1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá khả năng sản xuất của 2 dòng gà TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương

73 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Khả Năng Sản Xuất Của 2 Dòng Gà TN1, TN2 Tại Trung Tâm Nghiên Cứu Gia Cầm Thụy Phương
Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Thị Hồng Nhung, ThS. Phạm Thùy Linh
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (10)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.1. Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình (11)
      • 2.1.2. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất (12)
      • 2.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản (15)
      • 2.1.4. Cơ sở khoa học của ƣu thế lai (0)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (28)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (30)
  • CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Sơ đồ chọn tạo dòng trống TN1 và dòng mái TN2 (35)
      • 3.4.2. Thiết kế thí nghiệm (36)
      • 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu (39)
    • 3.5. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà thí nghiệm (43)
    • 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (45)
    • 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (49)
    • 4.4. Lƣợng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi của gà thí nghiệm (53)
    • 4.5. Khả năng sinh sản (56)
      • 4.5.1. Tuổi thành thục sinh dục (56)
      • 4.5.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng của gà thí nghiệm (59)
      • 4.5.3. Một số chỉ tiêu về ấp nở (62)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (64)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Đề nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)
    • I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT (66)
    • II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI (70)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

2.1.1 Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình

Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những đặc trƣng cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của chúng

Màu sắc lông và da là đặc điểm quan trọng để phân biệt giống và dòng gia cầm, liên quan đến các chỉ tiêu chất lượng như khả năng kháng bệnh và năng suất Màu sắc đồng nhất thường chỉ ra giống thuần, trong khi màu loang báo hiệu giống không thuần Tính trạng màu sắc này được kiểm soát bởi một số gen và ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường Ngoài ra, ở gia cầm, màu sắc lông còn có sự liên kết với giới tính Màu sắc lông rất đa dạng, phụ thuộc vào sự biểu hiện của sắc tố melanin và lipocrôm, với melanin quy định từ màu cà phê vàng đến đen, còn lipocrôm quy định màu vàng, đỏ, xanh hoặc xanh sẫm Màu sắc lông có thể chia thành hai nhóm lớn: lông màu và lông trắng.

Gà có mỏ dài và mảnh thường không đạt năng suất cao Giống gà da vàng có mỏ màu vàng, tuy nhiên, màu sắc mỏ của gà mái có thể nhạt dần vào cuối giai đoạn đẻ trứng Để đảm bảo sức khỏe và năng suất, mỏ gà nên ngắn và chắc chắn.

Chân gia cầm được bao phủ bởi lớp vảy sừng với màu sắc khác nhau Màu vàng xuất hiện do lipôcrôm và thiếu melanin, trong khi màu đen là do sự hiện diện của melanin Khi melanin chiếm ưu thế, chân sẽ có màu lục nếu màu vàng ở thể lặn Nếu không có cả hai màu, chân sẽ có màu trắng Độ đậm nhạt của màu vàng phụ thuộc vào hàm lượng xantôphin trong khẩu phần ăn.

2.1.2 Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất

Tính trạng ở vật nuôi là đặc trưng có thể quan sát và xác định, đặc biệt trong nghiên cứu tính năng sản xuất của gia cầm trong điều kiện cụ thể Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các đặc điểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của môi trường đến các tính trạng đó Các tính trạng năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng trưởng thịt và đẻ trứng đều thuộc loại tính trạng số lượng Cơ sở di truyền của các tính trạng này được quy định bởi các gen trên nhiễm sắc thể Theo nghiên cứu của Nguyễn Ân và cộng sự (1983), các tính trạng sản xuất chủ yếu là các tính trạng số lượng, thường được đo lường qua các chỉ số như khối lượng cơ thể, kích thước và sản lượng trứng.

Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen Các gen này hoạt động theo ba phương thức:

- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen

- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus

Át gen (I) là hiệu ứng do tương tác giữa các gen không cùng một locus, trong khi hiệu ứng cộng gộp A là giá trị giống thông thường có thể tính toán và có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính, mang lại giá trị giống đặc biệt quan trọng trong các tổ hợp lai Đối với các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình phụ thuộc vào giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường, trong đó giá trị kiểu gen được cấu thành từ nhiều gen có hiệu ứng nhỏ Những gen này, mặc dù có hiệu ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp lại sẽ tạo ra ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu, điển hình là tính trạng sinh sản (Nguyễn Văn Thiện (1995) [25]).

