1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.

100 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Thu BHXH Tự Nguyện Tại Cơ Quan BHXH Thành Phố Uông Bí
Tác giả Bùi Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bình
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Quảng Ninh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 631,43 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • Ngành: Quản lý kinh tế BÙI THỊ THANH TÂM

  • Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410

  • Học viên

  • Học viên

  • 1, Mục tiêu

  • 2, Nội dung chính

  • 3, Kết luận – Khuyến nghị

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

  • 1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.1.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.1.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • 1.2. Tổng quan về công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.2.2. Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.2.3. Nội dung của công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

    • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • 1.2.6. Tiêu chí đánh giá công tác thu BHXH tự nguyện

  • 1.3. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số địa phương và bài học cho cơ quan BHXH thành phố Uông Bí

    • 1.3.1. Lựa chọn các địa phương nghiên cứu bài học kinh nghiệm

    • 1.3.2. Kinh nghiệm từ các địa phương

    • 1.3.3. Bài học cho cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. UÔNG BÍ

  • 2.1. Khái quát về hoạt động bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí giai đoạn 2017 - 2021

    • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP. Uông Bí

  • Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế của TP. Uông Bí năm 2021

  • Hình 2.2. GRDP bình quân đầu người của TP. Uông Bí giai đoạn 2017 - 2021

  • Bảng 2.1. Diện tích và dân số thường trú tại TP. Uông Bí phân theo đơn vị hành chính tính đến tháng 6/2021

    • 2.1.2. Quy mô và cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự tại TP. Uông Bí

  • Hình 2.3. Quy mô và tăng trưởng quy mô đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 - 2021

  • Bảng 2.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí theo mức thu nhập hàng tháng đóng bảo hiểm trong giai đoạn 2017 – 2021

  • Hình 2.4. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí trong theo thời gian tham gia tính đến 31/12/2021

  • Bảng 2.3. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí theo ngành nghề trong giai đoạn 2017 – 2021

    • 2.1.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí

  • Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí

  • 2.2. Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí giai đoạn 2017 - 2021

    • 2.2.1. Lập danh sách đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Bảng 2.4. Số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 – 2021

    • 2.2.2. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Bảng 2.5. Số lượng các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí giai đoạn 2017 - 2021

  • Hình 2.6. Kinh phí tuyên truyền về BHXH tự nguyện của Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 - 2021

  • Hình 2.7. Nguồn tiếp cận thông tin về BHXH tự nguyện của người lao động tại TP. Uông Bí

    • 2.2.3. Quy trình thủ tục hành chính thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Bảng 2.6. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 – 2021

    • 2.2.4. Kiểm tra, giám sát công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Bảng 2.7. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 – 2021

  • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí giai đoạn 2017 – 2021

    • 2.3.1. Đánh giá hiệu quả công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

  • Bảng 2.8. Độ bao phủ của BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. Uông Bí trong giai đoạn 2017 - 2021

  • Bảng 2.9. Số lượng người và số tiền BHXH tự nguyện tăng mới

  • Hình 2.8. Mức độ hiểu biết về BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí

  • Hình 2.9. Đánh giá thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí

  • Hình 2.10. Đánh giá về mức đóng và mức hưởng BHXH tự nguyện tại TP. Uông Bí

  • Hình 2.11. Đánh giá về thái độ, năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ tại Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí

    • 2.3.2. Kết quả đạt

    • 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân

  • Nguyên nhân chủ quan:

  • Nguyên nhân khách quan:

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. UÔNG BÍ

  • 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí

    • 3.1.1. Định hướng chung của Nhà nước

    • 3.1.2. Định hướng của địa phương

  • 3.2. Phân tích cơ hội và thách thức trong công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí

    • 3.2.1. Cơ hội

    • 3.2.2. Thách thức

  • 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại cơ quan Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí

    • 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý

    • 3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

    • 3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Đại lý thu

    • 3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

    • 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

  • 3.4. Một số kiến nghị

    • 3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

    • 3.4.2. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • I. THÔNG TIN CHUNG

