1. Trang chủ
  2. » Văn Hóa - Nghệ Thuật

Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập

10 8 1

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 10
Dung lượng 916,46 KB

Nội dung

Dựa trên những đánh giá về thực trạng, bài viết Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững của vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Tiêu biểu là Tạo cơ chế, chính sách và triển khai quy hoạch phát triển du lịch bền vững; Nâng cao công tác bảo vệ môi trường cho du lịch bền vững; Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực; Đẩy mạnh công tác giáo dục cộng đồng và nâng cao điều kiện an ninh, an toàn;  Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm đặc thù và đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho du lịch; Đẩy mạnh công tác liên kết vùng và quảng bá cho du lịch.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Nguyễn Quyết Thắng Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech) Email: nq.thang@hutech.edu.vn; thang1410@gmail.com Ngày nhận: 24/3/2017 Ngày nhận sửa: 12/4/2017 Ngày duyệt đăng: 25/5/2017 Tóm tắt: Đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập có vai trị quan trọng Việt Nam nước tiểu vùng sông Mekong Trong năm qua, Vùng đồng sơng Cửu Long có phát triển du lịch nhanh chóng, số lượng khách đến vùng tăng nhanh qua năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012 – 2016 16%/năm Tuy nhiên, tồn cần khắc phục việc đầu tư nhiều nơi chưa thực hiệu quả; chưa khai thác hết tiềm hợp tác địa phương; vấn đề xử lý môi trường nhiều đơn vị du lịch chưa tốt; việc phát triển sản phẩm Vùng bị trùng lắp… Dựa việc đánh giá thực trạng nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng, Bài viết đề xuất nhóm giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch bền vững Vùng bối cảnh hội nhập Từ khóa: bối cảnh hội nhập, yếu tố ảnh hưởng, phát triển du lịch bền vững, thực trạng giải pháp, Vùng đồng sông Cửu Long SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE TOURISM DEVELOPMENT FOR THE MEKONG DELTA IN THE CONTEXT OF INTERGRATION Abstract Promoting sustainable tourism development in the Mekong Delta in the context of integration is now important to Vietnam and Mekong sub-region countries In the past years, the Mekong Delta has rapidly grown in the term of tourism and the number of visitors has increased significantly over the years with an average growth rate of 16% per year in the period of 2012 - 2016 However, there are still shortcomings to overcome such as investment in many places is not really effective; we have not fully exploited the cooperation potentials of localities; the issue of environmental treatment of many tourism units is not good; product development of the region is still identical… Based on the current status and impact factors, the research has proposed six groups of solutions with the aim of contributing to sustainable tourism development in the Mekong Delta in the context of integration today Key words: the context of intergration, factors affecting, sustainable tourism development, current status and development solutions, the Mekong Delta Giới thiệu tỉnh An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh Vĩnh Long) Diện tích 40.602,3 km2, dân số 17.695.300 người sinh sống, chiếm 20,5% dân số nước (Tổng cục Thống kê, Vùng đồng sông Cửu Long Việt Nam gọi Vùng đồng Nam Bộ (hay miền Tây Nam Bộ) gồm 12 tỉnh 01 thành phố trực thuộc trung ương (Thành phố Cần Thơ Số 239(II) tháng 5/2017 30 2016) Vùng đồng sơng Cửu Long vùng kinh tế, văn hố, trị đặc biệt quan trọng khu vực phía Nam, nằm liền kề với thành phố Hồ Chí Minh và cửa ngõ thuận tiện với nước Đông Nam Á Đây khu vực có tiềm độc đáo du lịch, không giống với vùng miền nước phát triển du lịch bền vững nước Tiểu vùng sông Mekong để đề xuất giải pháp cho Vùng đồng sơng Cửu Long Vì vậy, dựa việc xem xét đánh giá thực trạng phát triển du lịch, kết hợp với việc sâu tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long nhằm đưa giải pháp phát triển cho Vùng mang tính toàn diện bối cảnh hội nhập quốc tế việc làm cần thiết Trong bối cảnh đất nước hội nhập nhanh với khu vực giới Bên cạnh việc hợp tác song phương đa phương với nước khu vực quốc tế hợp tác khới ASEAN ngày tăng cường về chiều sâu nhằm hướng đến xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN phát triển bền vững Bên cạnh với sáng kiến Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) khởi xướng năm 1992 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Việt Nam 06 nước thành viên Tiểu vùng Mekong mở rộng gồm: Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc (với tỉnh đại diện Vân Nam Quảng Tây) Do vậy, phát triển du lịch góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế đất nước, thúc đẩy trình hội nhập khẳng định vị Việt Nam trường quốc tế Cơ sở lý thuyết phương pháp nghiên cứu 2.1 Cơ sở lý thuyết Phát triển du lịch bền vững mục tiêu nhiều vùng, nhiều quốc gia Việc phát triển du lịch bền vững phải đạt hài hịa khía cạnh kinh tế - xã hội môi trường (Buckley, 2012; Miller & Twining-Ward, 2005; UNEP & UNWTO, 2005) Có thể hiểu du lịch bền vững theo định nghĩa Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Là loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu du khách vùng đón tiếp mà bảo đảm cải thiện nguồn lực cho tương lai Du lịch bền vững dẫn tới phương thức quản lý tất nguồn lực cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội thẩm mỹ mà giữ gìn trọn vẹn văn hóa mơi trường sống” (UNWTO, 1999) Việc đẩy mạnh việc phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sơng Cửu Long có ý nghĩa quan trọng Việt Nam với nước Tiểu vùng sông Mekong Bởi bối cảnh hội nhập nay, với vị trí chiến lược Vùng, thúc đẩy phát triển du lịch liên vùng, liên quốc gia; kết nối với nhiều tuyến du lịch đường bộ, đường sông, đường biển, đường không nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar Việt Nam) số tuyến nối dài với  các nước thuộc Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) Ngồi ra, Khu vực Đồng Sơng Cửu Long nằm hạ lưu sơng Mekong, việc phát triển du lịch bền vững, đặc biệt loại hình du lịch dịng Mekong góp phần với nước Tiểu vùng sông Mekong thực thành công kế hoạch “Hành động Thập kỷ Mekong xanh” bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý bền vững nguồn nước sông Mekong Phát triển du lịch phải dựa vào điều kiện bản, gồm yếu tố thuộc cung cầu du lịch Theo Nguyễn Văn Hóa (2009) yếu tố thuộc cung du lịch gồm: (1) Yếu tố mang tính đặc trưng chung (như điều kiện an ninh, trị, an tồn xã hội, phát triển kinh tế quốc gia…), (2) Yếu tố thuộc tài nguyên du lịch, (3) Yếu tố tổ chức, quản lý (chính sách, quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, công tác tổ chức quảng bá, phát triển sản phẩm, điều kiện an ninh…), (4) Yếu tố kỹ thuật (cơ sở hạ tầng, sở vật chất ngành du lịch), (5) Các yếu tố đặc trưng khác… Bên cạnh yếu tố thuộc cung du lịch yếu tố quan trọng đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững yếu tố quản lý bảo vệ môi trường, giáo dục cộng đồng (Buckley, 2012, Nguyễn Văn Hóa, 2009, Nguyễn Quyết Thắng, 2016) Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch du lịch bền vững số địa phương hay Vùng đồng sơng Cửu Long Trần Mai Ước (2010), Nguyễn Đình Toàn (2013), Nguyễn Quyết Thắng (2016),… Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu sâu vào xem xét phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sơng Cửu Long góc độ hội nhập quốc tế Riêng nghiên cứu Nguyễn Quyết Thắng (2016) chủ yếu dựa kinh nghiệm Số 239(II) tháng 5/2017 Nghiên cứu Vũ Văn Đông (2016) Bà Rịa – Vũng Tàu có 04 nhóm yếu tố ảnh hưởng mạnh đến phát triển du lịch bền vững gồm: (i) Các hoạt động kinh tế (tăng trưởng kinh tế, đầu tư cho du lịch, sách du lịch, chi phí du lịch…), (ii) Các hoạt động xã hội (an tồn, dịch vụ phong phú…), (iii) Các hoạt động mơi trường (ý thức bảo vệ môi 31 trường, mức độ ô nhiễm), (iiii) Chất lượng sản phẩm du lịch (sự đa dạng, chất lượng sản phẩm ) hiểu yếu tố ảnh hường xây dựng bảng câu hỏi Nhóm nghiên cứu điều tra 12 chuyên gia cán quản lý du lịch, quản lý điểm tài nguyên doanh nghiệp du lịch năm 2015 2016 yếu tố ảnh hưởng đến du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập Việc kéo dài thời điểm điều tra kéo dài từ cuối năm 2015 đến năm 2016 với nỗ lực mở rộng số lượng chuyên gia điều tra xem xét thêm yếu tố ảnh hưởng đến du lịch bền vững Vùng Nghiên cứu Nguyễn Quyết Thắng (2017) yếu tố thành công then chốt cho việc phát triển du lịch bền vững 06 nhóm yếu tố: (1) Lợi vị trí (sự đa dạng, tính hấp dẫn nguồn tài nguyên), (2) Marketing, (3) Cơ sở hạ tầng sở vật chất cho du lịch, (4) Đào tạo nguồn nhân lực, (5) Yếu tố sách, quản lý, (6) Yếu tố mơi trường (gồm: an ninh - an tồn, bảo vệ tài ngun mơi trường văn hóa) 2.2.2 Về phương pháp nghiên cứu Riêng Vùng đồng sông Cửu Long - cửa ngõ nối với nước Đông Nam Á ASEAN thông qua việc di chuyển đường bộ, đường không, đường sông đường biển Hiện nhiều tour du lịch khai thác từ tỉnh Đồng Sông Cửu Long qua Campuchia đến Lào Thái Lan theo tuyến đường Vì vậy, sau thảo luận với 06 chuyên gia, chuyên gia đồng ý đưa vào 09 yếu tố, có 08 yếu tố kế thừa cần xem xét thêm yếu tố “liên kết vùng” (hình 2) nhằm tạo lợi thu hút khách du lịch đến Vùng bối cảnh hội nhập Trong nghiên cứu này, để đề xuất giải pháp cách khách quan toàn diện, nghiên cứu vào đánh giá thực trạng phát triển du lịch tìm hiểu sâu yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long Phương pháp nghiên cứu chủ yếu viết phương pháp tổng hợp nghiên cứu tài liệu kết hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra sử dụng việc chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra, lựa chọn tiêu chí phân tích Kết nghiên cứu thảo luận 3.1 Thực trạng phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập Thực trạng phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập thể qua mặt sau: 3.1.1 Số lượng khách du lịch đến Vùng đồng sông Cửu Long Trong năm vừa qua, khu vực Đồng sông Cửu Long có phát triển du lịch nhanh chóng Theo thống kê từ số liệu Tổng cục Du lịch Việt Nam (2017), số liệu Hiệp hội du lịch Đồng sơng Cửu Long (2016) qua năm tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến vùng Đồng sông Cửu Long từ năm 2012 đến 2016 tăng 8,82%/năm, khách quốc tế 7,43% khách nội địa 9,03% thể Bảng 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Về liệu nghiên cứu Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp lấy từ số liệu từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch Đồng Sông Cửu Long địa phương số nguồn khác Nguồn số liệu sơ cấp số liệu cấu khách quốc tế theo quốc tịch đến Vùng đồng sông Cửu Long 04 tỉnh Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre rút từ điều tra đặc điểm khách du lịch đến vùng năm 2016 Số phiếu tính theo cơng thức: n= Doanh thu du lịch Vùng đồng sông Cửu Long năm 2014 đạt 6.360 tỷ VND, năm 2016 ước đạt 8522,4 tỷ VND (Hiệp hội Du lịch Đồng sông Cửu Long, 2016) Tuy nhiên, tỷ lệ khách quốc tế so với tổng số khách đến Vùng chiếm có 8,03% năm 2016 Điều phản ánh thực trạng thu hút khách quốc tế đến vùng chưa cao Ns × Z N × ∆2 x + s2 × Z Theo điều tra năm 2016 cấu khách quốc tế theo quốc tịch đến Vùng Đồng sông Cửu Long thể Hình (Trong đó: N: Lượng khách dự kiến thời điểm điều tra; độ tin cậy = 95%; ∆x phạm vi cho phép = 5%; s: độ lệch chuẩn) Đối với khách quốc tế đến Vùng đồng sơng Cửu Long đơng vẫn khách Asean (21,54%), đặc biệt Campuchia, Thái Lan đường hệ thống đường qua Campuchia đến Lào Thái Lan nước đầu tư mạnh Quy mô mẫu điều tra thực tế 550 khách, sau loại mẫu hỏng cịn lại 436 Ngồi ra, chúng tơi cịn thảo luận với 06 chun gia để tìm Số 239(II) tháng 5/2017 32 Trong năm vừa qua, khu vực Đồng sông Cửu Long có phát triển du lịch nhanh chóng Theo thống kê từ số liệu Tổng cục Du lịch Việt Nam (2017), số liệu Hiệp hội du lịch Đồng sơng Cửu Long (2016) qua năm tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến vùng Đồng sông Cửu Long từ năm 2012 đến 2016 tăng 8,82%/năm, khách quốc tế 7,43% khách nội địa 9,03% thể bảng Bảng 1: Số lượng du lịchkhách đến vùng đồng sông giai Cửuđoạn Long2012 giai –đoạn Bảngkhách 1: Số lượng du lịch đến VĐBSL 20162012- 2016 Đơn vị tính: nghìn lượt khách, (%) CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTTBQ Khách du lịch đến 16.3% 39,347.7 42,572.3 46,374.3 64,943.6 72,012.7 Việt Nam - Quốc tế 6,847.7 7,572.3 7,874.3 7,943.6 10,012.7 9.96% - Nội địa 32,500 35,000 38,500 57,000 62,000 17.5% Khách đến Vùng đồng sông Cửu 16.7% 15,934 17,904 22,100 26,334 29,593 Long - Quốc tế 1,286 1,668 1,830 1,902 2,379 16.6% - Nội địa 14,648 16,236 20,270 24,432 27,214 16.8% với tổng số khách đến Vùng chiếm có 8,03% năm 2016 Điều phản ánh thực trạng thu % so với nước 40,5% 42,1% 47,7% 40,5% 41,1% hút khách quốc tế đến vùng chưa cao Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Tổng cục Du lịch (2017) Hiệp hội Du lịch đồng sông Cửu Long Theo điều tra năm 2016 cấu khách quốc tế theo quốc tịch đến Vùng Đồng (2016) sông Cửu Long thể hình Doanh thu du lịch Vùng đồng sông Cửu Long năm 2014 đạt 6.360 tỷ VND, năm 2016 ước Hình 1: Cơ cấu khách quốc tế đến Vùng đồng sông Cửu Long đạt 8522,4 tỷ VND (Hiệp hội Du lịch Đồng sông Cửu Long, 2016) Tuy nhiên, tỷ lệ khách quốc tế so 25 21.54 20 15 10 1.79 3.12 3.25 5.21 6.17 8.42 11.27 11.58 7.63 6.28 5.37 8.37 Nguồn: Điều tra tác giả, 2016 Nguồn: Điều tra tác giả, 2016 năm qua, nhiều chương trình (tour) du lịch qua cảng phục vụ du lịch, hệ thống xử lý rác thải, tuyến Đối với khách quốc tế đến Vùng đồng sơng Cửu Long đơng khách Asean nước mở Khách số thị trường đường phục vụ du lịch, (Tổng cục Du lịch, 2015) (21,54%), đặc biệt Campuchia, Thái Lan đường hệ thống đường qua Campuchia đến Lào khác Nhật Bản, Bắc Âu Mỹ có tăng Hệ thống sở vật chất phục vụ du lịch hệ Thái Lanđáng đượckể.các nước đầu tư mạnh năm qua, nhiều chương trình (tour) du lịch qua nước khơng thống khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển mở Khách số thị trường khác Nhật Bản, Bắc Âu Mỹ có tăng 3.1.2 Về đầu tư sở vật chất cho phát triển hoạt du lịch, đầu tư phát triển mạnh tăng không đáng kể nhanh qua năm Số lượng sở lưu trú du lịch động du lịch 3.1.2 Về đầu tư sở vật cho hoạt động lịch 1011 sở, với 20.014 buồng đến nămdu 2010 Việc đầu tư phát triển hoạtchất động duphát lịch triển Vùng năm 2015 1.672 Cửu sở, với 34.216 Riêng đồng bằngViệc sôngđầu Cửu có bước phát triểntại Vùng tư Long phát triển hoạt động du lịch đồnglàbằng sơng Long cóbuồng bước phát triển với điểm tài nguyên du lịch, có nhiều dự mạnh năm gần Tổng giá trị đầu mạnh năm gần Tổng giá trị đầu tư vào sở hạ tầng năm 2013 418,521 tỷ VND, án xúc tiến đầu tư doanh nghiệp tư vàoKiên sở hạ tầng nămlớn 2013 Giang chiếm nhấtlàlà418,521 260,600tỷtỷVND, VND (Tổng cục du lịch, 2015) Trong tổng nguồn vốn đầu tư Kiên Giang chiếm lớn 260,600 tỷ trực tiếp đầu tư với số vốn đầu tư lớn, đặc biệt cho phát triển du lịch Vùng, có gần 70% nguồn vốn đầu tư vào khu du lịch; 30% đầu tư vào sở VND (Tổng cục du lịch, 2015) Trong tổng nguồn khu vực tài nguyên trọng điểm thể hạ tầng du lịch như: điện, nước, bến cảng phục vụ du lịch, hệ thống xử lý rác thải, tuyến đường phục vụ du vốn đầu tư cho phát triển du lịch Vùng, có gần 70% Bảng lịch , cục ducác lịch,khu 2015) Nhiều dự án lớn du lịch đầu tư nguồn vốn(Tổng đầu tư vào du lịch; 30% đầu tư vậtnhư: chấtđiện, phụcnước, vụ dubến lịch hệ thốngđặc khách sạn, phương tiện địa phương, biệt nhà Phú hàng, quốc khách sạnvận vào cơHệ sở thống hạ tầngcơdusởlịch chuyển du lịch, v.v… đầu tư phát triển mạnh tăng nhanh qua năm Số lượng sở lưu 33 đến năm 2015 1.672 sở, với 34.216 buồng Sốtrú 239(II) 5/2017 du lịchtháng năm 2010 1011 sở, với 20.014 buồng Riêng với điểm tài nguyên du lịch, có nhiều dự án xúc tiến đầu tư doanh nghiệp trực tiếp đầu tư với số vốn đầu tư lớn, đặc biệt khu vực tài nguyên trọng điểm Bảng 2: Một số dự án trọng điểm du lịch giai đoạn 2005 - 2015 TT DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ Trung tâm du lịch Phú Quốc Khu du lịch làng Tân Lập (Long An) Khu du lịch Cồn Phụng – Bến Tre Làng Du lịch cù lao Thới Sơn (Tiền Giang) Khu du lịch sinh thái Đồng Tháp mười Khu du lịch Sinh thái, văn hóa Núi Sam (An Giang) Khu du lịch sinh thái Cồn Phó Quế (Tiền Giang) 400 triệu USD 15 triệu USD 10 Triệu USD 20 triệu USD triệu USD 50 triệu USD triệu USD Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vùng đồng sông Cửu Long (2015) Nhiều dự án lớn du lịch đầu tư địa phương, đặc biệt Phú quốc khách Intercontinental, Vinpearl PhúPhú Quốc Bên cạnh đó,đó, nhằm hiệu quả; việc đầu khai tháckhu mức tài sạn Intercontinental, Vinpearl Quốc Bên cạnh đẩy mạnh việctưhội nhập vực nguồn việc hợp nhằm đẩy mạnh việc hội nhập khu vực việc hợp nguyên thiên nhiên nhiều khu vực làm ảnh tác, mở tour du lịch liên kết với nước triển khai mở tuyến du lịch biển nối tỉnh tác, mở tour du lịch liên kết với nước hưởng hệ sinh thái; vấn đề xử lý môi trường Kép (Campuchia) với thị xã Hà Tiên - Kiên Giang, mở tuyến du lịch đường biển từ thị xã Hà Tiên triển khai mở tuyến du lịch biển nối tỉnh nhà hàng, khách sạn chưa tốt… (Nguyễn huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến tỉnh Preak Sihanouk (Campuchia) ngược lại… Tuy Kép (Campuchia) với thị xã Hà Tiên - Kiên Giang, Quyết Thắng, 2016) nhiên, tốn đường nhiều nhược nhưTiên việcvà đầu tư nhiều còntriển dàn sản trải phẩm nên chưa thực hiệu 3.1.3 Việcnơi phát du lịch mở tuyến du lịch biển từ thịđiểm xã Hà quả; việc đầu tư Quốc khai thác nguyên nhiên nhiều khu vực làm ảnh hưởng huyện đảo Phú tỉnhmức Kiênnguồn Giangtài đến tỉnh thiênTrong năm qua, nhiều sản phẩm du lịch hệ sinh Sihanouk thái; vấn đề xử lý môi cácTuy nhà hàng, khách sạnđã chưa tốt… Thắng, Preak (Campuchia) trường ngược lại… hấp dẫn mở(Nguyễn rộng Quyết triển khai 2016) nhiên, tồn nhiều nhược điểm việc Vùng, có nhiều sản phẩm đặc thù đầu tưViệc phát nhiềutriển nơi sản phẩm dàn trải nên chưa thực trình bày Bảng 3.1.3 du lịch TrongBảng nhiều sảndu phẩm dẫn rộng 2010 triển -khai 3:năm Một qua, số sản phẩm lịch du đặclịch thùhấp đầu tư phát triểnmở giai đoạn 2015tại Vùng, có nhiều sản hẩm đặc thù trình bày Bảng TT Sản phẩm Địa điểm tiêu biểu Bảng 3: Một số sản phẩm du lịch đặc thù đầu tư phát triển đoạn 2010 - 2015 Thăm quan miệt vườn trải nghiệm sống Cù lao Thới Sơngiai (Tiền Giang), cù lao An người nông dân vực sông Tiền Sơng Bình (Vĩnh TT Sản lưu phẩm Địa Long), điểm tiêu cù biểu lao Phụng (Bến Tre) Hậu Thăm quan miệt vườn trải nghiệm sống Cù lao Thới Sơn (Tiền Giang), cù lao An Thămnơng quandân trải lưu nghiệm người dân Bình Chợ(Vĩnh Cái Răng, Điền(Bến (Cần người vực sông sống Tiền Sông Long), cù Phong lao Phụng vùng sông nước phiên chợ Thơ), Cái Bè (Tiền Giang) Tre) Hậu Vườn Tràm Chim, Gò(Cần Tháp, Thăm quan trải nghiệm sống người dân Chợ quốc Cái gia Răng, Phong Điền XẻoCái Quýt Tháp), KBT đất ngập vùng sông nước phiên chợ Thơ), Bè (Đồng (Tiền Giang) Thăm quan cảnh quan trải nghiệm giá trị cảnh nước Láng Sen, Tân Lập (Long An), Trà quan, sinh thái đa dạng sinh học đất ngập nước Vườn quốc gia Tràm Chim, Gò Tháp, Sư Quýt (An Giang), Vườn quốc Minh Xẻo (Đồng Tháp), KBT gia đấtUngập nội địa (rừng Tràm) Thăm quan cảnh quan trải nghiệm giá trị cảnh Thượng Giang), nước Láng(Kiên Sen, Tân Lập Vườn (Long quốc An), gia Trà U quan, sinh thái đa dạng sinh học đất ngập nước (Cà Mau), SưMinh (An Hạ Giang), Vườnv.v quốc gia U Minh nội địa (rừng Tràm) Tam Nơng, Gị ThápVườn (Đồngquốc Tháp), Bạc Thượng (Kiên Giang), gia U Tham quan sân chim Liêu, Ba Tri (Bến Tre) v.v Minh Hạ (Cà Mau), v.v Khu dự trữ sinh quyển- Vườn quốc gia Thăm quan cảnh quan trải nghiệm giá trị Tam Nơng, Gị Tháp (Đồng Tháp), Bạc Đất Mũi (Cà Mau), rừng ngập mặn ven Tham quan sân chim sinh thái rừng ngập mặn Liêu, Ba Tri (Bến Tre) v.v biển Bạc Liêu, v.v Khu dự trữ sinh quyển- Vườn quốc gia Thămquan quancảnh cảnhquan quanvàvàtrải trảinghiệm nghiệmcác hệ sinh thái Thăm giá trị Đảo Phú Tặc (Kiên Đất Mũi (CàQuốc, Mau),Hải rừng ngập mặnGiang), ven biển đảo hệngập thống đảo ven bờ vùng vịnh Thái sinh thái rừng mặn Hòn Khoai biển Bạc Liêu,(Cà v.v.Mau) Lan Thăm quan cảnh quan trải nghiệm hệ sinh thái Trải nghiệm cảnh quan sống Vùng Tháp Mười (Đồng Đảo Phútrũng Quốc,Đồng Hải Tặc (Kiên Giang), biển đảo hệ thống đảo ven bờ vùng vịnh Thái người dân mùa nước Tháp Long An) Hòn Khoai (Cà Mau) Lan Nguồn: Tổng hợp tácquan giả,và 2017 Trải nghiệm cảnh sống Vùng trũng Đồng Tháp Mười (Đồng Đồng sơng Cửu Long khu vực có tiềm du lịch dồi Số tháng 5/2017 độc239(II) đáo, không giống vùng miền cả34 nước, phát triển nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc Tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm vùng bị trùng lắp, thiếu sản phẩm đặc sắc chưa khai thác lợi địa phương, đồng thời dễ nảy sinh tượng cạnh tranh nội mơi trường hình thức khác… (Nguyễn Quyết Thắng, 2016) Được hỗ trợ tổ chức quốc tế hợp tác phát triển du lịch bền vững Lào Việt Nam – Campuchia, ba nước triển khai 13 dự án hợp tác phát triển du lịch hướng đến việc xóa đói, giảm nghèo cho cộng đồng phát triển bền vững từ năm 2009 (SNV, 2011; TDD, 2015) Đồng sông Cửu Long khu vực có tiềm du lịch dồi độc đáo, không giống vùng miền nước, phát triển nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc Tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm vùng bị trùng lắp, thiếu sản phẩm đặc sắc chưa khai thác lợi địa phương, đồng thời dễ nảy sinh tượng cạnh tranh nội Vùng làm giảm hiệu kinh doanh du lịch ảnh hưởng tới hình ảnh, chất lượng sản phẩm du lịch nói chung tồn Vùng đồng sơng Cửu Long (Tổng cục Du lịch, 2015) 3.1.6 Công tác quảng bá cho du lịch Trong năm vừa qua, nhiều kiện lớn tổ chức vùng Đồng sông Cửu Long như: Lễ hội trái cây, lễ hội ẩm thực “Đất phương Nam” diễn hàng năm địa phương, Tuần lễ Du lịch xanh Đồng sông Cửu Long năm 2015 kiện “Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng sông Cửu Long” với chủ đề “Khám phá đất phương Nam”, Các địa phương vùng Đồng sông Cửu Long chủ động quảng bá du lịch thông qua ấn phẩm, video clip, quảng bá qua Internet tổ chức hội thảo chuyên đề,… 3.1.4 Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch Theo đánh giá Vụ Đào tạo – Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch (2014) lực lượng lao động ngành du lịch tồn Vùng đồng sơng Cửu Long thời gian gần tăng đáng kể Năm 2000 lực lượng lao động trực tiếp ngành du lịch 5.956 người, đến cuối năm 2013 23.509 người (Vụ Đào tạo, 2014) Trong theo tính tốn nhu cầu nhân lực để phát triển du lịch đến năm 2020 cần 208.000 người Như vậy, với số lượng nguồn nhân lực Vùng chiếm 11% nhu cầu đến năm 2020 Bên cạnh việc thiếu số lượng chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch bối cảnh hội nhập quốc ngày sâu rộng (Vụ Đào tạo, 2014) Đặc biệt, số lượng nhân lực phục vụ du lịch biết ngoại ngữ nước tiếng Thái, Myanmar, Trung Quốc,… mức thấp Điều làm hạn chế cho việc liên kết phát triển du lịch với nước Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) Tuy nhiên, theo đánh giá chung cơng tác xúc tiến, quảng bá du lịch Vùng chưa thực bản, chuyên nghiệp Tồn Vùng chưa có kế hoạch, chương trình quảng bá xúc tiến du lịch chung nhằm xây dựng quảng bá hình ảnh du lịch Đồng sơng Cửu Long từ chưa phát huy hiệu du lịch Vùng (Tổng cục Du lịch, 2015) Đặc biệt, việc liên kết với địa phương Campuchia có đường biên giới chung để phối hợp tổ chức kiện chưa đẩy mạnh 3.1.7 Các công tác khác Một số mặt công tác khác sách, quy hoạch, an ninh – an tồn,… đẩy mạnh rời rạc, thiếu tính hệ thống sách quy hoạch Vùng Cơng tác an ninh – an tồn tăng cường năm qua cịn xuất tình trạng ăn xin, bán hàng rong… làm ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch Vùng 3.1.5 Công tác quản lý tài nguyên, giáo dục bảo vệ môi trường Công tác quản lý tài nguyên du lịch nhiều bất cập, chồng chéo ban ngành (Tổng cục Du lịch, 2015) Công tác giáo dục môi trường du lịch dành cho đối tượng cán quản lý du lịch, doanh nghiệp, hướng dẫn viên, cộng đồng cư dân địa phương du khách địa phương Vùng quan tâm Tuy nhiên, theo đánh giá công tác giáo dục môi trường hầu hết địa phương chưa tổ chức thường xuyên liên tục Tỷ lệ người dân nắm bắt thông tin hoạt động du lịch thông qua việc tuyên truyền trực tiếp 60% Việc giáo dục cho du khách chủ yếu sử dụng ấn phẩm, điểm tài nguyên có diễn giải Số 239(II) tháng 5/2017 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập Để nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch bền vững vùng Đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập, tiến hành điều tra ý kiến 12 chuyên gia Tổng hợp kết điều tra chuyên gia 09 yếu tố chun gia có mức ảnh hưởng quan trọng đến 35 Hình 2: Tổng hợp ý kiến chuyên gia yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long Quảng bá 3.41 Liên kết vùng 3.58 Cơ sở vật chất 3.66 Sản phẩm đặc thù 3.75 An ninh, an toàn 4.25 Giáo dục cộng đồng 4.25 Nguồn nhân lực 4.33 Bảo vệ môi trường 4.41 Chính sách, quy hoạch 4.58 Ghi chú: Đánh giá với mức độ: – Hồn tồn khơng quan trọng; – Khơng quan trọng lắm; – Tương chú: với mức độ:quan – Hoàn đối quan Ghi trọng; –Đánh Quangiá trọng; – Rất trọng tồn khơng quan trọng; – Khơng quan trọng lắm; – Tương đối quan trọng; – Quan trọng; – Rất quan trọng Nguồn: Điều tra tác giả, 2015 Nguồn: Điều tra tác giả, 2015 điều tra chuyên gia thấy yếu tố gồm:tựChính quy hoạch; phát triểnKết du lịch bền vững Vùng thểcho quanhóm nguồn tài ngun nhiênsách lợi thếBảo củavệ mơi trường; nguồn nhân lực; Giáo dục cộng đồng Vùng an ninh, an toàn hút yếu tố quanvềtrọng liên có số Hình việc thu khách Riêng yếu tố kết vùng điểmtrọng cao (3,58), điểm vậy, bên cạnhtrở việc điểm trung bình 4,21; tố cịn yếucótốsốquan có số từ 3,41 lên Kết điều tralớn chun gia đãcịn chocác thấyyếu nhóm cáclại đẩyNguyên mạnh việc phát triển2008) sảnTrong phẩmcác đặcyếu thùtốcủa yếu gồm:đoChính sách hoạch; BảoTrọng vệ mơi theotốmức thang đo quy Likert (Hoàng & Chu Mộng Ngọc, ảnh Vùng, cần đẩy mạnh việc liên kết địa trường; nguồn nhân lực; Giáo dục cộng đồng an hưởng yếu tố có số điểm cao sách quy hoạch (4,58 điểm) Hiện tại, Chính phủ (2016) ninh, an tồn yếu tố quan trọng có số phương Vùng với khu vực khác phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long đến năm 2020 điểm trung bình lớn 4,21; cịn yếu tố cịn lại nước tiểu vùng sông Mekong mở rộng nước tầm nhìn đến 2030” số địa phương Vùng triển khai quy hoạch phát triển du lịch yếu tố quan trọng có số điểm từ 3,41 trở khu vực trước cóđo quy đo chun cầntrên sớm rà sốtmới lại làquy hoạch cácnó địa lên theokhi mức củahoạch thangVùng, đo Likert (Hoàng Trọng gia lưu Điềuý tra bước đầu cho đồng Ngọc, với quy hoạchTrong Vùng,cáctránh quycho hoạch chồng chéo,những khôngcông tạo lợi triển so &phương Chu Nguyên Mộng 2008) yếu việc thấy tác cần tốsánh ảnh hưởng thìđịa yếuphương tố có số Đặc điểmbiệt, cao cần xây dựng thêm hoạch tuyến lịch,sông điểm du Long lịch trọng khai quy để du lịch Vùng đồngdu Cửu trở sách Yếu quy hoạch Hiện tại, tâm Chính phủ vệ nên vữngbao hơngồm trongcảbối cảnh hội nhập; chúng điểm tố tiếp(4,58 theo điểm) cần quan bảo môibền trường môi trường tự nhiên văn (2016) phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển đề xuất giảikhông pháp bảo vệ tốt nguồn tài nguyên hóa Vùng có số điểm cao (4,41 điểm) Các chuyên giamột lưu số ý du lịch Vùng đồng sông Cửu Long đến năm 3.3 Một số giải pháp tự nhiên lợi Vùng việc thu hút khách Riêng yếuđềtốra liên kết vùng có số điểm 2020 tầm nhìn đến 2030” số địa phương 3.3.1 Tạo chế, sách triển khai quy cao (3,58), vậy, mạnh Vùng bên triểncạnh khaiviệc quy đẩy hoạch phátviệc triểnphát triển sản phẩm đặc thù Vùng, cần đẩy hoạch phát triển du lịch bền vững mạnh liên địa phương du lịch việc trước khikếtcógiữa quycác hoạch Vùng, Vùng với khu vực khác nước tiểu vùng sơng Cần phải xây dựng hồn thiện chế Mekong sớm nước khu hoạch vực chuyên giamở lưurộng ý cần rà soát lại quy sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch địa phương đồng hoạchđầu Vùng, Điều tracho chỉvới mớiquy bước cho thấy công tác cần triển tránh việc quy hoạch chồng chéo, không tạo Việc ban hành sách cần tham chiếu với khai để du lịch Vùng đồng sông Cửu Long trở nên bền vững bối cảnh hội nhập; lợi so sánh địa phương Đặc biệt, cần nước Tiểu vùng sông Mekong nhằm đảm bảo tính đề xuất số quy giải hoạch pháp tuyến du lịch, điểm đồng cho phát triển liên vùng, liên quốc gia xây dựngmột thêm du lịch trọng điểm Yếuđềtốra cần quan cách bền vững Theo chúng tôi, trước hết chúng 3.3 Một số giải pháp tâm bảo vệ môi trường bao gồm mơi trường tự ta cần ban hành nhóm sách sau: 3.3.1 Tạo chế, sách triển khai quy hoạch phát triển du lịch bền vững - Xây dựng hướng dẫn cho du lịch bền vững nhiên văn hóa Vùng có số điểm cao (4,41 điểm) Các chuyên gia lưu ý không bảo vệ tốt Hồn thiện sách liên quan đến việc phát Số 239(II) tháng 5/2017 36 triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên mơi trường văn hóa; hướng dẫn viên, phục vụ du lịch có ngoại ngữ nước thuộc tiểu Vùng nhằm chuẩn bị cho phát triển du lịch tương lai Ngoài ra, cần đẩy mạnh đào tạo ngoại ngữ thuộc thị trường khách trọng điểm đến Vùng tiếng Nhật, tiếng Trung tiếng Pháp - Các sách liên quan đến việc triển khai quy hoạch, phát triển vùng, điểm du lịch trọng điểm; - Các sách liên quan đến cơng tác quản lý khách du lịch; phối hợp giám sát điểm tài nguyên; sách liên quan đến cộng đồng địa phương; 3.3.4 Đẩy mạnh công tác giáo dục cộng đồng nâng cao điều kiện an ninh, an toàn Phải tuyên truyền giáo dục cộng đồng du lịch bền vững để cộng đồng hiểu ủng hộ Việc tuyên truyền giáo dục phải dựa nhiều hình thức phương tiện Bên cạnh việc sử dụng phương tiện ti vi, radio,… Cần có hình thức truyền thơng trực tiếp như: phân phát ấn phẩm tận nhà, tổ chức buổi nói chuyện, phát động phong trào bảo vệ môi trường thường xuyên, Ngồi ra, cần tiếp tục tăng cường cơng tác an ninh – an toàn cho du khách đến Vùng nâng cao điều kiện an toàn phương tiện chở khách; gắn biển cảnh báo đường mịn nguy hiểm Bên cạnh đó, cần chấn chỉnh tệ nạn ăn xin, bán hàng rong, chèn ép khách,… điểm tài nguyên Để làm tốt điều này, ngồi cơng tác quản lý quan chức năng, cần phát huy vai trò của tổ chức đoàn thể, xã hội người dân nhằm nâng cao hình ảnh đẹp thân thiện mắt du khách - Các sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực; công tác quảng bá; phát triển sản phẩm du lịch Trên sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng vừa phê duyêt, cần xây dựng quy hoạch du lịch cho địa phương quy hoạch chi tiết cho cụm điểm tài nguyên Trong trình lập quy hoạch cần phải đặt mục tiêu gắn lợi ích cộng đồng với việc bảo vệ, tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên tàn phá môi trường 3.3.2 Nâng cao công tác bảo vệ môi trường cho du lịch bền vững Cần đề chế giám sát quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên nhằm hạn chế tác động xấu mơi trường Vùng Bên cạnh cần phải làm tốt đồng công tác khác như: Tạo chế, phối hợp sách phát triển du lịch bền vững; Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng… Ngồi ra, phải đẩy mạnh cơng tác giáo dục môi trường, công tác không dừng lại du khách cộng đồng cư dân địa phương mà phải tiến hành cho nhà lập sách, nhà quản lý; đơn vị đối tượng kinh doanh du lịch điểm tài nguyên Cần hợp tác với địa phương Campuchia triển khai công tác nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên hai nước (Nguyễn Quyết Thắng, 2016) Hợp tác với nước dòng Mekong để khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước sông Mekong 3.3.5 Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm đặc thù đầu tư sở hạ tấng, sở vật chất cho du lịch Cần đẩy mạnh đầu tư khai thác lợi tài nguyên để phát triển sản phẩm đặc thù Du lịch miệt vườn trải nghiệm sống cộng đồng; Trải nghiệm sống người dân vùng sông nước phiên chợ nổi; Du lịch tham quan sân chim, đất ngập nước,… Đặc biệt, cần đầu tư, phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển Phú Quốc thành khu du lịch cao cấp cạnh tranh với điểm du lịch khác khu vực Cần có sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù hỗ trợ việc nghiên cứu, quảng bá chương trình, sản phẩm du lịch đặc thù; hỗ trợ cho doanh nghiệp việc vay vốn phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 3.3.3 Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực Để làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch Vùng đồng sông Cửu Long, cần tiến hành đồng từ nhiều nguồn (cả nước lẫn nước ngồi) nhiều hình thức Cần phải có sách đào tạo đào tạo lại đội ngũ nhân lực cho ngành du lịch Xây dựng phát triển trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao số địa phương Vùng Cần hợp tác với nước Tiểu vùng sông Mekong đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt đào tạo đội ngũ Số 239(II) tháng 5/2017 Cần đẩy mạnh việc đầu tư sở hạ tầng sở vật chất cho du lịch, đặc biệt sở hạ tầng dẫn đến điểm tài nguyên nhằm tạo điều kiện lôi kéo doanh nghiệp tham gia đầu tư vào khu vực Tranh thủ sử dụng có hiệu nguồn vốn tài trợ khác nguồn vốn hỗ trợ nước; nguồn hỗ trợ cá nhân, tổ chức phi 37 phủ, tổ chức xã hội Cần xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho du lịch, đặc biệt vốn xây dựng sở vật chất du lịch hệ thống nghỉ dưỡng, ăn uống, thông tin, dịch vụ du lịch… Đặc biệt, cần phối hợp với nước Tiểu vùng sông Mekong đầu tư phát triển sở hạ tầng, sở vật chất nhằm nối kết tuyến, điểm du lịch nước sản phẩm du lịch Vùng lên mạng internet; tổ chức hội thảo, họp báo giới thiệu tiềm du lịch Vùng Trong công tác quảng bá cần nhấn mạnh đến nguyên tắc cho phát triển du lịch bền vững địa phương Kết luận Phát triển du lịch bền vững đóng vai trị tích cực khu vực Đồng sông Cửu Long thời kỳ hội nhập Nó khơng thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch nói chung; mà cịn góp phần bảo vệ môi trường, khai thác lợi tài nguyên, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội Vùng Bên cạnh việc đánh giá thực trạng, nghiên cứu sâu tìm 09 yếu tố có ảnh hưởng để từ có sở đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Vùng Nhìn chung, để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập cần thực đồng giải pháp từ tạo chế sách, quy hoạch; bảo vệ môi trường; đào tạo nguồn nhân lực; đẩy mạnh công tác giáo dục cộng đồng nâng cao điều kiện an ninh, an toàn; phát triển sản phẩm đặc thù đầu tư sở hạ tầng, sở vật chất cho du lịch; đẩy mạnh công tác liên kết vùng quảng bá cho du lịch Trong trình tổ chức phát triển hoạt động du lịch cần có hợp tác, nghiên cứu tham chiếu với nước khu vực, nước tiểu vùng sông Mekong nhằm tạo thống đảm bảo đựơc tính bền vững đạt mục tiêu chung đề 3.3.6 Đẩy mạnh công tác liên kết vùng quảng bá cho du lịch Cần tiếp tục đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác phát triển địa phương Vùng Cần cân nhắc thành lập “Ban điều phối” du lịch cho toàn Vùng nhằm điều phối việc phát triển du lịch khai thác lợi so sánh địa phương, trách trùng lắp phát triển sản phẩm du lịch Cấn có chế khuyến khích việc thúc đẩy hợp tác điểm đến, sở du lịch Vùng Việc liên kết không dừng lại địa phương Vùng đồng sơng Cửu Long mà cịn với địa phương giáp biên giới Camphuchia nhằm phát huy lợi phát triển du lịch Về công tác quảng bá cho du lịch để làm tốt cơng tác này, theo chúng tôi, địa phương Vùng cần sử dụng kinh nghiệm lồng ghép việc cung cấp thông tin dạng tập gấp, tờ rơi, sách hướng dẫn, đồ… phân phối miễn phí cho du khách thông qua hãng, đại lý du lịch, tổ chức môi trường, trung tâm thông tin, cửa đón khách Đẩy mạnh việc đưa nội dung giới thiệu tài nguyên du lịch tự nhiên, chương trình Lời thừa nhận/cám ơn: Cám ơn Quý Chuyên gia hỗ trợ thực khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long; Cám ơn Quý Thầy/Cô sinh viên Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech) cộng tác viên giúp điều tra số liệu đặc điểm khách du lịch Vùng Tài liệu tham khảo Buckley, R (2012), ‘Sustainable Tourism: Research and Reality’, Annals of Tourism Research, 39(2), 528–546 Miller, G & Twining-Ward, L (2005), Monitoring for a Sustainable Tourism Transition, The challenge of developing and using indicators, CABI, Wallingford Nguyễn Văn Hóa (2009), Giáo trình quản trị du lịch, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Đình Tồn (2013), ‘Phát triển du lịch bền vững từ đặc trưng văn hóa đồng sơng Cửu Long’, Tạp chí Nghiên cứu Phát triển, - 7/2013, 78 – 90 Nguyễn Quyết Thắng (2016), ‘Phát triển du lịch bền vững Tiểu vùng sông Mekong: Giải pháp cho đồng Sông Cửu Long’, Tạp chí Phát triển Hội nhập, 27(37), 85 – 93 Nguyễn Quyết Thắng (2017), ‘Nghiên cứu số yếu tố thành công then chốt cho việc phát triển du lịch bền vững – Trường hợp nghiên cứu Phú Quốc’, Tạp chí Châu Á – Thái Bình Dương, 498, 124 – 126 Hiệp hội Du lịch Đồng Sông Cửu Long (2016), Báo cáo tình hình thực số tiêu du lịch từ 2010 đến 2015, Cần Thơ Số 239(II) tháng 5/2017 38 SNV (2011), The Responsible Travel Market in Cambodia: A Scoping Study, Netherlands Development Organisation The Tourism Development Department (TDD) (2015), The 2014 Statistical Report on Tourism in Lao, published by: The Tourism Development Department (TDD), Ministry of Information, Culture and Tourism Lao Tổng cục Du lịch (2015), Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc thù Đồng Sông Cửu Long, Hà Nội Tổng Cục du lịch (2017), Số liệu thống kê khách du lịch từ 2012 đến 2016, Hà Nội Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, Hà Nội Trần Mai Ước (2010), ‘Phát triển du lịch bền vững đồng sơng Cửu Long’, Tạp chí Du lịch Việt Nam, 8/2010, 25 – 26 UNEP & UNWTO (2005), Making Tourism More Sustainable - A Guide for Policy Makers, UNEP & WTO Vụ Đào tạo – Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch (2014), Báo cáo đề xuất phát triển nguồn nhân lực đảm bảo phát triển toàn diện, bền vững Vùng đồng sông Cửu Long, Hà Nội Vũ Văn Đông (2015), ‘Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu’, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Số 239(II) tháng 5/2017 View publication stats 39 ... trạng phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập Thực trạng phát triển du lịch Vùng đồng sông Cửu Long bối cảnh hội nhập thể qua mặt sau: 3.1.1 Số lượng khách du lịch đến Vùng đồng. .. triển du lịch, kết hợp với việc sâu tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch bền vững Vùng đồng sông Cửu Long nhằm đưa giải pháp phát triển cho Vùng mang tính tồn diện bối cảnh hội. .. tắc cho phát triển du lịch bền vững địa phương Kết luận Phát triển du lịch bền vững đóng vai trị tích cực khu vực Đồng sông Cửu Long thời kỳ hội nhập Nó khơng thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch

Ngày đăng: 09/07/2022, 12:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Số lượng khách du lịch đến VĐBSL giai đoạn 2012 – 2016 - Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập
Bảng 1 Số lượng khách du lịch đến VĐBSL giai đoạn 2012 – 2016 (Trang 4)
Hình 1: Cơ cấu khách quốc tế đến Vùng đồng bằng sông Cửu Long - Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập
Hình 1 Cơ cấu khách quốc tế đến Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Trang 4)
Bảng 3: Một số sản phẩm du lịch đặc thù được đầu tư phát triển giai đoạn 2010 - 2015 - Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập
Bảng 3 Một số sản phẩm du lịch đặc thù được đầu tư phát triển giai đoạn 2010 - 2015 (Trang 5)
Bảng 2: Một số dự án trọng điểm về du lịch giai đoạn 2005 - 2015 - Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập
Bảng 2 Một số dự án trọng điểm về du lịch giai đoạn 2005 - 2015 (Trang 5)
Hình 2: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch Vùng đồng bằng sông Cửu Long  - Giải pháp phát triển du lịch bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập
Hình 2 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Trang 7)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w