thích hiện tượng tự nhiên hoặc giải quyết tình huống thực tiễn Dưới sự hướng dẫn, học sinh sẽ tiếp nhận và giải quyết nhiệm vụ, từ đó huy động kiến thức và kỹ năng đã có, đồng thời hình thành nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới, diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi.

Để đảm bảo học sinh phát triển toàn diện, giáo viên cần giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải học thêm kiến thức mới, thay vì chỉ dựa vào những gì đã biết Điều này giúp học sinh vận dụng kiến thức vào việc giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Sau khi xác định vấn đề, học sinh sẽ hoạt động độc lập và tự chủ để tìm kiếm giải pháp Trong quá trình này, giáo viên sẽ định hướng để học sinh có thể phát triển ý tưởng của mình Thông qua các buổi trao đổi và thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ xác định được các giải pháp khả thi và xây dựng kế hoạch hành động để giải quyết vấn đề.

Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận và trao đổi trong nhóm để hoàn thiện kế hoạch giải quyết vấn đề Khi cần kiến thức mới, giáo viên hỗ trợ học sinh liên kết kiến thức cũ với kiến thức mới thông qua việc phát biểu và viết kết luận Học sinh cũng cần học lý thuyết, thiết kế và thực hiện thí nghiệm, thu thập dữ liệu và rút ra kết luận Việc hình thành kiến thức và kỹ năng mới sẽ giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.

Trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các hành động phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, đồng thời khuyến khích các em vận dụng kiến thức và kỹ năng mới để giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống Học sinh cũng được khuyến khích tìm tòi, mở rộng kiến thức thông qua nhiều nguồn tư liệu và học liệu khác nhau, từ đó nâng cao khả năng tự học và phát triển tư duy phản biện.

Sau khi hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh trình bày, tranh luận và bảo vệ kết quả Giáo viên sẽ kết luận, bổ sung và xác nhận những kiến thức mới mà học sinh đã tiếp thu trong quá trình này Học sinh sẽ ghi nhận kiến thức mới để áp dụng vào thực tiễn.

3.1.2 Thiết kế các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm trong mỗi bài học

Các hoạt động của học sinh trong mỗi bài học có thể được thiết kế theo bốn bước chính: đầu tiên là tình huống xuất phát, giúp tạo bối cảnh cho bài học; tiếp theo là hình thành kiến thức, nơi học sinh tiếp thu thông tin mới; sau đó là luyện tập, cho phép học sinh thực hành và củng cố kiến thức; cuối cùng là vận dụng và tìm tòi mở rộng, khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn và khám phá thêm.

Hoạt động này nhằm tạo tâm thế cho học sinh, giúp các em nhận thức rõ nhiệm vụ học tập và hứng thú với bài mới Giáo viên sẽ thiết lập tình huống học tập, từ đó bộc lộ kiến thức đã có của học sinh, bổ sung những thiếu sót và khơi gợi sự tò mò về những điều chưa biết Qua đó, học sinh sẽ suy nghĩ và chia sẻ quan điểm của mình về chủ đề sắp được nghiên cứu Do đó, các câu hỏi và nhiệm vụ trong hoạt động khởi động nên là những câu hỏi mở, không yêu cầu câu trả lời hoàn chỉnh.

Sau khi kết thúc hoạt động, giáo viên không khẳng định nội dung kiến thức mà chỉ hỗ trợ học sinh nêu vấn đề, từ đó giúp các em chuyển sang những hoạt động tiếp theo để bổ sung kiến thức và kỹ năng mới Qua đó, học sinh có thể hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Hoạt động này nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng mới Giáo viên hỗ trợ học sinh trong việc xây dựng kiến thức thông qua các phương pháp đa dạng như nghiên cứu tài liệu, thực hiện thí nghiệm và tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Sau khi hoàn thành hoạt động học tập, giáo viên sẽ tổng kết lại kiến thức mới dựa trên sản phẩm mà học sinh đã thực hiện, giúp học sinh ghi nhận và áp dụng kiến thức một cách chính thức.

Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức cũng như kỹ năng đã học Trong quá trình này, học sinh sẽ áp dụng trực tiếp kiến thức để giải quyết các câu hỏi, bài tập, tình huống và vấn đề trong học tập.