  • II. THÔNG TIN CÁC VẤN ĐỀ VỀ BHXH TỰ NGUYỆN

Nội dung

Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

Tổng quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội (BHXH) có một lịch sử lâu dài và sự phát triển không ngừng, khẳng định vai trò quan trọng và cần thiết trong đời sống xã hội Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về các loại hình BHXH, phản ánh sự đa dạng và phong phú của hệ thống bảo hiểm này.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bảo hiểm xã hội là một hệ thống tài chính nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ đối mặt với rủi ro làm giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm Hệ thống này được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội của Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 11 năm

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa tại Điều 4 năm 2014 là một hình thức bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các sự kiện như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Người lao động và gia đình họ, những người tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, sẽ là những người trực tiếp hưởng lợi từ các quyền lợi bảo hiểm nhằm hỗ trợ khi thu nhập bị giảm hoặc mất do các nguyên nhân liên quan đến lao động.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, giúp bù đắp thu nhập cho người lao động khi gặp rủi ro BHXH bao gồm hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, BHXH tự nguyện là loại hình do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập, cùng với chính sách hỗ trợ tiền đóng từ Nhà nước để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Người lao động tại Việt Nam có thể tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), với sự hỗ trợ và hướng dẫn từ nhà nước nhằm thúc đẩy quỹ BHXH tự nguyện Đây là chính sách quan trọng, góp phần chuyển đổi sang BHXH toàn dân Các chính sách BHXH xã hội tự nguyện ngày càng được cải thiện, mở rộng và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc tiếp cận và tham gia.

1.1.1.2 Đặc điểm của BHXH tự nguyện

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phần của hệ thống bảo hiểm xã hội, dành cho những người trong độ tuổi lao động có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và được hưởng các chế độ theo quy định pháp luật Tuy nhiên, khác với bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHXH tự nguyện có những đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự linh hoạt cho người tham gia.

Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân từ 15 tuổi trở lên, không thuộc nhóm tham gia BHXH bắt buộc, chủ yếu là những người lao động tự tạo việc làm hoặc đã có người sử dụng lao động đóng BHXH vào lương hàng tháng Những người này cần tự tích lũy để đảm bảo cuộc sống khi hết tuổi lao động, vì thu nhập sẽ giảm sút hoặc không còn Việc tham gia BHXH tự nguyện giúp họ có khoản trợ cấp đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, đồng thời cung cấp trợ cấp mai táng và trợ cấp một lần cho thân nhân khi người tham gia qua đời.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có quyền lựa chọn mức và phương thức đóng vào quỹ BHXH dựa trên thu nhập ổn định theo quy định pháp luật Họ có thể điều chỉnh mức phí khi thu nhập thay đổi và có khả năng chọn thời điểm đóng linh hoạt, như hàng tháng, nhiều tháng hoặc đóng một lần cho nhiều năm Sự linh hoạt này nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia BHXH, từ đó hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội.

Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ không còn khả năng lao động Đối tượng tham gia thường là những người không có quan hệ lao động chính thức hoặc đã được trả tiền bảo hiểm qua lương Những lao động này thường có thu nhập không ổn định, vì vậy cần được tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Nhà nước cam kết an sinh xã hội, hỗ trợ mọi người lao động, bất kể chênh lệch thu nhập, đặc biệt khi họ không thể làm việc do suy giảm sức lao động hoặc tuổi già Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện thường cung cấp quyền lợi thấp hơn so với bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng vẫn hướng đến việc bù đắp cho người lao động khi họ mất khả năng lao động.

Người tham gia BHXH tự nguyện có thể nhận hỗ trợ tiền đóng từ Nhà nước, khác với BHXH bắt buộc do người lao động và người sử dụng lao động đóng hoàn toàn Sự hỗ trợ này nhằm tăng nguồn đóng BHXH tự nguyện, đảm bảo các chế độ cho người tham gia Mức hỗ trợ phụ thuộc vào quy định pháp luật và điều kiện kinh tế của người lao động, trong đó những người thuộc hộ nghèo sẽ nhận được hỗ trợ nhiều hơn Điều này không chỉ thể hiện sự đặc biệt của BHXH tự nguyện mà còn phản ánh chính sách nhân văn của hệ thống bảo hiểm xã hội.