Khác với tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp và bị chi phối bởi nhiều gen trên nhiễm sắc thể Điều này khiến cho tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố di truyền và môi trường Mặc dù các điều kiện bên ngoài không thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng chúng có thể tác động đến việc biểu hiện hoạt động của các gen, từ đó ảnh hưởng đến tính trạng số lượng Tính trạng này được quy định bởi kiểu gen và chịu tác động lớn từ các yếu tố ngoại cảnh.

P = G + E Trong đó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen (genotypic value), E là sai lệch môi trường (environmental deviation)

Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen Từ đó cũng có thể hiểu:

The genotypic value (G) is determined by the sum of the additive value (A), dominance deviation value (D), and interaction deviation value (I).

Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường hay điều kiện ngoại cảnh (E) và được chia làm 2 loại chính:

Sai lệch môi trường chung (General environment) là sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến tất cả các cá thể trong nhóm vật nuôi hoặc tác động lên toàn thân và suốt đời con vật Những yếu tố này có tính chất thường xuyên, bao gồm thức ăn và khí hậu.

Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environment) là sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến từng cá thể trong nhóm vật nuôi hoặc trong một giai đoạn nhất định của đời sống con vật Loại sai lệch này có tính chất không thường xuyên Nếu không xem xét mối tương tác giữa di truyền và môi trường, mối quan hệ giữa kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể sẽ không được biểu thị chính xác.

P = A + D + I + Eg + Es Phân tích cho thấy rằng các giống gia cầm và sinh vật khác đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng Những tính trạng này được xem như khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng việc phát huy khả năng đó phụ thuộc vào môi trường sống, bao gồm chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý Do đó, để nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi, cần tạo ra môi trường phù hợp giúp kiểu gen biểu hiện đầy đủ các đặc điểm di truyền của nó.

Các tính trạng số lượng có thể được xác định thông qua nhiều yếu tố, bao gồm mức độ tập trung (g), mức độ biến dị (Cv%), hệ số di truyền (h²), hệ số lặp lại (R) và hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng.

2.1.2.2 Sức sống và khả năn k án bệnh của gia cầm

Sức sống và khả năng kháng bệnh của đàn gia cầm là những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, thể hiện khả năng thích nghi của giống gia cầm trong môi trường sống.

Thể chất của động vật phản ánh đặc trưng từng giống loài và khả năng chống chịu dịch bệnh cùng tác động môi trường Công tác thú y và phòng bệnh hiệu quả góp phần quan trọng vào tốc độ sinh trưởng, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Sức sống của gia cầm con phụ thuộc vào sức khỏe của đàn bố mẹ, với gia cầm mái có khả năng đẻ tốt sẽ sản sinh ra con giống có sức sống cao hơn so với gia cầm đẻ kém Biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress của cơ thể sinh vật liên quan đến mối tương quan giữa gen và môi trường sống, chịu ảnh hưởng từ các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn và giới tính.

Stress miễn kháng là phản ứng tự nhiên của cơ thể đối với tác động của môi trường nhằm bảo vệ và duy trì sự sống Do đó, các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của stress và ngăn ngừa hậu quả đều tập trung vào việc bảo vệ sức khỏe của động vật và nâng cao chất lượng sản phẩm của chúng.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Tại Pháp, hãng Sasso đã phát triển bộ giống gà Sasso với 16 dòng gà trống và 6 dòng gà mái Các dòng gà trống phổ biến hiện nay bao gồm X 44 N, T55, T55N, T77, T88, và T88N Trong khi đó, dòng mái được ưa chuộng nhất là SA31 và SA51 Gà SA31 có màu lông nâu đỏ, trọng lượng đạt 2.01-2.29kg ở tuần tuổi thứ 20, với mức tiêu thụ thức ăn từ 2.38-2.46kg/kg tăng trọng Gà SA51 nặng 1.42kg ở tuần tuổi thứ 20 và sản lượng trứng đạt 188-190 quả/mái/năm Hãng Sasso sử dụng trống X 44 phối giống với mái để tối ưu hóa năng suất.

SA31L tạo con lai thương phẩm nuôi thịt đến 63 ngày tuổi có khối lượng cơ thể đạt 2,55kg/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng là 2,46kg

Hãng Hubbard -ISa thành lập tháng 8 năm 1997 do sự sát nhập của hai tập đoàn Hubbard và ISa theo kế hoạch của công ty mẹ (nay mang tên

Công ty AVENTIS đã nghiên cứu, nhân giống và chọn lọc để phát triển các giống gà thịt cao sản, bao gồm cả giống gà lông màu thích hợp cho chăn nuôi công nghiệp và chăn thả Hiện nay, hãng Hubbard - ISa cung cấp 119 giống gà chuyên thịt với lông trắng và lông màu, trong đó nhiều giống nổi tiếng được nuôi rộng rãi trên toàn thế giới Các giống gà ISa lông trắng siêu thịt của hãng đáp ứng nhu cầu thâm canh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, với sự hỗ trợ của dòng trống chất lượng.