Sau khi kết thúc hoạt động, giáo viên có thể chọn lọc những vấn đề cốt lõi về phương pháp và cách giải quyết câu hỏi, bài tập hoặc tình huống để học sinh ghi nhớ và áp dụng Điều này giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời và giải quyết vấn đề đã nêu trong "Hoạt động khởi động".

Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học để nhận diện và giải quyết các tình huống trong cuộc sống Giáo viên nên gợi ý cho học sinh về các hoạt động, sự vật và hiện tượng trong đời sống hàng ngày, đồng thời khuyến khích các em tiếp tục tìm tòi và mở rộng hiểu biết ngoài lớp học.

Hoạt động này không yêu cầu tổ chức trong lớp và không bắt buộc tất cả học sinh tham gia Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý và khuyến khích học sinh tham gia, đặc biệt là những em có sản phẩm để chia sẻ với bạn bè.

3.1.3 Các bước tổ chức một hoạt động học

HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG 14 4 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG

Kết quả từ bảng 1.9 cho thấy sự hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong việc nâng cao mức độ tiếp thu và nắm vững kiến thức của học sinh Cụ thể, số lượng học sinh đạt và trên đạt đã tăng đáng kể so với mức không đạt ở bảng 1.8.

TT Lớp Mức tăng Ghi chú

Việc áp dụng đề tài "Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT" đã giúp cải thiện kết quả học tập môn Công nghệ của học sinh.

Kết luận

Nâng cao chất lượng dạy học là yếu tố quan trọng để đáp ứng mục tiêu giáo dục trong thời đại mới Đề tài "Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT" không chỉ phát triển tư duy mà còn nâng cao năng lực tự học của học sinh, góp phần cải thiện chất lượng dạy và học môn Công nghệ Bằng việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, đề tài đã giải quyết hiệu quả những vấn đề tồn tại trong quá trình giảng dạy.

1 Tổng hợp và phân tích một số công trình nghiên cứu trong nước về tự học; nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức hoạt động học cho học sinh Đề xuất được lí luận về tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ 11.

2 Vận dụng những quan điểm, cơ sở khoa học để xây dựng và phát triển các luận điểm khoa học cơ bản cho đề tài Xây dựng hệ thống khái niệm, công cụ nhằm bổ sung và hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

3 Điều tra, khảo sát thực trạng về các phương pháp dạy – tự học môn Công nghệ của giáo viên và học sinh ở 8 lớp tại trường THPT Tô Hiến Thành trên địa bàn thành phố Thanh Hóa Qua thực trạng, cho thấy thời gian tự học của các em ở trên lớp đang còn là vấn đề khó đối với giáo viên trong việc lồng ghép, bố trí trong

4 Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ 11 đã giải quyết được giả thuyết khoa học đặt ra, đã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đề tài.

5 Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại 8 lớp đã thu được những kết quả khả quan Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi áp dụng đề tài học sinh đã có tiến bộ cả về thái độ và kết quả học tập Qua đó có thể khẳng định việc tổ chức hoạt động tự học cho học sinh là rất quan trọng.

Kết quả kiểm nghiệm ở 8 lớp đã cho thấy những tín hiệu khả quan, tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và nguồn lực, tác giả chưa thể thực hiện thí nghiệm trên quy mô rộng hơn tại nhiều trường THPT trong và ngoài tỉnh, dẫn đến việc đánh giá hiệu quả hiện tại chỉ mang tính bước đầu.

Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu và triển khai kiểm nghiệm, tác giả xin có một số kiến nghị sau đây:

1 Đối với các cấp quản lí giáo dục nên khuyến khích và triển khai tập huấn cho giáo viên về nội dung phương pháp dạy tự học và tiếp tục giảm tải bớt những chương trình không cần thiết và những nội dung có thể cho học sinh tự tìm hiểu được trong nội dung, chương trình môn Công nghệ để cho học sinh có thời gian tự học nhiều hơn.

2 Các thầy, cô giáo hiện đang giảng dạy môn Công nghệ ở các trường THPT trong toàn quốc tiếp tục tích cực nghiên cứu để triển khai và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học.

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM

Tôi xin xác nhận rằng bản SKKN này là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân tôi, hoàn toàn không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn mới và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được thực hiện trước đây.

TP Thanh Hóa, ngày 05 tháng 07 năm 2020

PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH Để việc dạy và học bộ môn Công nghệ ở trường THPT cho các em được tốt hơn Các em vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau và khoanh tròn vào đáp án của mình lựa chọn.

Câu 1: Em có thích học môn Công nghệ không? a Rất thích. b Thích. c Bình thường. d Không thích.

Câu 2: Nếu không thích học môn học Công nghệ, em cho biết lý do. a Nó là một môn phụ. b Bài học khó, khô khan và không hấp dẫn. c Không có ý kiến.

Câu 3: Để chuẩn bị cho tiết học mới, các em thường làm gì? a Học kiến thức bài cũ, làm bài tập; Đọc trước bài học trong SGK và tìm ra các vấn đề chưa hiểu để khi học sẽ nhờ Thầy cô giải đáp. b Học kiến thức bài cũ, làm bài tập. c Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của Thầy cô.

Câu 4 : Thời gian dành cho tự học của các em trong 1 tiết học trên lớp khi nào? a Khi Thầy Cô giao nhiệm vụ học tập và dành thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để trả lời và khi thảo luận nhóm nếu có. b Khi Thầy Cô cho đọc qua“nội dung trong SGK”và trả lời câu hỏi. c Không có thời gian tự học vì phải“chú ý nghe giảng bài và ghi chép bài đầy đủ,”có chăng cũng chỉ là suy nghĩ chớp nhoáng để xây dựng bài.

Câu 5: Để tự học thì các em thường tìm hiểu qua những nguồn học liệu nào? a SGK và một số sách tham khảo thêm sẵn có. b SGK và internet. c SGK, tạp chí, báo, internet, sách tham khảo, trao đổi…

Câu 6: Những khó khăn nào ảnh hưởng đến quá trình tự học của các em? a Dành thời gian ít cho nó. b Điều kiện về nguồn tài liệu tham khảo. c Chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Thầy Cô.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

Lớp:……….Trường……… Điểm: Lời phê của Thầy (Cô) giáo: Đề bài:

Em hãy lựa chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào ý trả lời sau đây:

1 Động cơ đốt trong là loại động cơ:

B Động cơ tua bin khí

2 Động cơ Xăng bao gồm mấy cơ cấu và hệ thống chính?

A 2 cơ cấu và 6 hệ thống

B 3 cơ cấu và 5 hệ thống

C 2 cơ cấu và 4 hệ thống.

D 2 cơ cấu và 5 hệ thống

3 Điểm chết của Pit-tông là vị trí mà tại đó:

A Pit-tông đổi chiều chuyển động.

C Pit-tông không chuyển động.

4 Thể tích làm việc là thể tích của xi lanh được giới hạn bởi:

A Nắp máy, xi lanh và đỉnh pittông khi Pit-tông ở điểm chết dưới.

C Nắp máy, xi lanh và đỉnh pittông khi Pit-tông ở điểm chết trên.

5 Một chu trình làm việc của động cơ 4 kì bao gồm mấy hành trình của Pit- tông.

6 Tỉ số nén của động cơ là tỉ số giữa:

A Thể tích toàn phần và thể tích làm việc.

B Thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy.

C Thể thích làm việc và thể tích toàn phần.

D Thể tích làm việc và thể tích buồng cháy.

Theo em, Động cơ 4 kì và Động cơ 2 kì, loại động cơ nào khi làm việc sẽ ít gây ô nhiễm môi trường hơn? Tại sao?

Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Đáp án và thang điểm:

Câu Nội dung trả lời Điểm

Khi làm việc thì Động cơ 4 kì sẽ ít gây ô nhiễm môi trường hơn Động cơ 2 kì Bởi vì:

- Ở kì thải thì động cơ 4 kì thải sạch hơn động cơ 2 kì do cấu tạo của buồng cháy.

- Khí thải ở động cơ 2 kì có lẫn nhiên liệu chưa bị đốt cháy hết.

Chuyên đề: “ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG”

A CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ

Chủ đề dạy học được xây dựng trên cơ sở tích hợp 2 bài trong chương trình Công nghệ 11, gồm:

- Bài 20: Khái quát về Động cơ đốt trong.

- Bài 21: Nguyên lí làm việc của Động cơ đốt trong.

Nội dung của hai bài có liên quan mật thiết với nhau Vì thế, việc bố trí nội dung của hai bài học này trong cùng một chuyên đề sẽ thuận tiện cho GV và HS trong việc chủ động bố trí thời gian học tập và nghiên cứu kiến thức của chuyên đề.