1.1.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện

Sự ra đời của BHXH tự nguyện có vai trò quan trọng đối với người dân đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.

BHXH tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống cho người tham gia và gia đình họ Tham gia BHXH không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nhỏ và thường xuyên từ khi còn trẻ mà còn đảm bảo nguồn tài chính cần thiết cho những lúc về già, ốm đau hay thương tật.

Việc tăng hoặc bù đắp kịp thời các khoản thu nhập giúp người tham gia nhanh chóng khắc phục tổn thất về vật chất và phục hồi sức khỏe, từ đó ổn định cuộc sống và trở lại sinh hoạt bình thường Điều này không chỉ mang lại niềm tin về an ninh và cuộc sống mà còn tạo ra chỗ dựa tâm lý vững chắc, khuyến khích người lao động hăng say tạo thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống Đây chính là tầm quan trọng lớn trong bối cảnh dân số đang già hóa nhanh chóng hiện nay.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện mang lại lợi ích công bằng và bình đẳng cho người tham gia, đặc biệt là những người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bao gồm cả nhân viên nhà nước và công ty Tất cả người lao động, dù làm việc trên thị trường lao động hay lao động tự do, đều cần có thu nhập ổn định Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tham gia BHXH của nông dân và lao động tự do ngày càng tăng, do đó, BHXH tự nguyện đã được hình thành để đáp ứng nhu cầu này một cách linh hoạt.

Hệ thống bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm đảm bảo sự bình đẳng cho người lao động, theo nghiên cứu của Hà Văn Sỹ (2016) Việc công bố và thực hiện chính sách bảo hiểm này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong xã hội.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện không chỉ đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn đảm bảo công bằng xã hội Quỹ bảo hiểm này được sử dụng để chi trả quyền lợi an sinh cho cá nhân và gia đình, đồng thời một phần được đầu tư vào các hoạt động sản xuất Hoạt động của Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phân phối lại tài chính theo hướng hỗ trợ những người có thu nhập thấp, giúp cân bằng giữa những người có việc làm ổn định và những người gặp khó khăn trong cuộc sống Để đạt được công bằng xã hội, cần có sự tồn tại song song giữa người giàu và người nghèo trong sản xuất và đời sống.

1.1.3 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Tổng quan về công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.2.1 Khái niệm thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo Lê Thị Quế (2012), thu BHXH là việc Nhà nước sử dụng quyền lực để yêu cầu các đối tượng tham gia đóng BHXH theo mức phí quy định, đồng thời cho phép những người tự nguyện lựa chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập của họ Điều này tạo ra một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo chi trả các chế độ BHXH và hỗ trợ hoạt động của tổ chức Bảo hiểm xã hội.

Theo Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội (2012), công tác thu BHXH là hoạt động có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm điều chỉnh quy trình thu BHXH Hoạt động này được thực hiện thông qua các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật, với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và ngăn chặn tình trạng thất thu tiền đóng BHXH theo quy định pháp luật.

Trong nghiên cứu này, tác giả giới thiệu khái niệm an sinh xã hội tự nguyện, định nghĩa là các chương trình và hoạt động có tổ chức từ các cấp chính quyền nhằm thúc đẩy phúc lợi xã hội cho người dân Các hoạt động này dựa trên hệ thống pháp lý và các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước, đảm bảo quyền tiếp cận nguồn lực thiết yếu như thực phẩm, sức khỏe và nơi ở, đặc biệt chú trọng đến các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già và người thất nghiệp.

