1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK

100 11 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng HD BANK
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai
Người hướng dẫn PGS, TS Phạm Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 681,46 KB

Cấu trúc

  • Ngành: Quản lý kinh tế

    • Hà Nội, năm 2022

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Nguyễn Thị Thanh Mai

  • LỜI CẢM ƠN

    • Học viên thực hiện

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • Phương pháp phân tích dữ liệu

    • 6. Kết cấu của luận văn:

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

    • 1.1. Khái quát về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ

    • Tín dụng

    • Tín dụng cá nhân

    • Rủi ro tín dụng

    • Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

      • 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý RRTDKHCN tại các NHTM

      • 1.1.3. Đặc điểm, nguyên tắc quản lý RRTD khách hàng cá nhân của các NHTM

    • Nguyên tắc quản lý RRTD cá nhân của các NHTM

    • 1.2. Nội dung quản lý RRTD khách hàng cá nhân

      • 1.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát RRTD khách hàng cá nhân tại NHTM

    • Xây dựng chính sách QLRR

    • Cơ cấu tổ chức KSRR

      • 1.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý RTTD khách hàng cá nhân tại NHTM

    • Đánh giá RR và phân tích RR

    • Lập kế hoạch và thực hiện KSRR

      • 1.2.3. Xử lý những vấn đề phát sinh liên quan tới RRTD của KHCN tại NHTM

    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác QLRR tín dụng KHCN

      • 1.3.1. Chỉ tiêu định tính

      • 1.3.2. Chỉ tiêu định lượng

    • Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ theo Thông tư 02

    • 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

      • 1.4.1. Yếu tố ảnh hưởng khách quan

      • 1.4.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK

    • 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng HD Bank

      • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động

    • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức HDB

    • Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức HDB chi nhánh

    • Phòng khách hàng cá nhân

    • Phòng KHCN

    • Phòng quản lý nợ

    • Phòng dịch vụ

    • Phòng kế toán:

    • Phòng ngân quỹ

    • Phòng tổ chức hành chính

    • Phòng thông tin điện toán

    • Phòng giao dịch

      • 2.1.3. Kết quả HĐK của HD Bank trong những năm gần đây

    • Huy động vốn

    • Cho vay, đầu tư

    • Thanh toán và tài trợ thương mại

    • Ngân quỹ

    • a. Hoạt động huy độngvốn

    • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại HDB giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.2: Kết quả HĐKD của HDB từ năm 2018 – 2020

    • Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận HDB giai đoạn 2018 - 2020

    • 2.2. Tình hình tín dụng và RRTD khách hàng cá nhân tại HD Bank

    • Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của HDB từ năm 2018 – 2020

      • 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank

      • 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện QLRR tín dụng KHCN tại HD Bank

    • Đo lường RRTD theo các tiêu chí phản ánh RRTD

    • Bảng 2.4. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NH HDB

    • *Các chỉ tiêu nợ quá hạn:

    • *Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD:

    • Bảng 2.6. Tỷ lệ trích lập dự phòng của NH HDB giai đoạn 2018 – 2020

      • 2.3.3. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát công tác QLRR tín dụng KHCN tại HD Bank

      • 2.3.4. Thực trạng xử lý các vấn đề phát sinh liên quan tới RRTDKHCN tại HD Bank

    • Bảng 2.8. Loại hình và giá trị TSTC của NH HDB giai đoạn 2018 - 2020

    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD bank

      • 2.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân NHTM

      • 2.4.2. Các yếu tố vĩ mô

    • 2.5. Đánh giá chung công tác QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank

      • 2.5.1. Một số kết quả đạt được

      • 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • Nguyên nhân chủ quan

    • Nguyên nhân khách quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLRR TÍN DỤNG KHCN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK

    • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng hoạt động Ngân hàng HD Bank trong giai đoạn tới

      • 3.1.1. Xu hướng kinh tế và hoạt động của HD Bank trong thời gian tới

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động của ngân hàng HD Bank

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện QLRR tín dụng KHCN tại ngân hàng HD Bank

      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khoản vay khách hàng cá nhân.

      • 3.2.2. Quản lý các chỉ số đánh giá RRTD chưa hoàn thiện.

      • 3.2.3. Về quản lý rủi ro

      • 3.2.4. Giải pháp cho yếu tố chất lượng nguồn nhân lực

    • Về qui trình thủ tục:

      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng

      • 3.2.7. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng

      • 3.2.8. Hoàn thiện chỉnh sách xếp hạng tín dụng nội bộ

      • 3.2.9. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng

      • 3.2.10. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng việt

    • Tiếng anh

Nội dung

Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Khái quát về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ

Theo quan điểm truyền thống thì“Rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ”.

Theo quan điểm hiện đại, rủi ro không chỉ giới hạn ở khía cạnh tài chính mà còn bao gồm các rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và chiến lược của tổ chức.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng (NH) rất nhạy cảm và chịu ảnh hưởng từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Chỉ một thay đổi nhỏ theo chiều hướng bất lợi cũng có thể gây thiệt hại đáng kể cho NH Với chức năng huy động vốn để cho vay, NH thường huy động số vốn lớn hơn nhiều so với vốn tự có, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt về kỳ hạn và giá trị giữa hoạt động huy động và cho vay Điều này khiến cho hoạt động của NH tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngoài các hoạt động chính, NH còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối và chứng khoán, cho thấy rằng rủi ro trong hoạt động của NH là rất đa dạng.

Tín dụng là mối quan hệ giữa bên cho vay, thường là các ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc tổ chức tín dụng (TCTD), và bên vay, có thể là cá nhân hoặc tổ chức Người vay có thể nhận tiền hoặc hàng hóa cụ thể, và mối quan hệ này được ràng buộc bởi các quy định pháp lý rõ ràng Các quy định này có thể khác nhau tùy thuộc vào hình thức vay, như vay tín chấp hay vay thế chấp Ngoài ra, tín dụng còn liên quan đến chính sách và quy định về lãi suất cho vay, với mức lãi suất được áp dụng theo quy định mà người vay phải chấp nhận.

Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) rất đa dạng, bao gồm việc sử dụng vốn tự có, vốn huy động và vốn vay để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, "Cấp tín dụng" được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Hoạt động tín dụng trong ngân hàng rất đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng với các mục đích sử dụng khác nhau Do đó, có nhiều tiêu chí để phân loại hoạt động tín dụng, trong đó có một số tiêu chí điển hình đáng chú ý.

Căn cứ vào thời gian có thể chia thành 3 loại sau: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Tín dụng có thể được phân loại thành hai loại dựa trên biện pháp bảo đảm: tín dụng được bảo đảm bằng tài sản và tín dụng không được bảo đảm bằng tài sản.

Tín dụng được phân loại thành ba loại chính dựa trên chủ thể vay vốn, bao gồm tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cho các định chế tài chính.

KHCN bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và doanh nghiệp tư nhân, hiện đang là đối tượng khách hàng chính được các ngân hàng thương mại tập trung khai thác thông qua các chính sách bán lẻ.

Tín dụng cá nhân (TDCN) là hình thức cho vay vốn từ ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Trong TDCN, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là bên cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ cho nhu cầu đời sống hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.

Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng trước và trả nợ sau của người dân đang gia tăng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển tín dụng cá nhân Do đó, tín dụng tiêu dùng cá nhân có những đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Thứ nhất, số lượng các khoản vay lớn và quy mô các khoản vay nhỏ.

Khách hàng cá nhân (KHCN) vay vốn chủ yếu để tiêu dùng, dẫn đến giá trị mỗi khoản vay thường không lớn và nhu cầu vay không lặp lại, ví dụ như chỉ vay một lần để mua nhà Do quy mô kinh doanh nhỏ, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của KHCN cũng hạn chế, làm tăng chi phí vay do ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực vào quá trình thẩm định và quản lý tín dụng Tuy nhiên, KHCN lại chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế, tạo ra một phân khúc thị trường tiềm năng với nhu cầu ngày càng cao nhờ vào sự hiện đại hóa và cải thiện mức sống Do đó, việc tiếp cận KHCN là chiến lược quan trọng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm phát triển bền vững, với tỷ trọng cho vay KHCN cao và gia tăng dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL).

Thứ hai, mang tính chất rủi ro cao trong hoạt động tín dụng.

KHCN thường vay tiêu dùng với số tiền nhỏ, vì vậy ngân hàng thường giải ngân bằng tiền mặt thay vì chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp Nếu ngân hàng không kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, điều này có thể dẫn đến rủi ro tài chính nghiêm trọng.

KH sử dụng sai mục đích.

Trong quá trình thẩm định khoa học công nghệ, ngân hàng thường gặp khó khăn do thiếu thông tin định lượng để đưa ra quyết định cho vay Nguồn trả nợ của khách hàng thường xuyên biến động và khó kiểm soát, trong khi thu nhập của cá nhân và hộ gia đình cũng thay đổi tùy thuộc vào tình trạng công việc và sức khỏe Hơn nữa, quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng không ổn định, khiến việc xác nhận thu nhập từ cơ quan làm việc thường không chính xác Ngoài ra, các yếu tố phi tài chính như tình hình sức khỏe, triển vọng công việc và đạo đức cũng rất khó để thẩm định.

Cho vay KHCN thường áp dụng hình thức tín chấp hoặc thế chấp để đảm bảo khoản vay Tín chấp dựa vào uy tín của khách hàng, khiến việc thu hồi nợ phụ thuộc vào ý thức và nguồn thu nhập của họ Khi thu nhập thay đổi, như mất việc hoặc giảm lương, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, dẫn đến rủi ro cao Ngược lại, thế chấp sử dụng tài sản có giá trị như nhà đất hoặc ô tô để đảm bảo khoản vay, mặc dù ít rủi ro hơn tín chấp, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như biến động giá thị trường bất động sản và chính sách đất đai của Nhà nước.

Thứ ba, đối với tín dụng cá nhân thì chi phí của các NHTM bỏ ra cao hơn các tín dụng khác.

Số lượng khoản vay nhỏ nhưng rất lớn khiến ngân hàng phải chi nhiều cho việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay Do đó, chi phí trung bình trên mỗi đồng vốn cho vay của ngân hàng cao hơn so với các loại cho vay khác.

Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.4.1 Yếu tố ảnh hưởng khách quan

Mặc dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có những nỗ lực nhằm tăng cường quản lý rủi ro (QLRR) tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng hiện vẫn thiếu các hướng dẫn và quy định cụ thể cho vấn đề này Thông tư số 11/2021/TT-NHNN, ban hành năm 2021, chỉ cung cấp hướng dẫn cho các NHTM về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng, mà chưa đề cập đến các biện pháp QLRR toàn diện hơn.

Hiện nay, hệ thống xếp loại tín dụng tại các ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Tuy nhiên, hệ thống này cần được sử dụng như một công cụ quan trọng trong việc ra quyết định tín dụng, giúp ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và định giá các khoản vay của khách hàng Thực tế, các ngân hàng thương mại chưa khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống xếp loại tín dụng này.

