1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thảo luận nhóm TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty vinamilk giai đoạn năm 2018 2019 thực trạng, giải pháp

34 86 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk giai đoạn năm 2018 - 2019. Thực trạng, giải pháp.
Tác giả Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thu Thảo, Trịnh Thị Phương Thảo, Hồ Thị Thơ, Nguyễn Thị Thoa, Trần Thị Thơm, Lại Thị Thu, Lưu Minh Thu, Vũ Thị Thanh Thu
Người hướng dẫn Phạm Thị Thu Hoài
Trường học tm university
Chuyên ngành Phân tích kinh tế doanh nghiệp
Thể loại biên bản họp nhóm
Năm xuất bản 2019
Thành phố hà nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 301,16 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp (6)
    • 1.1 Khái niệm, đặc trưng và ý nghĩa của vốn kinh doanh (6)
      • 1.1.1 Khái niệm (6)
      • 1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh (6)
      • 1.1.3 Ý nghĩa của vốn kinh doanh (6)
    • 1.2 Phân loại vốn kinh doanh (7)
      • 1.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn (7)
      • 1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn (8)
      • 1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn (9)
      • 1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn (9)
    • 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (9)
      • 1.3.1 Khái niệm (9)
      • 1.3.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (10)
      • 1.3.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (10)
    • 1.4 Một số chỉ tiêu phân tích khác (12)
      • 1.4.1 Phân tích tốc độ chu chuyển TSNH (12)
      • 1.4.2 Phân tích khả năng sinh lời (12)
    • 1.5 Các phương pháp sử dụng trong phân tích (13)
  • CHƯƠNG 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk (13)
    • 2.1 Tổng quan về công ty Vinamilk (13)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (13)
      • 2.1.2 Thành tựu và chiến lược phát triển (14)
      • 2.1.3 Báo cáo tài chính tóm tắt của công ty Vinamilk năm 2018-2019 (16)
    • 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk (17)
      • 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty (17)
      • 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk (19)
    • 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk (29)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (29)
      • 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân (29)
  • Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty (30)
  • Kết luận (1)
  • Tài liệu tham khảo (34)

Nội dung

Cơ sở lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Khái niệm, đặc trưng và ý nghĩa của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản được huy động và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Vốn kinh doanh là số tiền cần thiết ban đầu để đảm bảo các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh thể hiện toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư nhằm mục đích sinh lời.

- Tài sản hiện vật: nhà kho, máy móc, dây chuyền…

- Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, đá quý, tiền gửi ngân hàng

- Bằng sáng chế, bản quyền…

1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn cần phải phản ánh một giá trị tài sản nhất định, bao gồm cả tài sản vô hình như phát minh, sáng chế và tài sản hữu hình như máy móc, nhà xưởng.

Vốn cần được liên kết chặt chẽ với một chủ sở hữu cụ thể và phải được quản lý một cách nghiêm ngặt Khi vốn được gắn liền với chủ sở hữu, việc chi tiêu sẽ trở nên hợp lý hơn và mang lại hiệu quả cao hơn.

Vốn cần được tích lũy và tập trung đến một quy mô nhất định để tối ưu hóa khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn có giá trị theo thời gian, vì vậy khi thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cần phải xem xét yếu tố thời gian của vốn.

Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự tuần hoàn liên tục giữa sản xuất và tái sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp Thời gian luân chuyển vốn có thể tương đương hoặc kéo dài hơn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.

1.1.3 Ý nghĩa của vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò như mạch máu của doanh nghiệp Nó không chỉ phục vụ cho việc mua sắm máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất, mà còn đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.

Vốn kinh doanh đóng vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp theo quy định pháp luật Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.

Phân loại vốn kinh doanh

1.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn

Vốn kinh doanh được chia thành vốn chủ hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là nguồn tài chính của doanh nghiệp, bao gồm số vốn mà chủ doanh nghiệp đầu tư khi thành lập và phần vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc điểm nổi bật của vốn chủ sở hữu là tính chất dài hạn và không yêu cầu trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản:

+ Vốn góp: Là số vốn mà các thành viên tham gia sáng lập doanh nghiệp đóng góp để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận chưa phân phối là số vốn được hình thành từ lợi nhuận hoặc các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp, sau khi đã trừ đi các chi phí và khoản phải nộp.