1.2.2 Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

Việc thu BHXH tự nguyện là bước khởi đầu thiết yếu cho việc triển khai chính sách BHXH tự nguyện, nhằm đảm bảo nguồn kinh phí và quyền lợi cho người tham gia Để đạt hiệu quả cao trong công tác thu, cần chú trọng đến chất lượng và hiệu quả Sự thành công của việc thu BHXH tự nguyện có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển và tồn tại của người tham gia Hiện trạng của chính sách bảo hiểm xã hội không bắt buộc cần được điều chỉnh để đảm bảo sự cân đối và điều tiết quỹ Những nội dung dưới đây sẽ làm rõ vai trò quan trọng của công tác thu BHXH tự nguyện.

Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là yếu tố then chốt cho việc triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện một cách hiệu quả Việc thực hiện chính sách này dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc và sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý Nhà nước Để đảm bảo tính hiệu quả, chủ trương và phương án thu BHXH tự nguyện cần phải rõ ràng, minh bạch và đồng bộ, đồng thời phù hợp với thực tế Người tham gia cần có khả năng tiếp cận dễ dàng và thực hiện các thủ tục hướng dẫn tại cơ quan BHXH một cách thuận lợi.

Việc thu BHXH tự nguyện nhằm khuyến khích người lao động tham gia vào hệ thống này, tạo động lực cho họ hiểu rõ hơn về lợi ích của bảo hiểm xã hội Các cơ quan chức năng cần xây dựng kế hoạch và phương pháp tuyên truyền hiệu quả, giúp người dân nhận thức rõ về hoạt động tình nguyện và an sinh xã hội Bằng cách này, người lao động sẽ nhận thấy những lợi ích thiết thực từ việc tham gia bảo hiểm tự nguyện, từ đó có quyết định đúng đắn cho tương lai của mình (Nguyễn Xuân Vinh, 2010).

1.2.3 Nội dung của công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.2.3.1 Lập danh sách đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Quản lý người tham gia BHXH tự nguyện là bước quan trọng trong quá trình thu BHXH tự nguyện Cơ quan bảo hiểm cần tiến hành khảo sát để nắm bắt số lượng và đặc điểm của người dân, từ đó đề xuất các biện pháp tuyên truyền và phổ biến chính sách phù hợp Theo Luật BHXH hiện hành, người tham gia BHXH tự nguyện là những lao động không thuộc đối tượng bắt buộc, chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội.

Cơ quan BHXH cần tiến hành điều tra và khảo sát để lập danh sách người dân thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện Việc này rất quan trọng nhằm nắm bắt số lượng và đặc điểm của người dân, từ đó phát triển và mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện một cách chất lượng và hiệu quả Qua khảo sát, cơ quan BHXH có thể đánh giá kết quả thu BHXH tự nguyện, hiểu rõ thông tin và nhu cầu của người dân, đồng thời có căn cứ để lập kế hoạch thu BHXH tự nguyện phù hợp với thực tế và tổ chức thực hiện hiệu quả.

1.2.3.2 Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Năm 2016, chính phủ đã triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển an sinh xã hội và thu hút sự tham gia của người dân Nghị Quyết số 15-NQ/TW đã nhấn mạnh rằng chính sách xã hội cần được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế, đảm bảo mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời cho những người gặp khó khăn, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và người nghèo Đồng thời, cần đảm bảo người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục và nước sạch, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống Để phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện, các cơ quan bảo hiểm cần mở rộng mạng lưới và nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi của họ Chính sách này yêu cầu sự tham gia tích cực và cần có hệ thống hỗ trợ để cán bộ có thể tuyên truyền hiệu quả tại các cộng đồng.

