Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1 cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về kế toán tài chính doanh nghiệp; kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu và các khoản ứng trước; kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư; kế toán các khoản đầu tư tài chính;...Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁNTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong các doanh nghiệp
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, hỗ trợ các hoạt động quản lý và phát triển cùng với sự hình thành của đời sống kinh tế xã hội.
Kế toán, một lĩnh vực khoa học, đã trải qua sự thay đổi và phát triển không ngừng về nội dung và phương pháp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao trong bối cảnh xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Kế toán được định nghĩa và hiểu theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong các góc độ và phạm vi nghiên cứu Dưới đây là một số khái niệm chính về kế toán mà chúng ta có thể tham khảo.
Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFACT) cho rằng:
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các giao dịch tài chính một cách có hệ thống Nó không chỉ ghi lại các khoản tiền và nghiệp vụ mà còn phản ánh các sự kiện có liên quan đến tài chính Kết quả của quá trình này được trình bày một cách rõ ràng và có tổ chức.
Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước được ban hành theo quyết định số 25, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán, xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quản lý các hoạt động kinh tế Nó cũng giúp kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, cũng như tiền vốn, nhằm đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính cho tổ chức, xí nghiệp.
Trong Luật kế toán có nêu:
Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế, tài chính, nhằm cung cấp dữ liệu dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian bảo đảm.
Kế toán là một công cụ thiết yếu trong hệ thống quản lý kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị Những khái niệm về kế toán cho thấy sự đa dạng trong nhận thức nhưng đều hướng tới việc kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính.
Kế toán có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, giúp chúng ta hiểu rõ nội dung, mục đích và nhiệm vụ của từng loại kế toán.
Tại khoản 1 điều 10 của luật kế toán có quy định: "Kế toán ở đơn vị kế toán bao gồm
Kế toán tài chính là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế tài chính, nhằm cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản trị và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán Theo Điều 10, Khoản 2 của Luật Kế toán, đơn vị kế toán cần thực hiện cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong quá trình thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tổng hợp là quá trình thu thập, xử lý và ghi chép thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị Nó sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, cùng với kết quả hoạt động kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán.
Kế toán chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và ghi chép thông tin tài chính bằng các đơn vị tiền tệ, hiện vật và thời gian lao động cho từng đối tượng kế toán cụ thể Nó không chỉ giúp minh họa cho kế toán tổng hợp mà còn đảm bảo rằng số liệu kế toán chi tiết phải khớp chính xác với số liệu kế toán tổng hợp trong mỗi kỳ kế toán.
Hệ thống Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính, cung cấp thông tin thiết yếu cho các đối tượng sử dụng Những thông tin này giúp họ đưa ra quyết định quản lý phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình.
Kế toán là nghệ thuật ghi chép và phân loại các hoạt động của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế, chính trị và xã hội Chức năng chính của kế toán là cung cấp thông tin cho những người ra quyết định, không chỉ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn cho các bên ngoài.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và kiểm tra, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của xã hội.
Nội dung của công tác kế toán doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản dẫn đến nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính phong phú và đa dạng Dựa vào đặc điểm hình thành và sự vận động của tài sản, cũng như tính chất và nội dung của các nghiệp vụ này, công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau.
- Kế toán vốn bằng tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
- Kế toán các khoản phải thu và các khoản ứng trước
- Kế toán vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và đầu tư dài hạn
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
- Kế toán các khoản phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
- Kế toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại
- Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ
Nội dung kế toán doanh nghiệp được quy định thống nhất bởi Nhà nước, bao gồm việc lập chứng từ cho các nghiệp vụ kinh tế - tài chính, phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán, sổ sách kế toán tổng hợp, và hệ thống báo cáo tài chính Những quy định này nhằm phục vụ công tác điều hành và quản lý thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Luật kế toán quy định nội dung công tác kế toán bao gồm:
- Tài khoản kế toán và sổ sách kế toán
- Kiểm kê tài sản, bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán
- Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
3.1 Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở Để phát huy vai trò và chức năng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tài chính khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời , đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán
Công tác kế toán tài chính cần được tổ chức theo đúng các chế độ, chính sách và quy định pháp lý về kế toán mà Nhà nước đã ban hành.