Nợ phải trả là số vốn mà doanh nghiệp sử dụng thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định Đây là nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các tổ chức kinh tế khác, thể hiện bằng giá trị tiền tệ.

Nợ phải trả là khoản vay từ các tổ chức và cá nhân, bao gồm phát hành trái phiếu và các khoản phải trả cho người bán hoặc nhà nước Trong tình huống tài chính khó khăn, nợ phải trả luôn được ưu tiên thanh toán trước vốn chủ sở hữu Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp thường kết hợp cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

1.2.2 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Vốn kinh doanh được chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.

Vốn cố định là số tiền đầu tư ban đầu vào tài sản cố định của doanh nghiệp, có khả năng luân chuyển từng phần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Vốn cố định hoàn thành vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, hay còn gọi là khấu hao hết.

Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái hiện vật và mang lại hiệu quả bền vững qua các chu kỳ.

Vốn cố định luân chuyển giá trị qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, thể hiện qua chi phí khấu hao tài sản cố định Sau một thời gian dài, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Vốn cố định là yếu tố quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, quản lý và sử dụng vốn cố định là trọng điểm trong công tác quản lý tài chính.

Vốn lưu động là số tiền được đầu tư trước để tạo ra các tài sản lưu động, bao gồm tài sản sản xuất và tài sản lưu thông, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong sản xuất, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ Tài sản lưu động luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Quản lý và sử dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động, từ đó duy trì hoạt động sản xuất và tránh tình trạng lãng phí, ứ đọng vốn.

1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Nguồn vốn kinh doanh gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn ổn định và bền vững, được doanh nghiệp sử dụng để hình thành tài sản cố định cũng như một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn thường xuyên gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn

Nguồn vốn tạm thời là loại vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể huy động để đáp ứng nhu cầu tài chính tạm thời và bất thường.

Nguồn vốn này gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn…

1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

Vốn kinh doanh được huy động từ hai nguồn: nguồn từ bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp

1.2.4.1 Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp

Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao hàng năm và lợi nhuận để lại, giúp doanh nghiệp tự chủ trong việc đầu tư mà không phải chịu chi phí sử dụng vốn Ưu điểm này cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

1.2.4.2 Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động từ các tổ chức và cá nhân bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các hình thức huy động vốn này bao gồm vay ngân hàng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ từ nhà cung cấp.

Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh là tổng hợp các lợi ích kinh tế và xã hội đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh Nó bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, đóng vai trò quyết định, và hiệu quả xã hội.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội Nó được xác định thông qua việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, nhằm tối ưu hóa lợi ích với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích kinh tế về mặt xã hội đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau.

1.3.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả = Kết quả đầu ra – Chi phí

Hiệu quả = Kết quả đầu ra

Chi phí ( yếu tố đầu vào )

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp nhận diện và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả, từ đó xác định nguyên nhân tăng giảm và đề xuất các chính sách quản lý phù hợp Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật, đồng thời nâng cao vị thế xã hội và uy tín trên thị trường.

Sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó củng cố sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp.

1.3.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh đầu tư mang lại bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt, cho thấy khả năng sinh lời và quản lý vốn hiệu quả của doanh nghiệp.

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh = Tổng doanhthu

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu quả kém.

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Tổng lợinhuận sau thuế

Vốnkinh doanh bình quân trong kì

1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động cho biết số tiền doanh thu thu được từ mỗi đồng vốn lưu động đầu tư Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt, cho thấy khả năng sinh lời và quản lý tài chính của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động = Tổng doanhthu

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động cho biết mỗi đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động = Tổnglợi nhuận sau thuế

Vốnlưu động bình quântrong kì

Số vòng quay vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Việc gia tăng số vòng quay này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lượng vốn lưu động, từ đó giảm bớt vốn vay và hạ chi phí sử dụng vốn Số vòng quay càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.