1.2.3.3 Quy trình thủ tục hành chính thu bảo hiểm xã hội tự nguyện

Phân cấp quản lý thu BHXH tự nguyện nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, nhân viên thu theo địa giới hành chính, đồng thời phân bổ khối lượng công việc đồng đều giữa các đơn vị Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện trong việc đăng ký và đóng BHXH phù hợp với điều kiện quản lý hiện tại Quy trình phân cấp này được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm các hoạt động thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cấp số BHXH và thẻ BHYT.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu) chịu trách nhiệm quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, xây dựng và phân bổ kế hoạch kinh phí hàng năm cho các tỉnh, thành phố Cơ quan này tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ an sinh xã hội nhằm phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện Bảo hiểm xã hội tỉnh, thông qua Phòng Quản lý thu và Phòng Truyền thông, xây dựng chương trình đào tạo cho đại lý thu, tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, cũng như quyền lợi của người tham gia Đồng thời, cơ quan này cũng đánh giá thu nhập từ bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng quý, hàng năm và phối hợp với Sở Kế hoạch - Tài chính để lập kế hoạch và điều hành các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội huyện, bao gồm các quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp thu BHXH tự nguyện trong khu vực quản lý Cơ quan này sẽ hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý thu, nộp BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện, đảm bảo quy trình được thực hiện hiệu quả.

Quy trình tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện bao gồm các bước sau: Đầu tiên, người tham gia cần đăng ký đóng BHXH tự nguyện tại Đại lý thu hoặc Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố Theo Điều 24 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người tham gia phải điền tờ khai TK1-TS và nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú Tiếp theo, việc đóng tiền bảo hiểm sẽ được thực hiện, trong đó Bảo hiểm xã hội huyện sẽ nhận chứng từ chuyển tiền từ Đại lý thu hoặc từ người tham gia trực tiếp Dữ liệu về số tiền đã thu sẽ được cập nhật vào chương trình quản lý thu của BHXH, và sau đó sẽ được chuyển cho Tổ KH-TC để đối chiếu Cuối cùng, Bảo hiểm xã hội huyện sẽ quản lý dữ liệu người tham gia và tổng hợp số tiền ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện trong quý để gửi Phòng tài chính – UBND thành phố Uông Bí.

Người tham gia BHXH tự nguyện hàng tháng đóng 22% mức thu nhập do mình lựa chọn, với mức thu nhập tối thiểu bằng chuẩn nghèo khu vực nông thôn (700.000 đồng) và tối đa là 20 lần mức lương cơ sở (1.490.000 đồng) Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu là 154.000 đồng/tháng và tối đa là 6.556.000 đồng/tháng Việc xác định mức đóng sẽ do người lao động tự lựa chọn trong khoảng từ mức tối thiểu đến mức tối đa theo quy định của pháp luật và phải kê khai với cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn một trong 6 phương thức đóng phí bảo hiểm, bao gồm: hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, đóng một lần cho nhiều năm (không quá 5 năm) và đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với những người đã đủ tuổi để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH.

10 năm thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số địa phương và bài học cho cơ quan BHXH thành phố Uông Bí

1.3.1 Lựa chọn các địa phương nghiên cứu bài học kinh nghiệm

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về công tác thu BHXH tự nguyện tại một số địa phương, đặc biệt là thành phố Cẩm Phả và thành phố Hải Dương, nhằm rút ra bài học cho Bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí Thành phố Cẩm Phả, với nhiều đặc điểm tương đồng như quy mô dân số và phát triển kinh tế, đã có những thành tích nổi bật trong thu BHXH tự nguyện Trong khi đó, thành phố Hải Dương cũng được đánh giá cao về công tác này Việc nghiên cứu kinh nghiệm từ hai địa phương này sẽ cung cấp những bài học thiết thực cho việc hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại Uông Bí.

1.3.2 Kinh nghiệm từ các địa phương

1.3.2.1 Kinh nghiệm của TP Cẩm Phả

Cẩm Phả là thành phố lớn thứ hai của tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội khoảng 200km về phía đông bắc và 30km từ Hạ Long Thành phố này sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, bao gồm công nghiệp khai thác và chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, cũng như thương mại dịch vụ và du lịch.

2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 135, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.900

USD/năm Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP Cẩm Phả.

Theo đánh giá của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, Bảo hiểm xã hội TP Cẩm Phả đã có thành tích xuất sắc trong công tác thu BHXH và giải quyết nợ đọng Tính đến ngày 31/12/2020, TP Cẩm Phả có 4.275 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng hơn 600 người so với năm 2019, đạt 78% kế hoạch năm 2020 Đây cũng là địa phương có số người tham gia BHXH tự nguyện cao nhất tỉnh Quảng Ninh, với tổng số 19.200 người Thành công này phản ánh những nỗ lực không ngừng của Bảo hiểm xã hội TP Cẩm Phả trong thời gian qua.

Bảo hiểm xã hội Cẩm Phả đã xác định công tác thu BHXH tự nguyện là nhiệm vụ quan trọng, tiến hành rà soát và thống kê các đối tượng chưa tham gia BHXH tự nguyện và BHYT để lên kế hoạch tuyên truyền phù hợp Đơn vị này cũng đã phối hợp với Phòng Lao động thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động thành phố cùng các phòng chức năng khác để thường xuyên tổ chức tuyên truyền về BHXH tự nguyện và giải quyết các chế độ liên quan Nhằm tạo niềm tin cho người dân, Bảo hiểm xã hội Cẩm Phả kịp thời giải quyết những vướng mắc về chế độ bảo hiểm Ngoài ra, cán bộ có kinh nghiệm được phân công đến các địa phương để hướng dẫn nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho người tham gia Nhờ vậy, hầu hết người lao động trên địa bàn đã tham gia BHXH tự nguyện, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho họ.

Bảo hiểm xã hội TP Cẩm Phả không chỉ chú trọng công tác quản lý thu mà còn tích cực giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện Trong năm 2020, Bảo hiểm xã hội Cẩm Phả đã chi trả 26 tỷ đồng cho tiền lương hưu và trợ cấp BHXH cho đối tượng tự nguyện, đồng thời tiếp nhận và giải quyết 475 hồ sơ cho các đối tượng hưởng chế độ.

Để hoàn thành nhiệm vụ thu BHXH, BHYT, BHTN, BHXH thành phố sẽ xây dựng kế hoạch và tập trung vào việc mở rộng số lao động tham gia BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước Cụ thể, các biện pháp khả thi sẽ được triển khai đồng bộ nhằm tăng nhanh số người đăng ký Đồng thời, BHXH thành phố sẽ thực hiện đầy đủ quy trình quản lý thu BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện theo quy định của BHXH Việt Nam và giao chỉ tiêu cụ thể về số thu, số lao động cho từng cán bộ chuyên quản thu.

1.3.2.1 Kinh nghiệm của TP Hải Dương

Báo cáo tại Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm khai thác và đề xuất giải pháp phát triển BHXH tự nguyện khu vực phía Bắc cho thấy Hải Dương là đơn vị dẫn đầu cả nước về số người tham gia BHXH tự nguyện, với 10.870 người, tăng 1.733 người so với năm 2017, đạt 86,98% kế hoạch của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Kết quả này rất ấn tượng trong bối cảnh phát triển BHXH tự nguyện gặp nhiều khó khăn Bảo hiểm xã hội TP Hải Dương đã triển khai đồng bộ các biện pháp hiệu quả để nâng cao công tác thu BHXH tự nguyện trên địa bàn.

Bảo hiểm xã hội TP Hải Dương đã chủ động tham mưu cho UBND thành phố trình HĐND tỉnh giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2018 - 2020 Trên cơ sở chỉ tiêu từ UBND tỉnh, Bảo hiểm xã hội TP Hải Dương đã triển khai các giải pháp đồng bộ để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện Để phát huy sức mạnh hệ thống, Bảo hiểm xã hội thành phố đã mở rộng Đại lý thu, hiện có 78 điểm thu BHXH, BHYT với 281 nhân viên, bao gồm các tổ chức như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, và Bưu điện Đơn vị thường xuyên đánh giá kết quả hoạt động của từng Đại lý thu BHXH tự nguyện để kịp thời đôn đốc Bảo hiểm xã hội thành phố coi các Đại lý thu là cánh tay nối dài của mình và đã tạo cơ chế thuận lợi để hoạt động chuyên nghiệp, giúp nhân viên có thu nhập ổn định Đồng thời, các lớp đào tạo nhân viên Đại lý thu cũng được tổ chức để cập nhật quy định mới và phương pháp tuyên truyền hiệu quả, nhằm khuyến khích người dân tham gia tích cực.