Chuyên đề là hệ thống những khái niệm đầu tiên dễ gây sự nhàm chán, học sinh không hứng thú khi tiếp thu do đó cần tạo cho học sinh một nền tảng sự hứng thú và yêu thích động cơ đốt trong.

B KẾT QUẢ CẦN ĐẠT/MỤC TIÊU

- Hiểu được một số khái niệm về Động cơ đốt trong.

- Biết cách phân loại Động cơ đốt trong.

- Biết được cấu tạo chung của Động cơ đốt trong.

- Hiểu được nguyên lí làm việc của Động cơ đốt trong.

- Kĩ năng hoạt động nhóm.

- Học sinh có ý thức tìm hiểu, phân loại động cơ đốt trong 4 kì và những ứng dụng của chúng trong thực tế.

- Học sinh Có ý thức bảo vệ môi trường khi sử dụng ĐCĐT.

- Học sinh có thái độ nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động học tập.

IV Những năng lực có thể hướng tới:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật.

- Năng lực sử dụng và đánh giá công nghệ.

V Bảng mô tả mức độ yêu cầu câu hỏi, bài tập dùng trong dạy học và kiểm tra, đánh giá

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp

I Khái niệm và phân loại động cơ đốt trong

Hiểu khái niệm ĐCĐT, biết cách phân loại ĐCĐT.

Dựa vào nhiên liệu sử dụng để nhận biết được loại ĐCĐT.

Dựa vào nhiên liệu sử dụng để nhận biết được loại ĐCĐT.

II Cấu tạo chung của động cơ đốt trong

Biết được cấu tạo chung của động cơ đốt trong.

So sánh được cấu tạo chung của động cơ Xăng và Điêzen.

III Một số khái niệm cơ bản

Hiểu được các khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.

Câu III.1.1, Câu III.1.2, Câu III.1.3

So sánh động cơ 2 kì và động cơ 4 kì.

Hiểu được cách tính phân khối của ĐCĐT trên xe máy, ô tô…

IV Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì

Hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ Điezen 4 kì và động cơ Xăng 4 kì.

So sánh sự khác nhau về nguyên lí làm việc của động cơ Điezen 4 kì và động cơ Xăng 4 kì.

VI Biên soạn câu hỏi theo bảng mô tả các mức độ yêu cầu câu hỏi, bài tập dùng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá.

1 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức biết:

Câu I.1.1 Động cơ đốt trong là loại động cơ gì?

A Động cơ điện B Động cơ nhiệt C Động cơ khí nén.

Câu I.2.2 Nêu cách phân loại động cơ đốt trong.

Câu II.1.1 Động cơ đốt trong gồm mấy cơ cấu và hệ thống chính Hãy liệt kê. Câu III.1.1 Thế nào là chu trình làm việc của động cơ?

Câu III.1.2 Động cơ 4 kì là loại động cơ mà một chu trình được thực hiện trong mấy hành trình của Pít tông?

Câu III.1.3 Tỷ số nén của động cơ được tính theo công thức nào sau đây:

V bc B ε Vtp Vct C ε Vct Vbc

Câu IV.1.1 Hãy trình bày nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì.

Câu IV.1.2 Hãy trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

2 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức thông hiểu:

Câu II.2.1 Động cơ xăng và động cơ Điêzen cấu tạo khác nhau ở điểm cơ bản nào?

A Hệ thống đánh lửa B Hệ thống khởi động

C Hệ thống làm mát D Cả A, B, C.

Câu III.2.1 Động cơ 2 kì và động cơ 4 kì khác nhau như thế nào?

Câu IV.2.1 Nguyên lí làm việc củađộng cơ Điezen 4 kì và động cơ Xăng 4 kì khác nhau ở thời điểm nào?

A Ở kì nạp và kì thải B Ở kì nạp và kì nén C Ở kì nạp và cuối kì nén.

3 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức vận dụng thấp:

Câu I.3.1 Xăng Moga RON 92 E5 và xăng Moga RON 95 ngoài thị trường đang dùng cho lại động cơ nào sau dây:

A Động cơ Điêzen B Động cơ khí gas C Động cơ xăng.

Câu III.3.1 Nói đến cụm từ “phân khối” của động cơ, thì có nghĩa là gì?

A Độ lớn thể tích công tác của động cơ.

B Độ lớn thể tích toàn phần của động cơ.

C Độ lớn thể tích buồng cháy của động cơ.

4 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức vận dụng cao:

Câu IV.4.1 Khi hệ thống điện trên ôtô bị mất thì động cơ Điêzen có còn làm việc được không? Tại sao?

1 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức biết:

Câu I.1.1 B ; Câu III.1.2 C ; Câu III.1.3 A ;

Câu I.2.2 Nêu được các loại động cơ pit tông.

Câu II.1.1 Nêu được cấu tạo chung của ĐCĐT.

Câu III.1.1 Nêu được khái niệm chu trình làm việc của ĐCĐT.

Câu IV.1.1 Trình bày được nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì.

Câu IV.1.2 Trình bày được nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

2 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức thông hiểu:

Câu III.2.1 So sánh được cấu tạo của động cơ 4 kì và động cơ 2 kì.

3 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức vận dụng thấp:

4 Câu hỏi, bài tập kiểm tra mức vận dụng cao:

Câu IV.4.1 Động cơ vẫn làm việc bình thường Tại vì cấu tạo của động cơ Điêzen không có hệ thống đánh lửa, điều này đồng nghĩa với việc không liên quan tới hệ thống điện khi động cơ làm việc.

- Trả lời đúng mỗi câu hỏi trắc nghiệmở mức biết được 0,25 điểm, câu tự luận được 1 điểm.

- Trả lời đúng mỗi câu hỏi trắc nghiệm ở mức hiểu và vận dụng thấp được 0,5 điểm, câu tự luận được 1 điểm

- Trả lời đúng mỗi câu hỏi ở vận dụng cao được 2 điểm.

C CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

I Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án/thiết kế bài học.

- SGK Công nghệ 11 và tài liệu tham khảo.

- Tranh ảnh, Slide trình chiếu, mô hình hoặc video clip về Động cơ đốt trong

Phiếu giao nhiệm vụ học tập bao gồm các bài tập nhằm kiểm tra và đánh giá học sinh trong quá trình đọc hiểu, cùng với các sơ đồ để học sinh điền thông tin cần thiết.

II Chuẩn bị của học sinh

- Đọc các bài học có liên quan trong SGK Công nghệ 11 và các tài liệu tham khảo.

- Tìm hiểu các thông tin qua thực tế, sách báo, internet…

D THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

- Giáo viên tạo tình huống có vấn đề bằng cách dẫn dắt vấn đề, chẳng hạn như: Động cơ đốt trong (ĐCĐT) ngày nay được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế đời sống, từ chiếc xe máy, ô tô, cho đến động cơ đốt trong dùng trong các tàu thủy, máy bay Để có được sự hoàn thiện như ngày hôm nay, động cơ đốt trong đã trải qua một quá trình hình thành, cải tiến và phát triển lâu dài.

- Sử dụng kĩ thuật động não để HS phát hiện các vấn đề nảy sinh và phát biểu vấn đề dưới dạng câu hỏi, như:

+ Thế nào là Động cơ đốt trong?

+ Động cơ đốt trong gồm những loại nào?

+ Cấu tạo của Động cơ đốt trong như thế nào?

+ Động cơ đốt trong làm việc ra làm sao?

Ngày đăng: 10/07/2022, 06:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tam giác sư phạm như sau: - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Sơ đồ tam giác sư phạm như sau: (Trang 6)
Hình 1.3. Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học tích cực[17] - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Hình 1.3. Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học tích cực[17] (Trang 7)
Sơ đồ chu trình dạy – tự học: - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Sơ đồ chu trình dạy – tự học: (Trang 8)
Hình 1.5. Sơ đồ chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA – - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Hình 1.5. Sơ đồ chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA – (Trang 8)
Bảng 1.2. Khảo sát sự thích thú, hấp dẫn bài học của HS - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Bảng 1.2. Khảo sát sự thích thú, hấp dẫn bài học của HS (Trang 11)
Bảng 1.6. Khảo sát về nguồn học liệu để phục vụ quá trình tự học - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Bảng 1.6. Khảo sát về nguồn học liệu để phục vụ quá trình tự học (Trang 12)
Bảng 1.9. Mức độ cảm nhận kiến thức khi ứng dụng đề tài - (SKKN mới NHẤT) tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông
Bảng 1.9. Mức độ cảm nhận kiến thức khi ứng dụng đề tài (Trang 13)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w