NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Vi khuẩn Streptococcus suis gây viêm phổi lợn
Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
Phòng thí nghiệm trọng điểm Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân lập và xác định đặc tính nuôi cấy của vi khuẩn Streptococcus suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm phổi Đồng thời, bài viết cũng giám định một số đặc tính sinh học quan trọng của vi khuẩn này, nhằm hiểu rõ hơn về vai trò của nó trong bệnh lý ở lợn.
- Xác định các triệu chứng, bệnh tích điển hình của lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
- Xây dựng phương pháp điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu
3.3.1 Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm được thu thập từ phổi và dịch cuống họng của lợn mắc bệnh hoặc đã chết có triệu chứng viêm phổi Động vật thí nghiệm là lợn nghi ngờ bị nhiễm bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis.
- Tủ ấm 37 o , tủ sấy, buồng cấy, kính hiển vi có vật kính dầu, vật kính khô hoặc phản pha, nồi hấp ƣớt, cân điện, tủ lạnh, lò vi sóng
Panh, kéo nhỏ, đèn cồn Que cấy, đĩa petri để đổ môi trường, lam kính, kính lúp, lamen (coverslip)
- Môi trường chọn lọc Streptococcus (Edward medium hoặc thạch máu có bổ xung polymicin B và crystal violet); Môi trường thạch máu cừu bò
- Môi trường đường inulin, mannitol, raffinose, trehalose
- Môi trường Voges- Proskauer (VP); Môi trường nước thịt có 6,5% NaCl
- Huyết thanh chuẩn S.suis nhóm D (R,S).
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy theo triệu chứng lâm sàng:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật để lấy mẫu phổi và cuống họng từ những con lợn có triệu chứng điển hình của viêm phổi Các con vật được chọn đều chưa sử dụng thuốc kháng sinh điều trị Mẫu bệnh phẩm sau đó được bảo quản trong túi nylon vô trùng ở nhiệt độ 4ºC và nhanh chóng được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích.
3.4.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn
Với mỗi mẫu bệnh phẩm của vi khuẩn Streptococcus suis tiến hành thí nghiệm nhƣ sau:
- Mẫu bệnh phẩm là phổi và dịch họng của lợn nghi mắc bệnh viêm phổi
Để phân lập vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, 30 mẫu bệnh phẩm sẽ được lấy từ những bệnh nhân có triệu chứng điển hình và chưa từng sử dụng thuốc kháng sinh điều trị.
Cấy mẫu bệnh phẩm nghi ngờ nhiễm vi khuẩn Streptococcus suis trên đĩa thạch máu chứa 5% máu cừu Sau khi ria cấy, đĩa thạch được ủ ở nhiệt độ 37 độ C với 5% CO2 trong vòng 24 giờ để phân tách và phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn Streptococcus suis.
Để chuẩn bị nhân giống vi khuẩn, cần lựa chọn khuẩn lạc có hình thái đặc trưng và sử dụng thạch máu cừu Bắt đầu bằng cách cấy chuyển khuẩn lạc từ một đĩa thạch máu đã ủ qua đêm sang đĩa thạch máu mới Sau đó, nuôi cấy trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 độ C với 5% CO2 trong 24 giờ để thuần hóa các khuẩn lạc Cuối cùng, tiến hành các phương pháp nuôi cấy và thực hiện các phản ứng sinh hóa cũng như kháng sinh đồ.
* Quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus suis:
3.4.3 h ơng ph p iểm a hả n ng m c ên m i ờng hạch m u
Máu thỏ hoặc máu cừu 50ml (Máu 5%)
Nuôi cấy trên môi trường chọn lọc
Một số đặc tính sinh hóa
Để pha chế, trước tiên đun sôi và hòa tan hoàn toàn các thành phần, sau đó điều chỉnh pH về mức 7,4-7,6 Tiến hành hấp ở nhiệt độ 121 độ C trong 15 phút Sau khi hấp, để nguội xuống 45-50 độ C, cho 50ml máu vào và quay tròn bình để máu hòa tan đều trong thạch Màu thạch đạt tiêu chuẩn là đỏ tươi; nếu thạch có màu ngả đen, có nghĩa là máu đã chín Cuối cùng, để nguội ở 45-50 độ C và đổ 20ml vào đĩa.