S44 x mái dòng JA57 tạo con lai ở 63 ngày tuổi có khối lƣợng cơ thể 2,20kg, tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lƣợng cơ thể 2,24 -2,30kg

Giống gà thương phẩm "Label Rouge" là tổ hợp lai bốn dòng có lông màu vàng hoặc nâu vàng, được phát triển bởi công ty Kabir, lớn nhất Israel, thành lập năm 1962 bởi gia đình Zvi Katz Công ty đã tạo ra 28 dòng gà chuyên dụng cho thịt, bao gồm 13 dòng nổi tiếng toàn cầu như K100, K100N, K400, K400N, K600, K368, K66, cùng các dòng mái K14, K25, K123 và K156 Những dòng gà này có đặc điểm lông màu, chân vàng và da vàng, rất thích hợp cho việc chăn thả Hãng Kabir chicks L.t.d lai tạo giữa trống GGK và mái K227, cho ra sản phẩm thương phẩm đạt 2460g sau 63 ngày nuôi, với tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 2,28kg cho mỗi kg tăng trọng.

Grimaud Freres Selection S.A.S utilizes G 99 males crossed with GF females, producing hybrids that reach a body weight of 2100g in 63 days, with a feed conversion rate of 2.22kg per kg of weight gain In contrast, G99 males crossed with GF26 females yield hybrids of 1900g at 63 days, requiring 2.49kg of feed for each kg of weight gain Additionally, L11 males crossed with GF86 females achieve a body weight of 2730g in the same timeframe, with a feed conversion rate of 2.48kg per kg of weight gain.

GF26 tạo con lai ở 63 ngày có khối lƣợng cơ thể 2480g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng cơ thể 2,47kg

Giống gà Robusta Lionata tại Ý được lai tạo từ Orpington Buff và gà trắng Mỹ, nổi bật với lông màu cà phê, da và ống chân vàng, mào đơn kích thước trung bình và dái tai màu đỏ Ở tuổi 4 tháng, gà mái và gà trống có trọng lượng từ 1,9 - 2kg Khi trưởng thành, gà trống nặng từ 3,7 - 4,4kg, trong khi gà mái đạt 2,8 - 3,3kg Mỗi năm, gà mái sản xuất khoảng 160 - 170 quả trứng, với trọng lượng mỗi quả từ 55 - 60g và vỏ trứng có màu hồng nhạt (Zanetti và cs (2011)).

Nghiên cứu của Singh và cộng sự (1988) đã cải tiến dòng mái gà hướng thịt thông qua chỉ số chọn lọc, tập trung vào các tính trạng như khối lượng cơ thể ở 6 và 20 tuần tuổi, tuổi đẻ trứng đầu, và khối lượng trứng tại 32 và 40 tuần tuổi Chỉ số chọn lọc kết hợp thông tin từ 5 thế hệ giúp tăng độ chính xác và tối đa hóa tiến bộ di truyền Emmerson (1997) đã chỉ ra rằng chọn lọc đàn lớn cho tính trạng khối lượng cơ thể đã rút ngắn thời gian nuôi gà đến khi đạt khối lượng bán thịt và cải thiện tính trạng chuyển hóa thức ăn Tại Nhật Bản, việc tạo ra các con lai thịt chất lượng cao được chú trọng, với thời gian nuôi từ 85 - 120 ngày và chế độ ăn không có nguồn gốc động vật Ở Trung Quốc, nhiều giống gà màu thả vườn như Tam Hoàng, Lương Phượng, và Ma Hoàng đã được lai tạo thành công, với chất lượng thịt thơm ngon, da vàng, chân vàng, và năng suất trứng đạt 135 - 170 quả/mái/năm, khối lượng cơ thể đạt 1,5 - 1,9kg khi nuôi đến 70 ngày tuổi.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Theo Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, tỷ trọng sản phẩm gia cầm dự kiến sẽ tăng từ 20% lên 30%, trong khi tỷ trọng sản phẩm thịt lợn sẽ giảm từ 75% xuống 65% Điều này mở ra cơ hội lớn cho chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà, trong thời gian tới.