Hệ số vòng quay vốn lưu động = Doanhthuthuần

Số ngày chu chuyển vốn lưu động phản ánh thời gian cần thiết để doanh nghiệp hoàn thành một vòng quay vốn Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ rằng vốn lưu động đang được sử dụng hiệu quả, giúp rút ngắn kỳ luân chuyển và từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Số ngày chu chuyển VLĐ = Tổng VLĐ bình quân

Mức doanh thubình quân/ ngày = Số vòng quay vốn lưu động 360

- Hệ số quay vòng hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh trong một chu kì kinh doanh, tồn kho hàng hóa bình quân quay được bao nhiêu vòng.

Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán

- Số ngày chu chuyển hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh phải mất bao nhiêu ngày, tồn kho hàng hóa bình quân mới quay được một vòng

Số ngày chu chuyển HTK = Tổng lợinhuận

Gía vốn hàng bán x Số ngày trong kỳ PT

1.3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Hệ số doanh thu trên vốn cố định cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, với việc phản ánh số tiền doanh thu thu được từ mỗi đồng vốn cố định đầu tư Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong việc tạo ra doanh thu từ nguồn vốn cố định.

Hệ số doanh thu trên vốn cố định = Tổng doanhthu

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định cho thấy số lợi nhuận sau thuế mà một đồng vốn cố định có thể tạo ra Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng tốt, và ngược lại.

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định = Tổnglợi nhuận sau thuế

Vốncố định bìnhquân trong kì

Một số chỉ tiêu phân tích khác

1.4.1 Phân tích tốc độ chu chuyển TSNH

Số vòng chu chuyển: V TSNH = Doanhthuthuần

Mức doanh thuthuầnbình quân / ngày = TSNH bq x Số ngày trong kỳ PT

1.4.2 Phân tích khả năng sinh lời

Hệ số lãi ròng (ROS) là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh, cho biết mỗi đơn vị doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế Trị số ROS cao cho thấy lãi ròng lớn, phản ánh khả năng sinh lời tốt của doanh nghiệp.

ROS = Lợi nhuận sau thuế (trước thuế )

Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và khai thác tài sản Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản trong quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Trị số ROA càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn, ngược lại, trị số thấp cho thấy hiệu quả kém.

ROA = Lợi nhuậntrước thuế (sau thuế )

Tổng tài sản bình quân

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROE cao thể hiện xu hướng tích cực, giúp nhà quản trị nâng cao khả năng kiểm soát và bảo toàn vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp.

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Các phương pháp sử dụng trong phân tích

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk

Tổng quan về công ty Vinamilk

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, hay còn gọi là Vinamilk, với mã chứng khoán VNM trên sàn HOSE, chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa, cũng như cung cấp máy móc và thiết bị liên quan tại Việt Nam.

Công ty được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976

Trụ sở chính: 10 Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, tp Hồ Chí Minh

Vinamilk hoạt động tại nhiều khu vực trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Châu Á - Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi và Bắc Mỹ Để đạt được sự phát triển này, Vinamilk đã trải qua nhiều giai đoạn kể từ khi thành lập.

Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Vinamilk có tên là công ty sữa – cà phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục công nghiệp thực phẩm Miền Nam

Năm 1982, công ty sữa cà phê Miền Nam đã được chuyển giao về Bộ Công nghiệp Thực phẩm và chính thức đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo.

Vào tháng 3 năm 1992, xí nghiệp liên hiệp sữa – cà phê – bánh kẹo đã chính thức đổi tên thành Vinamilk, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ Từ đó, Vinamilk bắt đầu chuyển hướng sang sản xuất và chế biến sữa cùng các sản phẩm từ sữa.

Năm 1994, Vinamilk mở rộng thị trường miền Bắc bằng cách xây dựng nhà máy sữa mới tại Hà Nội, nâng tổng số nhà máy của công ty lên 4.

Năm 1996, công ty đã hợp tác với công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên doanh sữa Bình Định Liên doanh này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền Trung Việt Nam.

