1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương

62 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Nhiễm Bệnh Của Gà Lai HAH - VCN Tại Trường Đại Học Hùng Vương
Tác giả Đinh Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Cao Văn, ThS. Trần Anh Tuyên
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm (12)
      • 2.1.2. Các tính trạng ngoại hình ở gia cầm (13)
      • 2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của gia cầm (15)
      • 2.1.4. Khái niệm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng (18)
      • 2.1.5. Tính trạng sản xuất của gia cầm (24)
      • 2.1.6. Tiêu tốn thức ăn (27)
      • 2.1.7. Đăc điểm sinh học của gà HAH - VCN (28)
      • 2.1.8. Tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp (30)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (33)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (33)
  • CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (35)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi (35)
      • 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin (35)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi (36)
      • 3.4.3. Thiết kế thí nghiệm (36)
      • 3.4.4. Công tác vệ sinh phòng bệnh (37)
    • 3.5. Phương pháp xử lý số liệu (43)
  • CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà (44)
    • 4.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm (45)
      • 4.2.1. Sinh trưởng tích lũy (45)
      • 4.2.1. Sinh trưởng tuyệt đối (47)
      • 4.2.3. Sinh trưởng tương đối (48)
    • 4.3. Tiêu tốn thức ăn (50)
    • 4.4. Khả năng cho thịt (52)
    • 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh (54)
    • 4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế (55)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Kiến nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1 Nguồn gốc của gia cầm

Gà nhà có nguồn gốc từ gà rừng Gallus Bankiva, theo nghiên cứu của Charles Darwin Chúng có nhiều đặc điểm tương đồng như màu lông, cấu tạo giải phẫu và hình dạng chung Hiện nay, gà nhà được phân chia thành bốn chủng loại khác nhau.

- Gallus sonnerati: Màu lông xám bạc, có nhiều ở miền Tây và Nam Ấn Độ

- Gallus lafayetti: Sống ở đảo Srilanca

- Gallus varius: Sống ở đảo Java

- Gallus banquiva: Màu lông đỏ có nhiều ở Ấn Độ, bán đảo Đông Dương, Philippin

Gà được thuần hóa lần đầu tiên ở Ấn Độ hơn 5000 năm trước, trong khi ở Trung Quốc, quá trình này diễn ra cách đây hơn 3000 năm Tại Tây Âu, gà nhà xuất hiện khoảng gần 2500 năm.

Trải qua hàng ngàn năm, do chọn lọc tự nhiên và nhân tạo đã tạo ra nhiều giống gà phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng

Theo quan điểm kinh tế gà được chia theo 3 hướng chính:

 Gà hướng chuyên trứng: Leughorn, Goldline, Brown nick…

 Gà hướng chuyên thịt: Abor Acer, Avian, Lohman meat…

Gà hướng kiêm dụng là giống gà có khả năng sản xuất cả trứng và thịt, kết hợp những đặc điểm ưu việt của cả gà hướng thịt và gà hướng trứng Một số giống gà kiêm dụng nổi bật bao gồm Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso và Kabir.

Nước ta được biết đến là một trong những trung tâm thuần hóa gà đầu tiên ở Đông Nam Á, với lịch sử nuôi gà từ hơn 3000 năm trước tại các vùng như Vĩnh Phúc, Hà Bắc và Hà Tây.

Theo (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [15] thì vị trí sắp xếp của gà trong giới động vật như sau:

2.1.2 Các tính trạng ngoại hình ở gia cầm

Ngoại hình không chỉ phản ánh hình dáng bên ngoài mà còn liên quan chặt chẽ đến sức khỏe, cấu trúc và chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể Ngoài ra, ngoại hình còn thể hiện khả năng sản xuất và hình dáng đặc trưng của từng giống loài.

Màu sắc lông và da là yếu tố quan trọng trong việc chọn lọc giống, với màu sắc lông đồng nhất thường biểu thị giống thuần, trong khi màu sắc không đồng nhất có thể chỉ ra giống không thuần do bị pha tạp Tuy nhiên, không phải tất cả các giống đều tuân theo quy tắc này.

Da của gia cầm có rất nhiều màu sắc khác nhau như: vàng, trắng, đỏ… phụ thuộc vào sắc tố chứa trong tế bào lông

Màu vàng của da gia cầm phụ thuộc vào hàm lượng sắc tố carotenoid và xanthophyll trong lớp mỡ dưới da, những sắc tố này cũng làm tăng màu sắc của thịt Các nguồn thực phẩm giàu carotenoid như ngô vàng, bột thức ăn xanh và dầu gấc là yếu tố cung cấp chính cho sắc tố này Bên cạnh đó, giống và dòng gia cầm cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu màu sắc của da.