Trong những năm gần đây, nhiều giống gà chăn thả lông màu đã được nhập vào Việt Nam, nhờ vào khả năng cho thịt cao và sinh sản tốt, như gà Tam Hoàng 882 (1992), gà Tam Hoàng Jiangcun (1995), gà Lương Phượng (1997), gà Kabir (1997), gà ISA JA57 (1999), gà ISA Color (2000), và gà Sasso, gà Hubbard Redbro (2006) Những giống gà này đã nhanh chóng chiếm được thị trường và phát triển mạnh mẽ trong sản xuất, cung cấp hàng chục triệu con giống gà lông màu nuôi thịt mỗi năm.

Cùng với việc nghiên cứu chọn lọc nâng cao các dòng thuần, các công trình nghiên cứu về tổ hợp lai cũng đã được triển khai Tạ An Bình (1973) đã áp dụng phương pháp lai đơn giản với các công thức như Plymouth x Ri, Cornish x Ri, Mía x Rhode Island và Phù Lưu Tế x Sussex, cho thấy khối lượng con lai ở các giai đoạn 60, 90, 120 ngày tuổi đều nghiêng về phía bố và có ưu thế lai cao so với gà Ri thuần Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Tao và Tạ An Bình (1984) về lai kinh tế với các công thức Mía x Ri, Phù Lưu Tế x Ri và Chọi x Ri cho thấy Mía x Ri và Phù Lưu Tế x Ri có khối lượng cơ thể và tiêu tốn thức ăn tốt hơn gà Ri thuần Bùi Quang Tiến và cộng sự (1985) đã tạo giống gà kiêm dụng Rhoderi, có sản lượng trứng cao hơn gà Ri 27%, khối lượng trứng thấp hơn gà Rhode 11% và cao hơn gà Ri 8,6%.

Trong những năm gần đây, nhiều giống gà lông màu chăn thả đã được nhập khẩu vào Việt Nam, nhờ vào những ưu điểm như màu lông đẹp, dễ nuôi, thịt ngon và khả năng sinh sản cao Các giống gà nổi bật như gà Lương Phượng Hoa từ Quảng Tây (Trung Quốc) vào năm 1995, gà Sasso từ Pháp năm 1996, và gà Kabir từ Israel năm 1997 đã đóng góp vào việc làm phong phú nguồn gen gà Việc lai tạo giữa các giống gà ngoại nhập và gà nội địa không chỉ thúc đẩy chăn nuôi gà thả vườn mà còn tăng cường nguồn thực phẩm cho xã hội.

Gà Lương Phượng có năng suất trứng từ 165 đến 171 quả/mái/10 tháng, tiêu tốn 2,53 - 2,65 kg thức ăn cho 10 quả trứng, với tỷ lệ trứng có phôi đạt 96% và tỷ lệ nở đạt 87 - 88% (Nguyễn Huy Đạt và cs (2001)) Khi nuôi thịt đến 65 ngày tuổi, gà đạt khối lượng cơ thể từ 1,5-1,6kg, tiêu tốn 2,4-2,6kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng và tỷ lệ nuôi sống đạt 95% (Nguyễn Duy Hoan và cs (1999)) Nhóm tác giả Trần Công Xuân và cs (2004) đã chọn tạo thành công 3 dòng gà lông màu LV1, LV2 và LV3 từ giống gà Lương Phượng nhập về, đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Nghiên cứu về tổ hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu Sasso X 44 cho thấy gà lai nuôi thịt đạt tỷ lệ sống 96% sau 70 ngày Khối lượng cơ thể của chúng cao hơn gà Lương Phượng 11,67%, đồng thời tiêu tốn thức ăn để tăng khối lượng cơ thể ít hơn 0,19kg so với gà Lương Phượng Các chỉ tiêu về tỷ lệ thân thịt, thịt đùi và thịt ngực của gà lai cũng vượt trội hơn so với gà Lương Phượng (Trần Công Xuân và cs (2004) [37].

Nghiên cứu của Trần Công Xuân và cộng sự (2004) cho thấy gà lai (Trống Sasso dòng X44 x Mái Lương Phượng) có tỷ lệ đẻ trung bình đạt 52,3 - 52,38% sau 68 tuần tuổi, với năng suất trứng từ 173,8 - 175,7 quả/mái và tiêu tốn thức ăn là 2,99 - 3,0 kg cho 10 trứng Tỷ lệ phôi đạt 93,0 - 93,5% Đối với gà nuôi thịt, ở tuổi 63 ngày, khối lượng cơ thể đạt 2369,5 - 2377,39 g/con, cao hơn 30,61 - 31,05% so với gà Lương Phượng, với tỷ lệ sống sót đạt 95,94 - 96,66% và tiêu tốn thức ăn là 2,46 - 2,67 kg cho mỗi kg tăng trọng.

Nghiên cứu của tác giả Đoàn Xuân Trúc và cs (2004) về hai dòng gà HB5 và HB7 thuộc giống gà chuyên thịt lông màu bán chăn thả HB 2000 đã chỉ ra rằng, từ nguồn dòng ông ngoại của giống gà ISA JA57, hai dòng gà này đã được chọn tạo thành công Cụ thể, dòng HB5 (chân lùn từ dòng C) và HB7 (từ dòng D) đạt năng suất trứng ấn tượng sau ba thế hệ chọn lọc, với số lượng trứng tương ứng là 161 quả và 170 quả trong 64 tuần tuổi.

169,2 - 180,5quả; trên đàn bố mẹ đạt 166 - 172 quả Con thương phẩm nuôi đến 63 ngày tuổi đạt 1593,6g

Nguyễn Huy Đạt và Hồ Xuân Tùng (2004) đã nghiên cứu và chọn tạo hai dòng gà Ri cải tiến từ các giống gà Lương Phượng, Kabir và gà Ri, tạo ra dòng R1 và R2 với màu lông cánh gián và vàng nhạt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Đến 68 tuần tuổi, gà R1 đạt năng suất trứng từ 167 đến 170 quả, trong khi gà R2 đạt từ 156 đến 159 quả, với mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng lần lượt là 3,08 và 3,46 kg Đối với gà nuôi thịt, đến 84 ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt từ 1,65 đến 1,8 kg, với mức tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng là 2,7 đến 2,81 kg.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Hai đàn gà thuộc 2 dòng gà TN1 và TN2 từ sơ sinh đến 38 tuần tuổi.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên - Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn Nuôi

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Xác định đặc điểm ngoại hình của hai dòng gà TN1 và TN2

- Đánh giá tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng của hai dòng gà TN1 và TN2 qua các tuần tuổi

- Đánh giá khả năng sinh sản của hai dòng gà TN1 và TN2 từ 24 đến 38 tuần tuổi.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Sơ đồ chọn tạo dòng trống TN1 và dòng mái TN2

Nguyên liệu từ giống gà nhập nội Hubbard Redbro (AB và CD)

* Sơ đồ tạo dòng trống TN1

↓ Thế hệ 2,3 Theo dõi năng suất cá thể, phân tích đánh giá di truyền các tính trạng, chọn lọc định hướng các cá thể theo mục tiêu đặt ra

Từ thế hệ 4… Áp dụng phương pháp nhân giống dòng thuần để bảo tồn tính trạng chọn lọc

* Sơ đồ tạo dòng mái TN2

↓ Thế hệ 1: Xếp giao phối ngẫu nhiên

↓ Thế hệ 2, 3 Theo dõi năng suất cá thể, phân tích đánh giá di truyền các tính trạng, chọn lọc định hướng các cá thể theo mục tiêu đặt ra

Từ thế hệ 4… Áp dụng phương pháp nhân giống dòng thuần để bảo tồn tính trạng chọn lọc

Bảng 3.1 Số lƣợng gà vào thí nghiệm qua các giai đoạn

Giai đoạn Dòng TN1 Dòng TN2

Trống (con) Mái (con) Trống (con) Mái (con)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn gà được thực hiện qua phương pháp cân trực tiếp theo từng tuần tuổi Kết thúc giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, tỷ lệ giữ lại làm giống đối với gà trống dòng TN1 đạt 18 - 19% và dòng TN2 là 25 - 26%, trong khi tỷ lệ đối với gà mái của cả hai dòng là 68 - 69% Đến giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi, tỷ lệ giữ lại làm giống cho gà trống tăng lên 70 - 73%, và tỷ lệ cho gà mái đạt 87 - 90%.

Để xác định năng suất sinh sản của đàn gà, phương pháp thu nhặt trứng được thực hiện bằng cách kiểm đếm hàng ngày và cân khối lượng gà cùng với khối lượng trứng Việc này được tiến hành khi đàn gà đạt 5%, 30%, 50% tỷ lệ đẻ, ở đỉnh cao và tại thời điểm 38 tuần tuổi.

Gà thí nghiệm được nuôi trong chuồng nền có đệm lót, đảm bảo thông thoáng tự nhiên Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y được thực hiện đồng đều, tuân thủ đúng quy trình nuôi gà giống hướng trứng trong giai đoạn sinh sản tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương.

* Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng và giá trị dinh dƣỡng nuôi gà thí nghiệm

Chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng được thực hiện theo quy trình của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, đồng thời tham khảo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của hãng Hubbard.

Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng gà thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 3.2

Bảng 3.2 Chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng của gà thí nghiệm

Phương thức nuôi Nuôi nền Theo ô cá thể Mật độ

Chế độ cho ăn Ăn tự do (dòng TN1) Ăn theo định lƣợng (dòng TN2) Ăn theo định lƣợng Theo tỷ lệ đẻ

Từ tuần thứ 3 tuỳ vào mùa vụ điều chỉnh ánh sáng giảm dần đến ánh sáng tự nhiên Ánh sáng tự nhiên

Bổ sung dần ánh sáng đến đến khi ánh sáng đạt16 giờ chiếu sáng/ngày

Chế độ dinh dưỡng cho gà cần được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển Trong quá trình chăn nuôi, việc áp dụng quy trình dinh dưỡng theo nghiên cứu của trung tâm gia cầm Thụy Phương là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và hiệu quả chăn nuôi.

Bảng 3.3 Giá trị dinh dƣỡng trong khẩu phần ăn của gà thí nghiệm

Bảng 3.4: Lịch dùng vaccine cho đàn gà thí nghiệm

Ngày Vaccine Phòng bệnh Cách làm

1 Cryomarek Marek Tiêm dưới da gáy

Livacox Q Cầu trùng gà đẻ Nhỏ miệng

Newcastle + IB + IB biến chủng Nhỏ mắt

6 Bur 706 Gumboro lần Nhỏ miệng

IBD) Newcastle + Gumboro Tiêm 0,15ml dưới da gáy

14 Gallimune AE + FP Đậu + Viêm não tủy Chủng màng cánh

IB 88 IB biến chủng Nhỏ mũi

18 IBD Blen Gumboro lần 2 Nhỏ miệng

20 Avinew + H120 Newcastle + IB Nhỏ mắt

28 H5N1 Cúm GC Tiêm cơ gốc cánh

35 Haemovax Coryza Tiêm dưới da gáy

40 Nemovac lần 1 Hội chứng sƣng phù đầu do Nhỏ mắt hoặc mũi virus

45 Gallimune ND Newcastle ( Nhũ dầu) Tiêm cơ lườn

56 Gallimune SE Thương hàn gà Tiêm gốc cánh

63 ILT ( Faizer - Mỹ) Viêm Thanh Khí Quàn TN Nhỏ mũi

70 Nemovac lần 2 Hội chứng sƣng phù đầu do virus Nhỏ mắt hoặc mũi

80 H5N1 Cúm GC Tiếm dưới da gáy

85 Avinew + IB 88 Newcastle + IB Biến chủng Uống

91 Gallimune SE lần 2 Thương hàn gà Tiêm cơ lườn

98 Haemovax Coryza Tiêm dưới da gáy

112 Gallimune AE + FP Đậu + Viêm não tủy Chủng màng cánh

Gallimune 407 4 bệnh ( ND,IB,EDS,ART) Tiêm cơ lườn

3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu a, Các c ỉ t êu t eo dõ

- Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%) (giai đoạn 1 - 24 tuần tuổi)

- Sinh trưởng tích lũy qua các tuần tuổi (g) (0 - 20 tuần tuổi)

- Lƣợng thức ăn thu nhận qua các giai đoạn tuổi (kg/giai đoạn)

+ Tuổi thành thục sinh dục (ngày)

+ Năng suất trứng/38 tuần tuổi (quả)

+ Các chỉ tiêu về ấp nở (%) b, P ơn p áp xác địn các c ỉ t êu n ên cứu Đặc đ ểm n oạ ìn

- Xác định đặc điểm ngoại hình bằng phương pháp quan sát bằng mắt thường và có hỗ trợ của máy ảnh chụp hình ở các giai đoạn: 01 ngày tuổi và

Hàng ngày đếm chính xác số gà chết trong từng lô thí nghiệm Tỷ lệ nuôi sống đƣợc tính theo công thức:

Số gà còn sống ở cuối kỳ (con)

Số gà đầu kỳ (con)

Cân trọng lượng của vật nuôi vào thời điểm 1 ngày tuổi và thực hiện cân hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm Cân khối lượng vào một ngày, giờ nhất định trước khi cho ăn; từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi, cân mẫu 50 con cho mỗi dòng, và từ 9 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi, cân mẫu 30 con cho mỗi dòng (cân riêng cho trống và mái).

- Dùng cân đồng hồ có độ chính xác 5g để cân gà giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi

- Dùng cân đồng hồ có độ chính xác 10g để cân gà giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi n

Tron đó: X K ố l ợn trun bìn của đàn à ( )

X i K ố l ợn của à t ứ ( i  1 , n ) (g) n Số l ợn à đem cân (con)

L ợn t ức ăn t u n ận t eo a đoạn tuổ

Giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi, cần cân chính xác lượng thức ăn cho thú cưng và kiểm tra lượng thức ăn thừa trước khi cho ăn thức ăn mới vào ngày hôm sau Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày được tính toán theo công thức cụ thể.

Lƣợng thức ăn cho ăn (g) - Lƣợng thức ăn thừa (g) LTĂTN(g) = -

Số gà có mặt (con)

Trong giai đoạn từ 9 đến 24 tuần tuổi, việc cho gà ăn cần tuân thủ quy trình nuôi gà sinh sản của Trung tâm Cụ thể, trong khoảng thời gian từ 9 đến 20 tuần tuổi, lượng thức ăn cần cung cấp cho mỗi con gà là một số kg nhất định để đảm bảo sự phát triển tối ưu.

Trong giai đoạn sinh sản, hiệu quả sử dụng thức ăn đƣợc tính nhƣ sau:

Lƣợng thức ăn thu nhận trong tuần (kg) Tiêu tốn TĂ/10 quả trứng(kg) = - x 10

Số trứng đẻ ra trong tuần (quả)

- Tuổi đẻ quả trứng đầu: Là thời gian từ một ngày tuổi đến thời điểm gà mái trong đàn đẻ quả trứng đầu tiên (đơn vị tính: ngày tuổi)

- Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5%, 30%, 50%/số gà mái đẻ trứng (ngày tuổi)

Để theo dõi khối lượng trứng của đàn gà, cần cân trứng qua các giai đoạn đẻ, cụ thể là khi đạt tỷ lệ 5%, 30%, 50%, đẻ đỉnh cao và ở giai đoạn 38 tuần tuổi Việc cân cần thực hiện từng quả trứng một, vào một ngày và giờ quy định Sử dụng cân điện tử có độ chính xác ± 0,05g để đảm bảo kết quả chính xác.

- Năng suất trứng: Là tổng số trứng đẻ ra cuả 1 gà mái trong khoảng thời gian nhất định

Năng suất trứng (quả) = Tổng trứng đẻ ra trong kỳ (quả)

Số mái có mặt trong kỳ (con)

Hàng ngày, cần phải theo dõi chính xác số lượng trứng được đẻ ra, số trứng được chọn để ấp và số lượng gà có mặt Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống sẽ được xác định dựa trên công thức cụ thể.

Tỷ lệ đẻ (%) = Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả) x 100 Tổng số mái có mặt trong kỳ (con)

Xác địn tỷ lệ trứn có p ô và ấp nở

Vào ngày ấp thứ 6, trứng có phôi được xác định thông qua việc soi kiểm tra toàn bộ trứng ấp Số lượng trứng có phôi được tính bằng tổng số trứng ấp trừ đi số trứng không phôi (Trần Đình Miên và cs (1995) [20]).

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu theo dõi thu thập theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện (2008) [26]) và xử lý bằng phần mền Excel 2007

Tỷ lệ trứng có phôi (%) = - x 100

Số trứng đƣa vào ấp (quả)

Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%) = - x 100

Số trứng có phôi (quả)

Tỷ lệ nở/số trứng ấp (%) = - x 100

Số trứng đƣa vào ấp (quả)

Tổng gà nở loại I (con)

Tỷ lệ gà loại I/ trứng có phôi =

Số trứng có phôi (quả)

Tổng gà nở loại I (con)

