Tính cấ p thiế t củ a đề tài nghiên cứ u
Cây lạc (Arachis hypogea Line) là cây công nghiệp ngắn ngày, có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được trồng rộng rãi trên toàn thế giới Đây là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được sử dụng làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho ngành chế biến dầu thực vật, và là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng mang lại lợi nhuận cao Cây lạc cũng đóng vai trò tích cực trong việc luân canh và cải tạo đất nhờ bộ rễ có nhiều nốt sần giúp cố định đạm trong khí quyển Tại Việt Nam, lạc có ý nghĩa lớn trong xuất khẩu và sản xuất dầu ăn, tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn phải nhập khẩu Cây lạc thích ứng tốt với vùng đất nhiệt đới bán khô hạn như ở Việt Nam, nơi mà khí hậu biến động và canh tác gặp nhiều khó khăn Mặc dù việc nghiên cứu và đẩy mạnh sản xuất lạc đã được chú trọng, năng suất và sản lượng vẫn còn thấp hơn so với một số nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là sự chênh lệch năng suất giữa đồng bằng với trung du, miền núi.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi với đất nông nghiệp chủ yếu là đất dốc, chua, nghèo dinh dưỡng và dễ bị xói mòn Năng suất lúa không cao do tỷ lệ nhân tháp thấp và độ màu mỡ của đất kém Để nâng cao năng suất lúa trên đất dốc, cần sử dụng giống lúa có khả năng chịu hạn và áp dụng biện pháp thâm canh phù hợp Ở miền Bắc, vụ lúa chính là vụ xuân với năng suất cao nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi, nhưng thời gian bảo quản giống kéo dài từ 7 đến 8 tháng gây khó khăn Vụ lúa thu đông là vụ phụ chủ yếu để nhân giống, được coi là phương pháp giữ giống ngoài đồng ruộng hiệu quả.
Năng suất vụ lạc thu đông trên đất đồi dốc thường không cao do cây con gặp nhiệt độ cao, phát triển nhanh và ra hoa sớm, dẫn đến năng suất sinh vật học thấp Trong giai đoạn ra hoa và đậu quả, cây thường gặp khô hạn, làm giảm khối lượng quả, gây hạt nhăn nheo và độ mẩy kém Để nâng cao năng suất lạc trồng trên đất đồi dốc, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý, nhằm giữ ẩm, hạn chế cỏ dại và chống xói mòn rửa trôi.
Xuấ t phát từ nhu cầ u thự c tiễ n đó,chúng tôi tiế n hành nghiên cứ u đề tài:
Nghiên cứu về ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa L23 trồng trên đất dốc vụ thu đông năm.
Mụ c đích yêu cầ u
Mụ c đích
Xác đị nh loạ i vậ t liệ u che phủ tố t nhấ t cho giố ng lạ c L23 trồ ng trên đấ t dố c trong vụ thu đông tạ i Việ t Trì - Phú Thọ
Yêu cầ u
Đánh giá ảnh hưởng của một số loại vật liệu che phủ đến sinh trưởng và phát triển của giống lạc L23 trên đất dốc trong vụ thu đông Các loại vật liệu che phủ có thể cải thiện độ ẩm và dinh dưỡng cho đất, từ đó thúc đẩy sự sinh trưởng của cây lạc Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc lựa chọn vật liệu che phủ phù hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
- Đánh giá tình hình sâu bệ nh hạ i và cỏ dạ i ngoài đồ ng ruộ ng.
- Đánhgiá ả nh hư ở ngcủ a vậ t liệ u chephủ đế nẩ m độ đấ t.
Đánh giá ảnh hưởng của một số loại vật liệu che phủ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa L23 trên đất đồi dốc Nghiên cứu này sẽ giúp xác định mối quan hệ giữa loại vật liệu che phủ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp tối ưu cho việc canh tác lúa trên các vùng đất khó khăn.
- Đánh giá ả nh hư ở ng củ a vậ t liệ u che phủ đế n hiệ u quả kinh tế củ a giố nglạ c L23 trồ ng trên đấ t đồ i dố c trong vụ thu đông.
Ý nghĩa khoa họ c và thự c tiễ n củ a đề tài
Ý nghĩa khoa họ c
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này sẽ cung cấp những dữ liệu khoa học quan trọng, làm nền tảng cho các nghiên cứu về vật liệu che phủ cho lạc thu đông trồng trên đất dốc.
Ý nghĩa thự c tiễ n
Để tăng năng suất và chất lượng hạt giống cho giống lạc L23 trong vụ thu đông trên đất dốc, cần xác định loại vật liệu che phủ phù hợp Việc này không chỉ giúp bảo vệ cây trồng mà còn cung cấp đủ giống cho vụ xuân.
Tình hình nghiên cứ u và sả n xuấ t lạ c trên thế giớ i
Cây lạc có vai trò quan trọng trong ngành thực phẩm, mặc dù đã tồn tại từ lâu đời Tuy nhiên, vai trò của cây lạc chỉ được xác định rõ ràng trong khoảng 125 năm gần đây, khi ngành công nghiệp ép dầu lạc phát triển mạnh mẽ tại Pháp, đặc biệt là ở Marseille Tại đây, lạc từ Tây Phi được nhập khẩu để ép dầu, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ sử dụng lạc trên quy mô lớn Ngành công nghiệp ép dầu lạc đã nhanh chóng phát triển ở các nước châu Âu và trên toàn thế giới.
Trong những năm gần đây, hàm lượng protein trong hạt lạc và các cây trồng họ đậu đã thu hút nhiều sự chú ý Hạt lạc chứa từ 25% đến 30% protein, bao gồm nhiều axit amin không thay thế như Lysine, Tryptophan, và Valine Đây là nguồn protein thực vật quý giá cho con người và động vật.
Cây lạc đứng thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng, chỉ sau cây đậu tương Diện tích trồng lạc toàn cầu có sự ổn định, và vào năm 2009, diện tích trồng lạc giảm 0,6 triệu ha so với năm trước đó.
Từ năm 2000 đến năm 2010, diện tích đất canh tác chỉ tăng nhẹ, với mức tăng 0,03 triệu ha Mặc dù diện tích trồng lạc không có sự biến động lớn, nhưng năng suất và sản lượng liên tục gia tăng qua các năm Cụ thể, năng suất đã tăng từ 13,5 tạ/ha năm 2000 lên 15,47 tạ/ha năm 2005 và đạt 15,4 tạ/ha vào năm 2010 Sản lượng lạc toàn cầu cũng tăng từ 32,54 triệu tấn năm 2000 lên 37,64 triệu tấn năm 2010, đáp ứng nhu cầu sử dụng làm thực phẩm cho ngành công nghiệp ép dầu.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp toàn cầu không có nhiều biến động trong những năm gần đây, nhưng năng suất và sản lượng nông sản vẫn tiếp tục tăng trưởng Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc phát triển nhiều giống cây trồng mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến.
Bả ng 2.1 Diệ n tích, năng suấ t và sả n lư ợ ng lạ c thế giớ i từ năm 2000 đế n 2010
Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Thế Giới (FAO), Châu Á là khu vực trồng trọt lớn nhất, chiếm 62,2% diện tích và 18,6% sản lượng toàn cầu Tiếp theo là Châu Phi với 31,26% diện tích và 18,60% sản lượng, trong khi Châu Mỹ chỉ chiếm 4,5% diện tích và 8,9% sản lượng Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có sự chênh lệch rõ rệt về diện tích và năng suất trồng trọt.
Ấn Độ, Trung Quốc, Nigeria, Indonesia, Sudan và Mỹ là những nước sản xuất lạc chính trên thế giới, chiếm 96% diện tích lạc toàn cầu và 92% sản lượng lạc toàn cầu.
Bả ng 2.2 Tình hình sả n xuấ t lạ c mộ t số nư ớ c trên thế giớ i
Ấn Độ, theo FAOSTAT (2011), là quốc gia có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, đạt 4,93 triệu ha vào năm 2010, tăng 1,81 triệu ha so với năm 2005 Mặc dù đứng thứ hai về sản lượng lạc với trung bình 6,2 triệu tấn, năng suất lạc của Ấn Độ vẫn còn thấp.
Cây lạc đạt năng suất trung bình 10,59 tạ/ha, đặc biệt trong điều kiện khô hạn và phụ thuộc vào nước trời Các nhà khoa học trên thế giới, đặc biệt là ở Ấn Độ, đang tập trung nghiên cứu các vấn đề lớn liên quan đến cây lạc như điều kiện sinh thái, chọn tạo giống, và các biện pháp kỹ thuật thâm canh để tăng năng suất Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng giống mới kết hợp với kỹ thuật canh tác tiên tiến có thể tăng năng suất lạc từ 50% đến 63% Các kỹ thuật được nông dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi thường là những phương pháp đầu tư ít kinh phí, dễ hiểu và phù hợp với điều kiện canh tác địa phương.
Trung Quốc là quốc gia đứng thứ hai thế giới về diện tích trồng lạc, với hơn 4 triệu ha mỗi năm, chiếm 19% tổng diện tích gieo trồng lạc toàn cầu Sản phẩm lạc của Trung Quốc đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng, với khoảng 30 - 50 vạn tấn mỗi năm, mang về 20 triệu đô la Mỹ Hàng năm, Trung Quốc cung cấp khoảng 220 vạn tấn dầu lạc cho thị trường nội địa Sản xuất lạc ở Trung Quốc đạt được thành tựu nổi bật nhờ chiến lược nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trồng lạc Với 160 viện, trường và trung tâm nghiên cứu, Trung Quốc đã cung cấp 82 giống lạc mới từ năm 1982 đến 1995, nổi bật với năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng chống chịu sâu bệnh Nhờ mạng lưới khuyến nông mạnh mẽ, nhiều giống lạc mới và biện pháp kỹ thuật thâm canh đã được nông dân áp dụng rộng rãi, bao gồm cấy sâu kết hợp với bón phân cân đối và mật độ trồng hợp lý.
PP là kỹ thuậ t che phủ đư ợ c gọ i là “cuộ c cách mạ ng trắ ng trong sả n xuấ t lạ c’’.