Năm 2001: công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ

Năm 2003: Công ty chuyển thành công ty cổ phần sữa Việt Nam và khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định

Năm 2004: mua thâu tóm công ty cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ của công ty lên 1,590 tỷ đồng

Năm 2005: mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty liên doanh sữa Bình Định và khánh thành nhà máy sữa Nghệ An

Năm 2006, Vinamilk chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với vốn điều lệ của công ty có 50.01% thuộc về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Năm 2009: phát triển được 135.000 đại lí phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An và Tuyên Quang

Năm 2010-2012: xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD

Năm 2013: đưa vào hoạt động nhà máy sữa Việt Nam tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Bình dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm

Năm 2016: khánh thành nhà máy sữa tại Campuchia

Năm 2018: khánh thành tranh trại số 1 thuộc tổ hợp tranh trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.

2.1.2 Thành tựu và chiến lược phát triển a, Thành tựu

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa tại Việt Nam, chiếm thị phần 54.5% sữa nước, 40.6% sữa bột, 33.9% sữa chua uống, 84.5% sữa chua ăn và 79.7% sữa đặc Với hơn 220.000 điểm bán hàng phủ khắp 63 tỉnh thành, Vinamilk không chỉ mạnh mẽ trong phân phối nội địa mà còn xuất khẩu sản phẩm sang 43 quốc gia, bao gồm Mỹ, Pháp, Canada và Ba Lan Sau hơn 40 năm hoạt động, Vinamilk đã xây dựng 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.

Vinamilk đã không ngừng phát triển và mở rộng, đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm Công ty tự hào là doanh nghiệp đầu tiên trong danh sách 200 công ty vừa và nhỏ tốt nhất Châu Á và được bình chọn trong top 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam.

Vinamilk, thương hiệu thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường với tốc độ tăng trưởng 20-25% mỗi năm Công ty đã giữ vững vị trí chủ đạo trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa quốc tế Một trong những yếu tố thành công của Vinamilk là sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của tất cả các nhóm khách hàng.

Hội đồng Quản trị Vinamilk đã xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn nhằm định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới việc trở thành một trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu Vinamilk tập trung vào ba trụ cột chính trong chiến lược phát triển của mình.

+ Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao:

Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.

Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm cách tân và mở rộng danh mục, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mục tiêu là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm phong phú và tiện lợi hơn.

+ Củng cố vị thế trong ngành: Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.

Mở rộng thị trường nông thôn với các sản phẩm phổ thông để khai thác tiềm năng tăng trưởng lớn Đồng thời, tăng cường phát triển phân khúc sản phẩm cao cấp với giá trị gia tăng, đặc biệt tại các khu vực đô thị.

Vinamilk cam kết mở rộng và củng cố hệ thống phân phối nội địa, nhằm gia tăng thị phần và duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường.

+ Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Việt Nam:

Chuẩn bị cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và tăng cường hợp tác với đối tác thông qua tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp Chúng tôi ưu tiên tìm kiếm cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác nhằm mở rộng thị trường và gia tăng doanh số.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk

2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

2.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty Vinamilk

Nguồn vốn của doanh nghiệp là yếu tố quyết định hình thành tài sản, chủ yếu đến từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Để hiểu rõ hơn về tình hình nguồn vốn của công ty, chúng ta cần thực hiện phân tích chi tiết thông qua bảng số liệu.

Biểu 1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu

) Số tiền TT(%) Số tiền TL

II Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - -

Qua biểu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn ta thấy:

Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2019 so với năm 2018 tăng 5,061,277,274.27 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13.93% Trong đó:

Nợ phải trả của công ty năm 2019 đạt 2,087,201,097.02 nghìn đồng, tăng 19.07% so với năm trước, với tỉ trọng tăng 1.37% Trong đó, nợ ngắn hạn tăng 2,123,676,003.13 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 20.39% và tỉ trọng tăng 1.64% so với năm 2018.

Vào năm 2019, nợ dài hạn của công ty giảm 36.465.924,12 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,92% và tỷ trọng giảm 0,27% Sự gia tăng nợ phải trả chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng lên.

Vào năm 2019, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đạt 2.929.098.695,25 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 11,68% so với năm 2018 Mặc dù vậy, tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong năm 2019 lại giảm 1,37% so với năm trước đó.