Đơn vị đã đa dạng hóa các hình thức truyền thông, đặc biệt chú trọng vào việc vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện tại từng xã, phường Với phương châm “bám làng, bám dân”, mỗi cán bộ BHXH trở thành tuyên truyền viên tích cực, tổ chức hàng nghìn cuộc gặp gỡ tại hộ gia đình để tuyên truyền và vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện Ngoài việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, hàng năm, đơn vị còn tổ chức hơn 50 buổi tuyên truyền về BHXH tự nguyện tại các khu dân cư, xã, phường, thị trấn, khu chợ, và các tổ hợp tác tiểu thủ công, làng nghề.

1.3.3 Bài học cho cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí

Dựa trên thực tiễn phát triển Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện tại TP Cẩm Phả và TP Hải Dương, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý giá cho công tác thu BHXH tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội TP Uông Bí Những bài học này sẽ giúp cải thiện hiệu quả thu hút người tham gia và nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện, cần đổi mới hình thức tiếp cận theo phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà”, giúp người dân hiểu rõ và chủ động đăng ký tham gia Nhân viên đại lý thu cần nắm vững các chế độ, chính sách liên quan và xây dựng uy tín trong cộng đồng Họ phải được đào tạo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kỹ năng giao tiếp và tham gia kiểm tra định kỳ Cơ quan bảo hiểm xã hội cũng cần phân công cán bộ chuyên trách theo dõi, hỗ trợ đại lý thu, cung cấp thông tin liên lạc để người dân dễ dàng trao đổi Bên cạnh đó, duy trì các hình thức tuyên truyền truyền thống như băng rôn, khẩu hiệu trên hệ thống truyền thanh huyện tại các khu vực đông người qua lại là rất quan trọng.

Cơ quan BHXH cần tăng cường cải cách hành chính và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, đặc biệt là những người làm công tác đôn đốc thu BHXH tự nguyện Họ cần nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân và thực hiện tuyên truyền hiệu quả qua các kênh như đài truyền thanh và các cuộc họp của tổ chức chính trị - xã hội, nhằm tạo sự gần gũi với cộng đồng và giúp người dân hiểu rõ hơn về lợi ích và ý nghĩa thiết thực của việc tham gia BHXH.

Cơ quan Bảo hiểm Xã hội Thành phố cần giao mục tiêu phát triển cho tất cả các lãnh đạo cơ quan và tổ chức liên quan đến thu tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện Đồng thời, BHXH thành phố sẽ phối hợp với các cán bộ để thúc đẩy quảng bá và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đặc biệt là những người trong độ tuổi lao động có thu nhập ổn định Để nâng cao nhận thức về lợi ích của BHXH tự nguyện, cần tổ chức hội nghị để mọi tầng lớp nhân dân tham gia Bên cạnh đó, tăng cường vai trò của cán bộ thu tại các thành phố và tổ chức cơ sở, gặp gỡ từng đối tượng và đến tận nhà để cung cấp thông tin về những ưu điểm của BHXH tự nguyện.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TP UÔNG BÍ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TP UÔNG BÍ