Kỹ thuậ t che phủ nilon đư ợ c du nhậ p từ Nhậ t Bả n vào Trung Quố c từ năm
Kỹ thuật áp dụng từ năm 1978 đã được triển khai rộng rãi ở nhiều vùng trồng lạc tại Trung Quốc Nhờ vào việc áp dụng công nghệ này, năng suất lạc bình quân của tỉnh Sơn Đông đã tăng lên 36,6%.
Gần đây, Trung Quốc đã phát triển một số giống đậu được đánh giá cao như Luhua 3, Zhonguaz, Zhong, Thế giới Hua 4, Yeugou 92 và 256, có khả năng kháng gỉ sắt và héo xanh tốt Các giống Bach Sa 1061, Hoa 11, Lubua 10, 8130 có chất lượng hạt giống cao, phục vụ cho xuất khẩu với năng suất cao hơn 15% so với các giống cũ.
Mỹ là quốc gia có năng suất lạc bình quân cao nhất thế giới, đạt 35,78 tạ/ha, nhờ vào việc đưa vào sản xuất 16 giống lạc mới Hiện nay, có 3 chương trình nghiên cứu sử dụng lạc dại lai với lạc trồng để tạo ra giống chống chịu sâu bệnh ở Carolina, Oklahoma và Texas Nhiều vùng trồng lạc tại đây cho thấy việc bón N, P, K cho cây bông - cây trồng trước của lạc - có hiệu quả hơn so với bón trực tiếp cho lạc Kỹ thuật bón phân cân đối đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng Sự kết hợp giữa bón phân và kỹ thuật thâm canh cao đã giúp Mỹ trở thành nước có năng suất lạc cao nhất thế giới, mặc dù diện tích trồng rất ít.
Achentina là mộ t nư ớ c thành công trong ứ ng dụ ng các tiế n bộ kỹ thuậ t để phát triể n nâng cao hiệ u quả sả n xuấ t lạ c Trong suố t 50 năm (1932 -
Từ năm 1983, năng suất lạc của Argentina ở mức khiêm tốn chỉ đạt 1,0 tấn/ha Tuy nhiên, kể từ năm 1982, công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã được tăng cường Đến năm 1991, năng suất lạc bình quân của Argentina đã đạt 2 tấn/ha, gấp đôi so với năm 1980 Các nghiên cứu giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt đã giúp Argentina trở thành nước xuất khẩu lạc lớn thứ ba trên thế giới, chỉ sau Mỹ và Trung Quốc, mặc dù diện tích canh tác của nước này chỉ khoảng 210,000 ha/năm.
Hàn Quốc là quốc gia nổi bật tại châu Á với những đầu tư cao cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, bên cạnh các nước sản xuất khác.
Tình hình nghiên cứ u, sả n xuấ t lạ c ở Việ t Nam
Cây lạc được du nhập vào Việt Nam từ bao giờ vẫn chưa có tài liệu xác minh cụ thể Tài liệu cổ nhất đề cập đến lạc là cuốn "Vân đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn vào thế kỷ XVIII Từ "lạc" có thể xuất phát từ âm Hán "Lạc Hoa Sinh", cho thấy lạc ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc Trong thế kỷ XVI – XVII, các thuyền buôn phương Tây, chủ yếu từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan, đã đến Việt Nam, nhưng không có tài liệu nào ghi nhận sự du nhập các giống cây trồng từ những thương nhân này Do đó, có thể khẳng định rằng con đường du nhập lạc vào Việt Nam chủ yếu thông qua Trung Quốc.
Bả ng 2.3 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c Việ t Nam
(Nguồ n tổ ng cụ c thố ng kê Việ t Nam, 2011)
Ngày nay, cây lạ được trồng phổ biến trên toàn quốc, trên nhiều loại đất và địa hình khác nhau, vì nó được xem là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
PS và giá trị dinh dư ỡ ng cao Diệ n tích trồ ng lạ c có xu hư ớ ng giả m dầ n Năm
2002 giả m so vớ i năm 1998 là 22,6 nghìn ha, năm 2008 giả m 13,9 nghìn ha so vớ i năm 2005 Song năng suấ t lạ i tăng dầ n qua các năm, thấ p nhấ t là năm
1999 vớ i năng suấ t 12,8 tạ /ha, cao nhấ t là năm 2010 vớ i năng suấ t 21,0 tạ /ha.
Diện tích trồng lạc chiếm khoảng 40% tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp ngắn ngày Theo số liệu thống kê năm 2010, lạc được phân bố ở 6 vùng chính.
Vùng đồ ng bằ ng Sông Hồ ng chủ yếu được trồng ở các tỉnh như Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, Ninh Bình, chiếm 13,07% diện tích trồng lạc cả nước.
Vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam bao gồm các tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La, và Lai Châu, chiếm 21,73% diện tích toàn quốc.
Bả ng 2.4 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c củ acác vùng trọ ng điể m ở Việ t Nam năm 2010 Chỉ tiêu
Sả n lư ợ ng (nghìn tấ n) Đồ ng bằ ng sông Hồ ng 30,2 24,1 72,8
Trung du miề n núi phía
Tây Nguyên 16,7 17,5 29,3 Đông Nam Bộ 20,5 25,1 51,6 Đồ ng Bằ ng Sông Cử u Long 11,1 35,5 39,5
(Nguồ n tổ ngcụ c thố ng kê, 2011)
Vùng Tây Nguyên: Chiế m7,22% diệ n tích trồ ng lạ c cả nư ớ c, tậ p trung ở Đắ c Lắ c, Đắ c Nông, Gia Lai.
Vùng duyên hải miền Trung là khu vực trồng lạc lớn nhất cả nước, tập trung chủ yếu ở ba tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh Với diện tích chiếm 44,2% tổng diện tích trồng lạc cả nước, vùng này đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế địa phương.
Vùng Đông Nam Bộ chiế m 8,87% diệ n tích trồ ng lạ c cả nư ớ c, tậ p trung ở các tỉ nh Tây Ninh, Bình Đị nh, Bình Phư ớ c.
Vùng Đồ ng Bằ ng Sông Cử u Long chiế m 4,80% diệ n tích trồ ng lạ c cả nư ớ c, tậ p trung chủ yế u ở Long An và Trà Vinh.
Trong đó, Nghệ An là tỉ nh có diệ n tích trồ ng lạ c lớ n nhấ t cả nư ớ c (23,000 ha) tiế p đế n là Tây Ninh (20,900 ha) và Hà Tĩnh (20,300 ha) [1].
Đất đai nông nghiệp ở Việt Nam đang đối mặt với vấn đề rửa trôi và phong hóa nhanh chóng, dẫn đến hàm lượng mùn và dinh dưỡng thấp Cây trồng cải tạo đất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống canh tác đa canh của nước ta Trong 10 năm qua, năng suất lạc bình quân đã được cải thiện nhờ vào những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như giống, mật độ trồng, phân bón và kỹ thuật che phủ Biện pháp che phủ cho cây lạc đặc biệt hiệu quả trong bối cảnh khí hậu khô hạn và lượng mưa giảm, giúp hạn chế các yếu tố sinh học tiêu cực như xói mòn đất và sự xuất hiện của cỏ dại, sâu bệnh Vụ lạc xuân là vụ sản xuất chính với diện tích và sản lượng cao hơn so với các vụ khác, nhưng việc bảo quản hạt giống gặp khó khăn do hàm lượng dầu cao và dễ bị biến chất, ảnh hưởng đến kế hoạch gieo trồng hàng năm.
Nhữ ng năm gầ n đây, nhiề u đị a phư ơ ng ở các tỉ nh phía Bắ c như Hà Nộ i,
Bắc Giang, Phú Thọ và Ninh Bình đã áp dụng thành công mô hình trồng lạc vụ thu đông nhằm chủ động cung cấp giống lạc cho vụ sau Giống lạc được sản xuất từ vụ thu đông có thời gian bảo quản ngắn, phẩm chất hạt ít bị biến đổi, giúp tỷ lệ nảy mầm cao và tiết kiệm được giống Khi gieo trồng với mật độ cây đảm bảo, cây sinh trưởng khỏe mạnh, dẫn đến năng suất cao.
Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du với diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là đất đồi, chua, nghèo dinh dưỡng và dễ bị xói mòn Trong hệ thống cây trồng như ngô, đậu tương, lạc, cây lạc được trồng nhiều hơn nhờ đặc tính phù hợp với chất đất, khả năng cải tạo đất và mức đầu tư thấp, nhưng mang lại thu nhập cao hơn so với các loại cây trồng khác.
Mặc dù người dân vẫn tiếp tục sử dụng các giống cây cũ và áp dụng phương thức canh tác truyền thống, năng suất cây trồng rất thấp, chủ yếu chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình Họ chỉ có một lượng nhỏ sản phẩm dư thừa để bán, dẫn đến sản xuất manh mún và hiệu quả kinh tế không cao.
Về năng suấ t và diệ n tích:
Diện tích trồng lạc của tỉnh Phú Thọ đã giảm từ 6,8 nghìn ha vào năm 2000 xuống còn 5,5 nghìn ha vào năm 2010, nhưng năng suất lạc vẫn liên tục tăng, đạt mức tăng 5,1 tạ/ha trong giai đoạn này Tuy nhiên, năng suất lạc của tỉnh vẫn ở mức thấp, với cao nhất là 17,8 tạ/ha vào năm 2010, thấp hơn 3,2 tạ/ha so với năng suất trung bình cả nước Nguyên nhân chính dẫn đến năng suất thấp là do sản xuất lạc chưa được quan tâm đầu tư thích đáng.
Mặc dù diện tích trồng lạc tại tỉnh giảm 1,3 nghìn ha trong giai đoạn 2000-2010, nhưng năng suất lạc vẫn tăng, dẫn đến sản lượng lạc cũng gia tăng Sản lượng năm 2009 cao hơn so với các năm trước đó.
2000 là 1,3 nghìn tấ n Năng suấ t năm 2010 cao nhấ t đạ t 17,8 tạ /ha như ng do diệ n tích giả m còn 5,5 nghìn ha nên sả n lư ợ ng chỉ đạ t 9,8 nghìn tấ n.
Bả ng 2.5 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c Phú Thọ
( từ năm 2000 đế n 2010) Chỉ tiêu
(Nguồ n tổ ng cụ c thố ng kê Việ t Nam, 2011)
Để nâng cao năng suất lạc tại tỉnh Phú Thọ, việc đưa vào các giống mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến là rất cần thiết, do năng suất hiện tại còn thấp.