Màu sắc lông gia cầm được xác định bởi hai loại sắc tố chính là melanin và xantophin Melanin hiện diện trong da và gốc lông, không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi Sắc tố lông được cố định từ khi còn trong bào thai, nhờ vào thể nhiễm sắc của từng tế bào và từng mảng da, có thể liên quan đến các biến dị soma.

Lông gia cầm có màu sắc đa dạng do mức độ oxy hóa các tiền sắc tố trong tế bào lông Nếu có nhóm lipocrom (cavotinoit), lông sẽ có màu vàng, xanh tươi hoặc đỏ; ngược lại, nếu không có sắc tố, lông sẽ có màu trắng Sự thay đổi màu sắc này phụ thuộc vào màu sắc, hình thức, sự phân bố các hạt màu trong tế bào, số lượng lớp tế bào cấu trúc và khả năng thu nhận ánh sáng của tế bào.

Cấu tạo bộ xương đầu là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá chất lượng đầu của gà Đầu thô đều không đẹp ở cả gà trống lẫn gà mái Nếu gà trống có đầu giống gà mái, khả năng sinh dục sẽ kém Ngược lại, gà mái có đầu giống gà trống thường không đạt năng suất tối ưu, dẫn đến trứng đẻ ra thường không có phôi.

Mắt của gia cầm có nhiều màu sắc khác nhau như vàng, đỏ, đen, trắng… màu mắt của gà có được là do sắc tố melanin quyết định

Mắt của gia cầm có giá trị kinh tế cao thường lớn và lồi, với mống mắt có màu sắc tiêu chuẩn từ đỏ đến da cam Điều quan trọng là hai mắt phải có màu sắc đồng nhất.

Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp giúp phân biệt giữa gà trống và gà mái, bao gồm lớp biểu bì và biểu mô dưới da với nhiều mạch máu, quyết định sắc tố của mào Mào gà có nhiều hình dạng khác nhau như mào đơn, mào nụ, mào hoa hồng và mào hồ đào, với kích thước và màu sắc đặc trưng cho từng giống Các giống gà nhẹ cân thường có mào kích thước trung bình, mào tai mềm và màu trắng, trong khi các giống gà nặng cân có mào nhỏ hơn, mào tai mỏng và màu đỏ.

Tích hay còn gọi là mào dưới, nằm ở dưới mỏ của gà Cấu tạo của tích có đặc điềm giống mào

Theo hình dáng của mào, mào dưới, mào tai ta có thể suy đoán được tính trạng sức khỏe và điều kiện sống của chúng

Mỏ là một đặc điểm quan trọng trong việc chọn lọc giống, có thể là sừng chắc do biểu bì dày lên Màu sắc của mỏ thường tương đồng với màu sắc của da chân, điều này được nhấn mạnh bởi Nguyễn Ân và Nguyễn Thị Mai (2006) [1].

Mỏ phải chắc và ngắn, mỏ trên và mỏ dưới phải phù hợp với nhau Gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao

Gia cầm chủ yếu có bốn ngón, hiếm khi có năm ngón như gà Ác Cổ, bàn chân và ngón chân được bao phủ bởi vẩy sừng, trong khi cơ bắp đã giảm đi, chỉ còn lại gân và da Chân gia cầm thường có móng và cựa, với cựa đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh và sinh tồn.

Vảy chân của gia cầm có nhiều hàng vảy khác nhau được xếp theo hình chữ nhân, mái ngói, xếp thẳng hàng…

Chân gà phải chắc và không được thô, 2 bên to hơn có vảy bóng che phủ

Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong thì không nên chọn làm giống

2.1.3 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá của gia cầm

Tiêu hóa là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ hợp chất hóa học phức tạp thành các hợp chất đơn giản mà cơ thể gia cầm có thể hấp thu Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2003), gia cầm có sự trao đổi chất và năng lượng cao hơn động vật có vú, nhờ vào khả năng bồi bổ nhanh thông qua quá trình tiêu hóa và hấp thu Tốc độ và cường độ tiêu hóa ở gà và vịt rất lớn, với gà con có tốc độ tiêu hóa đạt 30.