3.4.3.2 Ph ơng ph p iểm a hả n ng m c ên m i ờng thạch MacConkey
Muối mật 5g Đỏ trung tính 0,075g pH 7,4
Để chế biến, hòa tan 25g bột vào 1 lít nước cất và lắc đều Sau đó, đun cách thủy cho bột hoàn toàn tan Tiến hành hấp vô trùng ở nhiệt độ 121°C trong 30 phút Cuối cùng, rót hỗn hợp ra các đĩa lồng, để nguội và kiểm tra tính vô trùng ở 37°C trong 24 giờ.
3.4.3.3 Ph ơng ph p iểm a hả n ng m c ên m i ờng hạch h ờng
Để pha chế, trước tiên đun sôi và hòa tan hoàn toàn các thành phần, sau đó điều chỉnh pH về mức 7,4-7,6 Tiếp theo, đóng ống có đường kính 16mm, mỗi ống chứa 6ml dung dịch Hấp ở nhiệt độ 121 oC trong 15 phút, sau đó để nghiêng ống thạch cho thạch đông lại.
Nếu đổ đĩa: Sau khi hấp, để nguội 45-50 0 C đổ 20ml đĩa
3.4.3.4 Ph ơng ph p iểm a hả n ng m c ên m i ờng n c hị
Để pha chế, trước tiên đun sôi và hòa tan tất cả các thành phần, sau đó điều chỉnh pH về 7,2 Thêm 1,5ml chỉ thị màu Bromthymol blue cho đến khi đạt được màu xanh lá mạ Tiếp theo, đóng ống 3ml và thêm ống durhar, sau đó hấp ở nhiệt độ 121ºC trong 15 phút.
3.4.3.5 h ơng ph p iểm a hình thái vi huẩn
Để kiểm tra khuẩn lạc của chủng vi khuẩn, cần thực hiện quy trình phiết lên phiến kính, cố định và nhuộm theo phương pháp nhuộm Gram Sau đó, hình thái vi khuẩn sẽ được quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1000 lần.
Vi khuẩn S.suis là loại vi khuẩn Gram dương, có màu xanh đen hoặc tím, với hình dạng cầu, bầu dục hoặc hình trứng Chúng thường xuất hiện thành từng cặp hoặc xếp thành các chuỗi ngắn.
Hình 3.1: Cách tiến hành nhuộm Gram
Để chuẩn bị vết bôi, bạn cần sử dụng que cấy vô trùng để lấy một ít vi khuẩn từ thạch đã nuôi cấy trong 24 giờ Sau đó, hòa vi khuẩn này vào một giọt nước cất đặt ở giữa phiến kính và để cho nó khô trong không khí.
- Bước 2: Nhuộm bằng dung dịch Tím kết tinh trong 1 - 2 phút, rửa nước, thấm khô
- Bước 3: Nhuộm lại bằng dung dịch Lugol 10% trong 1 - 2 phút, rửa nước, thấm khô
- Bước 4:Nhỏ dịch tẩy màu, giữ khoảng 30 giây, rửa nước, thấm khô
Bước 5 trong quy trình nhuộm Gram là sử dụng dung dịch Fucsin trong 1-2 phút, sau đó rửa bằng nước và để khô tự nhiên Khi quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi với vật kính dầu 100x, vi khuẩn Gram dương sẽ hiển thị màu tím, trong khi vi khuẩn Gram âm sẽ có màu đỏ.
3.4.4 Phương pháp giám định đặc tính sinh hóa
* h ơng ph p x c định mộ số đặc ính sinh vậ , ho h c của c c chủng vi huẩn Streptococcus suis phân lập đ ợc bằng hệ hống A I 20 S ep
Để kiểm tra các chủng vi khuẩn, cấy chúng thành lớp dày đặc trên đĩa thạch máu Columbia và nuôi ở 37 o C trong 24 giờ với 5% CO2 Sử dụng tăm bông vô trùng để thu hoạch vi khuẩn từ đĩa thạch, hòa tan trong 2 ml nước cất vô trùng để đạt độ đục tương đương với ống số 4 của dãy chuẩn McFarland Sau đó, nhỏ khoảng 100μl huyễn dịch vào mỗi lỗ trong khay nhựa đã chứa sẵn thuốc thử cho các phản ứng từ VP đến ADH Phần huyễn dịch còn lại được trộn với 1 ampule môi trường API GP và nhỏ vào các lỗ còn lại từ ADH đến GLYG Đặt khay nhựa vào giá có chứa 5ml nước cất bên dưới để duy trì độ ẩm và ủ ở 37 o C Sau 4 giờ, tiến hành nhỏ các thuốc thử thích hợp.
VP 1 và VP 2 đối với phản ứng VP, NIN đối với phản ứng HIP, ZYM A và ZYM
Đối với các phản ứng PYRA, GAL, GUR, GAL, PAL và LAP, cần đọc kết quả sau 10 phút Nếu kết quả chưa rõ ràng, có thể kiểm tra lại sau 24 giờ.
Để đọc kết quả, các phản ứng sẽ được đánh giá là dương tính hoặc âm tính dựa vào bảng so màu do nhà sản xuất cung cấp, kèm theo việc tính điểm và mã hóa.
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thu được trong các thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với sự hỗ trợ của phần mềm Excel
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân lập vi khuẩn Streptococcus suis
Sau khi thu thập mẫu, chúng tôi tiến hành phân lập vi khuẩn để phân loại lợn khỏe và lợn có triệu chứng bệnh đường hô hấp Việc phân loại dựa trên tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là các dấu hiệu như ho và thở Tiếp theo, chúng tôi tiến hành giết mổ lợn và lấy mẫu dịch họng cùng tổ chức phổi của những con lợn nghi mắc bệnh viêm phổi Kết quả được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Kết quả phân lập vi khuẩn Streptococcus suis Đối tƣợng Loại bệnh phẩm
Số mẫu kiểm tra (mẫu)
Số mẫu dương tính (mẫu)
Qua bảng 4.1 cho thấy các loại lợn và vị trí lấy mẫu khác nhau tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi do S.suis là khác nhau
- Giai đoạn sau cai sữa tỷ lệ dương tính ở phổi là 71,7% và ở dịch họng là 88,8% Tỷ lệ nhiễm tính chung là 81,2%
- Giai đoạn lợn thịt tỷ lệ dương tính ở phổi là 50,0% và ở dịch họng là 66,6% Tỷ lệ nhiễm tính chung là 64,3%
Tỷ lệ dương tính viêm phổi ở phổi thấp hơn so với dịch họng, với tỷ lệ nhiễm chung ở giai đoạn sau cai sữa đạt 81,2%, cao hơn giai đoạn lợn thịt Chúng tôi nhận định rằng tỷ lệ lợn mắc viêm phổi ở lứa tuổi sau cai sữa tăng cao là do sự phát triển của hệ thống thần kinh.
Lợn con có sức đề kháng yếu do chưa hoàn thiện, dễ mắc bệnh khi thời tiết và khí hậu thay đổi Ngược lại, lợn thịt với tỷ lệ nhiễm bệnh chỉ 64,3% cho thấy khả năng chống chịu tốt hơn nhờ vào sự phát triển hoàn thiện về sinh lý, giúp chúng thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường bất lợi.
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn
4.2.1 Kết quả xác định số loại khuẩn lạc từ mẫu bệh phẩm
Sau khi đem mẫu đi nuôi cấy trên môi trường thạch máu, chúng tôi phân lập đƣợc 6 chủng vi khuẩn khác nhau Kết quả thể hiện ở bảng 4.2:
Bảng 4.2: Đặc điểm khuẩn lạc của những chủng phân lập đƣợc
STT Đặc điểm khuẩn lạc Đặc điểm vi khuẩn Hình que
1 Tròn lồi, bóng láng, óng ánh ,trắng 1 –
2mm không dung huyết hoàn toàn + +
2 Tròn, Nhám, trong, dung huyết hoàn toàn kích thước 0,8 - 0,9mm + +
3 Tròn lồi, bóng láng, óng ánh màu trắng
,1 - 2mm, không gây dung huyết + +
4 Tròn, gọn, trơn, mịn, nhỏ, sáng trắng, dung huyết, kích thước 0,9 - 1 mm + +
5 Tròn, gọn, trơn, sáng trắng, dung huyết, kích thước 0,9 - 1mm + +
6 Tròn, gọn, trơn, mịn, màu sáng trắng, không dung huyết, kích thước từ 0,8 -
Khuẩn lạc số 1 và 3 có hình dạng tròn, bóng, màu trắng và óng ánh, trong đó khuẩn lạc 1 không gây dung huyết hoàn toàn, còn khuẩn lạc 3 gây không dung huyết Cả hai khuẩn lạc này đều có hình trứng và bắt màu gram dương Khuẩn lạc số 2 có hình tròn, nhám, trong và gây dung huyết hoàn toàn, với kết quả kiểm tra vi khuẩn cho thấy nó bắt màu gram âm và cũng có hình trứng.
Qua hình thái khuẩn lạc và đặc điểm của vi khuẩn có thể kết luận 3 khuẩn lạc này không phải khuẩn lạc của nhóm S.suis
Trong quá trình kiểm tra, đã xác định được ba loại khuẩn lạc 4, 5, 6 với đặc điểm lạc tròn, gọn, mịn hoặc trơn, sáng trắng, dung huyết và phát triển tốt Vi khuẩn có hình dạng oval, bắt màu gram dương, cho thấy đây là khuẩn lạc của S.suis Kết quả kiểm tra hình thái tiếp tục khẳng định tính dương tính của vi khuẩn.
Hình ảnh 4.2: Hình thái vi khuẩn S suis
Vậy dựa vào kết quả phân lập và kiểm tra hình thái có thể kết luận 3 khuẩn lạc
4, 5, 6 là khuẩn lạc của S.suis Chúng tôi tiếp tục đem kiểm tra đặc tính nuôi cấy
4.2.2 Kết quả kiểm tra đặc tính nuôi cấy vi khuẩn S.suis
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đặc tính nuôi cấy vi khuẩn S.suis
Chỉ tiêu theo dõi Đặc tính vi khuẩn
Nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám
MacConkey Hình đầu đinh ghim, 10 10 100
Dung huyết trên thạch máu
- Các chủng vi khuẩn S suis được kiểm tra đều bắt màu Gram dương, có hình cầu, xếp thành các chuỗi có độ dài ngắn khác nhau
- Vi khuẩn mọc tốt trên môi trường thạch thường
- Trên môi trường nước thịt, vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi lắng xuống đáy ống Sau 24h môi trường trong đáy có cặn
- Vi khuẩn mọc tốt trên môi trường MacConkey tạo thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim, lồi, trắng trong
Trên môi trường thạch máu, vi khuẩn tạo ra các khuẩn lạc nhỏ, trắng trong và hơi lồi, với tỷ lệ gây dung huyết không hoàn toàn là 10%, dung huyết hoàn toàn là 30%, trong khi không dung huyết chiếm 60%.
Các chủng vi khuẩn S.suis được phân lập cho thấy kết quả phù hợp với đặc tính nuôi cấy, điều này đồng nhất với tài liệu của Nguyễn Như Thanh và cộng sự.
(2001) [15] đã đƣa ra Chúng tôi tiếp tục cấy thuần các khuẩn lạc và chọn ra 10 khuẩn để thử phản ứng sinh hóa.
Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của các chủng vi khuẩn S suis phân lập đƣợc bằng hệ thống API 20 Strep
Tất cả 10 chủng vi khuẩn S suis đã được phân lập và đáp ứng yêu cầu của các phản ứng cấp I, sau đó tiếp tục được kiểm tra qua phản ứng cấp II bằng hệ thống định danh vi khuẩn Streptococcus, gọi là API 20 Strep Hệ thống này, được sản xuất bởi hãng BioMérieux (Mỹ), bao gồm 20 phản ứng sinh hóa đã được chế sẵn, giúp xác định và phân biệt các loại vi khuẩn trong nhóm Streptococcus cũng như các vi khuẩn khác có đặc tính tương tự, bao gồm các phản ứng như VP, HIP, ESC, PYRA, αGAL, βGUR, βGAL, PAL, LAP, ADH, RIB, ARA, MAN, SOR, LAC, TRE, INU, RAF, AMD, GLYG.
Bảng 4.4: Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn S suis phân lập đƣợc bằng hệ thống API 20 Strep
TT Tên phản ứng Ký hiệu phản ứng
2 Thuỷ phân Hippuric acid HIP 1 10
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy 100% chủng vi khuẩn S suis được kiểm tra đều cho kết quả âm tính trong phản ứng Voges Proskauer (VP) và không lên men các đường ribose (RIB) và arabinose (ARA).
Trong nghiên cứu về đặc tính sinh vật và hóa học của vi khuẩn S suis, có 33 phản ứng thủy phân acid Hippuric (HIP), Alkaline Phosphatase (PAL) và phản ứng lên men đường sorbitol (SOR), trong đó chỉ 1 đến 2 chủng cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 60% Hầu hết các chủng đều lên men các loại đường như raffinose (RAF), lactose (LAC), glycogen (GLYG), trehalose (TRE), và amidon (AMD) với tỷ lệ từ 80 đến 90% Đặc biệt, phản ứng thủy phân (LAP) cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn S suis đều cho kết quả dương tính, đạt 100% Kết quả này khẳng định rằng tất cả các chủng vi khuẩn S suis phân lập từ lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Thái Nguyên đều mang các đặc tính sinh vật và hóa học đặc trưng của loài vi khuẩn này, phù hợp với mô tả trong nghiên cứu trước đó về 116 chủng vi khuẩn.
S suis phân lập đƣợc ở lợn tại các ổ dịch PRRS thuộc một số tỉnh Miền Bắc và
Trương Quang Hải và cộng sự (2012) đã nghiên cứu đặc tính sinh vật và hóa học của 62 chủng vi khuẩn S suis phân lập từ lợn mắc viêm phổi Kết quả cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn S suis đều âm tính với phản ứng lên men các loại đường như glucose, galactose, lactose và maltose Đặc biệt, 96,55% đến 96,77% số chủng có khả năng lên men đường trehalose, trong khi 100% các chủng vi khuẩn S suis không lên men các đường mannitol, sorbitol và mannit Điều này khẳng định đây là vi khuẩn Streptococcus suis.
Kết quả thử phản ứng PCR
Để xác định chính xác mẫu khuẩn lạc nghi ngờ là Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn, chúng tôi đã tiến hành chạy phản ứng PCR trên một mẫu khuẩn lạc Kết quả kiểm tra bằng phương pháp điện di cho thấy
Bảng 4.5: Kết quả PCR Điện di Tổng hợp kết quả PCR
Thời gian: 35 phút Mẫu Mồi Kết quả Điện thế: 100 V str 1
Giếng M: 1 kb DNA ladder (1 àl 6X loading dye-NEB + 5 àl DNA ladder-NEB) giếng 1 : sản phẩm PCR thu đƣợc sử dụng cặp mồi
16ssF1/R1 (1 àl 6x loading dye-NEB + 5 àl sản phẩm
PCR) giếng N: đối chứng âm của cặp mồi 16ssF1/R1 (Sản phẩm
* Kích thước SP PCR: 1500 bp
- Mẫu khuẩn lạc từ đĩa cấy chủng str 1 dương tính với cặp mồi định danh S Suis
Kết luận cho thấy mẫu khuẩn lạc đều dương tính với gene định danh CPS của vi khuẩn S suis, xác nhận kết quả phản ứng sinh hóa trước đó Điều này khẳng định đây chính là vi khuẩn S suis và chúng tôi sẽ tiến hành thử kháng sinh đồ tiếp theo.
Kết quả xác định đƣợc triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh viêm phổi
Sau khi tiến hành phân lập và xác định đặc tính sinh hóa, cũng như thực hiện phản ứng PCR, từ 30 mẫu vi khuẩn S.suis, kết quả cho thấy có 18 mẫu dương tính.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra triệu chứng và bệnh tích của 18 mẫu lợn bị viêm phổi do khuẩn S.suis gây ra, được phân tích ở hai giai đoạn khác nhau Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.6 và 4.7.
Bảng 4.6: Kết quả xác định đƣợc triệu chứng điển hình của lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
Số con có biểu hiện
Lợn sau cai sữa (>1,5-3 tháng tuổi)
Chảy nước mắt, dịch mũi, giảm ăn hoặc bỏ ăn, tiêu chảy
Thở khó, thở nhan, đôi khi hóp bụng vào để thở
Hạch hầu sƣng to niêm mạc ở những vùng da mỏng xuất huyết, tím bầm
Chết đột ngột, có triệu chứng chảy máu mũi
Bỏ ăn, hắt hơi, ho kéo dài, khó thở, thở hóp bụng, tiêu chảy, xù lông, mệt mỏi nằm 1 chỗ
Hạch hầu sƣng to niêm mạc ở những vùng da mỏng xuất huyết, tím bầm
Chết đột ngột, có triệu chứng chảy máu mũi
Lợn mắc bệnh viêm phổi do S.suis thường có triệu chứng như sốt cao, bỏ ăn, tiêu chảy, ho và khó thở Ngoài ra, lợn còn có thể bị sưng hạch hầu và xuất huyết.