2.3 Tình hình nghiên cứ u về sử dụ ng vậ t liệ u che phủ trên cây lạ c
Việc áp dụng công nghệ thâm canh trên cây trồng có che phủ đang trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu Các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore đã tiên phong trong việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại này để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nhật Bản, kỹ thuật che phủ nilon đã được áp dụng tại Trung Quốc từ năm 1978 Đến năm 1984, các thử nghiệm tại 16 tỉnh thành cho thấy năng suất bình quân đạt từ 37 đến 45 tạ/ha.
TƯ Ợ NG NỘ I DUNG VÀ PHƯ Ơ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
- Đố i tư ợ ng nghiên cứ u: Giố ng lạ c L23
Giống lạc L23 được Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển Đậu (Viện cây lương thực và cây thực phẩm) chọn lọc từ tập đoàn nhập nội từ năm 2001.
Giống lạc L23 thuộc dạng hình thức vật Spanish, có thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, lá xanh đậm và sinh trưởng khỏe Giống này ra hoa và kết quả tập trung, đồng thời có khả năng kháng bệnh lá như đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt và kháng héo xanh do vi khuẩn Khối lượng 100 quả đạt từ 145 - 150 gam.
Giống L23 là một loại giống chiếu thâm canh cao, có năng suất tiềm năng đạt từ 50 - 55 tạ/ha, với tỷ lệ nhân đạt 70 - 72% Thời gian sinh trưởng của giống này là 120 ngày cho vụ Xuân và 95 - 110 ngày cho vụ Thu Đông Cây có chiều cao từ 35-50 cm, quả có gân rõ và vỏ màu hồng Giống L23 phù hợp để trồng trên đất bãi ven sông, đất đồi, ven biển với thành phần cơ giới thích hợp là cát pha, và có thể trồng ở cả hai vụ trong năm.
Vậ t liệ u che phủ : Nilon, rơ m rạ , vậ t liệ u tổ ng hợ p (gồ m cây phân xanh, cỏ khô) Đã loạ i bỏ quả , hạ t.
Phạ m vi nghiên cứ u
- Đị a điể m nghiên cứ u: Tạ i trung tâm thự c hành thự c nghiệ m, cơ sở I trư ờ ng Đạ i họ c Hùng Vư ơ ng (độ dố c là 10 0 ).
- Thờ i gian nghiên cứ u: Vụ thu đông năm 2011.
Nộ i dung nghiên cứ u
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ đến sinh trưởng của giống lúa L23 trồng trên đất dốc trong vụ thu đông cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của cây lúa Các vật liệu che phủ không chỉ giúp cải thiện độ ẩm cho đất mà còn tăng cường khả năng sinh trưởng và năng suất của giống lúa này.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ đến tình hình sâu bệnh hại và cỏ dại ngoài đồng ruộng ở các công thức canh tác Các vật liệu che phủ có thể giúp giảm thiểu sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại, từ đó cải thiện năng suất cây trồng Việc lựa chọn vật liệu che phủ phù hợp là yếu tố quan trọng trong quản lý cây trồng bền vững.
- Nghiên cứ u ả nh hư ở ngcủ a vậ t liệ u chephủ đế nẩ m độ đấ t.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ đến năng suất cây trồng và các yếu tố cấu thành năng suất, đặc biệt là giống lúa L23 trên đất đỏ diễn ra trong vụ thu đông, cho thấy sự quan trọng của việc lựa chọn vật liệu che phủ phù hợp nhằm tối ưu hóa năng suất.
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của giống lúa L23 trong vụ thu đông cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của một số loại vật liệu che phủ Việc áp dụng các vật liệu này không chỉ giúp bảo vệ cây trồng mà còn nâng cao năng suất và chất lượng lúa, từ đó cải thiện thu nhập cho nông dân.
Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
3.4.1 Phư ơ ng pháp thu thậ p số liệ u
3.4.1.1 Phư ơ ng pháp bố trí thí nghi ệ m
Thí nghiệ m đư ợ c bố trí theo khố i ngẫ u nhiên hoàn chỉ nh vớ i 4 công thứ c, 3 lầ n nhắ c lạ i:
CT1: Không che phủ (đố i chứ ng)
CT2: Che phủ bằ ng rơ m, rạ
CT3: Che phủ bằ ng nilon
CT4: Che phủ bằ ng vậ t liệ u tổ ng hợ p (cây phân xanh và cỏ khô), đã loạ ibỏ quả , hạ t.
- Tổ ng diệ n tích thí nghiệ m: 120m 2
Phương pháp đo đếm bao gồm việc lấy mẫu ngẫu nhiên, trong đó mỗi công thức sẽ lấy ngẫu nhiên 10 cây theo đường chéo 5 điểm Sau đó, tiến hành đo đếm và quan sát các chỉ tiêu liên quan.
- Phư ơ ng pháp thu thậ p số liệ u: Kế thừ a các tài liệ u thứ cấ p về điề u kiệ n tự nhiên (đấ t đai, môi trư ờ ng).
3.4.1.2 Các ch ỉ ti êu theo dõi
+ Ch ỉ tiêu sinh trư ở ng phát triể n
- Thờ i gian từ gieo đế n mọ c mầ m (ngày): Khi có 50% số cây trên ô có hai lá xoè ra trên mặ t đấ t.
+ Tỷ lệ nả y mầ m: Đư ợ c tính theo công thứ c sau:
Tổ ng số cây mọ c
Tỷ lệ nả y mầ m (%) Tổ ng số hạ t gieo x 100
- Thờ i gian từ gieo đế n ra hoa (ngày): Tính từ khi có 50% số cây xuấ t hiệ n ít nhấ t mộ t hoa nở ở bấ tkỳ đố tnào trên thân chính.
- Thờ i gian ra hoa: Tính từ khi có 50% số câybắ t đầ u ra hoa đế n khi có 50% số câykế tthúc ra hoa rộ
Thời gian sinh trưởng của cây lạc bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch, thường là khi có 80-85% số quả có gân điển hình Mặt trong vỏ quả chuyển màu đen, trong khi vỏ lụa hạt có màu đặc trưng của giống Tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng.
- Chiề u cao cây (cm): Đo từ đố t lá mầ m đế n đỉ nh sinh trư ở ng củ a thân chính.
- Độ ng thái tăng trư ở ng chiề u cao thân chính (cm): Theo dõi trên 10 cây mẫ u, 7ngày/lầ n từ khi gieo đế n khi chiề u cao cây không đổ i.
- Số cành cấ p 1: Đế m số cành mọ c ra từ thân chính.
-Độ ngthái tăng trư ở ng chiề u dài cành cấ p 1(cm): Bắ t đầ u đo khi cành cấ p 1 xuấ t hiệ n, theo dõi 7 ngày/lầ n, đế n khi chiề u dài không thay đổ i.
- Số lư ợ ng nố t sầ n hữ u hiệ u (lấ y mẫ u đạ i diệ n mỗ i ô 10 cây)xác đị nhở
3 thờ ikỳ : Thờ i kỳ bắ t đầ u ra hoa, thờ ikỳ ra hoa rộ , thờ ikỳ quả mẩ y.
- Các y ế u tố cấ u thành năng suấ t
- Tỷ lệ quả 1 hạ t/cây (%): Số quả có mộ t hạ t trên tổ ng số quả củ a 10 cây mẫ u Tính trung bình 1 cây.
- Tỷ lệ quả 2 hạ t/cây (%): Số quả có 2 hạ t trên tổ ng số quả củ a 10 cây mẫ u Tính trung bình 1 cây.
- Tỷ lệ quả 3 hạ t/cây (%): Số quả có 3 hạ t trên tổ ng số quả củ a 10 cây mẫ u Tính trung bình 1 cây.
- Tổ ng số quả /cây (quả ): Đế m tổ ng số quả trên 10 cây mẫ u/ô, khi thu hoạ ch Tính trung bình 1 cây.
- Số quả chắ c/cây (quả ): Đế m tổ ng số quả chắ c trên 10 cây mẫ u/ô, khi thu hoạ ch Tính trung bình 1 cây.
Khối lượng 100 quả (gam): Cân 3 mẫu (loại bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc) Mỗi mẫu 100 quả khô cần đạt độ ẩm khoảng 10%, lấy một chữ số sau dấu phẩy.
Khối lượng 100 hạt (gam) được xác định bằng cách cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn, không bị sâu bệnh, được tách ra từ 3 mẫu quả khác nhau Mỗi mẫu 100 hạt có độ ẩm khoảng 10%, sau đó tiến hành tính trung bình.
- Tỷ lệ hạ t/quả (%): Khố i lư ợ ng hạ t khô/khố i lư ợ ng quả khô củ a 100 quả mẫ u x 100.
- Năng suấ t lý thuyế t (tạ /ha) = (số quả chắ c/cây x số hạ t/quả x khố i lư ợ ng 100hạ t x mậ t độ )/1000 Quy ra tạ /ha.
Năng suất thực thu (tạ/ha) được xác định từ sản lượng quả khô thu được trên các ô thí nghiệm, trong đó chỉ tính riêng quả đạt tiêu chuẩn, loại bỏ quả lép và non, với độ ẩm khô khoảng 10% Để tính toán năng suất trên ô, cần cân khối lượng quả thu được và quy đổi ra năng suất tính theo tạ/ha.
- Đánh giá mứ c độ sâu bệ nh hạ i chính
- Thờ i gian điề u tra: 10 ngày điề u tra mộ t lầ n, điề u tra tấ t cả các đố i tư ợ ng sâu, bệ nh hạ i xuấ t hiệ n trongthínghiệ m.
- Sâu hạ i: Rệ p muộ i đen, sâu khoang, sâuxám…
+ Rệ p muộ i đen(% câybị hạ i):
% câybị hạ i = Tổ ng số câybị hạ i/tổ ng số cây điề u tra x 100
-Điề u tra theophư ơ ng pháp 5điể mchéogóc
+ Sâu xám (% cây bị hạ i): % cây bị hạ i = Tổ ng số cây bị hạ i/tổ ng số cây điề u tra x 100.Điề u tra tấ tcả các cây trên ôthínghiệ m.