- 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 - 40 cm/giờ, và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 - 4 giờ

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nhiều quốc gia có ngành gia cầm phát triển không chỉ chú trọng vào việc chọn tạo các giống gà công nghiệp năng suất cao, mà còn tiến hành nghiên cứu và lai tạo các giống gà phù hợp với phương thức nuôi chăn thả.

Công ty Kabir tại Israel đã phát triển giống gà lông màu có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khô nóng, mang lại năng suất cao Họ cung cấp 31 dòng gà chuyên dụng cho thịt, bao gồm cả lông trắng và lông màu, trong đó 13 dòng nổi bật như K400, K400N, K666N, K36, K123, K156, và K368 Đặc biệt, gà bố mẹ của các dòng này có năng suất trứng ấn tượng.

70 tuần tuổi đạt 188 quả, gà thịt thương phẩm nuôi 63 ngày đạt 2,46 kg, tiêu tốn 2,28 kg TĂ/ kg tăng khối lượng

Tại Pháp, hãng Sasso phát triển giống gà Sasso với 17 dòng trống và 2 dòng mái, có sản lượng trứng đạt 180 - 200 quả mỗi mái mỗi năm Gà Sasso được nuôi chăn thả lấy thịt trong 90 - 100 ngày, đạt trọng lượng từ 2.1 - 2.3 kg mỗi con Bên cạnh đó, giống gà Ia - Ja 47 có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt, với tỷ lệ 2.1 - 2.2 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng, và trọng lượng cơ thể ở 84 ngày tuổi đạt 2.2 kg.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Từ năm 2014 đến nay, Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi đã nghiên cứu và phát triển các giống gà chất lượng cao với nhiều đặc tính vượt trội Trong số đó, gà HAH - VCN đã được vinh danh với giải thưởng bông lúa vàng Việt Nam năm 2018, theo quyết định số 4264/QĐ - BNN - TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 30 tháng 10 năm 2018.

Giống gà lai HAH - VCN đã được công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo quyết định số 21/QĐ - CN - KHTC ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Cục trưởng Cục chăn nuôi Đây là kết quả của việc lai giữa giống gà H’Mông, nổi tiếng với chất lượng thịt cao, và giống gà Ai Cập Gà lai HAH - VCN có đặc điểm nổi bật với thịt đen, xương đen, chất lượng thịt tốt, ít mỡ, thịt dai, chắc và thơm ngon.

Gà lai HAH - VCN đã chứng minh hiệu quả kinh tế và kỹ thuật qua 2 năm nuôi thử nghiệm của Viện Chăn nuôi Quốc gia, với tỷ lệ sống trung bình đạt 95,5% (nuôi nhốt) và 94,2% (nuôi bán chăn thả) Đến 12 tuần tuổi, khối lượng gà nuôi nhốt đạt 1178,3g và nuôi bán chăn thả đạt 1076,7g, với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng lần lượt là 3,04 kg và 3,2 kg Để đạt kết quả tốt nhất, mật độ nuôi nhốt gà HAH - VCN nên được duy trì ở mức 20 - 22 con/m2 cho giai đoạn 0 - 5 tuần tuổi, 12 - 14 con/m2 cho giai đoạn 6 - 9 tuần tuổi, và điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn 10 - 12 tuần tuổi.

Gà lai HAH - VCN có khả năng phát triển tốt ở nhiều vùng sinh thái và khu vực kinh tế khác nhau, với tỷ lệ nuôi thịt từ 10 - 12 con/m2, được chuyển giao cho các hộ chăn nuôi.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Gà lai HAH - VCN từ 1ngày tuổi tuổi đến 12 tuần tuổi

Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: tại Trung tâm thực nghiệm, trường Đại học Hùng Vương

- Thời gian nghiên cứu: tháng 12 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tỷ lệ nuôi sống của gà lai HAH - VCN

- Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà lai HAH - VCN từ 1 tuẩn tuổi đến 12 tuần tuổi

- Đánh giá năng suất thân thịt của gà lai HAH - VCN

- Đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh: Bạch lỵ, cầu trùng, đầu đen

- Hiệu quả kinh tế mà gà lai HAH - VCN mang lại

Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi

3.4.1 Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin

Hàng ngày, theo dõi lượng thức ăn mà động vật thu nhận là rất quan trọng Việc phát hiện những con chậm ăn, bỏ ăn hoặc có các triệu chứng bất thường giúp chúng ta phân loại và chẩn đoán tình trạng sức khỏe Từ đó, có thể áp dụng các biện pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.

- Theo dõi khả năng sản xuất của gà lai HAH - VCN (sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tương đối, sinh trưởng tuyệt đối)

Trước khi cho ăn, thức ăn được cân chính xác và sau mỗi bữa ăn, lượng thức ăn còn thừa trong máng cũng được cân lại Tất cả số liệu này sẽ được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi thí nghiệm để đảm bảo tính chính xác trong quá trình nghiên cứu.

* Cân khối lượng cơ thể:

Khối lượng cơ thể gà từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi được cân vào buổi sáng thứ 6 hàng tuần, trước khi cho ăn

Gà mới nở được cân bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01 g Gà 1 đến 12 tuần tuổi được cân bằng cân đồng hồ có độ chính xác ± 5g

3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)

+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

- Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

+ Khả năng thu nhận thức ăn (g/con/ngày)

+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)

- Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của gà thí nghiệm

- Đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của gà thí nghiệm

Gà thịt HAH - VCN giai đoạn từ 1 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi, sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo giai đoạn

Bảng 3.1 Bố trí nuôi dưỡng, chăm sóc gà

Tuổi bắt đầu TN 1 ngày tuổi

Thức ăn Hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh

Bảng 3.2 Chế độ dinh dưỡng của gà thịt

Chỉ tiêu Mức dinh dưỡng/kg TA

0 - 3 tuần tuổi >4 tuần tuổi - xuất bán Độ ẩm (%)max 13 13

Năng lượng trao đổi min (kcail/kg) 3200 3100

Methionine + Cystine tổng số min (%) 0,65 0,65

3.4.4 Công tác vệ sinh phòng bệnh

Trong chăn nuôi gia cầm, vệ sinh phòng bệnh là yếu tố then chốt giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Việc thực hiện vệ sinh tốt không chỉ hạn chế sự lây lan của dịch bệnh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát dịch Để đạt hiệu quả cao, cần chú trọng đồng thời hai khâu quan trọng: vệ sinh phòng bệnh và tiêm vacxin phòng bệnh.

Công nhân, khách tham quan và cán bộ thú y khi vào trang trại cần mặc trang phục bảo hộ lao động và đi ủng dẫm lên vôi sát trùng trước khi vào chuồng Trang trại được trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ bảo hộ và thuốc sát trùng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công việc.

Để đảm bảo sức khỏe cho đàn gà, công tác vệ sinh chuồng trại cần được thực hiện định kỳ và thường xuyên, giữ cho môi trường nuôi sạch sẽ Gà ở các lứa tuổi khác nhau nên được nuôi trong các khu chuồng riêng biệt, cách nhau ít nhất 30m Mỗi khu chuồng cũng cần có khu vực cách ly để điều trị sớm gia cầm ốm, nhằm ngăn ngừa sự lây lan bệnh ra toàn đàn.

- Vệ sinh hố sát trùng, máng uống nước của gà

- Rửa đường ống nước cho gà: 4 ngày/lần

- Lau rửa máng ăn cho gà: 2 ngày/lần

- Vệ sinh toàn bộ các dụng cụ chăn nuôi: 1 tuần/lần

- Phun sát trùng: 1 tuần/lần

Thực hiện nguyên tắc cùng nhập cùng xuất trong chăn nuôi gà là rất quan trọng Sau khi xuất gà, cần vệ sinh toàn bộ dụng cụ chăn nuôi và trang thiết bị trong chuồng nuôi bằng cách sát trùng Đồng thời, phun thuốc sát trùng cho toàn bộ chuồng trại và môi trường xung quanh Sau đó, cần để chuồng trống ít nhất 10 ngày trước khi nhập đợt gà mới.

Xử lý phân thải từ gà là một bước quan trọng trong chăn nuôi, với việc thu gom phân sau mỗi giai đoạn nuôi vào bao tải Phân gà sau đó được bán hoặc vận chuyển đến khu vực cách xa khu chăn nuôi ít nhất 30m, theo hướng gió, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và sức khỏe cho đàn gia cầm.

Việc tiêm phòng vacxin cho gia cầm là biện pháp phòng bệnh quan trọng và cần thiết trong chăn nuôi, giúp tạo miễn dịch chủ động cho vật nuôi Tiêm vacxin không chỉ bảo vệ gia cầm khỏi các bệnh truyền nhiễm mà còn giúp cơ thể chúng tự sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh Do đó, phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” luôn được đặt lên hàng đầu trong công tác phòng bệnh tại các trại chăn nuôi.