Tổ chức công tác kế toán tài chính cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, quy mô và khu vực hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tài chính cần phải được thiết kế sao cho phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và kế toán viên.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả
Để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp, các nguyên tắc cần được áp dụng một cách đồng bộ và nhất quán.
3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận quan trọng nhất trong chế độ kế toán doanh nghiệp, bắt buộc áp dụng từ ngày 1/1/1996 cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế Hệ thống này được quy định theo Quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các văn bản bổ sung và sửa đổi liên quan.
Hệ thống tài khoản doanh nghiệp hiện hành bao gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong BCĐKT và 1 loại tài khoản ngoài bảng CĐKT
Các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 được gọi là "Tài khoản thực" vì luôn có số dư (Dư Nợ hoặc Dư Có), trong khi các tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư và được gọi là "Tài khoản tạm thời" Ngoài ra, các tài khoản ngoài bảng (Loại 0) cũng luôn có Dư Nợ.
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính)
TT Cấp 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác
05 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
06 131 Phải thu của khách hàng
07 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
1368 Phải thu nội bộ khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
11 151 Hàng mua đang đi đường
Công cụ, dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê
1534 Thiết bị, phụ tùng thay thế
14 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm nhập kho Thành phẩm bất động sản
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản
18 158 Hàng hoá kho bảo thuế
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
20 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
21 211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài sản cố định thuê tài chính
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
TSCĐ vô hình thuê tài chính
23 213 Tài sản cố định vô hình
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
24 214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
25 217 Bất động sản đầu tư
26 221 Đầu tư vào công ty con
27 222 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
2281 Đầu tư khác Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Dự phòng tổn thất tài sản
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
30 241 Xây dựng cơ bản dở dang
32 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
33 244 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
34 331 Phải trả cho người bán
35 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác Thuế bảo vệ môi trường
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
36 334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, chênh lệch tỷ giá, chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá và các khoản phải trả nội bộ khác là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Những khoản này không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn tác động đến hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Việc hiểu rõ và quản lý tốt các khoản phải trả nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn và cải thiện tình hình tài chính tổng thể.
39 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
40 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
Mệnh giá trái phiếu Chiết khấu trái phiếu Phụ trội trái phiếu
43 344 Nhận ký quỹ, ký cược
44 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
Dự phòng phải trả khác
46 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
47 356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
49 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở hữu
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
50 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
51 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
52 414 Quỹ đầu tư phát triển
53 417 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
54 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
56 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
57 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
58 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
59 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
60 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
61 515 Doanh thu hoạt động tài chính
62 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5213 Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
64 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
65 622 Chi phí nhân công trực tiếp
66 623 Chi phí sử dụng máy thi công
6232 Chi phí nguyên, vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
67 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí nguyên, vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
72 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
75 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
76 911 Xác định kết quả kinh doanh
3.3 Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống ghi chép và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một phương pháp nhất định Nó bao gồm việc tổ chức hệ thống sổ kế toán, trong đó có các loại sổ chi tiết và tổng hợp, cùng với cấu trúc sổ và mối quan hệ kiểm tra giữa các sổ Hình thức kế toán còn quy định trình tự ghi chép và phương pháp tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán dựa trên hệ thống tài khoản kế toán, chế độ kế toán của Nhà nước, quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật Việc này nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Hiện nay trong các DN sản xuất thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách chi tiết và tổng hợp, giúp ghi chép và xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính Mỗi loại kế toán có nội dung, ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, vì vậy các doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế để chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị của mình.
Trình tự ghi sổ kế toán theo từng hình thức kế toán có thể khái quát như sau:
1 Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
2 Ghi sổ kế toán chi tiết
3 Ghi sổ kế toán tổng hợp
4 Kiểm tra đối chiếu số liệu
6 Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
3.4 Tổ chức công tác lập báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong chế độ kế toán doanh nghiệp, theo quy định thống nhất của Nhà nước về nội dung, phương pháp, thời gian lập và gửi báo cáo định kỳ Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng khác nhau để hỗ trợ trong việc ra quyết định.
Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo QĐ 167/2000/QĐ-
BC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc đối với doanh nghiệp, tuy nhiên, ngoài các báo cáo tài chính chính, doanh nghiệp cần lập thêm các báo cáo kế toán khác liên quan đến quản lý và sử dụng tài sản, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Các báo cáo nhanh cũng được yêu cầu để phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động.
Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về lập và nộp báo cáo tài chính theo Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành Điều này bao gồm việc tuân theo các chính sách, chế độ kế toán tài chính, cũng như đảm bảo nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính đúng quy định.
3.5 Tổ chức kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính
Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã mang lại những ứng dụng quan trọng cho máy vi tính trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đặc biệt trong công tác kế toán Việc ứng dụng máy vi tính không chỉ giúp giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán mà còn nâng cao năng suất và chất lượng công tác này Điều này đảm bảo rằng thông tin được xử lý và cung cấp nhanh chóng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của quản lý kinh tế trong các đơn vị.
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC
Kế toán vốn bằng tiền
1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
Vốn bằng tiền là một thành phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động, chủ yếu được hình thành từ quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các thành phần chính như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, bao gồm cả ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và kim khí quý.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
Kế toán cần cập nhật kịp thời và chính xác số tiền hiện có, đồng thời theo dõi tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Việc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại ngoại tệ (bao gồm cả quy đổi sang đồng Việt Nam), cũng như các loại vàng, bạc và đá quý là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong công tác kế toán.
2.1 Khái niệm và nguyên tắc
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ
TK 111 “Tiền mặt” chỉ ghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ, và vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, và tồn quỹ Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, số tiền này sẽ không được ghi vào bên Nợ TK 111 mà sẽ được ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được xem như tài sản bằng tiền và được quản lý, hạch toán tương tự như các loại tài sản khác của doanh nghiệp.
Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, đồng thời đảm bảo đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Đối với một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán và ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Họ cũng phải tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm cả việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, cả kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122.
+ Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được xác định theo quy định trong phần hướng dẫn tài khoản 413, liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản khác có liên quan.
Vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài khoản này là vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất hoặc hàng hóa để bán Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên nguyên tắc đã được quy định.
Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ được xác định là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, do doanh nghiệp tự lựa chọn, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Vàng tiền tệ được định giá lại dựa trên giá mua trên thị trường nội địa tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Giá mua này được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá, sẽ được tính theo giá mua do các đơn vị kinh doanh vàng hợp pháp công bố theo quy định pháp luật.
2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu - Bảng kê vàng bạc đá quý
Các chứng từ sau khi kiểm tra hợp lệ được ghi chép phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán tổng hợp
2.3 Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Kế toán sử dụng TK 111: Tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt, được quy đổi thành Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
Kế toán các khoản phải thu
1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
Các khoản phải thu là nợ của cá nhân và tổ chức, bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, liên quan đến số tiền chưa thanh toán cho doanh nghiệp từ việc mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và dịch vụ khác.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khác hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác
Để quản lý và kiểm soát hiệu quả tình hình nợ phải thu, cần chú ý đến tính chất đa dạng của nội dung và đối tượng thu hồi, cũng như các rủi ro tiềm ẩn Việc thu hồi nợ cần được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, đồng thời lập dự phòng cho những khoản nợ có khả năng không thu hồi được.
Kế toán cần cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và đầy đủ về đối tượng nợ, nội dung các khoản nợ, thời hạn thanh toán, số nợ tồn đọng, số nợ phát sinh và số nợ đã thu hồi.
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và khoản nợ cụ thể, cũng như từng lần thanh toán Kế toán cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn hoặc nợ nần kéo dài, gây khó khăn trong quản lý tài chính.