Nguyên nhân tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng so với năm 2018 chủ yếu là do sự gia tăng của nợ phải trả, trong khi vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng với tỷ lệ chậm hơn Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, giúp công ty ít gặp khó khăn về tài chính khi nợ phải trả chỉ chiếm từ 40-50% Tỷ lệ hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là 50-60%, cho thấy doanh nghiệp đang duy trì sự cân bằng trong cấu trúc tài chính.

2.2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ĐVT: nghìn đồng

Tài sản ngắn hạn bình quân = (20,307,434,790 +20,559,756,795)/2 = 20,433,595,792.5 Tài sản dài hạn bình quân = (14,359,884,048 + 16,806,351,859)/2 = 15,583,117,953.5

Tài sản ngắn hạn bình quân = (20,559,756,795 + 24,721,565,377)/2 = 22,640,661,086

Tài sản dài hạn bình quân = (16,806,351,859 + 19,978,308,009)/2 = 18,392,329,934

Biểu 2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

CL tuyệt đối CL tương đối

3 Tài sản dài hạn bình quân 15,583,117,953.5 18,392,329,934 2,809,211,980.5 18.03%

4 Tài sản ngắn hạn bình quân 20,433,595,792.5 22,640,661,086 2,207,065,293.5 10.80%

Năm 2019, nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tăng 2,892,632,771 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 11.30% so với năm 2018 Trong khi đó, nguồn vốn tạm thời cũng ghi nhận mức tăng 2,123,644,503 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 20.39% Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính, khi nguồn vốn thường xuyên vẫn lớn hơn nguồn vốn tạm thời, mặc dù hệ số H1 đã giảm 0.09 lần so với năm trước.

Năm 2018, tỷ lệ giảm 5.49% và hệ số H2 tăng 0.04 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 7.84% Mặc dù hệ số H1 > 1 và H2 < 1, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để đầu tư vào tài sản dài hạn mà còn có phần dôi ra để bù đắp cho tài sản ngắn hạn Doanh nghiệp ít phải huy động vốn từ các tổ chức bên ngoài, cho thấy khả năng tự chủ tài chính cao và đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh bình thường.

2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk

2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh

Biểu 3 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty Vinamilk năm 2018-2019 Đơn vị tính: nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

CL tuyệt đối CL tương đối

4.Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh (1/3) 1.43 1.28 -0.15 -10.49%

5 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh (2/3) 0.27 0.24 -0.03 -11.11%

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh của Công ty năm 2019 đã giảm 0.15 so với năm 2018, tương đương với tỷ lệ giảm 10.49%.

Tỷ lệ tăng doanh thu chỉ đạt 7.13%, tương ứng với 3,803,572,108 nghìn đồng, trong khi tỷ lệ tăng vốn kinh doanh lại cao hơn nhiều, đạt 19.63% với tổng số vốn là 7,333,764,732 nghìn đồng.

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty năm 2019 giảm 0.03 lần so với năm 2018, tương đương với tỷ lệ giảm 11.11%.

Lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 3.42%, đạt 348,702,170 nghìn đồng, trong khi đó vốn kinh doanh tăng mạnh 19.63%, tương ứng với 7,333,764,732 nghìn đồng.

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2019 và 2018 rất thấp, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa đạt yêu cầu.

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Biểu 4 Phân tích tích kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2018-2019 Đơn vị tính: nghìn đồng

Vốn lưu động Năm 2018 Năm 2019 So sánh năm 2019/2018

Các khản đầu tư tài chính ngắn hạn 9,617,820,665 10,554,835,64

Các khoản phải thu ngắn hạn 4,615,575,377 4,571,301,315 -44,274,062 -0.96

Qua bảng số liệu ta thấy:

Tổng vốn lưu động bình quân năm 2019 so với năm 2018 tăng 2,207,065,294 (nghìn đồng) tương ứng tỷ lệ tăng 10.80% Trong đó:

Vốn bằng tiền năm 2019 tăng 850,929,362 nghìn đồng so với năm 2018 tướng ứng tỷ lệ tăng 68.46% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 tăng

Năm 2019, tổng số vốn lưu động đạt 937,014,976 nghìn đồng, tăng 9.74% so với năm 2018 Trong khi đó, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 44,274,062 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0.96% Hàng tồn kho tăng 480,992,714 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 10.08%, trong khi khoản vốn lưu động khác giảm 17,597,696 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 9.58% Phân tích cho thấy, sự gia tăng vốn lưu động bình quân chủ yếu đến từ vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho.