Quy trình phòng bệnh bằng vacxin của trại được trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3 Lịch phòng vacxin cho gà thịt

Tuổi Loại Vacxin Phòng bệnh Cách làm

Viêm phế quản truyền nhiễm

7 ngày Gum lần 1 Gumboro Nhỏ mắt hoặc mũi

14 ngày Đậu Đậu gà Chủng màng cánh

17 Gum lần 2 Gumboro Nhỏ mắt hoặc mũi

Viêm phế quản truyền nhiễm

21 ngày ILT Viêm thanh khí quản truyền nhiễm Cho uống

28 ngày Newcastel Newcastle Tiêm dưới da

40 ngày Tẩy giun Giun sán Cho uống

45 ngày Newcastle lần 2 Newcastle Tiêm da cổ

60 ngày Hen, khẹc Hen Cho uống

Lưu ý: Khi gà ốm không làm vacxin

Ngoài ra còn một số loại thuốc khác được dùng khá thường xuyên như men tiêu hóa, điện giải, thuốc bổ gan thận, lyzin, methionine,…

Bảng 3.4 Lịch sử dụng thuốc bổ cho gà Đối với gà con từ 1 - 30 ngày tuổi

Tên thuốc Liều lượng Mục đích

CK 9 1g/ 1lít nước Kích thích tiêu lòng đỏ nhanh, giảm stress Glucan K-C 1g / 1kg P Hạ nhiệt, giảm stress, tăng sức đề kháng

Vitalyte 1g/ 1 lít nước Bổ sung các vitamin tổng hợp ( A, B, E )

Bio one plus 1g/1lít nước Men tiêu hóa kích thích tiêu hóa, tăng tính thèm ăn, giảm mùi hôi

Bioliver 1-2ml/1lít nước Bổ gan, giải độc gan giúp hấp thụ thuốc tốt Dùng thuốc định kì, 5 ngày liên tục, nghỉ 2 ngày Đối với gà 1 tháng tuổi trở lên Tên thuốc Liều lượng Mục đích

Unilyte VitC 2 g/1lít nước Chống mất nước, khô chân, stress

Gluco KC 250ml/20lít nước Bổ sung vitamin K, C

Acid for way 1g/2 lít nước Tiêu hóa hấp thu tối đa thức ăn, tăng trọng nhanh Vita AD3E 1g/2 lít nước Kích thích tăng trọng, ăn khỏe, lớn nhanh

Bioliver 1ml/ 2lít nước Giải độc gan, thận

Để nâng cao năng suất và sản lượng vật nuôi, quy trình chăn nuôi hiệu quả là rất cần thiết, bao gồm việc sử dụng thuốc định kỳ 1 lần mỗi tuần và nghỉ 1 tuần trước khi sử dụng lại Điều này giúp hạn chế tác động có hại từ bên ngoài đối với đàn gà nuôi, đồng thời giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh ngày càng phức tạp Bên cạnh quy trình chăn nuôi, công nhân và kỹ thuật viên cần thường xuyên kiểm tra và theo dõi tình hình trại để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.

* Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng gà thí nghiệm:

- Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi

Hàng ngày, theo dõi tình trạng sức khỏe và tỷ lệ sống của tất cả các lô thí nghiệm, đồng thời ghi chép chính xác số lượng gà chết Kết quả được tính theo tuần và cộng dồn theo công thức đã được thiết lập.

Tỷ lệ nuôi sống trong tuần (%) Số gà sống cuối kỳ (con) x 100

Số gà sống đầu kỳ (con)

Cân số lượng gà ở các thời điểm quan trọng như sơ sinh, hàng tuần và khi kết thúc dự án là cần thiết Việc cân nên thực hiện vào buổi sáng trước khi cho gà ăn, chỉ cho chúng uống nước Để đảm bảo tính chính xác, cần cố định loại cân và người thực hiện cân Từ kết quả khối lượng gà qua các tuần tuổi, chúng ta có thể tính toán được tăng khối lượng tuyệt đối và tăng khối lượng tương đối của gà thí nghiệm.