- Bệ nh hạ i: Héo xanh, đố m lá, gỉ sắ t…
- Đánh giá t ình hình c ỏ dạ i:
+ Thành phầ n cỏ dạ i: Gồ m các loạ i cỏ dạ i xuấ t hiệ n trên các công thứ c trong mỗ i lầ n nhắ c lạ i.
+ Khố i lư ợ ng cỏ dạ i tư ơ i (tạ /ha): Cân khố i lư ợ ngcỏ dạ i tư ơ i ở từ ng lầ n nhắ ccủ acác công thứ ckhác nhau Quy ratạ /ha.
- Theodõi 3 lầ nvào thờ i điể m:Làmcỏ , vun, trư ớ c thuhoạ ch.
- Mẫ u đấ t đư ợ c lấ yở tầ ng 0– 20cm.
- Độ ẩ m đấ t đư ợ ctính theo khố i lư ợ ng đấ t khô kiệ t
Pnlà hàm lư ợ ng nư ớ c chứ a trong mẫ u đấ t
Pn = Khố i lư ợ ng đấ t lấ y trên đồ ng ruộ ng – khố i lư ợ ng đấ t sấ y khô kiệ t (Pđk)
Pđk làkhố i lư ợ ng đấ t khô sấ yở 105 0
Thờ i gian sấ y từ 6– 8 giờ
- Độ ẩ m đấ t mỗ i tháng lấ y 1 lầ n vào nhữ ng ngày khô ráo (sau mư a ít nhấ t 7 ngày).
3.4.2 Phư ơ ng pháp phân tích và xử lý số liệ u
- Số liệ u đư ợ c xử lý thố ng kê theo chư ơ ng trình IRRISTAT và excel.
KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢ O LUẬ N
Ả nh hư ở ng củ a các loạ i vậ t liệ u che phủ đế n sinh trư ở ng, phát triể n củ a giố ng lạ c L23 trồ ng trên đấ t đồ i dố c trong vụ thu đông 2011
củ a giố ng lạ c L23 trồ ng trên đấ t đồ i dố c trong vụ thu đông 2011
4.1.1 Ả nh hư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che ph ủ đế n tỷ lệ nả y mầ m củ a gi ố ng lạ c L23 Đây là giai đoạ n đầ u tiên trong chu kỳ sinh trư ở ng củ a cây lạ c Trong quá trình này, hạ t lạ c chuyể n từ trạ ng thái ngủ nghỉ sang trạ ng thái số ng Hạ t lạ c có thành phầ n chủ yế u là Lipit và Protêin ở dạ ng dự trữ Trong quá trình nả y mầ m, mộ t loạ t các phả n ứ ng biế n đổ i sinh hóa sâu sắ c diễ n ra dư ớ i ả nh hư ở ng trự c tiế p củ a các điề u kiệ n môi trư ờ ng để chuyể n hóa các chấ t dự trữ thành cây con.
Theo dõi khả năng mọ c mầ m ở các công thứ c che phủ khác nhau củ a giố ng lạ c L23, kế t quả đư ợ c trình bàyở bả ng 4.1.
Bảng 4.1 trình bày hình ảnh về các loại vật liệu che phủ và tỷ lệ nảy mầm của giống lạc L23 trong các công thức thí nghiệm Các công thức thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nảy mầm (%) khác nhau giữa các loại vật liệu che phủ được sử dụng.
Theo bảng 4.1, tỷ lệ nảy mầm ở công thức đối chứng là 72%, đây là tỷ lệ thấp nhất so với các công thức khác Công thức 3 có tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 86%, tiếp theo là công thức 2 và công thức 4 Tuy nhiên, cả ba công thức này đều áp dụng biện pháp tương tự.
Che phủ đất đạt tỷ lệ nảy mầm cao từ 80% trở lên, cho thấy biện pháp che phủ L23 trên đất dốc trong vụ thu đông có tác dụng giữ ẩm và giữ nước tốt hơn so với không che phủ Ngoài ra, các vật liệu che phủ còn giúp giảm tác động trực tiếp của nước mưa đến bề mặt đất, từ đó cải thiện khả năng mọc lên của mầm lạc.
4.1.2 Ả nh hư ở ng củ a các loạ i v ậ t li ệ u che ph ủ đế n thờ i gian sinh trư ở ng, phát tri ể n củ a giố ng lạ c L23
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có khoảng thời gian nhất định phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh Nắm được thời gian sinh trưởng và phát triển của giống lạc là điều kiện cần thiết, giúp bố trí thời vụ trồng hợp lý, từ đó chủ động hơn trong quá trình chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh một cách hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Có thể chia quá trình sinh trư ở ng củ a cây lạ c thành các giai đoạ n chính sau:
Nả y mầ m, ra hoa, đâm tia, hình thành quả , chín.
Bả ng 4.2.Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ tớ icác giai đoạ n sinh trư ở ngphát triể ncủ a giố nglạ c L23 Thờ i gian từ gieo đế n…(ngày) Chỉ tiêu
Kế t thúc ra hoa Đâm tia
Thờ i gian sinh trư ở ng
Giai đoạn QV là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lạ c Thời gian nảy mầm có ảnh hưởng thiết yếu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây, đồng thời tác động tới thời gian sinh trưởng của các cá thể trong quần thể Trong giai đoạn nảy mầm ngắn, quần thể thể hiện sự đồng đều, với các cá thể không có sự chênh lệch đáng kể về khả năng sinh trưởng, từ đó tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất quần thể.
Thí nghiệm của chúng tôi bắt đầu vào ngày 02/09/2011 trong vụ thu đông Thời gian này có nhiệt độ cao, dẫn đến thời gian sinh trưởng của giống lạc L23 bị rút ngắn từ 20 - 25 ngày so với vụ xuân Hệ quả là chất khô tích lũy thấp và số lượng hoa quả cũng giảm hơn so với vụ xuân Thời kỳ sinh trưởng cuối thường gặp rét và hạn, đặc biệt là trong giai đoạn chín, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả.
Theo dõi thời gian từ gieo đến nảy mầm của bốn công thức, chúng tôi nhận thấy thời gian dao động từ 5 đến 8 ngày Trong đó, công thức đối chứng (CT1) có thời gian nảy mầm dài nhất là 8 ngày, trong khi công thức 3 có thời gian ngắn nhất là 5 ngày, ít hơn công thức đối chứng 3 ngày Các công thức còn lại có thời gian nảy mầm là 6 ngày, ít hơn đối chứng 2 ngày Vào tháng 9, do nhiệt độ trung bình cao (27,4°C) và lượng mưa vẫn còn lớn, thời gian nảy mầm của cây lại được rút ngắn.
Việc che phủ cây trồng trên đất dốc có tác dụng giữ ẩm và giảm thiểu tác động trực tiếp của nước mưa, giúp hạn chế tình trạng xói mòn nhanh hơn so với những vùng đất dốc không có cây che phủ.
Giai đoạn từ gieo đến ra hoa là thời kỳ sinh trưởng quan trọng của cây, trong đó cây phát triển mạnh về thân lá và tích lũy chất hữu cơ cần thiết cho quá trình ra hoa và tạo quả Thời gian từ gieo đến ra hoa có mối liên hệ mật thiết với thời gian sinh trưởng phát triển của cây; nếu thời gian này ngắn, thì thời gian sinh trưởng phát triển của cây cũng sẽ ngắn và ngược lại.
Thời gian hoa nở, tổng số hoa, tỷ lệ thụ tinh và thời gian chín chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu và nhiệt độ Nhiệt độ từ 24°C đến 33°C là điều kiện lý tưởng để hoa nở sớm và rộ, trong khi quá trình chín cần nhiệt độ trung bình từ 25°C đến 28°C Việc theo dõi thời gian từ gieo đến ra hoa rất quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lạc, từ đó xác định thời điểm chăm sóc phù hợp, giúp cây phát triển tốt trong điều kiện tự nhiên và khí hậu của vùng sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lạc.
Qua bả ng 4.2 cho thấ y, công thứ c 1 (đố i chứ ng) ra hoa muộ n hơ n nhấ t
35 ngày sau gieo Công thứ c 3 (che phủ nilon) có thờ i gian ra hoa sớ m nhấ t:
Sau 32 ngày gieo, sớ m hơ n công thứ c đố i chứ ng 3 ngày Công thứ c 2 (che phủ rơ m rạ) và công thứ c 4 (vậ t liệ u tổ ng hợ p) có thờ i gian ra hoa lần lư ợt là 33 và 34 ngày sau gieo.
Thời gian ra hoa của các công thức khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt Công thức 1 (đối chứng) và công thức 4 (che phủ bằng vật liệu tổng hợp) có thời gian ra hoa dài hơn, lên đến 14 ngày Trong khi đó, công thức 2 (che phủ bằng rơm rạ) và công thức 3 (che phủ bằng nilon) có thời gian ra hoa tập trung hơn, chỉ 13 ngày Điều này cho thấy tiềm năng cao cho năng suất cây trồng khi áp dụng các phương pháp che phủ phù hợp.
Công thức c đối chứng có thời gian đâm tia muộn nhất là 44 ngày sau khi gieo, trong khi công thức c 3 (che phủ nilon) có thời gian đâm tia sớm nhất là 41 ngày sau gieo Các công thức còn lại đều có thời gian đâm tia là 43 ngày sau khi gieo.
* Th ờ i gian h ình thành qu ả
Quả ngắn nhất được hình thành sau 61 ngày gieo, trong khi quả dài nhất cần tới 64 ngày Các loại quả khác thường mất khoảng 63 ngày để phát triển.
Ả nh hư ở ng củ a các loạ i vậ t liệ u che phủ đế n mứ c độ sâu, bệ nh hạ i và cỏ dạ i củ a giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông
cỏ dạ i củ a giố nglạ c L23 trongvụ thu đông
Cây lạc có hàm lượng dinh dưỡng cao, nhưng cũng dễ bị sâu bệnh tấn công Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy rằng trong vụ lạc thu đông, sâu bệnh không xuất hiện nhiều, chủ yếu là sâu xám và rệp muỗi đen với số lượng ít Các bệnh hại chủ yếu gặp phải là bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt và bệnh héo xanh do vi khuẩn, nhưng tỷ lệ nhiễm rất thấp.