Biểu 5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Vinamilk ĐVT: Nghìn đồng

CL tuyệt đối CL tương đối

4.Vốn lưu động bình quân 20,433,595,793 22,640,661,086 2,207,065,293 10.80% 5.Hệ số doanh thu trên vốn lưu động (1/4 ) 2.61 2.52 -0.09 -3.45%

6.Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động (3/4 ) 0.5 0.47 -0.03 -6.00%

Biểu 6 Phân tích chung tốc độ chu chuyển của hàng tồn kho của công ty Vinamilk ĐVT: Nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

CL tuyệt đối CL tương đối

4 Giá vốn hàng bán bq

6.Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn đầu tư HTK

Nguồn: Báo cáo tài chính trên Vietstock

Qua bảng số liệu 5 trên ta thấy:

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động: hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân của Công ty năm

2019 so với năm 2018 giảm 0.09, tương ứng với tỉ lệ giảm là 3.45% do:

Tỷ lệ tăng doanh thu chỉ đạt 7,13%, tương ứng với tổng doanh thu tăng 3,803,572,108 nghìn đồng, trong khi tỷ lệ tăng của vốn lưu động bình quân là 10,80%, với mức tăng 2,207,065,293 nghìn đồng.

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động của Công ty năm

2019 so với năm 2018 giảm 0.03 lần, tương ứng với tỉ lệ giảm 6.00% do:

Lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ tăng 3.42%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 10.80% của vốn lưu động bình quân, với tổng lợi nhuận tăng 348,702,170 nghìn đồng và vốn lưu động tăng 2,207,065,293 nghìn đồng Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động trong năm 2019 và 2018 rất thấp, cho thấy Công ty chưa sử dụng hiệu quả vốn lưu động của mình.

Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Vinamilk

2.3.1 Những kết quả đạt được

Công ty có hiệu quả kinh tế tốt nhờ vào tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao và nợ phải trả thấp, giúp giảm bớt khó khăn tài chính Điều này cho thấy quy mô doanh nghiệp đang mở rộng ra thị trường và khả năng tự chủ tài chính ngày càng tăng.

Hiệu quả xã hội được thể hiện qua việc tổng tài sản và vốn chủ sở hữu gia tăng, doanh thu đạt mức cao, lợi nhuận thu về ổn định, đồng thời có sự đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Công ty liên tục điều chỉnh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo phù hợp với yêu cầu và quy mô trong từng giai đoạn Nhờ đó, công ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận ổn định.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

- Vòng quay vốn giảm do tốc độ tăng của vốn kinh doanh bình quân cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm dẫn đến khả năng sinh lời của vốn giảm

Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động và vốn cố định, điều này chủ yếu do tình hình kinh tế bất ổn ảnh hưởng đến khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp chưa hợp lý do tốc độ tăng của vốn cố định vượt xa tốc độ tăng doanh thu Công ty đã đầu tư vào tài sản cố định như dây chuyền sản xuất sữa, thiết bị văn phòng và phương tiện vận chuyển để mở rộng quy mô sản xuất.

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đã giảm, chủ yếu do sự gia tăng của vốn chủ sở hữu bình quân, trong khi lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu chưa đạt hiệu quả cao.

Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang ở mức cao, tuy nhiên vẫn chưa đồng đều do doanh thu tăng nhưng chi phí chưa được tiết kiệm Đồng thời, công ty cũng đang nỗ lực duy trì sự ổn định trong tình hình tài sản.

Ngày đăng: 10/07/2022, 04:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng cân đối kế toán Năm 2018 Năm 2019 - thảo luận nhóm TMU phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty vinamilk giai đoạn năm 2018   2019  thực trạng, giải pháp
Bảng c ân đối kế toán Năm 2018 Năm 2019 (Trang 16)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN