MẪU 14KHCN BỘ CÔNG THƯƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCẤP TRƯỜNG Tên đề tài Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao chiết và bột sấy phun dịch chiết vỏ mãng cầu (Annona Squamosa L ) có hỗ trợ vi sóng Mã số đề tài 194 TP01 Chủ nhiệm đề tài Th S Nguyễn Thị Trang Đơn vị thực hiện Viện Công nghệ Sinh học Thực phẩm Tp Hồ Chí Minh 2020 1 LỜI CÁM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, nhóm nghiê.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Quả mãng cầu ta, thu hoạch tại tỉnh Tây Ninh, Việt Nam, có trọng lượng trung bình từ 200 đến 250g và đường kính khoảng 7,5 cm Sau khi rửa sạch, vỏ quả được bóc và sấy khô ở nhiệt độ 60oC cho đến khi độ ẩm giảm xuống còn ≤ 12% Sau đó, vỏ được nghiền thành bột với kích thước nhỏ hơn 0,5 mm Bột mãng cầu được đóng gói chân không với mỗi gói nặng 50g và được bảo quản ở nhiệt độ phòng để phục vụ cho các thí nghiệm.
Trích ly polyphenol từ bột vỏ mãng cầu được thực hiện bằng phương pháp vi sóng với dung môi ethanol 60%, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 25/1 (v/w), công suất 214 W trong 5 phút Sau đó, dung dịch thu được được ly tâm với lực ly tâm tương đối (RCF) 2403 x g trong 15 phút để loại bỏ bã, rồi lọc qua giấy lọc Whatman Tiếp theo, dịch trích ly polyphenol được cô quay chân không ở 450 C trong 30 phút, đạt độ Brix xấp xỉ 4% Cuối cùng, dịch chiết sau khi đuổi dung môi được bảo quản ở -20 0 C để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp xác định thành phần các chất có hoạt tính sinh học có trong dịch chiết vỏ mãng cầu: theo phương pháp sắc ký khối phổ LC-MS (J Chen et al., 2011; Huie
2.2.2 Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol
Phương pháp xác định hàm lượng phenolic dựa trên phản ứng của các hợp chất phenolic với thuốc thử Folin-Ciocalteu (FC), một hỗn hợp muối phức molybdostungtate nhạy cảm với chất khử Khi có mặt hợp chất phenolic trong môi trường kiềm nhẹ, chúng sẽ bị khử thành hợp chất màu xanh hấp thụ mạnh ở bước sóng 734 nm Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ phenolic trong dịch trích, được đo bằng máy quang phổ so màu Acid gallic được sử dụng làm đồ thị chuẩn để tính hàm lượng phenolic tổng trong mẫu, với đơn vị tính là mg GAE/g chất khô của vỏ quả mãng cầu.
2.2.3 Phương pháp xác định hoạt tính kháng oxy hóa
Xác định hoạt tính kháng oxy hóa theo phương pháp DPPH
DPPH là một gốc tự do bền ở nhiệt độ phòng, có khả năng nhận điện tử hoặc gốc hydro để chuyển đổi thành phân tử bền và nghịch tử Với một điện tử lẻ, DPPH có màu tím đậm trong etanol hoặc methanol và hấp thu mạnh ở bước sóng 517nm Khi điện tử này được ghép cặp, tính chất của DPPH sẽ thay đổi.
Khả năng kháng oxi hóa được xác định thông qua đồ thị chuẩn giữa nồng độ Trolox, một dẫn xuất của vitamin E, và phần trăm độ giảm hấp thu, với giá trị được biểu diễn bằng (μmol Trolox equivalent/100 g) (TE/100 g) Sự giảm màu tỷ lệ thuận với số điện tử ghép cặp, cho thấy mức độ hấp thu giảm là 22 độ.
Xác định hoạt tính kháng oxy hóa theo phương pháp ABTS
Phương pháp đo lường khả năng kháng oxy hóa dựa trên việc giảm độ hấp thu của gốc tự do ABTS (2,2-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate)) tại bước sóng 734 nm Gốc ABTS tự do có màu xanh sẽ bị khử thành ABTS không màu khi tiếp xúc với các hợp chất kháng oxy hóa, cung cấp electron để khử gốc tự do này Độ giảm màu của dung dịch tương ứng với khả năng ức chế sự oxy hóa, có thể được xác định bằng máy quang phổ so màu Cường độ màu của thuốc thử ABTS tỷ lệ nghịch với nồng độ chất chống oxy hóa và thời gian phản ứng Trolox được sử dụng để xây dựng đường chuẩn, từ đó tính hàm lượng chống oxy hóa trong mẫu phân tích, với đơn vị tính là μmol TE (Trolox Equivalents)/g chất khô nguyên liệu.
2.2.4 Phương pháp khảo sát ảnh hưởng loại chất mang và nồng độ chất mang đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính kháng oxy hóa
Trích ly polyphenol từ bột vỏ mãng cầu được thực hiện bằng phương pháp vi sóng với dung môi ethanol 60%, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 25/1 (v/w), công suất 214 W trong thời gian 5 phút Sau đó, dung dịch thu được được ly tâm với lực ly tâm tương đối (RCF) 2403 x g trong 15 phút để loại bỏ bã bằng giấy lọc Whatman Tiếp theo, dịch trích ly được cô quay chân không ở 45°C bằng máy IKA trong 30 phút, đạt độ Brix xấp xỉ 4% Cuối cùng, dịch chiết vỏ mãng cầu sau khi cô quay được sấy thăng hoa để đạt độ ẩm