Vào năm 2003, khi Basel II được giới thiệu, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bắt đầu chú trọng đến nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng (QLRR tín dụng) trong các văn bản pháp luật Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam vẫn chưa có lộ trình cụ thể để triển khai hệ thống QLRR theo Basel II do sự phát triển chậm chạp của hệ thống ngân hàng so với thế giới Việc áp dụng ngay các chuẩn mực quốc tế về rủi ro tín dụng là không khả thi, và các NHTM cần sự hướng dẫn cùng bước đi cụ thể từ NHNN để hỗ trợ trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Dữ liệu và thông tin của khách hàng hiện chưa được minh bạch, đồng bộ và đầy đủ, chủ yếu được các ngân hàng khai thác theo hình thức thủ công Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn thông tin mà còn làm gia tăng thời gian xử lý thông tin thu thập từ khách hàng, gây khó khăn trong công tác điều hành và quản lý rủi ro.

- Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM.

Theo Phan Thị Thu Hà (2007), sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại đã tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn Không chỉ có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khác nhau, mà còn tồn tại sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng Hệ quả của việc mở rộng mạng lưới chi nhánh quá mức là sự tranh giành khách hàng, dẫn đến việc giảm tiêu chuẩn và nguyên tắc an toàn, cũng như tạo ra sự cạnh tranh không công bằng và làm suy yếu tính hợp tác giữa các chi nhánh.

- Tình hình kinh tế liên quan tới lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế.

Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất có ảnh hưởng tới RRTD, đồng thời, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý RRTD.

Tăng trưởng GDP có ảnh hưởng ngược lại với rủi ro tín dụng (RRTD) Khi nền kinh tế phát triển, hoạt động kinh doanh của khách hàng được cấp tín dụng sẽ thuận lợi hơn, dẫn đến xác suất xảy ra RRTD thấp hơn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hiệu quả quản lý RRTD của ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ được cải thiện.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), lạm phát cao gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Khi giá cả tăng nhanh, tình trạng đầu cơ và tích trữ thường xảy ra, dẫn đến mất cân đối giả tạo và làm rối loạn lưu thông Điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh và thu nhập của các thành phần trong nền kinh tế.

Lạm phát cao và siêu lạm phát gây khủng hoảng cho hệ thống tín dụng, dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng của nguồn tiền trong xã hội Các thành phần kinh tế có nguy cơ mất khả năng thanh toán, và các tính toán kinh tế trở nên sai lệch theo thời gian Điều này gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, làm cho rủi ro tín dụng (RRTD) gia tăng và hiệu quả quản lý RRTD giảm sút so với thời kỳ lạm phát thấp.

Theo Phan Chí Anh (2018), lãi suất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) và quản lý RRTD Khi lãi suất thực tăng, ngân hàng có thể được khuyến khích tăng cường cấp tín dụng Sự gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng sẽ tạo ra cơ hội cho RRTD gia tăng, dẫn đến hiệu quả quản lý RRTD có thể bị suy giảm, và ngược lại.

Môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng, vì mọi hoạt động như ký kết hợp đồng kinh tế, đầu tư tài chính, và tín dụng đều phải tuân thủ các quy định pháp luật Điều này có nghĩa là tất cả các hoạt động kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp và ngân hàng Môi trường kinh tế và pháp lý không chỉ tạo ra điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến môi trường cho vay của các ngân hàng Sự tác động này có thể tích cực hoặc tiêu cực, góp phần hạn chế hoặc tăng thêm rủi ro trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.

1.4.2 Yếu tố ảnh hưởng chủ quan

- Quy mô phát triển tín dụng của NH.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), quy mô tín dụng ngân hàng ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng (RRTD) Cụ thể, các ngân hàng lớn với nguồn lực đầy đủ có khả năng xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả hơn, từ đó RRTD của họ thấp hơn, mang lại hiệu quả cao trong quản lý RRTD.

- Cơ cấu tín dụng, tốc độ tăng trưởng của tín dụng.

Theo Phan Thị Thu Hà (2007), tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh có thể dẫn đến chất lượng tín dụng không cao và gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng (RRTD) Cơ cấu tín dụng của ngân hàng, bao gồm phân bổ theo ngành nghề, đối tượng khách hàng và thời gian, cũng ảnh hưởng đến RRTD Sự điều chỉnh cơ cấu tín dụng hàng năm theo chính sách phát triển của ngân hàng là cần thiết; nếu không, như khi tỷ trọng tín dụng vào lĩnh vực bất động sản quá cao, ngân hàng sẽ đối mặt với RRTD lớn hơn Biến động lớn có thể khiến ngân hàng mất cân đối vốn và thanh khoản, làm giảm uy tín Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) thấp cho thấy hiệu quả kinh doanh từ hoạt động tín dụng không cao, phản ánh sự quản lý RRTD kém, dẫn đến thất thoát vốn và giảm lợi nhuận.

- Về nguồn nhân lực của NH.

Chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, vì nếu nhân viên không đủ năng lực chuyên môn để thẩm định yêu cầu cấp tín dụng, rủi ro tín dụng (RRTD) sẽ khó tránh khỏi Điều này phản ánh năng lực quản lý RRTD của ngân hàng còn hạn chế Hơn nữa, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng cần được chú trọng, bởi việc thiếu đạo đức có thể dẫn đến sai lệch trong hồ sơ tín dụng hoặc vi phạm quy định, từ đó gia tăng RRTD cho ngân hàng.

Hiện nay công nghệ 4.0 đã và đang bao phủ nhiều lĩnh vực, ngành nghề KD và

Ngành ngân hàng (NH) cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài, đặc biệt trong việc xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng (QLRRR) Công nghệ thông tin hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các công cụ đo lường rủi ro tín dụng (RRTD), giúp cảnh báo sớm và hiệu quả hơn về những rủi ro tiềm ẩn.

Giới thiệu chung về ngân hàng HD Bank

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM (HD Bank) được thành lập vào năm 1989, là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Hiện nay, HD Bank nằm trong TOP các ngân hàng hàng đầu về chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như mảng bán lẻ, với sự phát triển mạnh mẽ trên thị trường Sau hơn 30 năm hình thành, HD Bank đã chứng tỏ khả năng phát triển bền vững, giá trị tài sản ngày càng gia tăng và luôn nằm trong TOP các ngân hàng dẫn đầu thị trường chứng khoán Việt Nam, với mã chứng khoán HDB.

HD Bank được thành lập vào ngày 11/02/1989 theo Quyết định số 47/QĐ-UB của UBND TP HCM, với vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000 VNĐ và đội ngũ 50 nhân viên.

NHNNVN chính thức cấp phép hoạt động cho HD Bank theo số 00019/NH-

NHNNVN chấp nhận cho HD Bank đổi tên thành Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 11/09/2011.

Thông điệp từ Ban quản lý :

Năm 2019, kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng vượt bậc, với sự đóng góp đáng kể từ ngành ngân hàng HD Bank đã ghi nhận một năm thành công rực rỡ, tiếp nối hiệu quả kinh doanh ấn tượng từ các năm trước, củng cố vị thế và thương hiệu trên cả thị trường trong nước và quốc tế Sự phát triển này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cổ đông, ngân hàng và các đối tác, mà còn góp phần vào sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua nhiều chỉ tiêu tích cực.

- Giá trịtổng TS hợp nhất của HD Bank đạt 229.477 tỷ đồng;

- VCSH của HD Bank đạt 20.381 tỷ đồng năm 2019 và tăng 21,1% so với năm 2019;

- LNTT của HD Bank đạt 5.018 tỷ trong năm 2019 và tăng 25,3% so với năm trước và là năm mà HD Bank đạt mức cao nhất từ trước tới nay;

- ROAvà ROE của HD Bank lần lượt đạt 1,8% và 21,6% với mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay của HD Bank;

- Tỷ lệ nợ xấu riêng lẻ HD Bank được kiểm soát ở mức < 1% và HD Bank nằm trong nhóm NH có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất toàn ngành NH.

Cùng với kết quả vượt trội trong hoạt động kinh doanh, HD Bank đã hoàn thành các mục tiêu:

HD Bank đã củng cố năng lực quản lý rủi ro của mình bằng cách được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tiêu chuẩn Basel II trước thời hạn Hiện tại, hệ số CAR của ngân hàng đạt 11,2%, vượt xa mức tối thiểu 8% theo quy định.

Tiếp tục phát triển hệ sinh thái đã xây dựng, kết nối với các công ty thành viên và đối tác lớn như Vietjet Air, các tập đoàn doanh nghiệp trong nước và đối tác quốc tế, nhằm khai thác hiệu quả và mang lại lợi ích đáng kể trong hoạt động đầu tư và phát triển dịch vụ ngân hàng.

• Mở rộng địa bàn trên thị trường quốc tế, từ mạng lưới các đối tác, đại diện tại hơn

400 quốc gia và vùng lãnh thổ, đến chính thức có văn phòng đại diện đầu tiên ở nước ngoài tại Myanmar.

HD Bank đang tiên phong trong việc đón đầu xu hướng công nghệ và chuyển đổi số, nhằm phát triển các nền tảng sẵn sàng cho ngân hàng số, Digital Bank và Fintech Với cam kết đảm bảo an toàn và bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế, HD Bank mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tối ưu trong quản lý và vận hành dịch vụ tài chính.

HD Bank không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà còn cam kết phát triển cộng đồng xã hội, mang lại hạnh phúc cho mọi người Với 286 điểm giao dịch, HD Bank tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và góp phần tích cực vào sự phát triển chung của xã hội.

HD Bank có hơn 17.000 điểm giao dịch tài chính trải dài trên 63 tỉnh thành, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính tiện lợi và văn minh Ngân hàng này đã mang lại niềm vui và hạnh phúc cho hơn 8 triệu khách hàng trên khắp cả nước, từ các đô thị lớn đến những vùng nông thôn xa xôi.

Niềm vui và hạnh phúc lan tỏa đến từng cán bộ nhân viên tại HD Bank Năm 2019, HD Bank được vinh danh là Môi trường làm việc tốt nhất châu Á, mang đến cơ hội thăng tiến và thành công cho mỗi cá nhân trong sự nghiệp kinh doanh.

Hội đồng Quản lý HD Bank tự hào vì đã hoàn thành trách nhiệm mà các cổ đông giao phó Chúng tôi cam kết đồng hành cùng Quý vị trong những mục tiêu dài hạn, nhằm xây dựng một HD Bank ngày càng vững mạnh và phát triển.

Năm 2020, năm hoạch định mục tiêu, chiến lược 10 năm tầm nhìn tới 2030,

HD Bank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng hiện đại hàng đầu về công nghệ số, dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ, tiêu dùng và SMEs, với tầm nhìn mở rộng ra khu vực và hội nhập thị trường tài chính quốc tế Ngân hàng cam kết phát triển bền vững, trở thành điểm đến tin cậy cho nhà đầu tư và khách hàng, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước Để đạt được các mục tiêu trong năm 2020 và hướng tới thập kỷ mới, Hội đồng Quản lý kêu gọi toàn thể lãnh đạo và nhân viên HD Bank nỗ lực, đoàn kết, phát huy lợi thế tổ chức và cá nhân, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cùng nhau xây dựng thương hiệu HD Bank - Ngân hàng Hạnh phúc cho tất cả cán bộ nhân viên, khách hàng, cổ đông và đối tác.

Sự đồng lòng và tin tưởng từ Quý Khách hàng, Quý Cổ đông và Nhà đầu tư chính là động lực mạnh mẽ giúp HD Bank hiện thực hóa khát vọng và khẳng định vị thế của mình, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cùng sự hài lòng và hạnh phúc cho quý vị và cộng đồng.

BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

KHỐI HỖ TRỢ KHỐI TƯ VẤN TÀI CHÍNH DN

KHỐI ĐẦU TƯ KHÔI DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN

Các phòng giao dịch trực thuộc

2.1.2 Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động

Sơ đồ bộ máy quản lý HDB Việt Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức HDB

Tổ chức bộ máy quản lý tại NH HDB cấp chi nhánh

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức HDB chi nhánh

Giám đốc Chi nhánh

Giám đốc chi nhánh HD Bank có trách nhiệm xác định mục tiêu, tầm nhìn và chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn để thích ứng với sự thay đổi của thị trường Người đứng đầu chi nhánh phải đưa ra quyết định kinh doanh và đạt chỉ tiêu đề ra, đồng thời điều hành các vấn đề liên quan theo đúng quy định pháp luật, điều lệ Ngân hàng và chỉ đạo từ Tổng giám đốc Công việc của Giám đốc bao gồm quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tuyển dụng và sắp xếp nhân sự, quản lý chi phí hành chính và các công tác khác.

Phòng khách hàng cá nhân

Giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân và hộ gia đình, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý tín dụng và các sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành và hướng dẫn của NHHDB.

Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định của NH HDB Họ cũng tiến hành quảng cáo và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời thực hiện tài trợ thương mại và thanh toán bộ chứng từ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong khu vực.

Tình hình tín dụng và RRTD khách hàng cá nhân tại HD Bank

Bảng 2.3: Tình hình cho vay đối với KHCN tại HDB từ năm 2018 – 2020 ĐVT: tỷ đồng

Trong thời gian qua, HD Bank đã chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) Ngân hàng đã tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư tại địa bàn để cung cấp dịch vụ tín dụng Nhờ những nỗ lực này, tổng dư nợ KHCN của HD Bank đã đạt 3.105,120 tỷ đồng vào năm 2018 và tăng lên 3.322,133 tỷ đồng trong năm 2019, tương ứng với mức tăng 217,013 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng 7%.

Từ năm 2018 đến năm 2020, dư nợ khách hàng cá nhân (KHCN) của HD Bank đạt 3.668,371 tỷ đồng, tăng 346,238 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,4% so với năm 2019 Sự gia tăng này không chỉ phản ánh những lợi thế mà HD Bank đã tận dụng hiệu quả trong việc mở rộng đối tượng khách hàng mà còn thể hiện sự tin tưởng và tín nhiệm mà ngân hàng xây dựng được với khách hàng.

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, nợ xấu của HD Bank có xu hướng tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2018, nợ xấu đạt 50,666 tỷ đồng, tăng lên 56,431 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 11,3% (5,765 tỷ đồng) Đến năm 2020, con số này tiếp tục gia tăng lên 73,056 tỷ đồng, với mức tăng 16,625 tỷ đồng so với năm trước đó, tương đương tỷ lệ tăng 29,5%.

Trong những năm 2018 và 2019, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm biến động ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát cao và thị trường bất động sản rơi vào tình trạng đóng băng Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ, ban hành vào ngày 24 tháng 2 năm 2019, đã thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công và kiềm chế nhập siêu, dẫn đến sự gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu tăng làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng theo Tỷ lệ nợ xấu từ

1,6% năm 2018 tăng lên 1,7% năm 2019 và sau đó tăng lên 2% vào năm 2020.

Trong những năm gần đây, HDB đã áp dụng chính sách giao khoán cho từng CBTD trong công tác thẩm định và thu hồi nợ, giúp nâng cao tính tích cực và giảm tình trạng cho vay tràn lan Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ KHCN chỉ tăng nhẹ, cho thấy hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay HDB đã linh hoạt vận dụng các nghiệp vụ tín dụng và tích cực triển khai nhiều giải pháp để thu hồi nợ xấu, đồng thời mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác, nâng cao chất lượng tín dụng đầu vào và đầu ra.

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của HDB từ năm 2018 – 2020

Phân tích thực trạng QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank 46 1 Thực trạng xây dựng kế hoạch QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank 46 2 Thực trạng tổ chức thực hiện QLRR tín dụng KHCN tại HD Bank

2.3.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại HDB là yếu tố khó phát hiện và tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, HD Bank cần xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ trong triển khai kế hoạch kinh doanh, định hướng và quy trình kinh doanh Quy trình này bao gồm các bước cụ thể để quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

Xác định phạm vi rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện kế hoạch của HD Bank Bước này giúp HD Bank xác định và khoanh vùng các khu vực có thể phát sinh nhiều rủi ro.

HD Bank có khả năng tập trung nguồn nhân lực vào các lĩnh vực cụ thể và áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Để xác định phạm vi rủi ro một cách chính xác, HD Bank cần sử dụng nhiều công cụ và phương pháp khác nhau trong quy trình quản lý rủi ro.

PP này Và những công việc cần thiết HD Bank cần thực hiện để xác định phạm vi

- Xác định phạm vi QLRR

- Các phương pháp giải quyết RR của HD Bank.

Nhận dạng chính xác các RR phát sinh

Rủi ro tại HD Bank được xác định là những vấn đề và yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, HD Bank cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng các yếu tố rủi ro và triển khai các kế hoạch phù hợp Nguồn gốc của rủi ro có thể đến từ bên ngoài như luật pháp, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, hoặc từ nội bộ ngân hàng như trình độ nguồn nhân lực và quản lý.

Để đảm bảo kế hoạch quản lý rủi ro (QLRR) của HD Bank được thực hiện hiệu quả, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng (CBTD) là nhận diện và đánh giá chính xác các rủi ro phát sinh Điều này bao gồm việc phân tích tất cả các loại rủi ro có khả năng xảy ra tại HD Bank và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của ngân hàng.

Bước thứ ba trong quy trình của HD Bank là đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro sau khi đã nhận diện từng loại rủi ro trong hoạt động Để đo lường chính xác ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, HD Bank cần tuân thủ hai tiêu chí quan trọng.