Trong trường hợp bệnh cấp tính, có 36 vùng da mỏng hoặc tím bầm, chiếm 100% Triệu chứng bao gồm chết đột ngột và chảy máu mũi, với giai đoạn sau cai sữa chiếm 20% và giai đoạn lợn thịt chiếm 30%.
Xác định đƣợc triệu chứng lâm sàng, chúng tôi tiếp tục xác định bệnh tích bệnh viêm phổi do vi khuẩn S.suis gây ra
Bảng 4.7: Kết quả xác định đƣợc bệnh tích điển hình của lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
Số con có biểu hiện
Hạch amidan sƣng to, tụ máu 10 10 100
Niêm mạc phế quản và niêm mạc mũi tụ huyết
Viêm phổi có điểm hoại tử trắng, tổn thương có ranh giới rất rõ với các vùng khác; thận sƣng to và xuất huyết điểm
Niêm mạc dưới vùng da mỏng tụ huyết từng mảng
Hạch amidan sƣng to, tụ máu 10 10 100
Niêm mạc phế quản và niêm mạc mũi có tụ huyết
Viêm phổi và gồm những đốm xuất huyết, cứng và có màu đỏ sẫm, đôi khi có mủ; thận xuất huyết điểm
Niêm mạc dưới vùng da mỏng tụ huyết từng mảng
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng ở cả hai giai đoạn lợn mắc bệnh đều xuất hiện triệu chứng sốt, bao gồm sốt nhẹ và hiện tượng tụ huyết dưới niêm mạc vùng da mỏng.
Viêm phổi ở lợn thường biểu hiện qua các đốm xuất huyết, cứng và màu đỏ sẫm, đôi khi có mủ, cùng với tình trạng thận xuất huyết điểm Triệu chứng niêm mạc phế quản và niêm mạc mũi tụ huyết ở giai đoạn sau cai sữa chiếm 20%, trong khi ở giai đoạn lợn thịt là 10% Tình trạng này thường gặp trong các trường hợp viêm phổi cấp tính.
Nhƣ vậy triệu chứng, bệnh tích điển hình của lợn bị viêm phổi do
S.suis gây ra là: sốt, bỏ ăn, lợn ho khó thở, hạch hầu sƣng to, xuất huyết những vùng da mỏng hoặc tím bầm Trong trường hợp bệnh cấp tính có triệu chứng chết đột ngột và chảy máu mũi Niêm mạc dưới vùng da mỏng tụ huyết từng mảng; viêm phổi và gồm những đốm xuất huyết, cứng và có màu đỏ sẫm, đôi khi có mủ; thận xuất huyết điểm Triệu chứng niêm mạc phế quản và niêm mạc mũi tụ huyết thường gặp ở thể cấp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2013)[2] khi xác định triệu chứng lâm sàng của 28 con lợn mắc bệnh viêm phổi cho thấy, triệu chứng chủ yếu của lợn con khi mắc bệnh là sốt, bỏ bú, có nhử mắt và tiêu chảy; lợn choai mắc bệnh sốt, bỏ ăn, khó thở, và sƣng mí mắt; lợn nái mắc bệnh sốt, bỏ ăn, sảy thai, ho, khó thở, tím âm hộ và tím tai Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm là phổi và cuống họng của tất cả 15 con lợn nghi mắc bệnh ở trên, để xác định lợn dương tính với virus gây PRRS và phân lập vi khuẩn S.suis
Kết quả này làm tiền đề cho việc xác định lợn mắc bệnh viêm phổi do
S.suis để đƣa ra đƣợc biện pháp phòng và điều trị bệnh.
Kết quả thử kháng sinh đồ
Để xây dựng phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis, chúng tôi đã tiến hành thử kháng sinh đồ trong phòng thí nghiệm Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn
VK thử Đánh giá mức độ mẫn cảm
Mạnh Trung bình Kháng thuốc
Kết quả cho thấy 3 loại kháng sinh cho kết quả mẫn cảm tốt nhất trong các loại kháng sinh thử là:
Mẫn cảm nhất với vi khuẩn là các kháng sinh như ceftiofur (90%), florfenicol (80%) và amoxicillin (70%) Trong khi đó, lincomycin chỉ mẫn cảm yếu (10%), còn neomycin và erythromycin không có khả năng kháng Hiện tượng kháng kháng sinh chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng không đúng cách, bao gồm liều cao và kéo dài, cũng như việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn Ngoài ra, sự di truyền kháng thuốc từ các gen trong plasmid của vi khuẩn Streptococcus suis cũng góp phần vào vấn đề này.
Kết quả này tương đồng với kết quả của Trương Quang Hải và cs (2012)[1] xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của 25 chủng vi khuẩn
S suis phân lập đƣợc ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho thấy các chủng vi khuẩn
S suis mẫn cảm cao với ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%), amoxicillin
Vi khuẩn S.suis phân lập tại TP Thái Nguyên cho thấy mẫn cảm mạnh với các kháng sinh ceftiofur (88,0%), florfenicol (72,0%) và amoxicillin (72,0%) Tuy nhiên, vi khuẩn này cũng kháng lại một số loại kháng sinh như erythromycin (72,0%), neomycin (64,0%) và lincomycin (60,0%) Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc lựa chọn kháng sinh phù hợp để điều trị nhiễm trùng do S.suis gây ra.
Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn
khuẩn Streptococcus suis gây ra
Qua quá trình phân lập và giám định đặc tính sinh hóa, cũng như thử kháng sinh đồ và theo dõi bệnh tích điển hình, chúng tôi đã xây dựng 3 phác đồ điều trị thử nghiệm với kết quả đáng chú ý.
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị
Phác đồ Loại thuốc Liều lƣợng và cách dùng
Số đƣợc điều trị (con)
Số ngày điều trị (ngày)
1ml/25kg TT/ngày; tiêm bắp; 3 ngày tiêm
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp; 2 ngày tiêm
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày
1ml/30kgTT/ngày; tiêm bắp; 3 ngày tiêm
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày
Trong một nghiên cứu điều trị 30 con lợn nghi mắc viêm phổi do S.suis, các loại kháng sinh như ceftiofur, amoxicillin và florfenicol đã được thử nghiệm Ngoài ra, việc bổ sung Gluco-K-C-Namin giúp tăng cường sức đề kháng, giảm sốt, ho và tiêu viêm cho lợn mắc bệnh.
+ Ở phác đồ 1 sử dụng ceftiofur với liều lƣợng 4 mg/kg thể trọng, điều trị
11 con lợn mắc bệnh có 10 con khỏi, đạt tỷ lệ là 90,9%
+ Ở phác đồ 2 sử dụng amoxicillin với liều lƣợng 15 mg/kg thể trọng; tiến hành điều trị 10 con lợn bệnh, khỏi 8 con, đạt tỷ lệ 80%
+ Ở phác đồ 3 sử dụng florfenicol với liều lƣợng 15 mg/kg thể trọng; điều trị tổng số 9 con lợn mắc bệnh, khỏi 7 con, đạt tỷ lệ 77.7%
Trong nghiên cứu điều trị viêm phổi do S.suis ở lợn, chúng tôi đã thử nghiệm 3 phác đồ trên 30 con lợn, trong đó có 25 con hồi phục, đạt tỷ lệ 83.3% Phác đồ 1 cho tỷ lệ khỏi cao nhất là 90,9%, tiếp theo là phác đồ 3 với 80%, và phác đồ 2 đạt 77.7% Kết quả cho thấy cả 3 phác đồ đều hiệu quả, giúp người chăn nuôi chủ động trong việc phòng và trị bệnh viêm phổi ở lợn, từ đó quản lý tốt hơn và giảm thiểu thiệt hại, nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi, góp phần phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi lợn.
Từ kết quả thu đƣợc qua điều trị thử nhiệm, chúng tôi đã khuyến cáo người chăn nuôi chủ động sử dụng phác đồ 1 với kháng sinh ceftiofur