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống cây trồng, kỹ thuật canh tác và phương pháp phòng trừ Việc sử dụng loại vật liệu che phủ phù hợp cũng góp phần làm giảm mức độ gây hại của sâu bệnh hại.
4.2.1 Ả nh h ư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n thành ph ầ n sâu hạ i tr ên gi ố ng l ạ c L23
Sâu xám (Agrotis ypsilon Rott) là loại côn trùng gây hại cho cây con, đặc biệt là trong giai đoạn mới mọc mầm đến khi cây có 3 - 4 lá thật Loài sâu này cắt đứt ngang thân cây, dẫn đến mất khả năng sinh trưởng Theo bảng số liệu, tỷ lệ sâu xám hại trên cây ở các công thức dao động từ 1,23% đến 2,02%, trong đó công thức 4 bị hại nặng nhất với tỷ lệ 2,02%, trong khi công thức 3 có tỷ lệ hại nhẹ nhất là 1,23%.
Bả ng 4.6.Ả nh hư ở ngcủ acác loạ i vậ t liệ u chephủ đế n thành phầ n sâu hạ i trên giố ng lạ c L23 Loạ i sâu
Sâu xám (% cây bị hạ i)
Rệ p muộ i đen (% cây bị hạ i)
Rệp muỗi đen (Brevicoryne brassicae L) là loại côn trùng chích hút, đặc biệt hút dinh dưỡng của cây ở giai đoạn còn non Chúng thường tập trung thành từng đám ở địa điểm sinh trưởng của cây, gây thối ngọn và cản trở sự sinh trưởng, phát triển bình thường của cây Với thời gian sống ngắn và khả năng sinh sản nhanh, rệp muỗi đen xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn phân cành trong vụ thu đông năm 2011 Mặc dù số lượng rệp không nhiều, nhưng sự hiện diện của thiên địch như bọ rùa 4 chấm cũng giúp giảm thiểu tác động của rệp lên cây Tỷ lệ cây bị hại ở các công thức không chênh lệch nhiều, dao động từ 5,1% ở công thức 3 đến 7,9% ở công thức 1.
Trong thí nghiệm, ngoài sự xuất hiện của hai đối tượng chính, còn có một số đối tượng sâu hại khác như sâu khoang và sâu cuốn lá, nhưng số lượng của chúng không đáng kể.
4.2.2 Ả nh hư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n tình hình b ệ nh hạ i tr ên gi ố ng lạ c L23 trong vụ thu đông
Bệ nh hạ i trên lạ c thư ờ ng có thể làm giả m diệ n tích quang hợ p ở lá, bao gồm bệ nh đố m đen và đố m nâu Điều này có thể dẫn đến tình trạng cây chế t ở giai đoạ n non, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lư ợ ng vậ t chấ t hữ u.
SR cơ mà cây tổ hợp được bị giả m xuống, khả năng tích lũy vật chất vào cơ quan dự trữ cũng bị giảm đáng kể.
B ệ nh đố m lá: Có hai loạ i: Đố m nâu (đố m lá sớ m) do nấ m
Cercospora Arachidicola Hori và nấm Phaeoisariopsis Personnata cùng với Cercosporodium Personatum là nguyên nhân gây ra bệnh đốm đen trên lá và thân cây Cả hai loại nấm này đều gây hại nghiêm trọng, làm cho lá cây bị vàng và chết, dẫn đến giảm diện tích bộ lá và ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm để đánh giá tỷ lệ bệnh đốm lá và mức độ hại mạn trong giai đoạn sau hình thành quả khoảng 20 ngày Kết quả cho thấy mức độ hại từ trung bình đến nặng, trong đó công thức che phủ bằng rơm rạ có mức độ hại trung bình, công thức che phủ bằng vật liệu tổng hợp và công thức đối chứng đều bị hại ở mức độ nặng, trong khi công thức che phủ bằng nilon chỉ bị hại nhẹ nhất, với diện tích lá bị hại nhỏ hơn 25%.
Bả ng 4.7 Ả nh hư ở ngcủ acác loạ i vậ t liệ u chephủ đế n tình hình bệ nh hạ i trên giố nglạ c L23 trongvụ thu đông
Héo xanh (cấ p) Đố m lá (điể m)
Bệnh gỉ sắt, do nấm Puccinla Arachidis gây ra, tạo ra các vết đốm màu vàng đỏ trên lá, gây hại cho cây trồng Bệnh này cũng tương tự như bệnh đốm lá lạ Theo bảng 4.7, diện tích lá bị bệnh không cao, với mức độ tổn thương từ rất nhẹ đến nhẹ Cụ thể, công thức 3 (che phủ bằng nilon) bị hại ở mức độ rất nhẹ, trong khi các công thức khác bị hại ở mức độ nhẹ.
Bệnh héo xanh vi khuẩn, chủ yếu do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây, đặc biệt trong giai đoạn ra hoa và làm quả Cây có thể héo từ từng cành hoặc toàn bộ, dẫn đến thiệt hại lớn Theo bảng 4.7, bệnh này gây hại cho lạc L23 ở các công thức khác nhau, với tỷ lệ cây bị bệnh dưới 30% Tuy nhiên, mức độ thiệt hại nặng nhất được ghi nhận ở công thức 4 và công thức 1, trong khi công thức 3 có mức độ nhẹ nhất.
Tình hình sâu bệnh hiện tại cho thấy công thức 4 và công thức đối chứng là hai công thức bị sâu bệnh và hại nhiều nhất, trong khi công thức 3 có tỷ lệ sâu bệnh thấp nhất.
Việc sử dụng vật liệu che phủ phù hợp là biện pháp hiệu quả để hạn chế sự gây hại của các loài sâu bệnh, giúp giảm chi phí phòng trừ sâu bệnh Đồng thời, yếu tố này cũng ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và chất lượng nông sản trong tương lai.
4.2.3 Ả nh h ư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n thà nh ph ầ n cỏ d ạ i và kh ố i l ư ợ ng cỏ dạ i tư ơ i trên giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông
Cỏ dại là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Chúng sinh trưởng mạnh mẽ và cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng, cũng như không gian sống của cây trồng Ngoài ra, cỏ dại còn là nơi trú ngụ và ẩn nấp của sâu bệnh, gây hại cho cây trồng.
Con người luôn tìm kiếm biện pháp để hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của cỏ dại, vì việc kiểm soát cỏ dại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất cây trồng Tuy nhiên, các biện pháp hóa học đối với canh tác trên đất dốc không dễ thực hiện do địa hình phức tạp và khó khăn trong việc lấy nước để hòa và phun thuốc Hơn nữa, do thiếu vốn, nhiều nông dân không thể mua thuốc trừ cỏ Vì vậy, việc làm cỏ chủ yếu được thực hiện bằng các phương pháp thủ công, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều ngày công lao động.
ST dụ ng vậ t liệ u che phủ cholạ clàbiệ npháp đã đư ợ cchúng tôi nghiên cứ uvà thu đư ợ c nhữ ng kế tquả khả quan.
* Thà nh ph ầ n cỏ dạ i xu ấ t hi ệ n ở cá c công th ứ c
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng thành phần cỏ dại trong các công thức sử dụng vật liệu che phủ khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Kết quả này được thể hiện trong bảng 4.8.
Bả ng 4.8 Thành phầ n cỏ dạ i trong các công thứ c thí nghiệ m sử dụ ng các loạ i vậ t liệ u che phủ khác nhau
Ghi chú: +++ : Xuấ t hiệ n nhiề u + : Xuấ t hiệ n ít
++ : Xuấ t hiệ n vừ a - : Xuấ t hiệ n rấ t ít
Ả nh hư ở ng củ a các loạ i vậ t liệ u che phủ đế n ẩ m độ đấ t ở các công thứ c thí nghiệ m
Cây trồng trên đất dốc thường không được tưới nước, vì vậy nếu giữ đất có độ ẩm cao hơn, cây sẽ sinh trưởng tốt hơn và cho năng suất cao hơn Việc che phủ đất giúp giảm nhiệt độ mặt đất, từ đó lượng nước bốc hơi sẽ giảm Ngoài ra, che phủ đất còn bảo vệ nước khỏi bị bốc hơi do gió và giảm sự cạnh tranh về nước với cỏ dại Do đó, độ ẩm đất dưới lớp che phủ luôn cao hơn so với đất trồng, đặc biệt trong những thời kỳ hạn kéo dài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu đất từ các công thức thí nghiệm, bao gồm cả mẫu sử dụng vật liệu che phủ và không sử dụng vật liệu che phủ, vào nhiều thời điểm khác nhau (tháng 9, tháng 10, tháng 11) với tần suất 1 lần mỗi tháng Chúng tôi đã xác định hàm lượng đất của các mẫu thu thập được Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.10.
Bả ng 4.10.Ả nh hư ở ngcủ acác loạ i vậ t liệ u chephủ đế nẩ m độ đấ t trong các công thứ cthínghiệ m (Đơ n vị : %)
Số liệu bảng 4.10 cho thấy rằng tất cả các công thức thí nghiệm sử dụng vật liệu che phủ đều có độ ẩm đất cao hơn so với công thức đối chứng, đặc biệt trong điều kiện hạ nhiệt độ thấp của vụ thu đông Trong số đó, công thức 3 (sử dụng vật liệu che phủ nilon) đạt độ ẩm đất trung bình cao nhất với 30,50%, trong khi độ ẩm đất trung bình thấp nhất thuộc về công thức khác.
Sử dụng vật liệu che phủ như nilon cho cây lạc đặc biệt giúp tăng độ ẩm của đất lên 24,27% Điều này xảy ra do nước được mao dẫn lên bề mặt đất, đồng thời lớp che phủ bảo vệ đất khỏi tác động của nhiệt độ và gió, tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển của cây trồng.
Ả nh hư ở ng củ a các loạ i vậ t liệ u che phủ đế n năng suấ t và các yế u tố cấ u thành năng suấ t giố ng lạ c L23
cấ u thành năng suấ t giố nglạ c L23
Năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lạc, phụ thuộc vào sự tương tác của nhiều yếu tố thông qua các quá trình biến đổi sinh lý và sinh hóa trong cây Những yếu tố này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ điều kiện ngoại cảnh.
Tích lũy chất khô là kết quả của quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ, trong đó năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất chính là kết quả của quá trình này, diễn ra trong bộ phận kinh tế.
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phù hợp của cây trồng với điều kiện sinh thái ở từng vùng Đồng thời, nó cũng là cơ sở để đưa giống cây đó vào sản xuất đại trà, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Năng suất cây trồng là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng di truyền và khả năng thích ứng của giống với điều kiện sinh thái Nó liên quan chặt chẽ đến các yếu tố cấu thành như số quả chắc/cây, tỷ lệ quả hạt, trọng lượng 100 hạt, và số cây trên đơn vị diện tích Những yếu tố này có mối tương quan mật thiết với năng suất và phụ thuộc vào bản chất của giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật thâm canh Trong điều kiện thí nghiệm, yếu tố giống và điều kiện ngoại cảnh giống nhau, do đó năng suất cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào kỹ thuật thâm canh, đặc biệt là vật liệu che phủ.
Kế t quả đánh giá năng suấ tvà các yế u tố cấ uthành năng suấ tcủ a giố nglạ c L23 ở các công thứ ckhác nhau trongthínghiệ m đư ợ ctrìnhbàyở bả ng 4.11.
Bả ng 4.11.Ả nh hư ở ngcủ acác loạ i vậ t liệ u chephủ đế n các yế u tố cấ uthành năng suấ t củ a giố nglạ c L23
Số cành cấ p 1 trên cây
Số quả trên cây (quả )
Số quả chắ c trên cây (quả )
Tỷ lệ quả 1 hạ t/cây (%)
Tỷ lệ quả 2 hạ t/cây (%)
Tỷ lệ quả 3 hạ t/cây (%)
4.4.1 Ả nh h ư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n s ố cà nh c ấ p 1, t ổ ng số qu ả tr ên cây và s ố quả chắ c tr ên cây củ a gi ố ng lạ c L23
Dựa vào bảng 4.11, số nhánh cấp 1 trên cây của các công thức dao động từ 3,7 đến 5,3 nhánh/cây Sự khác biệt rõ rệt giữa công thức che phủ bằng nilon và công thức che phủ bằng rơm rạ được xác định với độ tin cậy 95% Công thức 4 và công thức đối chứng có số cành cấp 1 gần như tương đương nhau Khả năng phân cành của giống chính là cơ sở và tiền đề để tạo năng suất sau này của giống.
Tổng số quả trên cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, liên quan chặt chẽ đến đặc điểm di truyền giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt Về lý thuyết, tổng số quả càng lớn thì năng suất càng cao Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng suất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như số quả chắc và trọng lượng quả Kết quả theo dõi thể hiện trong bảng 4.11 cho thấy mối liên hệ này.
So vớ i công thứ c đố i chứ ng, tổ ng số quả trên cây ở các công thứ c 2, 3,
Công thức 3 cho số quả trên cây cao hơn đáng kể so với đối chứng, đạt 4,96 quả/cây, với độ tin cậy 95% Trong khi đó, sự khác biệt giữa công thức 2 và công thức 4 so với đối chứng không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Số quả chắc trên cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Để đạt năng suất cao, tỷ lệ quả chắc cần chiếm 2-3 hạt phần lớn, trong khi số quả 1 hạt chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Số hạt/quả phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, cũng như các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật canh tác như nhiệt độ, ánh sáng, lượng nước và dinh dưỡng Trong điều kiện hạn hán, thiếu nước và dinh dưỡng kém, tỷ lệ quả lép sẽ cao Số quả chắc chủ yếu phụ thuộc vào số hoa nở và quá trình thụ phấn, thụ tinh trong thời kỳ ra hoa rộ; hoa nở càng nhiều và tập trung thì số quả chắc càng cao.
Số liệu cho thấy, số quả chắc trên cây dao động từ 5,3 đến 7,2 quả chắc mỗi cây Ở mức độ tin cậy 95%, công thức 3 cho thấy số quả chắc trên cây cao hơn so với công thức đối chứng, trong khi các công thức khác không có sự khác biệt so với công thức đối chứng.
4.4.2 Ả nh h ư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n t ỷ lệ quả tr ên cây
Tỷ lệ quả 1 hạ t, 2 hạ t và 3 hạ t là những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Khi tỷ lệ quả 1 hạ t và quả lép thấp, trong khi tỷ lệ quả 2 hạ t và 3 hạ t cao, năng suất sẽ đạt mức cao Theo bảng 4.11, tỷ lệ quả 2 hạ t cao nhất thuộc về công thức đối chứng với 67,92%, tiếp theo là công thức 2 (62,12%) và công thức 3 (61,94%), trong khi công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 56,14%.
Tỷ lệ quả 3 hạ t thấ p nhấ t ở công thứ c đố i chứ ng (6,23%), công thứ c 3 có tỷ lệ quả 3 hạ t cao nhấ t đạ t 7,13%, sau đó đế n công thứ c 2 (6,97%) và công thứ c 4 (6,49%).
Tỷ lệ quả 1 hạ t: Cao nhấ t ở công thứ c 4 (36,84%), tiế p đó là công thứ c
2 (31,36%) và công thứ c 3 (30,93%), và thấ p nhấ t là công thứ c 1 (25,66%).
Từ đó cho thấ y công thứ c 3 và công thứ c 1 cho tiề m năng năng suấ t khá lớ n.
4.4.3 Ả nh h ư ở ng củ a cá c loạ i v ậ t li ệ u che phủ đế n t ỷ l ệ nhân , kh ố i l ư ợ ng
100 quả , kh ố i l ư ợ ng 100 hạ t củ a gi ố ng lạ c L23 trong vụ thu đông 2011
Tỷ lệ nhân là chỉ số quan trọng để đánh giá độ dày của vỏ quả lạc và độ căng đầy của hạt lạc Tỷ lệ nhân cao đồng nghĩa với vỏ quả lạc mỏng và căng đầy, điều này thể hiện quá trình vận chuyển và tích lũy chất dinh dưỡng trong quả và hạt Những đặc tính này là yếu tố đầu tiên được thị trường tiêu thụ và người sản xuất công nhận Tuy nhiên, nếu vỏ hạt quá mỏng, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình bảo quản quả nhạt giống.
Theo bảng số liệu ngày 4.11, công thức 3 đạt tỷ lệ nhân 74,9%, cao hơn đáng kể so với công thức đối chứng 60,4% ở mức ý nghĩa 95% Bên cạnh đó, công thức che phủ rơm rạ có tỷ lệ nhân 63,1%, trong khi công thức che phủ bằng vật liệu tổng hợp đạt tỷ lệ nhân 61,6%, cả hai đều không có sự khác biệt đáng kể so với công thức đối chứng.
Khối lượng quả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lạc, với khối lượng quả càng lớn thì năng suất lạc càng cao Kết quả theo dõi cho thấy ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ khác nhau đến khối lượng quả.
100quả , từ bả ng 4.11 cho nhậ nxét:
Khối lượng 100 quả ở các công thức dao động từ 91,7g đến 115,9g Trong đó, công thức 3 có khối lượng 100 quả lớn nhất là 115,9g, vượt trội so với công thức đối chứng (91,7g) và các công thức che phủ khác với mức ý nghĩa 95% Khối lượng 100 quả ở công thức đối chứng với công thức che phủ bằng rơm rạ và vật liệu tổng hợp là tương đương nhau, cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Khối lượng hạt phụ thuộc chủ yếu vào quá trình tích lũy chất khô trong thời kỳ chín, với chất khô dự trữ chủ yếu là lipid và protein Các chất dự trữ này được tổng hợp từ các loại đường khử vận chuyển từ các cơ quan dinh dưỡng như thân, cành và sản phẩm quang hợp hình thành từ lá Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ đến khối lượng 100 hạt cho nhận xét.
Ả nh hư ở ng củ a các loạ i vậ t liệ u che phủ đế n hiệ u quả kinh tế củ a giố ng lạ c L23 trồ ng trên đấ t đồ i dố c vụ thu đông năm 2011
Người nông dân không chỉ tập trung vào việc sử dụng các giống cây trồng và biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất mà còn hướng đến việc gia tăng giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích.
Dựa trên quá trình trồng, chăm sóc và theo dõi sự sinh trưởng của giống lạc L23, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả kinh tế của giống này thông qua năng suất thu được từ các công thức thí nghiệm và giá cả thị trường Kết quả cho thấy sự ảnh hưởng của các loại vật liệu che phủ khác nhau đến năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lạc L23.
Hiệu quả của các công thức sử dụng vật liệu che phủ khác nhau được thể hiện qua bảng 4.13, với tổng thu của các công thức biến động từ 38.400.000đ đến 62.400.000đ Trong đó, công thức đối chứng (không che phủ) có tổng thu thấp nhất là 38.400.000đ, trong khi công thức sử dụng vật liệu che phủ bằng nilon có tổng thu cao nhất là 62.400.000đ Tổng chi phí về công lao động, vật liệu che phủ và thuốc bảo vệ thực vật ở các công thức là khác nhau, với chi phí thấp nhất thuộc về công thức che phủ bằng vật liệu tổng hợp (25.321.900đ) và chi phí cao nhất là công thức che phủ bằng nilon (26.485.600đ).
Bả ng 4.13 Hiệ u quả kinh tế củ acácloạ i vậ t liệ u chephủ cho giố nglạ c L23 trongvụ thu đông 2011 Đơ n vị :Đồ ng/ha
Công thứ c Giố ng Phânbón Công lao độ ng
Vôi bộ t TBVTV Vậ t liệ u chephủ Tổ ng chi Tổ ng thu Lãi thuầ n
Giá cả các mặt hàng nông sản tại Ghichú như sau: Lưỡi hạ giá 65.000đ/kg, phân chuồng 15.000đ/tạ, đạm urê 11.000đ/kg, super lân 3.500đ/kg, kali 14.000đ/kg, thuốc Carbenzim 500FL 118.000đ/chai 1 lít, công lao động 100.000đ/công, vôi bột 1.000đ/kg, nilon 40.000đ/kg, rơm rạ 600đ/kg, và giá lạc giống (quả) 40.000đ/kg.
Lãi suất thuần của các công thức sử dụng vật liệu che phủ khác nhau cho thấy công thức đối chứng (không che phủ) có lãi suất thấp nhất là 13.077.400đ, trong khi công thức sử dụng vật liệu che phủ nilon đạt lãi suất cao nhất là 35.914.400đ Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh tế của việc xác định vật liệu che phủ cho cây lạc trong vụ thu đông Việc không sử dụng vật liệu che phủ dẫn đến tăng chi phí làm cỏ, vun xới và sâu bệnh, đồng thời năng suất giảm do thiếu nước và cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng với cỏ dại Vật liệu che phủ hợp lý nhất tại Việt Trì – Phú Thọ trong điều kiện vụ thu đông là nilon, vì nó giúp cây lạc sinh trưởng nhanh hơn, hạn chế cỏ dại và sâu bệnh hại, giữ ẩm cho đất, giảm công chăm sóc và vun xới, từ đó nâng cao năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kế t luậ n
Qua quá trình nghiên cứu và theo dõi ảnh hưởng của các vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L23 trên đất dốc trong vụ thu đông 2011, chúng tôi đã rút ra một số kết luận sơ bộ.
1 Khi sử dụ ng biệ n pháp che phủ nilon cho giố ng lạ c L23 trồ ng trên đấ t dố c có các chỉ tiêu chiề u cao cây, chiề u dài cành cấ p 1, số cành cấ p 1, số lư ợ ng nố t sầ n hữ u hiệ u đạ t cao nhấ t,hơ n hẳ n đố i chứ ng ở mứ c đáng tin cậ y. Chiề u cao cây đạ t 44,4 cm, tăng 29,4% so vớ i đố i chứ ng, chiề u dài cành cấ p 1 đạ t 44,2 cm, tăng 29,6% so vớ i đố i chứ ng Số cành cấ p 1 trên cây (5,3 nhánh/cây, tăng 43,2% so vớ i đố i chứ ng) Số lư ợ ng nố t sầ n hữ u hiệ u cao nhấ t đạ t 128,2 nố t sầ n/câyvào thờ ikỳ quả mẩ y.
2 Khố i lư ợ ng, thành phầ n cỏ dạ i và mứ c độ nhiễ m sâu bệ nhhạ i ở công thứ c sử dụ ng vậ t liệ u che phủ nilon là thấ p nhấ t Khi che phủ bằ ng nilon cho giố ng lạ c L23 có tác dụ ng hạ n chế sâu bệ nh và cỏ dạ i, giúp nông dân tiế t kiệ m công làm cỏ , công vun xớ i, giả m chi phí cho việ c phòng trừ sâu bệ nh hạ ivìvậ ynăngsuấ t lạ c đư ợ c tăng cao, nâng cao hiệ uquả kinh tế
3 Sử dụ ng vậ t liệ u che phủ nilon cho cây lạ c trồ ng trên đấ t đồ i dố c có tác dụ ng rấ t tố t trong việ c giữ ẩ m cho đấ t, ẩ m độ đấ t trung bình đạ t cao nhấ t (30,50%), cây lạ c đư ợ c cung cấ p đủ nư ớ c nên sinh trư ở ng phát triể n tố t hơ n và cho năng suấ t cao hơ n so vớ i không chephủ
4 Sử dụ ng vậ t liệ u che phủ nilon năng suấ t lý thuyế t và năng suấ t thự c thu đạ t cao nhấ t,hơ n hẳ n đố i chứ ngở mứ c tin cậ yvà đạ t 15,6 tạ /ha Hiệ u quả kinh tế cũng đạ t cao nhấ t cho lãi thuầ nlà35.914.400 đồ ng/ha, sosánh vớ i đố i chứ ng (CT1 – không sử dụ ng vậ t liệ u che phủ ) là 9,6 tạ /ha, lãi thuầ n13.077.400đồ ng/ha.
Đề nghị
Thí nghiệ m che phủ cho lạ c mớ i đư ợ c thự c hiệ n trong 1 vụ thu đông
Đề xuất tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm này trong các vụ tiếp theo vào năm 2011 nhằm đạt được kết luận chính xác và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất.
1 Bộ NN&PTNT, “Báo cáo tình hình sả n xuấ t, chế biế n và xuấ t khẩ u lạ c trong nhữ ng năm qua và kế hoạ ch năm 2000 – 2005”, Hộ i thả o về kỹ thuậ t trồ nglạ c toàn quố c, ThanhHóa 6/1999.
2 Nguyễ n Thị Chinh (1996), Nâng cao năng suấ t lạ cở nhóm chín sớ m thích hợ p cho mộ t số tỉnh phía bắ c Việ t Nam bằ ng con đư ờ ng chọ n tạ o gố ng, luậ n án Phó Tiế n sĩ khoa họ c nông nghiệ p, Việ n khoa họ c kỹ thuậ t nông nghiệ p Việ t Nam, Hà Nộ i.
3 Nguyễ n Thị Chinh, Kỹ thuậ t thâm canh lạ c năng suấ t cao, NXB Nông Nghiệ p (2006).
4 Ngô Thế Dân và cộ ng sự (2000), Kỹ thuậ t đạ t năng suấ t lạ c cao ở Việ t
Nam, NXB Nông nghiệ p, Hà nộ i.
5 Ngô Thế Dân, Phạ m Thị Vư ợ ng (1999), Cây lạ c ở Trung Quố c nhữ ng bí quyế t thành công, NXB Nông nghiệ p Hà Nộ i.
6 Đư ờ ng Hồ ng Dậ t (2007), Cây lạ c và biệ n pháp thâm canh nâng cao hiệ u quả sả n xuấ t, NXB Thanh Hóa.
7 Lê Văn Diễ n, Nguyễ n Đình Long (1991) , “Tiế n bộ về trồ ng lạ c và đậ u đỗ Việ t Nam”, Kinh tế sả n xuấ t lạ cở Việ t Nam, NXB Nông nghiệ p I –Hà
8 Nguyễ n Danh Đông (1984),Cây lạ c, NXB Nông nghiệ p, Hà Nộ i.
9 Duy Hà (5/8/2010), Trồ ng lạ c che phủ nilon – tiế n bộ kỹ thuậ t cầ n đư ợ c nhân rộ ng, www,baolangson.com.vn.
10 Trầ n Đình Long, Nguyễ n Văn Thắ ng, Lê Huy Phư ơ ng (1991), Nguồ n gố c cây lạ c, tiế n bộ kỹ thuậ t về trồ ng lạ c và đậ u đỗ ở Việ t Nam, NXB Nông nghiệ p.
11 Dư ơ ng Thị Luyế n, Nghiên cứ u mộ t số biệ n pháp kỹ thuậ t thâm canh lạ c trên đấ t mộ t vụ lúa, Luậ n văn thạ c sĩ khoa họ c nông nghiệ p,Trư ờ ng Đạ i Họ c
12 Lê Bá Thành (2008), Nghiên cứ u khả năng sinh trư ở ng và phát triể n củ a mộ t số giố ng lạ c mớ i tạ i tỉnh Bắ c Giang, đề tài nghiên cứ u khoa họ c -Đạ i họ c Nông Lâm Thái Nguyên.
13 MONRE (29/9/2007), Che phủ đấ t bằ ng thự c vậ t phụ c vụ phát triể n bề n vữ ng nông nghiệ p vùng cao, www.agrogov.vn/news/newsdetal.asp.
Giáo viên hư ớ ng dẫ n Sinh viên thự c hiệ n
ThS Nguyễ n Thị Cẩ m Mỹ Nguyễ n Thị Tuyế t Nhung
DANH MỤ C CÁC BẢ NG BIỂ U TRONG KHOÁ LUẬ N
Bả ng 2.1 Diệ n tích, năng suấ t và sả n lư ợ ng lạ c thế giớ i từ năm 2000 đế n
Bả ng 2.2 Tình hình sả n xuấ t lạ c mộ t số nư ớ c trên thế giớ i(từ năm 2005 đế n năm 2010)……… 6
Bả ng 2.3 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c Việ t Nam(từ năm 1998 đế n 2010) 13
Bả ng 2.4 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c củ a các vùng trọ ng điể m ở Việ t
Bả ng 2.5 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng lạ c Phú Thọ 17
Bả ng 4.1.Ả nh hư ở ng củ a cácloạ i vậ t liệ u che phủ đế n tỷ lệ nả y mầ m củ a giố ng lạ c L23ở các công thứ cthínghiệ m 25
Bả ng 4.2.Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ tớ i các giai đoạ n sinh trư ở ngphát triể ncủ a giố nglạ c L23 26
Bả ng 4.3.Ả nh hư ở ng củ a cácloạ i vậ t liệ u chephủ đế n độ ng thái tăng trư ở ng chiề u cao thân chínhcủ a giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông 2011 32
Bả ng 4.4.Ả nh hư ở ng củ a cácloạ i vậ t liệ u chephủ đế n độ ng thái tăng trư ở ng chiề u dài cành cấ p 1 củ a giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông 2011 37
Bả ng 4.5.Ả nh hư ở ngcủ a vậ t liệ u chephủ đế n số lư ợ ng nố t sầ n hữ u hiệ ucủ a giố nglạ c L23 (nố t sầ n/cây) 39
Bả ng 4.6.Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ đế n thành phầ n sâu hạ i trên giố ng lạ c L23 42
Bả ng 4.7.Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ đế n tình hình bệ nh hạ i trên giố nglạ c L23 trongvụ thu đông 43
Bả ng 4.8 Thành phầ n cỏ dạ i trong các công thứ c thí nghiệ m sử dụ ng các loạ i vậ t liệ u che phủ khác nhau 45
Bả ng 4.9 Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ đế n khố i lư ợ ng cỏ dạ i ở các công thứ c thínghiệ m 46
Bả ng 4.10 Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ đế nẩ m độ đấ t trongcác công thứ cthínghiệ m……… ……….43
Bả ng 4.11.Ả nh hư ở ngcủ acácloạ i vậ t liệ u chephủ đế ncác yế u tố cấ uthành năng suấ t củ a giố nglạ c L23 49
Bả ng 4.12.Năng suấ t củ a giố nglạ c L23 trồ ng trên đấ t đồ i dố c trong vụ thu đông khi sử dụ ng cácloạ i vậ t liệ u che phủ khác nhau 53
Bả ng 4.13 Hiệ u quả kinh tế củ acácloạ i vậ t liệ u chephủ cho giố nglạ c L23 trongvụ thu đông 2011 56
Qua thời gian nghiên cứu khóa luận, tôi đã hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự động viên từ bạn bè Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Cẩm Mỹ cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Nông - Lâm - Ngư và Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu và khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian hạn chế trong quá trình thực hiện thí nghiệm, báo cáo của tôi còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo để hoàn thiện báo cáo này.
PHỤ BIỂ U 1 DIỄ N BIẾ N THỜ I TIẾ T KHÍ HẬ U
Tổ ng lư ợ ng mư a (mm)
Tổ ng giờ nắ ng (giờ )
Tổ ng số ngày mư a (ngày)
THANG ĐIỂ M ĐÁNHGIÁMỨ CĐỘ NHIỄ M BỆ NHỞ LẠ C
TT Chỉ tiêu Giai đoạ n Đơ n vị tính hoặ c điể m
Phư ơ ng pháp đánh giá
< 1% diệ n tích lá bị hạ i
1 - 5% diệ n tích lá bị hạ i
> 5 - 25% diệ n tích lá bị hạ i
>25 - 50% diệ n tích lá bị hạ i
>50% diệ n tích lá bị hạ i Điề u tra ít nhấ t 10 cây đạ i diệ n trên ô theo phư ơ ng pháp
< 1% diệ n tích lá bị hạ i
1 - 5% diệ n tích lá bị hạ i
> 5 - 25% diệ n tích lá bị hạ i
>25 - 50% diệ n tích lá bị hạ i
>50% diệ n tích lá bị hạ i Điề u tra ít nhấ t 10 cây đạ i diệ n trên ô theo phư ơ ng pháp
Hori Trư ớ c thu hoạ ch
< 1% diệ n tích lá bị hạ i
1 - 5% diệ n tích lá bị hạ i
> 5 - 25% diệ n tích lá bị hạ i
>25 - 50% diệ n tích lá bị hạ i
>50% diệ n tích lá bị hạ i Điề u tra ít nhấ t 10 cây đạ i diệ n trên ô theo phư ơ ng pháp
Bệ nh thố i đen cổ rễ do
< 30% số cây bị bệ nh
30 - 50% số cây bị bệ nh
>50% số cây bị bệ nh
Số cây bị bệ nh/Tổ ng số cây điề u tra, Điề u tra toàn bộ số cây trên ô
< 30% số cây bị bệ nh
30 - 50% số cây bị bệ nh
Số cây bị bệ nh/Tổ ng số cây điề u tra, Điề u tra toàn bộ số cây trên ô bệ nh
Bệ nh thố i trắ ng than do nấ m
< 30% số cây bị bệ nh
30 - 50% số cây bị bệ nh
>50% số cây bị bệ nh
Số cây bị bệ nh/Tổ ng số cây điề u tra, Điề u tra toàn bộ số cây trên ô
Bệ nh thố i quả do nấ m
< 30% số cây bị bệ nh
30 - 50% số cây bị bệ nh
>50% số cây bị bệ nh
Tỷ lệ quả thố i/số quả điề u tra, Điề u tra ít nhấ t 10 cây đạ i diệ n trên ô theo phư ơ ng pháp 5 điể m chéo góc
QUYTRÌNHKỸ THUẬ T TRỒ NGLẠ C THU ĐÔNG
-Đấ t trồ ng đư ợ c cày bừ a kỹ , tơ i xố p, đủ ẩ m, bằ ng phẳ ng, làm sạ ch cỏ dạ i và lên luố ng theo đư ờ ng đồ ng mứ c.
- Lên luố ng: Rộ ng 1,5m, cao 20cm, rãnh rộ ng 30cm Khoả ng cách 10 x 30cm (1 cây).
- Độ sâu lấ p hạ t 3 - 4cm, dặ m bổ sung khi cây có 1 - 2 lá thậ t để đả m bả o mậ t độ , khoả ng cách.
- Lư ợ ng phân bón/1ha: 8 tấ n phân chuồ ng + 50kgN + 100kgP205 + 80kgK20 + 800 kg vôi bộ t.
- Phư ơ ng pháp bón: Đố i vớ i công thứ c không sử dụ ng vậ t liệ u chephủ nilon
+ Bón lót : 100% PC + 100% lân + 50% đạ m + 50% vôi bộ t vào hàng đã rạ ch.
Bón thúc lần đầu khi cây đạt 2-3 lá thật, sử dụng 50% lượng đạm kết hợp với xới phá váng để tạo điều kiện cho vi sinh vật trong đất hoạt động hiệu quả.
Bón thúc lần 2 khi cây lạc có 6-7 lá thật bằng cách bón toàn bộ lượng kali Đối với bón thúc lần 3, khi cây bắt đầu ra hoa, bón 50% lượng vôi còn lại kết hợp với việc vun cao luống để chống đổ và tạo đất tơi xốp, giúp cây lạc đâm tia và phát triển củ tốt hơn Công thức sử dụng vật liệu che phủ là nilon cũng nên được áp dụng.
Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân đạm, lân, kali và 1/2 vôi vào hàng đã rạ, sau đó lấp phân với độ sâu 4cm - 5cm Nếu đất khô, cần tưới đủ ẩm trước khi che phủ bằng nilon.
+ Bón lư ợ ng vôi còn lạ i lên lá vào thờ i kỳ ra hoa rộ
- Chăm sóc: Chú ý vét và làm sạ ch cỏ ở rãnh và giữ ẩ m vào thờ i kỳ ra hoa và làm quả
- Phòng trừ sâu bệ nh: Thư ờ ng xuyên kiể m tra, phát hiệ n và phòng trừ sâu bệ nh gây hạ i trên lạ c thu đông.
Khi thu hoạch, cần chú ý rằng cây đạt khoảng 80-85% số quả già, với lá chuyển màu vàng và rụng, quả có gân điển hình của giống Mặt trong vỏ quả chuyển màu đen và nhẵn, trong khi vỏ lụa có màu đặc trưng Quả nên được thu riêng từ ngô và phải đảm bảo độ ẩm hạt khoảng 10%.
Tổ ng số quả /cây
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE TÔNG 17/ 3/12 20:45
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TÔNG 17/ 3/12 20:45
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TÔNG 17/ 3/12 20:45
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE QC FILE 1 12/ 5/12 0: 0
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 1 12/ 5/12 0: 0
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 1 12/ 5/12 0: 0
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE SÔCC1 17/ 3/12 21: 9 - :PAGE 1 VARIATE V003 TB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SÔCC1 17/ 3/12 21: 9
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SÔCC1 17/ 3/12 21: 9
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TCHINH FILE TCHINH 17/ 3/12 23:50
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TCHINH 17/ 3/12 23:50
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TCHINH 17/ 3/12 23:50
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | TCHINH 12 39.800 5.4766 3.2909 8.3 0.0449 0.0601
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCCC1 FILE 1 6/ 5/12 18:46
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 1 6/ 5/12 18:46
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 1 6/ 5/12 18:46
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | CCCC1 12 37.879 5.8887 3.5586 9.4 0.0469 0.0603
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE P100QUA 19/ 3/12 23:31
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE P100QUA 19/ 3/12 23:31
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE P100QUA 19/ 3/12 23:31
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE P100HAT 25/ 3/12 9:35 - :PAGE 1 VARIATE V003 TB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE P100HAT 25/ 3/12 9:35
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE P100HAT 25/ 3/12 9:35
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TB FILE % 13/ 4/12 10:12
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE % 13/ 4/12 10:12
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT
- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE % 13/ 4/12 10:12
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | |
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSTT 7/ 4/12 10:10
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTT 7/ 4/12 10:10
- :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTT 7/ 4/12 10:10
- :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 12 12.500 2.5348 1.1565 9.3 0.0040 0.4493
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE 2 12/ 5/12 0: 5
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 2 12/ 5/12 0: 5
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 2 12/ 5/12 0: 5
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN |
NO BASED ON BASED ON % | | |
OBS TOTAL SS RESID SS | | |
NSLT 12 15.973 3.5327 1.6566 10.4 0.0052 0.2299 Ả nh hư ở ngcủ a vậ t liệ u chephủ đế n số lư ợ ng nố t sầ n hữ u hiệ u.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TKBÐRH FILE N1 29/ 4/12 9:48
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TKRHR FILE N1 29/ 4/12 9:48
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- BALANCED ANOVA FOR VARIATE THQM FILE N1 29/ 4/12 9:48
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =============================================================================
- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE N1 29/ 4/12 9:48
- :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT$
CT$ NOS TKBÐRH TKRHR THQM
LN NOS TKBÐRH TKRHR THQM
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE N1 29/ 4/12 9:48
- :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 12) - SD/MEAN | | |
NO BASED ON BASED ON % | | | OBS TOTAL SS RESID SS | | | TKBÐRH 12 25.883 6.3594 2.9025 11.2 0.0040 0.5445 TKRHR 12 55.050 10.639 4.8029 8.7 0.0039 0.4121 THQM 12 105.47 17.527 9.0044 8.5 0.0094 0.1881
DANH MỤ C CÁC HÌNH VẼ TRONG BÁO CÁO
Hình 4.1 Ả nh hư ở ng củ a các công thứ c che phủ đế n độ ng thái tăng trư ở ng chiề u cao thân chính củ a giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông 2011.
Hình 4.2 minh họa ảnh hưởng của các công thức che phủ đến sự tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 của giống lạc L23 trong vụ thu đông 2011.
Hình 4.3: Ả nh hư ở ng củ a các công thứ c che phủ đế n năng suấ t lý thuyế t và năng suấ t thự c thu củ a giố ng lạ c L23 trong vụ thu đông 2011.
DANH MỤ C CÁC TỪ , CỤ M TỪ VIẾ T TẮ T TRONG BÁO CÁO
CT : Công thứ c Đ/C : Đố i chứ ng
NSLT : Năng suấ tlý thuyế t
NSTT : Năng suấ t thự c thu
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
Tổ chứ c lư ơ ng thự c và nông nghiệ p củ a Liên Hợ p Quố c LSD : Độ chênh lệ ch tố i thiể u ở mứ c ý nghĩa α =0,05
CV% : Độ biế n độ ng giữ a các công thứ c
CCTH : Chiề u cao thuhoạ ch