- Xác suất RR có thể xảy ra

- Khi phát sinh RR thì hậu quả như thế nào.

Các nhà quản lý của HD Bank có thể sử dụng các số liệu thực tế hoặc các sự kiện lịch sử liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thu thập thông tin chính xác về rủi ro (RR) Điều này giúp họ đánh giá hiệu quả và quản lý rủi ro của HD Bank một cách hiệu quả hơn.

Giải pháp XLRR tại HD Bank yêu cầu sự linh hoạt trong việc áp dụng các phương án, bao gồm bốn giải pháp chính: tránh, giảm thiểu, kiềm chế và chuyển giao rủi ro Tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại rủi ro, các nhà lãnh đạo của HD Bank có thể lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất để đạt hiệu quả tối ưu trong quản lý rủi ro.

Giai đoạn 2018 - 2020, HDB gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, với việc dự báo rủi ro tín dụng chủ yếu mang tính thụ động, chỉ xử lý khi dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như thua lỗ của khách hàng vay vốn và việc phân loại nợ không chính xác Hơn nữa, khả năng dự báo và phòng ngừa rủi ro chưa hiệu quả do kinh nghiệm hạn chế của cán bộ tín dụng và trình độ quản lý khoản vay chưa đạt yêu cầu.

2.3.2 Thực trạng tổ chức thực hiện QLRR tín dụng KHCN tại HD Bank

2.3.2.1.Về công tác nhận diện RRTD

HĐQT và Ban điều hành HDB đã ban hành quy trình và quy định tín dụng cho từng đối tượng khách hàng, bao gồm hướng dẫn thẩm định nhằm hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc tiếp cận và nhận diện rủi ro tín dụng Năm 2020, HDB tiếp tục triển khai dự án giải pháp quản lý khoản vay để cải thiện quy trình đề xuất, thẩm định và phê duyệt tín dụng, giúp quản lý thông tin tập trung và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ Dự án này không chỉ nâng cao hiệu quả và chất lượng xử lý hồ sơ mà còn đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho hệ thống ngân hàng, đồng thời hỗ trợ việc triển khai Basel II theo quy định của NHNN Để nhận diện rủi ro tín dụng, hồ sơ khách hàng cần được thẩm định qua hai phòng: quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro tín dụng.

Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ:

Cán bộ quan hệ khách hàng sẽ hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trong việc lập hồ sơ xin cấp tín dụng Sau đó, họ sẽ tiến hành xử lý hồ sơ này, yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho việc thẩm định, bao gồm hồ sơ tài sản thế chấp, mục đích vay vốn, tình hình tài chính và kế hoạch trả nợ của khách hàng.

CBTD của HD Bank thực hiện việc thẩm định hồ sơ khách hàng (KH) và đánh giá tín dụng dựa trên các tiêu chí, chỉ tiêu đã được thiết lập Kết quả xếp hạng tín dụng của KH sẽ là cơ sở để CBTD lập tờ trình thẩm định, trình lãnh đạo HD Bank phê duyệt cấp tín dụng cho KH.

Lãnh đạo phòng KH hoặc PGD sẽ kiểm tra và rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định của CBTD Nếu cần, tái thẩm định hồ sơ sẽ được thực hiện, với lãnh đạo HD Bank trực tiếp kiểm tra các thông tin và tài liệu của khách hàng trong hồ sơ xin cấp tín dụng Việc phê duyệt cấp tín dụng sẽ được thực hiện khi khách hàng đủ điều kiện theo quy định của HD Bank về vay vốn.

Thẩm định RRTD độc lập:

Lãnh đạo trực tiếp sẽ chuyển kết luận đến phòng QLRR của HD Bank để thực hiện thẩm định RRTD độc lập, đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

HD Bank thực hiện việc cung cấp đầy đủ hồ sơ của khách hàng và bổ sung các thông tin cần thiết theo yêu cầu của phòng Quản lý rủi ro Điều này nhằm thực hiện thẩm định độc lập một lần nữa Kết quả cuối cùng sẽ được trình bày trong "báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng," trong đó nêu rõ các thông tin quan trọng liên quan đến quá trình thẩm định.

Đánh giá chung công tác QLRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng HD Bank

2.5.1 Một số kết quả đạt được

HD Bank đã nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường tài chính thông qua việc triển khai nhiều chương trình khuyến mại và phát triển sản phẩm mới, gia tăng tiện ích cho sản phẩm cho vay cá nhân Những nỗ lực này đã giúp HD Bank trở thành một thương hiệu nổi tiếng, dễ dàng nhận diện, khẳng định vị thế là ngân hàng hiện đại với quy mô lớn, đồng thời luôn đồng hành cùng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

HDB đã tăng cường cho vay tín dụng cá nhân hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng giảm dần theo thời gian Điều này chứng tỏ rằng chính sách thẩm định khoản vay và kiểm soát nguồn vay của ngân hàng ngày càng trở nên hiệu quả.

HD Bank đang nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia nhanh vào quá trình hội nhập quốc tế thông qua việc cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích và hiện đại Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức cho vay và kỳ hạn cho vay, phục vụ cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Gần đây, HD Bank giới thiệu nhiều dịch vụ mới như cho vay qua thẻ, thẻ tín dụng, thấu chi và thẻ MasterCard, thu hút ngày càng nhiều khách hàng Bằng cách duy trì nền tảng vững chắc tại thị trường trong nước và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, HD Bank ngày càng được các đối tác nước ngoài tin tưởng, khẳng định thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

HD Bank đang tập trung nâng cao cơ sở hạ tầng (CSHT) không chỉ qua việc cải thiện cơ sở vật chất và logo, mà còn thông qua việc nâng cấp hệ thống PGD/CN, máy tính và mạng nội bộ Điều này nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ đường truyền, từ đó gia tăng tiện ích cho khách hàng Bên cạnh đó, HD Bank cũng kết nối giao dịch với các hệ thống siêu thị, cửa hàng và rạp chiếu phim, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng một cách nhanh chóng và an toàn mọi lúc, mọi nơi.

2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NH HDB trong giai đoạn 2018-

2020 có thể thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý RRTD song vẫn còn tồn tại một số yếu kém như sau:

Chất lượng thẩm định tại một số khoản vay còn hạn chế, với quy trình thẩm định sơ sài và thiếu sót thông tin tài chính cá nhân Nhiều hợp đồng tín dụng chủ yếu dựa vào lời khai của khách hàng mà không có khảo sát thực tế, dẫn đến rủi ro cao khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ Việc không phân tích và đánh giá tình hình biến động cũng như dự báo khả năng phát triển là một yếu tố quan trọng cần được cải thiện.

Trong giai đoạn 2018-2020, ngân hàng HDB đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn dưới 3%, tuy nhiên chỉ số này đã có sự gia tăng đáng kể so với trước đó Mặc dù sự tăng lên này chủ yếu do điều kiện kinh tế và sản xuất khó khăn, nhưng nó cũng cho thấy ngân hàng vẫn gặp nhiều vấn đề trong việc cấp tín dụng cá nhân.

Nhân viên tín dụng thường quản lý khoản vay một cách lỏng lẻo, thiếu đánh giá và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân Điều này dẫn đến việc không xác định được mục đích sử dụng vốn và hiệu quả của nó Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi đến hạn, việc tìm nguyên nhân trở nên khó khăn, gây trở ngại trong việc thu hồi vốn.

Công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam hiện chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến nhiều hạn chế Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng thường chỉ quan tâm đến việc thu hồi nợ mà ít chú ý đến tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng Họ thường kiểm tra qua điện thoại mà không thực hiện kiểm tra trực tiếp, từ đó không phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường liên quan đến khoản vay, gây ra rủi ro cho ngân hàng Hạn chế này cũng phản ánh sự quản lý lỏng lẻo của ban quản trị ngân hàng trong việc theo dõi và đánh giá năng lực làm việc của nhân viên.

HDB cần xác định rõ thị trường mục tiêu cho khách hàng cá nhân, hiện tại chủ yếu tập trung vào khách hàng truyền thống tại quận Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, ngân hàng nên mở rộng ra nhiều địa bàn và hướng đến đa dạng đối tượng khách hàng Đồng thời, HDB chưa thiết lập được vị thế vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dẫn đến việc các khoản tín dụng cá nhân chủ yếu đến từ khách hàng truyền thống hoặc những người gần địa điểm giao dịch Ngân hàng cần có biện pháp thu hút khách hàng và mở rộng thị trường mục tiêu sang các khu vực khác.

Hiện nay, các chi nhánh của HD Bank chưa chú trọng vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu riêng qua hoạt động marketing, mà chủ yếu dựa vào hình ảnh chung của ngân hàng Các kênh phân phối vẫn hoạt động theo hình thức truyền thống, dẫn đến việc chi nhánh thiếu các chiến lược marketing hiệu quả để quảng bá hình ảnh và thu hút khách hàng đến với chính sách tín dụng riêng của ngân hàng.

Quy trình thủ tục tại HD Bank hiện còn khá phức tạp và tốn nhiều thời gian của khách hàng Các bước như thẩm định khách hàng, giải ngân cho vay, thu nợ và thu lãi vẫn thực hiện thủ công, yêu cầu khách hàng phải đến trực tiếp ngân hàng Điều này dẫn đến việc khách hàng có thể phải chờ đợi lâu, và trong trường hợp hết giờ giao dịch hoặc sự cố mất điện, mất mạng, họ sẽ không thể thực hiện giao dịch và phải ra về, gây ra tâm lý khó chịu và không thoải mái.

Hệ thống kỹ thuật CNTT hiện tại vẫn gặp nhiều lỗi và thời gian khắc phục sự cố kéo dài, khiến khách hàng phải chờ đợi Các quy trình chủ yếu vẫn thực hiện thủ công, dẫn đến việc các dịch vụ như SMS banking, mobile banking và email banking chưa phát triển mạnh mẽ tại ngân hàng Khi khách hàng tìm đến nhân viên ngân hàng để được hỗ trợ về các dịch vụ điện tử, họ thường bị từ chối, tạo ra sự không hài lòng trong trải nghiệm dịch vụ.

Hiện nay, HD Bank chưa triển khai hệ thống cảnh báo rủi ro, dẫn đến việc ghi nhận sự cố mất nhiều thời gian Điều này ảnh hưởng đến khả năng phân tích và đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.

RR thường không có tham số để tham chiếu nên chức năng ngăn ngừa và cảnh báo

HD Bank cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng cá nhân Hiện tại, HD Bank tại TP HCM đang thiếu hụt nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng, với nhiều cán bộ tín dụng kiêm nhiệm các vị trí khác như giao dịch viên hay kiểm soát viên Điều này dẫn đến sự thiếu chuyên nghiệp và không tập trung vào công việc, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thứ mười: Về phương pháp xử lý nợ

Thủ tục giấy tờ trong ngân hàng hiện nay còn nhiều bước phức tạp, gây lãng phí nhân lực và thời gian của khách hàng Các khâu như thẩm định khách hàng, giải ngân, thu nợ và thu lãi vẫn chủ yếu thực hiện theo cách thủ công, yêu cầu khách hàng phải đến trực tiếp ngân hàng Điều này không chỉ tốn thời gian mà còn làm khách hàng cảm thấy khó chịu khi không thể giao dịch do hết giờ làm việc hoặc sự cố về điện, mạng.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLRR TÍN DỤNG