+ Sinh trưởng tương đối, tuyệt đối biểu thị khả năng tăng trọng theo đơn vị thời gian và theo giai đoạn Tính theo các công thức:

Tăng trọng hàng ngày ADG: là khả năng tăng lên về khối lượng được tính theo ngày nuôi ADG = tổng khối lượng tăng/tổng số ngày nuôi

Trong đó: S: Sinh trưởng tích luỹ

R: Sinh trưởng tương đối (%) A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

W0: khối lượng gà tại thời điểm t1

W1: khối lượng gà đo tại thời điểm t2 t1, t2: Thời gian nuôi

- Thu nhận và chuyển hóa thức ăn

Thu nhận TĂ (g/con/ngày) = Tổng Lượng TĂ thu nhận trong tuần (g)

Số gà bình quân trong tuần x 7 (ngày)

Tiêu tốn TĂ/kg tăng KL = Lượng TĂ TN trong kỳ (kg)

Tổng khối lượng tăng trong kỳ (kg)

- Đánh giá năng suất và chất lượng thịt

Tiến hành mổ khảo sát ở tại thời điểm kết thúc thí nghiệm theo phương pháp của Willson R và Auas R (1978) [21] và Bùi Quang Tiến, 1993 [14]

Chọn 3 trống và 3 mái có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của mỗi lô Cho nhịn ăn, chỉ cho uống nước 12 giờ, cân lên ta được khối lượng sống Sau đó tiến hành mổ khảo sát để xác định khối lượng thịt xẻ:

+ Khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ:

Khối lượng thịt xẻ được xác định như sau:

Sau khi thực hiện các bước như cắt tiết và vặt lông, tiến hành rạch bụng theo lườn để loại bỏ các bộ phận như ruột, phổi, khí quản, lá lách, và tách mật khỏi gan Tiếp theo, lấy thức ăn và lớp màng sừng ra khỏi mề, sau đó bỏ mề và gan vào bụng Cắt bỏ đầu tại đoạn xương chẩm ở đốt xương cổ đầu tiên và cắt chân tại đoạn khuỷu, loại bỏ bàn chân để xác định khối lượng thịt xẻ.

Tỷ lệ thịt xẻ (%) = Khối lượng thịt xẻ (g) x 100 Khối lượng sống (g)

Khối lượng cơ đùi: Được xác định bởi cơ đùi trái nhân đôi

Để thực hiện quy trình này, đầu tiên, rạch một đường cắt từ khớp xương đùi trái song song với xương sống, dẫn đến vị trí xương đùi gắn vào xương mình Tiếp theo, lột da đùi và da bụng theo đường phân ranh giới giữa cơ đùi và cơ ngực lớn, sau đó cắt bỏ hoàn toàn lớp da Tiến hành cắt dọc theo xương chày và xương mác để lấy hai xương này cùng với xương bánh chè và xương sụn Cuối cùng, cân khối lượng cơ đùi và nhân đôi để xác định tổng khối lượng cơ đùi.

Tỷ lệ cơ đùi (%) = Khối lượng cơ đùi (g) x 2 x 100 Khối lượng thịt xẻ (g)