Ngày đăng: 09/07/2022, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định 999/2014/ QĐ-BHXH ban hành quy định hoạt động đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ban hành ngày 01 tháng 10 năm 2014, Hà Nội Khác
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1599/QĐ-BHXH ban hanh quy định hoạt động đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2016, Hà Nội Khác
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp số BHXH, thẻ BHYT ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2017, Hà Nội Khác
4. Bảo hiểm xã hội TP. Uông Bí (2021), Báo cáo tình hình triển khai BHXH tự nguyện thường niên từ 2017 – 2021, Quảng Ninh Khác
5. Ban chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH, ban hành ngày 23 tháng 5 năm 2018, Hà Nội Khác
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số 01/2016/TT- BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện ban hành ngày 18 tháng 02 năm 2016, Hà Nội Khác
7. Chính phủ (2016), Chỉ thị số 34/CT-TTg về tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2016, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2015, Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 102/NQ-CP về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ban hành ngày 03 tháng 8 năm 2018, Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2018), Nghị quyết 125/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/05/2018 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Hà Nội Khác
11. Chính phủ (2019), Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ban hành 15 tháng 11 năm 2019, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (2021), Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 ban hành ngày 27 tháng 01 năm 2021, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình An sinh xã hội, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
15. Đỗ Thị Xuân Phương (2010), Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội Khác
16. Lê Thị Quế (2012), Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội Khác
17. Quốc hội (2015), Nghị quyết số 93/2015/NQ-QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2015, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội của Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, Hà Nội Khác
19. Hà Văn Sỹ (2016), Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
20. Trần Yên Thái (2014), Phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng Khác
21. Nguyễn Đức Toàn (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế của TP. ng Bí năm 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế của TP. ng Bí năm 2021 (Trang 47)
Hình 2.2. GRDP bình qn đầu người của TP. ng Bí giai đoạn 2017-2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Hình 2.2. GRDP bình qn đầu người của TP. ng Bí giai đoạn 2017-2021 (Trang 47)
Bảng 2.1. Diện tích và dân số thường trú tại TP. ng Bí phân theo đơn vị hành chính tính đến tháng 6/2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.1. Diện tích và dân số thường trú tại TP. ng Bí phân theo đơn vị hành chính tính đến tháng 6/2021 (Trang 48)
Hình 2.3. Quy mơ và tăng trưởng quy mơ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 - 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Hình 2.3. Quy mơ và tăng trưởng quy mơ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 - 2021 (Trang 49)
Bảng 2.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí theo mức thu nhập hàng tháng đóng bảo hiểm trong giai đoạn 2017 – 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí theo mức thu nhập hàng tháng đóng bảo hiểm trong giai đoạn 2017 – 2021 (Trang 50)
Bảng 2.3. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí theo ngành nghề trong giai đoạn 2017 – 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.3. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí theo ngành nghề trong giai đoạn 2017 – 2021 (Trang 51)
Hình 2.4. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí trong theo thời gian tham gia tính đến 31/12/2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Hình 2.4. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại TP. ng Bí trong theo thời gian tham gia tính đến 31/12/2021 (Trang 51)
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội TP. ng Bí - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội TP. ng Bí (Trang 54)
Bảng 2.4. Số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.4. Số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 (Trang 56)
Bảng 2.5. Số lượng các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện tại TP - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.5. Số lượng các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện tại TP (Trang 58)
hình thức tuyên truyền tới nhân dân về chế độ, chính sách để tăng độ bao phủ BHXH tự nguyện trong thành phố, nâng cao mức sống của người dân. - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
hình th ức tuyên truyền tới nhân dân về chế độ, chính sách để tăng độ bao phủ BHXH tự nguyện trong thành phố, nâng cao mức sống của người dân (Trang 59)
Biển bảng trực quan, tờ rơi, truyền hình, phát thanh Các đoàn thể, tổ chức - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
i ển bảng trực quan, tờ rơi, truyền hình, phát thanh Các đoàn thể, tổ chức (Trang 60)
Bảng 2.6. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.6. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 (Trang 62)
Bảng 2.7. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.7. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 – 2021 (Trang 63)
Bảng 2.8. Độ bao phủ của BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 - 2021 - Hoàn thiện công tác thu BHXH tự nguyện tại cơ quan BHXH thành phố Uông Bí.
Bảng 2.8. Độ bao phủ của BHXH tự nguyện trên địa bàn TP. ng Bí trong giai đoạn 2017 - 2021 (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w