Ngày đăng: 09/07/2022, 18:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Chí Anh (2018), “Chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng Việt Nam”.NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Phan Chí Anh
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2018
2. Nguyễn Đình Thọ (2011), “Tín dụnng ngân hàng”, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tín dụnng ngân hàng”
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2011
3. Phan Thị Thu Hà, (2007), “Ngân hàng thương mại”. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ngân hàng thương mại”
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tếQuốc Dân
Năm: 2007
4. Chính phủ, 2012. “Quyết định số 254/QĐ-TTg về việc Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011 – 2018”.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 254/QĐ-TTg về việc Cơ cấu lại hệ thốngcác tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011 – 2018”
5. Quốc Hội (2012). “Luật Ngân hàng nhà nước Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng nhà nước Số 47/2010/QH12 được Quốchội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2012
6. Quốc Hội (2012). “Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốchội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2012
7. Ngân Hàng Nhà Nước (2017). “Quyết định 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2017 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với Khách hàng”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định 20/VBHN-NHNN ngày22/05/2017 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối vớiKhách hàng”
Tác giả: Ngân Hàng Nhà Nước
Năm: 2017
8. Ngân hàng HDBChi nhánh, (2018). “Quy chế cho vay”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy chế cho vay”
Tác giả: Ngân hàng HDBChi nhánh
Năm: 2018
9. Ngân hàng HDB chi nhánh, (2019).“Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân”.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân”
Tác giả: Ngân hàng HDB chi nhánh
Năm: 2019
10. Quốc hội, (2010). “Luật các tổ chức tín dụng”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng”
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
14. HDB chi nhánh, (2020). Chiến lược phát triển HDB chi nhánh đến 2019 và tầm nhìn 2020.15. Các rủi ro bên trong và bên ngoài (2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển HDB chi nhánh đến 2019 và tầm nhìn 2020
Tác giả: HDB chi nhánh
Năm: 2020
17. Ngân hàng Nhà nước (2013). “Thông tư 03/2013/TTNHNN ngày 28/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư 03/2013/TTNHNN ngày 28/01/2013của Ngân hàng Nhà nước Quy định về hoạt động thông tin tín dụng củaNgân hàng Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2013
18. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2013). “Nghị quyết số 1155/NQ-HĐQT ngày 22/8/2012 của Hội đồng quản lý HDB v/v phê duyệt chiến lược phát triển của HDB đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị quyếtsố 1155/NQ-HĐQT ngày 22/8/2012 của Hội đồng quản lý HDB v/v phêduyệt chiến lược phát triển của HDB đến năm 2020
Tác giả: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
19. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2014). “Quyết định 379/QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của HDB về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định379/QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 của HDB về trình tự, thủ tục, thẩm quyềncấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Tác giả: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
21. Avery, R. B. and A. B. Berger. 1991. “Riskbased capital and deposit insurance reform”. Journal of Banking and Finance, 15 (4-5) (September), 847-874 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Riskbased capital and deposit insurance reform”. "Journal of Banking and Finance
22. Kim, D. and A. M. Santomero. (1988). “Risk in banking and capital regulation”. Journal of Finance, 43, 1219-1233 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk in banking and capital regulation”. "Journal of Finance
Tác giả: Kim, D. and A. M. Santomero
Năm: 1988
16. HDB Ngân hàng đi đầu áp dụng mô hình quản lý tiên tiến (2020): https://baomoi.com/HDBngan-hang-di-dau-ap-dung-mo-hinh-quan-tri-tien- tien/c/22857155.epi Link
11. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2021), Báo cáo thường niên năm 2020. Hà Nội Khác
12. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Báo cáo thường niên năm 2019. Hà Nội Khác
13. Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Báo cáo thường niên năm 2018. Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phịng cho từng nhóm nợ theo Thơng tư 02 - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
Bảng 1.1 Tỷ lệ trích lập dự phịng cho từng nhóm nợ theo Thơng tư 02 (Trang 38)
BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯHỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯHỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN (Trang 47)
2.1.2. Mơ hình tổ chức và mạng lưới hoạt động - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
2.1.2. Mơ hình tổ chức và mạng lưới hoạt động (Trang 47)
- Với hình thức này HDBank phát hành tư tín dụng (LC) để KH thực hiện hợp đồng xuất  nhập khẩu; Nhờ  thu;  Chuyển tiền nhanh Western  Union;  Sec; Thanh toán UCN; UNT; Chi trả thanh toán lương theo yêu cầu của DN,…. - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
i hình thức này HDBank phát hành tư tín dụng (LC) để KH thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu; Nhờ thu; Chuyển tiền nhanh Western Union; Sec; Thanh toán UCN; UNT; Chi trả thanh toán lương theo yêu cầu của DN,… (Trang 52)
2.2. Tình hình tín dụng và RRTD khách hàng cá nhân tại HDBank - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
2.2. Tình hình tín dụng và RRTD khách hàng cá nhân tại HDBank (Trang 56)
Bảng 2.4. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHHDB - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
Bảng 2.4. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHHDB (Trang 62)
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hệ số NQH của NHHDB giai đoạn 2018-2020 - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hệ số NQH của NHHDB giai đoạn 2018-2020 (Trang 63)
việc thu thập các dữ liệu cần thiết để tiến tới xây dựng mơ hình định lượng RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế (Basel II)”. - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
vi ệc thu thập các dữ liệu cần thiết để tiến tới xây dựng mơ hình định lượng RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế (Basel II)” (Trang 64)
Bảng 2.7. Bảng trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng RRTD tại HDB - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
Bảng 2.7. Bảng trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng RRTD tại HDB (Trang 65)
Bảng 2.8. Loại hình và giá trị TSTC của NHHDB giai đoạn 2018-2020 - Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD BANK
Bảng 2.8. Loại hình và giá trị TSTC của NHHDB giai đoạn 2018-2020 (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w