Khối lượng cơ ngực: Được tính bằng cơ ngực trái nhân đôi

Phương pháp xử lý số liệu

Chúng tôi đã xử lý số liệu thu được bằng phương pháp thống kê sinh vật học và nghiên cứu chăn nuôi theo hướng dẫn của Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 07/07/2022, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ân, Nguyễn Thị Mai (2006) Giáo trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi gia cầm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
2. Nguyễn Xuân Bình (2004), Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2004
3. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (2001), Dinh dưỡng và Thức ăn gia súc, NXB Nông nghiệp, 259 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng và Thức ăn gia súc
Tác giả: Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
4. Đào Lệ Hằng (2001), Bước đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà H’Mông nuôi bán công nghiệp tại đồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu một số tính trạng của gà H’Mông nuôi bán công nghiệp tại đồng bằng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Đào Lệ Hằng
Năm: 2001
6. Đào Văn Khanh (2002), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của 3 giống gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau tại Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của 3 giống gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau tại Thái Nguyên
Tác giả: Đào Văn Khanh
Năm: 2002
7. Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Chăn nuôi gà công nghiệp và gà lông màu thả vườn, Nhà xuất bản Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi gà công nghiệp và gà lông màu thả vườn
Tác giả: Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nhà xuất bản Nghệ An
Năm: 2003
8. Nguyễn Văn Lưu (2005), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà H’Mong, Luận văn thạc sĩ Nông Nghiệp, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà H’Mong
Tác giả: Nguyễn Văn Lưu
Năm: 2005
9. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009), Giáo trình Chăn nuôi gia cầm, NXB NN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh
Nhà XB: NXB NN
Năm: 2009
10. Trần Đình Miên , Nguyễn Văn Thiện (1995), Chọn giống và nhân giống vật nuôi, NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống và nhân giống vật nuôi
Tác giả: Trần Đình Miên , Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 1995
13. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn (2001), Kết quả nghiên cứu bảo tồn chọn lọc và phát triển gà H’Mông qua 3 thế hệ nuôi tại Viện Chăn nuôi, Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990- 2004, NXBNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu bảo tồn chọn lọc và phát triển gà H’Mông qua 3 thế hệ nuôi tại Viện Chăn nuôi
Tác giả: Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn
Nhà XB: NXBNN
Năm: 2001
14. Bùi Quang Tiến (1993), “Phương pháp mổ khảo sát gia cầm”, Thông tin KHKT nông nghiệp số 11, tr: 1- 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp mổ khảo sát gia cầm”, "Thông tin KHKT nông nghiệp số 11
Tác giả: Bùi Quang Tiến
Năm: 1993
16. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, trang 105 – 133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp"
Năm: 2002
17.Tổng cục thống kê chăn nuôi, https://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoiII. Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi
18. Brandsch H và Bilechel H (1972), Cơ sở của sự nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Người dịch Nguyễn Chí Bảo, NXB khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở của sự nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm
Tác giả: Brandsch H và Bilechel H
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
Năm: 1972
20. Deaton (1976) và Fallie 1973 – 1974, Thức ăn của gà, NXB khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn của gà
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
21. Willson S.P (1969), “Genetic aspect of feed efficiency in Broiler”, Poultry Sci 48, pp: 495 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic aspect of feed efficiency in Broiler”
Tác giả: Willson S.P
Năm: 1969
5. Nguyên Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 172 - 176 Khác
11. Nguyễn Viết Thái, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu và Lương Thị Hồng (2011), khả năng sinh sản của gà lai F1 (H’Mong - Ai Cập) và F1(Ai Cập - Khác
15. Nguyễn Văn Thiện (1996), Thuật ngữ thống kê, di truyền, giống trong chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 4 - 6 Khác
19. Chambers J. R. And Becker Richard A. 91984). An Interactive Environment For dât Analysis and Graphics. Wadsworth Advanced Book Program, 01-02 - 1984 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Bố trí nuôi dưỡng, chăm sóc gà - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 3.1. Bố trí nuôi dưỡng, chăm sóc gà (Trang 36)
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng của gà thịt - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng của gà thịt (Trang 37)
Bảng 3.4. Lịch sử dụng thuốc bổ cho gà Đối với gà con từ 1 - 30 ngày tuổi - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 3.4. Lịch sử dụng thuốc bổ cho gà Đối với gà con từ 1 - 30 ngày tuổi (Trang 39)
Bảng 3.3. Lịch phòng vacxin cho gà thịt - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 3.3. Lịch phòng vacxin cho gà thịt (Trang 39)
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) Tỷ lệ sống gà HAH - VCN thí nghiệm - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) Tỷ lệ sống gà HAH - VCN thí nghiệm (Trang 44)
Kết quả theo dõi về khối lượng gà qua các tuần tuổi được thể hiệ nở bảng 4.2 - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
t quả theo dõi về khối lượng gà qua các tuần tuổi được thể hiệ nở bảng 4.2 (Trang 45)
Hình 4.1. Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Hình 4.1. Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm (Trang 46)
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà HAH - VCN (gram/con/ngày) Giai đoạn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà HAH - VCN (gram/con/ngày) Giai đoạn (Trang 47)
Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (Trang 48)
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà HAH - VCN (%) Giai đoạn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà HAH - VCN (%) Giai đoạn (Trang 49)
Hình 4.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Hình 4.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (Trang 50)
Hình 4.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (kg TĂ/kg TKL) - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Hình 4.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (kg TĂ/kg TKL) (Trang 52)
Bảng 4.6. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.6. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi (Trang 53)
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc 3 bệnh thường gặp trên gà - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc 3 bệnh thường gặp trên gà (Trang 54)
Bảng 4.9. Sơ bộ hạch toán kinh tế - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ mắc bệnh của giống gà HAH - VCN tại trường Đại học Hùng Vương
Bảng 4.9. Sơ bộ hạch toán kinh tế (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w