2 Những khách nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ phải thu bằng văn bản
3 Các khách hàng không thanh toán các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, bằng séc mà thanh toán bằng hàng (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan, như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu
4 Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được thể hiện theo giá trị thuần (theo số tiền dự kiến thực tế sẽ thu được từ các khoản phải thu) do đó, trong nhóm tài khoản này phải thiết lập một tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” để tính khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu
5 Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi về các khoản nợ phải thu này
6 Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng khách nợ, từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có trong trường hợp nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên ”Nguồn vốn” của Bảng Cân đối kế toán
2 Kế toán phải thu của khách hàng
2.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán
Phải thu của khách hàng bao gồm các khoản nợ phải thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ Nó cũng phản ánh các khoản phải thu giữa người nhận thầu xây dựng và người giao thầu liên quan đến khối lượng công việc đã hoàn thành Tuy nhiên, các giao dịch thu tiền ngay không được ghi nhận trong tài khoản này.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi, phân loại theo thời gian (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thông qua việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, cũng như các tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thể thu hồi.
Trong quan hệ bán hàng và cung cấp dịch vụ, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc bất động sản đầu tư không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng theo từng loại nguyên tệ Đặc biệt, đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, cần tuân thủ nguyên tắc nhất định để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Bài thực hành ứng dụng
Tài liệu tại doanh nghiệp ABC hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1 Nhận tiền lãi cho vay ngắn hạn bằng tiền mặt 2.000.000
2 Xuất bán một lô hàng hóa, trị giá xuất kho 35.000.000, giá bán chưa có thuế
GTGT 10% là 40.000.000, khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
3 Thanh lý một tài sản cố định hữu hình có nguyên giá 100.000.000, đã hao mòn 80.000.000, giá bán 25.000.000, thuế GTGT 10%, đã thu bằng tiền gửi ngân hàng
4 Chuyển khoản để mua vật tư trị giá chưa thuế GTGT `10% là 55.000.000
5 Cuối kỳ kiểm kê quỹ phát hiện thừa 2.000.000 chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Sau đó lãnh đạo quyết định xử lý trừ vào lương của thủ quỹ
6 Chuyển khoản 200.000.000 cho công ty A để ký quỹ dài hạn
7 Chi tiền mặt cho nhân viên tạm ứng đi công tác 10.000.000
8 Tiền tạm ứng chi không hết trả lại cho thủ quỹ 2.000.000
9 Xuất công cụ dụng cụ có giá trị 40.000.000 cho phân xưởng sản xuất và dự kiến phân bổ trong 4 kỳ
10 Khách hàng ứng trước tiền hàng cho DN bằng tiền mặt 12.000.000
11 Chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên 60.000.000
12 Nộp tiền mặt vào ngân hàng nhưng chưa có giấy Báo Có 20.000.000
13 Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền ở nghiệp vụ 11
14 Chuyển khoản trả nợ vay ngắn hạn 80.000.000, và tiền lãi phát sinh 5.000.000
15 Nhận được thông báo lãi vốn góp liên doanh được chia 30.000.000
16 Thu tiền bồi thường vật chất của thủ kho ở nghiệp vụ 5
17 Khách hàng bồi thường vi phạm hợp đồng bằng tiền mặt 5.000.000
18 Chuyển khoản trả tiền thuê văn phòng cho 12 tháng là 36.000.000
19 Chi tiền mặt trả tiền điện cho phân xưởng 4.000.000
20 Xuất khẩu thành phẩm bán cho khách hàng M có trị giá xuất kho 200.000.000, giá bán 14.000$, chưa thu tiền Thuế suất thuế xuất khẩu 0% Tỷ giá giao dịch
21 Nhận được giấy báo Có từ ngân hàng về khoản khách hàng M thanh toán tiền Tỷ giá 20.500đ/USD
22 DN đem một TSCĐ có nguyên giá 100.000.000 đã khấu hao 20.000.000 để đi cầm cố vay ngắn hạn 50.000.000, đã nhận được tiền vay qua TKNH
23 Chi tiền gửi ngân hàng để mua 2.000$, tỷ giá 21.000đ/$, đã nhận được giấy báo
Nợ - Có của ngân hàng
24 Nhận được phiếu báo hỏng CC-DC sử dụng ở phân xưởng sản xuất trị giá
30.000.000 thuộc loại phân bổ 2 lần Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho 10.000.000
25 Mua vật liệu chính đưa ngay vào sản xuất sản phẩm có giá mua chưa thuế
45.000.000, thuế VAT 10%, chưa thanh toán tiền cho bên bán
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh