Trong nền kinh tế thị trường khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp đều phải tính toán đến lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu từ hoạt động đó. Bởi dưới tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố kinh tế xã hội, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng đầu. Chính vì vậy lợi nhuận được coi là tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới. Chỉ khi nào doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới có điều kiện tích lũy để tái đầu tư mở sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các vấn đề phúc lợi đối với công nhân viên và đối với xã hội. Từ đó nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Biết được tầm quan trọng của lợi nhuận, song làm thế nào để mang lại lợi nhuận và lợi nhuận đạt mức cao lại là một bài toán khó. Do vậy, các biện pháp để nâng cao lợi nhuận là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương, em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương”. Bài luận văn của em được chia làm ba chương: Chương 1. Những nội dung cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương giai đoạn 2019 2021 Chương 3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập và do trình độ lý luận của em còn hạn hẹp nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG
Khái niệm lợi nhuận
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, sở hữu tài sản và vốn riêng, có địa điểm giao dịch cố định, được thành lập với mục tiêu thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp chi ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi phí Theo Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được định nghĩa là khoản tiền chênh lệch dương giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được doanh thu đó.
Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Cơ cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cùng với cơ chế hạch toán chi phí độc lập đã mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, dẫn đến lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận khác nhau Nếu phân tích nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm lao vụ và dịch vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với lợi nhuận từ đầu tư tài chính, tạo thành một phần quan trọng Phần lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp và được xác định theo một công thức cụ thể.
Doanh thu thuần trong kỳ
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Lợi nhuận từ việc cho thuê tài sản.
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác
Thu nhập khác là khoản thu không thường xuyên mà doanh nghiệp không thể dự tính, bao gồm các nguồn thu từ việc thanh lý tài sản cố định, thu hồi vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản nợ khó đòi đã được xử lý.
Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
- Lợi nhuận là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận, điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại của doanh nghiệp Lợi nhuận không chỉ là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư vào sản xuất, mà còn giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy móc, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và nâng cao năng suất lao động Qua đó, doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua lợi nhuận, chúng ta có thể đánh giá chất lượng từ khâu cung cấp, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đến thanh toán, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, quản lý lao động và khả năng huy động, sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường vốn cố định và vốn lưu động, từ đó mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Với lợi nhuận, doanh nghiệp có khả năng trích lập các quỹ, góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên Điều này không chỉ kích thích sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp mà còn thúc đẩy họ làm việc tận tâm, góp phần vào sự phát triển bền vững của sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận là nhân tố tạo đòn bẩy giúp doanh nghiệp – xã hội phát triển.
Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng lợi ích giữa người lao động, tập thể và Nhà nước, từ đó khuyến khích sự quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Lợi nhuận doanh nghiệp không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế lợi tức, mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Sự phát triển sản xuất hàng hóa gia tăng lợi nhuận, dẫn đến tăng nguồn thu ngân sách, giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, cũng như củng cố an ninh và quốc phòng.
- Lợi nhuận đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy vốn cho doanh nghiệp, giúp mở rộng tái sản xuất và tăng cường vốn chủ sở hữu Nó không chỉ củng cố tình hình tài chính mà còn cung cấp nguồn tài chính cho các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ phúc lợi khen thưởng.
Lợi nhuận cao dẫn đến việc tăng cường trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên Điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm đến người lao động mà còn kích thích lòng nhiệt tình và hăng say làm việc của họ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán nợ Khi doanh nghiệp có lãi, họ có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn và bù đắp những thua lỗ trước đó Việc duy trì lợi nhuận cao và ổn định không chỉ giúp nâng cao độ tín nhiệm mà còn tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp muốn vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư vào các dự án mới.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao khi doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, điều này cho thấy hiệu quả trong quản lý sản xuất kinh doanh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm đa dạng, chất lượng cao và được thị trường ưa chuộng, đồng thời cải tiến tổ chức sản xuất và áp dụng công nghệ tiên tiến Khi lợi nhuận giảm, nếu loại trừ yếu tố khách quan, có thể cho thấy rằng quản lý chi phí và giá thành chưa hiệu quả hoặc việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường không đạt yêu cầu.
Lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán Doanh nghiệp có hiệu quả và lợi nhuận cao không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán mà còn nâng cao uy tín trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết và cổ phần hóa.
Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu chí đánh giá lợi nhuận
1.2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận
- Đối với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
LN thuần từ hoạt động
Doanh thu hoạt động TC
Chi phí quản lýDN
Doanh thu thuần là tổng số tiền thu được từ việc bán thành phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị trường, sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá và hàng bị trả lại.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ Cách xác định giá vốn:
- Trong doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn hàng bán = giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Giá thành SX của khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành SX của khối lượng sản phẩm tồn kho trong kỳ
Giá thành SX của khối lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ
- Trong doanh nghiệp thương mại
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hóa bán ra
Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ cộng với trị giá hàng hóa mua vào trong kỳ, sau đó trừ đi trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, sẽ cho ra kết quả chính xác về hàng hóa Doanh thu hoạt động tài chính là một loại doanh thu đặc thù từ các hoạt động tài chính, bao gồm lãi từ liên doanh, cổ phiếu, trái phiếu, lãi gửi ngân hàng, cho vay, và thu nhập từ kinh doanh chứng khoán cũng như cho thuê tài sản.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động tài chính như cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh, giao dịch chứng khoán, và lỗ phát sinh từ mua bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
Chi phí bán hàng là tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí bao gói sản phẩm và bảo quản hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí cần thiết cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các dịch vụ chung khác liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với LN từ hoạt động khác
LN từ hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
Thu nhập từ hoạt động khác là khoản thu nhập không liên quan đến kinh doanh và không thường xuyên phát sinh Các nguồn thu nhập này bao gồm: lợi nhuận từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định (TSCĐ), chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ trong các liên doanh, liên kết, tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, và tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhưng không được tính vào doanh thu.
Chi phí khác là những khoản chi phát sinh không thường xuyên trong một thời kỳ nhất định, liên quan đến các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt của doanh nghiệp Các loại chi phí này bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị tổn thất của TSCĐ, TSCĐ được góp vốn liên doanh, liên kết, và tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp có nhiều ưu điểm, bao gồm tính đơn giản và dễ dàng trong việc tính toán Chính vì vậy, phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phương pháp này không phù hợp với doanh nghiệp lớn do khối lượng công việc tính toán lớn, dẫn đến việc tốn nhiều thời gian và công sức.
Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận thuần từ
- Sau đó ta sẽ xác định lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận - Thuế TNDN phải
TNDN khác (LN ròng) trước thuế TNDN nộp trong kỳ
1.2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, trước tiên cần phân tích chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp Sau đó, lợi nhuận được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các chi phí liên quan như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí hoạt động tài chính.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ:
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Doanh thu từ hoạt động khác
Lợi nhuận gộp từ HĐKD
Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận sau thuế mang lại nhiều ưu điểm cho doanh nghiệp, bao gồm việc giúp người quản lý hiểu rõ quá trình hình thành lợi nhuận và ảnh hưởng của từng hoạt động đến kết quả kinh doanh Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi để phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất giữa các kỳ, từ đó tìm ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhược điểm: Đối với doanh nghiệp nhỏ, sản xuất ít thì phương pháp này không nhanh và thuận tiện so với phương pháp trực tiếp.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp gián tiếp chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp cũ, doanh nghiệp lớn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận và tổng chi phí trong doanh nghiệp
Là các chỉ tiêu tương đối (hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) so sánh hiệu quả
Tỷ suất lợi nhuận (SX – KD) giữa các thời kỳ trong doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh Đây là yếu tố quyết định giúp các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai Mức tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn Tỷ suất lợi nhuận có nhiều dạng khác nhau.
1.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROI)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh mà không tính đến thuế TNDN và lãi vay Một chỉ tiêu cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt và sức sinh lời cao, điều này làm tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận VKD = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
X 100% Vốn kinh doanh sử dụng bình quân
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng giá trị tài sản đầu tư bình quân phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, và tiền vốn của doanh nghiệp Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn, dẫn đến mức sinh lời cao hơn từ các tài sản đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế x 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ tiêu quan trọng mà các nhà đầu tư và cho vay doanh nghiệp đặc biệt quan tâm Chỉ số này cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROE càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt và mức sinh lời càng cao, giúp nhà quản trị tài chính tối ưu hóa nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
VCSH = Lợi nhuận sau thuế
X 100% Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, nhưng không thể xem nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này bởi vì lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
1.3.1 Các nhân tố khách quan a Quan hệ cung cầu trên thị trường
Quan hệ giữa sức mua của thị trường và mức cung của doanh nghiệp rất quan trọng Khi sản lượng hàng hóa sản xuất ra vượt quá nhu cầu tiêu dùng, tình trạng cung vượt cầu xảy ra, dẫn đến hàng hóa không bán được và giá cả bị giảm Hệ quả là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Trên thị trường, giá cả không chỉ bị ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu mà còn bởi quy luật cạnh tranh Khi các doanh nghiệp cung cấp cùng một loại hàng hóa chất lượng tương đương, doanh nghiệp nào có giá thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn và dễ dàng chiếm lĩnh thị phần Chính sách của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và ảnh hưởng đến giá cả và cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng bởi quy luật kinh tế thị trường và sự can thiệp của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như thuế, tiền tệ, tín dụng, cùng với các quy định và chế độ quản lý tài chính và đầu tư.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan a Chất lượng hàng hóa dịch vụ
Chất lượng sản phẩm hàng hóa đóng vai trò cạnh tranh quan trọng cho doanh nghiệp, vì sản phẩm chất lượng cao hơn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn dù mức giá không đổi Người tiêu dùng thường sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng trong tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Sau khi sản phẩm được sản xuất, doanh nghiệp cần tổ chức bán hàng nhanh chóng và hiệu quả với mức giá hợp lý để tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh Giá thành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược giá bán và tối ưu hóa lợi nhuận.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, và nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc công cụ, dụng cụ Yếu tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ khoản tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm Những chi phí này không chỉ bao gồm tiền lương cơ bản mà còn bao gồm các khoản như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và chi phí công đoàn.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi liên quan đến quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tập trung giảm thiểu loại chi phí này, đồng thời tránh tình trạng lãng phí do chi quá nhiều vào công tác quản lý chung Việc kiểm soát và tối ưu hóa chi phí sản xuất chung giúp doanh nghiệp tiết kiệm nguồn lực và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ Mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp cần đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại.
Lợi nhuận là yếu tố kinh tế quan trọng, đóng vai trò là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến và đổi mới công nghệ, mà còn giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực nhằm gia tăng lợi nhuận Lợi nhuận cũng có ảnh hưởng lớn đến ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước, điều này đặc biệt quan trọng khi lợi nhuận tăng cao, góp phần gia tăng ngân sách quốc gia Ngược lại, doanh nghiệp thua lỗ không chỉ không đóng góp thuế mà còn có thể nhận hỗ trợ từ nhà nước Tại tầm vĩ mô, việc tăng lợi nhuận không chỉ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất xã hội mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách, thể hiện qua nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với nền kinh tế xã hội.
Đòn bẩy kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng lợi nhuận, từ đó giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động, tập thể và Nhà nước Điều này thúc đẩy sự quan tâm của mọi người đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận đóng vai trò là động lực kinh tế quan trọng, khuyến khích người lao động phấn đấu, nâng cao tinh thần sáng tạo và năng suất làm việc Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, họ có khả năng thể hiện sự quan tâm đến nhân viên thông qua việc chi trả lương, tăng lương và trích lập các quỹ khen thưởng, trợ cấp, cũng như quỹ phúc lợi, nhằm đáp ứng các nhu cầu chính đáng của người lao động.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ BÌNH PHƯƠNG
Khái quát về Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH đầu tư Bình Phương, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800304800, do Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp vào ngày 10/03/2006, đã thực hiện việc đăng ký thay đổi lần thứ 6 vào ngày 01/02/2019.
Tên công ty : Công Ty TNHH Đầu Tư Bình Phương
Tên tiếng anh :BINHPHUONG CO.,LTD
Trụ sở chính : Số nhà 137 đường Hùng Vương, Thị trấn Nam Sách, Huyện Nam
VP giao dịch : Số nhà 137 đường Hùng Vương, Thị trấn Nam Sách, Huyện Nam
Sách, Tỉnh Hải Dương Điện thoại : 0968.923.234
Tại : Ngân hàng TMCPĐầu tư và phát triển Việt Nam, CN Hải
Vốn điều lệ : 8.000.000.000đ (Tám tỷ đồng)
Công ty TNHH đầu tư Bình Phương, được thành lập vào ngày 04 tháng 6 năm 2014, tiền thân là Hợp tác xã dịch vụ Điện xã Nam Hồng Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện và cung cấp điện năng tiêu thụ, công ty đã xây dựng được thương hiệu riêng trên thị trường Hiện nay, Bình Phương là đơn vị hàng đầu trong phân phối sản phẩm điện, cung cấp dịch vụ điện, đồng thời cam kết mang đến chất lượng sản phẩm tốt nhất với giá cả ổn định cho khách hàng.
Công ty TNHH đầu tư Bình Phương cam kết phát triển bền vững với khách hàng, không chỉ cung cấp đồ điện mà còn chú trọng đến dịch vụ hậu mãi Đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm của công ty sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với không gian sống, phong cách thẩm mỹ và nhu cầu sử dụng, đảm bảo đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
Công ty TNHH đầu tư Bình Phương được tổ chức và hoạt động với các nhiệm vụ chính sau:
- Bán buôn và bán lẻ các thiết bị điện công nghiệp và dân dụng
- Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
- Tư vấn ĐTXD công trình
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV
- Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng hoàn thiện công trình điện dân dụng công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp
- Quản lý dự án ĐTXD công trình.
- Xây lắp các công trình điện
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp không giới hạn quy mô cấp điện áp
- Xây dựng công trình bưu chính, viễn thông.
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, chứng khoán)
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện lực.
- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện - Bán lẻ đồ điện ga dụng, đèn và bộ đèn điện
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Lắp đặt hệ thống điện.
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sửa chữa máy móc, thiết bị 33120
2 Sữa chữa thiết bị điện 33140
3 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện 3510
4 Bán buôn và bán lẻ các thiết bị điện công nghiệp và dân dụng
Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường;
Chúng tôi cam kết cung cấp đầy đủ sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, đồng thời giải quyết hiệu quả các mối quan hệ lợi ích với các đối tác kinh doanh dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh;
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội;
Doanh nghiệp thương mại cần chấp hành pháp luật và thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp phải nhập khẩu những mặt hàng chất lượng, phù hợp với yêu cầu và từ nguồn hàng phong phú, giá cả hợp lý Sau khi tính toán chi phí lưu thông, sản phẩm phải được bán với mức giá khách hàng chấp nhận Qua đó, doanh nghiệp thực hiện việc điều hòa cung cầu, đưa hàng hóa từ nơi dồi dào đến nơi khan hiếm, đồng thời có thể mua bán theo mùa vụ, đảm bảo sự cân bằng cho thị trường.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy chung
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Công ty TNHH đầu tư Bình Phương
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ông Trần Văn Huệ giữ vị trí Giám đốc điều hành, là người lãnh đạo cao nhất của công ty Ông trực tiếp điều hành mọi hoạt động thông qua bộ máy lãnh đạo và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả toàn bộ vốn kinh doanh.
- Tham mưu giúp ban giám đốc công ty hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng nhằm xúc tiến thương mại.
- Tăng cường công tác tiếp thị, đồng thời tìm kiếm cơ hội phát triển thị trường mới, khách hàng mới để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh.
- Duy trì hồ sơ, đánh giá nhằm giữ và tăng thị phần của công ty.
Phòng Kỹ thuật, Bảo hành
- Quản lý, thiết kế và lắp đặt máy móc, thiết bị, các công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Chủ động xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của công ty.
- Chịu trách nhiệm thi hành chính sách bảo hành máy móc cho người tiêu dùng;
- Chế độ hậu mãi cho người tiêu dùng hợp lý nhằm giải quyết những thắc mắc về kĩ thuật và chế độ bảo hành máy móc cho người mua.
Chịu trách nhiệm toàn diện về hạch toán và kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời quản lý hóa đơn và chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi tình hình biến động về tăng giảm tài sản, nguồn vốn, tình hình thu chi, tài chính của công ty.
- Lập các báo cáo tài chính, phân tích, đánh giá tổng hợp để đưa ra các kết luận cuối cùng tình hình kinh doanh của công ty.
- Theo dõi tình hình nhập - xuất hàng, kiểm soát đối với việc tiêu thụ để qua đó tính toán chính xác kết quả bán hàng.
Giải quyết các vấn đề thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và ngân hàng là rất quan trọng, đồng thời đảm bảo nộp đầy đủ các khoản ngân sách theo quy định của nhà nước.
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp, tổ công việc, quản lý nhân sự Công tác tổ chức nhân sự có các chức năng:
- Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự.
Quản trị tiền lương và tiền thưởng là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo theo dõi việc thực hiện các chế độ chính sách hiện hành Điều này giúp mọi nhân viên trong Công ty tuân thủ nghiêm ngặt quy chế và hợp đồng lao động.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư Bình Phương
Công ty nhập hàng hóa từ các nhà cung cấp và lưu trữ trong kho Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, lập báo giá và gửi cho khách hàng để xem xét Khi khách hàng đồng ý mua, bộ phận kế toán sẽ lập đơn hàng, xuất kho hàng hóa và thu tiền theo thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên.
- Sau khâu bán buôn bán lẻ thì hóa đơn và tiền mặt sẽ đươc chuyển về cho kế toán và thủ quỹ làm việc.
- Công ty đang cố gắng mở rộng mối quan hệ và tạo được nhiều nguồn hàng.
Công ty sở hữu cửa hàng trưng bày sản phẩm đa dạng, bao gồm đồng hồ đo điện năng, thiết bị chiếu sáng điện tử và đèn LED Các gian hàng được bố trí hợp lý, hàng hóa được sắp xếp gọn gàng và đúng vị trí, không chồng chéo lên nhau Điều này tạo ra không gian dễ nhìn, giúp nhân viên bán hàng dễ dàng kiểm soát và nhanh chóng phục vụ khách hàng.
Chúng tôi có một kho kinh doanh duy nhất nhưng rộng rãi, giúp việc lấy hàng nhanh chóng và thuận tiện Điều này đảm bảo chúng tôi có thể đáp ứng kịp thời các đơn hàng bán lẻ cho các đại lý ngoài thị trường.
Lập báo giá gửi khách hàng
Xuất kho và giao hàng Người tiêu dùng
Công ty, tổ chức Tìm kiếm khách hàng
- Công ty còn tiếp nhận việc vận chuyển hàng đến các công ty, khách hàng mua hàng, khi khách hàng có nhu cầu.
Thực trạng hoạt động kinh doanh trong Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương giai đoạn 2019 – 2021
2.2.1 Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2019 - 2021
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm 2019 - 2021 Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So Sánh
I.Tiền và khoản tương đương tiền 528 2,14 742 2,54 87 0,25 213 40,37 -655 -88,32
II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
III.Khoản phải thu ngắn hạn 2.984 12,10 2.626 8,99 3.898 11,14 -359 -12,02 1.273 48,46 IV.Hàng tồn kho 15.903 64,47 21.038 72,00 24.688 70,57 5.135 32,29 3.650 17,35
V.Tài sản ngắn hạn khác
II.Tài sản dài hạn khác 1.474 5,97 585 2,00 826 2,36 -888 -60,29 241 41,24
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Qua bảng 2.1, ta nhận thấy quy mô tài sản của công ty đã tăng đều qua các năm từ 2019 đến 2021 Cụ thể, tổng tài sản của công ty năm 2019 đạt 24.669 triệu đồng, và đến năm 2020, con số này đã tăng lên 29.220 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 4.552 triệu đồng, đạt tỷ lệ 18,45%.
Tính đến năm 2021, tổng tài sản của công ty đạt 34.986 triệu đồng, tăng 5.766 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19,73% Sự gia tăng này cho thấy công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Đặc biệt, ngành sửa chữa điện và cung cấp vật tư điện đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
Cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu tập trung vào tài sản ngắn hạn, chiếm hơn 78% tổng tài sản và duy trì sự ổn định qua các năm Nguyên nhân chính là do sản phẩm công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu vật tư điện trong nước, nên không cần đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị, chỉ cần văn phòng, kho bãi và một phần tài sản cho hoạt động vận chuyển và sửa chữa điện Do đó, tỷ trọng tài sản dài hạn và tài sản cố định chỉ chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn Để hiểu rõ hơn về sự biến động của các yếu tố làm tăng quy mô tài sản, cần phân tích các loại tài sản của công ty.
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và có xu hướng tăng đều qua các năm Cụ thể, vào năm 2019, tài sản ngắn hạn đạt 19.416 triệu đồng, chiếm 78,71% tổng tài sản Đến năm 2020, con số này tăng lên 24.406 triệu đồng, tương đương 83,52% và ghi nhận mức tăng 25,7% so với năm trước Năm 2021, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên 28.673 triệu đồng, chiếm 81,96% tổng nguồn vốn, với mức tăng 17,48% so với năm 2020 Sự gia tăng này được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng cơ cấu tài sản của công ty, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn Qua các năm, tiền và tương đương tiền có sự biến động tăng lên; cụ thể, năm 2020 đạt 742 triệu đồng, tăng 213 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 40,37%.
87 triệu đồng giảm mạnh 655 triệu đồng so với năm 2020 tương ứng với mức giảm là 88,32%
Các khoản phải thu ngắn hạn là phần vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các đối tác Từ năm 2019 đến 2021, các khoản phải thu có sự biến động rõ rệt Năm 2020, khoản phải thu giảm 359 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 12,02%, nhờ vào chính sách thu hồi nợ hiệu quả của công ty Tuy nhiên, vào năm 2021, do việc mở rộng các đại lý, công ty đã nới lỏng chính sách với các đại lý mới, dẫn đến khoản phải thu tăng 1.273 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 48,46% Việc nới lỏng này có thể giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng cần thiết lập các chính sách quản lý tốt để tránh tình trạng các khoản phải thu trở thành nợ xấu.
Hàng tồn kho là tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của công ty, thường trên 65% mỗi năm Đối với doanh nghiệp thương mại vật tư ngành điện, việc dự trữ hàng tồn kho trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh đã gây ảnh hưởng đến việc nhập khẩu phụ tùng từ nước ngoài Công ty đã chủ động dự trữ đủ lượng hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, và hàng tồn kho của công ty đã có sự biến động tăng qua các năm.
Tính đến năm 2020, tổng giá trị hàng tồn kho của công ty đạt 21.038 triệu đồng, tăng 5.135 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 32,29% so với năm 2019 Đến năm 2021, giá trị hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 24.688 triệu đồng, với mức tăng 3.650 triệu đồng, tương ứng với 17,35% so với năm 2020.
Tài sản dài hạn của công ty luôn chiếm khoảng 20% tổng cơ cấu tài sản, với sự biến động qua các năm Năm 2019, tài sản dài hạn đạt 5.252 triệu đồng, chiếm 21,29% nguồn vốn Đến năm 2020, tài sản dài hạn giảm xuống còn 4.814 triệu đồng, tương ứng 16,18%, giảm 438 triệu đồng (8,34%) do khấu hao máy móc mà không có đầu tư mới Tuy nhiên, năm 2021, công ty đã tăng cường đầu tư vào tài sản cố định như xe và nhà kho, dẫn đến tài sản dài hạn tăng 1.499 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 31,13%.
Tài sản cố định của công ty đã có sự gia tăng qua các năm, với giá trị đạt 3.779 triệu đồng vào năm 2019, chiếm 15,32% trong tổng cơ cấu tài sản.
Tính đến năm 2020, tài sản cố định đạt 4.229 triệu đồng, chiếm 14,47% tổng cơ cấu tài sản, tăng 450 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 11,92% Đến năm 2021, tổng tài sản cố định đã tăng lên 5.487 triệu đồng, chiếm 15,68% tổng cơ cấu tài sản, với mức tăng 1.257 triệu đồng so với năm 2020, tương ứng với mức tăng 29,73%.
Tài sản dài hạn khác có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2020 giảm mạnh 888 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 60,29% so với năm 2019 Tuy nhiên, đến năm 2021, tài sản dài hạn khác đã có sự phục hồi nhẹ với mức tăng 241 triệu đồng, tương ứng với 41,24% so với năm 2020.
2.2.2 Thực trạng nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2019 - 2021
Tổng nguồn vốn của công ty đã tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 24.669 triệu đồng vào năm 2019 lên 29.220 triệu đồng vào năm 2020, ghi nhận mức tăng 4.552 triệu đồng tương ứng với 18,45% Đến năm 2021, tổng nguồn vốn đạt 34.986 triệu đồng, tăng 5.706 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19,73% Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển bền vững của công ty trong việc mở rộng quy mô vốn.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn vay, với tỷ trọng vốn vay lần lượt là 93,64% vào năm 2019, 93,86% vào năm 2020 và 74,36% vào năm 2021 Ngược lại, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ đạt 6,36% năm 2019, 6,14% năm 2020 và tăng lên 25,64% năm 2021, cho thấy công ty chưa hoàn toàn chủ động về tài chính trong hoạt động kinh doanh Sự gia tăng quy mô nguồn vốn được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So Sánh So sánh
2 Phải trả cho người bán 1.550 6,28 1.483 5,08 4.382 12,53 -67 -4,30 2.899 195,46
4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5 Phải trả người lao động 0 0,00 19 0,07 47 0,13 19 27 140,72
8 Quỹ Khen thưởng phúc lợi
II.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(Nguồn: BCTC của Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương)
Quy mô nợ phải trả của công ty đã có sự biến động qua các năm, cụ thể là từ 23.100 triệu đồng vào năm 2019, tăng lên 27.425 triệu đồng vào năm 2020, tương ứng với mức tăng 18,72% Tuy nhiên, đến năm 2021, nợ phải trả giảm xuống còn 26.017 triệu đồng, giảm 5,13% so với năm 2020 Nguyên nhân cho sự thay đổi này là do công ty không bổ sung được nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2020, trong khi nhu cầu vốn để nhập hàng tăng cao Đến năm 2021, công ty đã huy động được nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời trả một số khoản nợ đến hạn.
Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty
2.3.1 Cơ cấu doanh thu của công ty
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So Sánh So sánh
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Doanh thu hoạt động tài chính 62,8 0,03 1,2 0,00 2,7 0,00 -61,6 -98,09 1,5 125,00
(Nguồn Báo cáo tài chính công ty 2019-2021)
Trong giai đoạn 2019-2021, bảng cơ cấu doanh thu của công ty cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh thu đã liên tục tăng trưởng qua ba năm, phản ánh sự phát triển tích cực của công ty.
2019 tổng doanh thu từ các hoạt động của công ty đạt 227.454 triệu đồng, năm
2020 đạt 236.120 triệu đồng tăng 8.666 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,81% so với năm 2019 Sang năm 2021 tổng doanh thu tiếp tục tăng cao so vơi năm
2020, tăng 67.895 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28,75%
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm trên 97% tổng doanh thu của công ty, cho thấy sự khẳng định thương hiệu trong lĩnh vực thiết bị điện Năm 2019, doanh thu thuần đạt 223.006 triệu đồng, chiếm 98,04% tổng doanh thu Năm 2020, doanh thu này tăng lên 231.548 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 98,06% và tăng 3,83% so với năm trước Đến năm 2021, doanh thu thuần đạt 297.288 triệu đồng, vẫn giữ tỷ trọng cao 97,79% và tăng 28,39% so với năm 2020 Công ty cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế trong những năm qua.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty trong thời gian qua chưa được chú trọng phát triển, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu Năm 2019, doanh thu này đạt 62,8 triệu đồng, nhưng đến năm 2020, giảm mạnh xuống chỉ còn 1,2 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 98,09% Năm 2021, doanh thu hoạt động tài chính tăng lên 1,5 triệu đồng, tăng 125% so với năm 2020 Doanh thu chủ yếu đến từ lãi tiền gửi không kỳ hạn và một số hạng mục đầu tư nhỏ lẻ, nhưng đây không phải là thế mạnh của công ty nên chưa được phát triển mạnh mẽ.
Trong ba năm qua, thu nhập khác của công ty có xu hướng tăng, mặc dù không ổn định và thường xuyên Năm 2020, thu nhập tăng 186 triệu đồng, tương đương 4,23% so với năm 2019 Đến năm 2021, mức thu nhập đạt 6.725,2 triệu đồng, tăng 2.155 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 47,14% so với năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do công ty nhận được các khoản bồi thường và thanh lý tài sản đã hết thời gian sử dụng, góp phần vào doanh thu.
Trong giai đoạn 2019-2021, công ty đã đạt được doanh thu ấn tượng, chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính không đáng kể, nhưng các hoạt động khác đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty trong thời gian qua.
Công ty cần tối ưu hóa năng lực sản xuất kinh doanh để gia tăng doanh thu, vì đây là hoạt động chiến lược đóng góp chủ yếu vào cơ cấu doanh thu trong thời gian qua.
2.3.2 Cơ cấu chi phí của công ty
Bảng 2.5: Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2019-2021 ĐVT: Triệu đồng
Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ
3 Chi phí Quản lý kinh doanh 5.827 2,56 6.036 2,56 7.802 2,57 208 3,58 1.766 29,26
(Nguồn Báo cáo tài chính công ty 2019-2021)
Qua bảng 2.5, tổng chi phí của công ty đã tăng qua các năm, điều này là hợp lý khi công ty đạt lợi nhuận cao trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2019, tổng chi phí đạt 227.187 triệu đồng, tăng 8.650 triệu đồng lên 235.837 triệu đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,81% Đến năm 2021, chi phí tiếp tục tăng lên 303.768 triệu đồng, tăng 67.931 triệu đồng so với năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 28,89% Giá vốn hàng bán là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, điều này phản ánh đặc thù ngành nghề của công ty.
Giá vốn hàng bán: Là nhân tố ảnh hưởng ngược với doanh thu bán hàng.
Trong ba năm qua, giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty, với tỷ lệ lần lượt là 97,41% (2019), 97,31% (2020) và 97,23% (2021) Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu và vật tư phục vụ cho hoạt động thương mại Cụ thể, giá vốn hàng bán năm 2019 đạt 221.297 triệu đồng, tăng lên 229.493 triệu đồng vào năm 2020, tương ứng với mức tăng 3,70% Đến năm 2021, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên 295.362 triệu đồng, tăng 28,70% so với năm trước đó.
Chi phí tài chính của công ty mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng đã có sự gia tăng mạnh mẽ qua các năm Cụ thể, vào năm 2020, chi phí tài chính tăng 234 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 556,43% so với năm 2019.
Năm 2021, chi phí tài chính của công ty tăng 12 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 4,5% so với năm 2020 Nguyên nhân chính là do công ty đã gia tăng vay nợ trong những năm qua để bổ sung vào vốn kinh doanh, dẫn đến việc tăng chi phí tài chính phải chi trả.
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chiếm khoảng 3% tổng chi phí Mặc dù công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để giảm chi phí này, nhưng trong những năm gần đây, chi phí quản lý kinh doanh vẫn tăng Cụ thể, năm 2019, chi phí đạt 5.827 triệu đồng, chiếm 2,56% tổng chi phí Năm 2020, chi phí tăng lên 6.036 triệu đồng, giữ nguyên tỷ trọng 2,56%, với mức tăng 208 triệu đồng (3,58%) Đặc biệt, năm 2021, chi phí quản lý kinh doanh đã tăng mạnh lên 7.802 triệu đồng, chiếm 2,57% tổng chi phí, tương ứng với mức tăng 1.766 triệu đồng (29,26%).
Chi phí có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty; kiểm soát chi phí tốt sẽ dẫn đến lợi nhuận cao hơn Thời gian qua, công ty đã triển khai các kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả, góp phần gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, một số chi phí tăng cao do dịch bệnh COVID-19 đã buộc công ty phải chi thêm để phòng và chống dịch Mặc dù những chi phí này làm giảm lợi nhuận, nhưng chúng cũng giúp cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc.
2.3.3 Cơ cấu lợi nhuận của công ty
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2019-2021
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -4.098 -4.255 -6.161 -157 3,84 -1.907 44,81 Lợi nhuận khác 4.364 4.538 6.409 174 3,98 1.871 41,23
Chi phí thuế TNDN hiện hành 53 57 50 3 6,18 -7 -12,63
(Nguồn Báo cáo tài chính công ty 2019-2021)
Trong giai đoạn vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bình Phương cho thấy sự biến động rõ rệt Năm 2019, lợi nhuận trước thuế đạt 267 triệu đồng, tăng lên 283 triệu đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,18% Tuy nhiên, năm 2021, lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 248 triệu đồng, ghi nhận mức giảm 12,63% so với năm trước Dù doanh thu lớn, lợi nhuận của công ty vẫn ở mức thấp, cho thấy công ty chưa quản lý chi phí hiệu quả, đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán tăng cao, dẫn đến việc công ty phải chịu lỗ do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty Bình Phương đã liên tục âm trong các năm qua, cho thấy sự kém hiệu quả trong công tác quản lý chi phí Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đã gia tăng đáng kể Năm 2019, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ghi nhận ở mức (-4.098) triệu đồng, và đến năm 2020, con số này giảm nhẹ xuống còn (-4.225) triệu đồng, tức là giảm 157 triệu đồng so với năm trước.
Năm 2019, công ty ghi nhận mức giảm lợi nhuận là 3,84 triệu đồng Đến năm 2021, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tiếp tục giảm xuống còn (-6.161) triệu đồng, tăng 1.907 triệu đồng so với năm 2020, tương ứng với mức giảm 44,81%.
Đánh giá khái quát tại Công ty TNHH ĐẦU Tư Bình Phương
2.4.1 Những kết quả đạt được
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được kết quả tích cực, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Bằng cách nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề cho công nhân, công ty không chỉ tăng năng suất lao động mà còn ổn định chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
Doanh thu bán hàng và các hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng công ty đã cải thiện khả năng cạnh tranh của mình ngay cả trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn.
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng mạnh trong năm 2021, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng ổn định tài chính Sự gia tăng này không chỉ củng cố nền tảng tài chính mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Công ty đang thực hiện chính sách quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp, góp phần tiết kiệm chi phí
Tổng tài sản của Công ty vẫn đang tiếp tục tăng vì Công ty đang phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian gần đây, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản dài hạn, bao gồm máy móc và trang thiết bị, đồng thời thanh lý những thiết bị hư hỏng Việc đưa vào sử dụng máy móc mới không chỉ nâng cao năng suất làm việc mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng.
Công tác kế toán được thực hiện hiệu quả và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Công ty còn nhận được sự hợp tác tích cực từ các đối tác kinh doanh, sự quan tâm từ các cấp chính quyền và sự hỗ trợ đáng kể từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh nghiệp, dù là lượng hàng hóa nhập thêm để phục vụ khách hàng Tuy nhiên, vào cuối năm, công ty vẫn gặp phải tình trạng dư thừa hàng tồn kho chưa bán hết, dẫn đến chi phí bảo quản và các chi phí liên quan gia tăng, từ đó làm giảm lợi nhuận.
Các khoản nợ phải trả của công ty đang có xu hướng tăng, chủ yếu do việc vay vốn để bổ sung vốn lưu động và một phần để đầu tư vào tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, hiện tại, công ty đang vay vốn với tỷ lệ cao so với vốn chủ sở hữu.
Các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, phản ánh tình trạng đơn vị bị các đối tác chiếm dụng vốn đáng kể và có xu hướng gia tăng theo thời gian.
Tiền và tương đương tiền của công ty đang ở mức cao, điều này giúp nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Tuy nhiên, công ty cần chú ý rằng việc đưa tiền vào lưu thông sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đã gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2019-2021, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của công ty Bình phương đang ở mức thấp và ngày càng kém hiệu quả theo thời gian Mặc dù việc tăng cường nguồn vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh đã giúp công ty đạt được doanh thu lớn, nhưng vẫn chưa tối ưu hóa được lợi nhuận từ doanh thu này.