Tỷ lệ gà loại I/số trứng ấp (%) = - x 100

Số trứng đƣa vào ấp (quả)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 07/07/2022, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ (1983), D truyền độn vật, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: D truyền độn vật
Tác giả: Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 1983
2. Tạ An Bình (1973), "Những kết qủa bước đầu về lai kinh tế gà", Tạp c í K oa ọc và Kỹ t uật nôn n ệp, tr. 598-603 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kết qủa bước đầu về lai kinh tế gà
Tác giả: Tạ An Bình
Năm: 1973
3. Nguyến Thanh Bình (1998), N ên cứu k ả năn s n sản, s n tr ởn và c o t ịt của à R , Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ên cứu k ả năn s n sản, s n tr ởn và c o t ịt của à R
Tác giả: Nguyến Thanh Bình
Năm: 1998
4. Brandesch H., Bilchel H. (1978), Cơ sở s n ọc của n ân ốn và nuô d ỡn a cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở s n ọc của n ân ốn và nuô d ỡn a cầm
Tác giả: Brandesch H., Bilchel H
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp
Năm: 1978
5. Nguyễn Huy Đạt (1991), N ên cứu một số tín trạn năn suất của các dòn à t uần bộ ốn à Le orn trắn nuô tron đ ều k ện k í ậu V ệt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ên cứu một số tín trạn năn suất của các dòn à t uần bộ ốn à Le orn trắn nuô tron đ ều k ện k í ậu V ệt Nam
Tác giả: Nguyễn Huy Đạt
Năm: 1991
6. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng, Phạm Bích Hường (2001), N ên cứu đặc đ ểm s n ọc và tín năn sản xuất của ốn à L ơn P ợn Hoa nuô tạ Trạ t ực n ệm Liên Ninh, Phần chăn nuôi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999 - 2000, Bộ nông nghiệp và PTNN, Thành phố HCM tháng 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ên cứu đặc đ ểm s n ọc và tín năn sản xuất của ốn à L ơn P ợn Hoa nuô tạ Trạ t ực n ệm Liên Ninh
Tác giả: Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng, Phạm Bích Hường
Năm: 2001
7. Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng và CS. (2004), N ên cứu c ọn tạo a dòn à R cả t ến có năn suất c ất l ợn cao p ục vụ c ăn nuô tron nôn ộ, Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ên cứu c ọn tạo a dòn à R cả t ến có năn suất c ất l ợn cao p ục vụ c ăn nuô tron nôn ộ
Tác giả: Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng và CS
Năm: 2004
8. Frege A. (1978), G ả p u a cầm, cơ sở s n ọc của n ân ốn và nuô d ỡn a cầm, (N uyễn C í Bảo, dịc ), NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 30 - 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: G ả p u a cầm, cơ sở s n ọc của n ân ốn và nuô d ỡn a cầm, (N uyễn C í Bảo, dịc )
Tác giả: Frege A
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1978
9. Giang Misengu (1982), N ữn ứn dụn d truyền ọc, (Người dịch: Nguyễn Quang Thái), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ữn ứn dụn d truyền ọc
Tác giả: Giang Misengu
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1982
10. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc (1999), C ăn nuô a cầm, giáo trình dùng cho cao học và NCS.ngành chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: C ăn nuô a cầm
Tác giả: Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1999
11. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994), C ăn nuô a cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C ăn nuô a cầm
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 1994
12. Hutt FB, Phan Cự Nhân dịch (1978), D truyền ọc độn vật, Nhà xuất vản Khoa học Kỹ thuật - Hà Nội, tr. 349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: D truyền ọc độn vật
Tác giả: Hutt FB, Phan Cự Nhân dịch
Năm: 1978
13. Kushner KF (1978), N ữn cơ sở d truyền ọc của v ệc sử dụn u t ế la tron c ăn nuô , Trích dịch cuốn “Những cơ sở di truyền và chọn giống động vật” người dịch Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Đình Lương, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ữn cơ sở d truyền ọc của v ệc sử dụn u t ế la tron c ăn nuô ", Trích dịch cuốn “Những cơ sở di truyền và chọn giống động vật
Tác giả: Kushner KF
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật - Hà Nội
Năm: 1978
14. Nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Trọng Thiện, Đặng Đình Tứ (2017), Kết quả c ọn tạo dòn à lôn màu TN p ục vụ c ăn nuô côn n ệp, Báo cáo khoa học công nghệ năm 2017, tr. 1 - 12 15. Lasley J.F. (1974), D truyền ọc ứn dụn vào cả tạo a súc,(Nguyễn Phúc Giác Hải dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả c ọn tạo dòn à lôn màu TN p ục vụ c ăn nuô côn n ệp, "Báo cáo khoa học công nghệ năm 2017, tr. 1 - 1215. Lasley J.F. (1974), "D truyền ọc ứn dụn vào cả tạo a súc
Tác giả: Nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Trọng Thiện, Đặng Đình Tứ (2017), Kết quả c ọn tạo dòn à lôn màu TN p ục vụ c ăn nuô côn n ệp, Báo cáo khoa học công nghệ năm 2017, tr. 1 - 12 15. Lasley J.F
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1974
17. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009), Giáo trình C ăn nuô a cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình C ăn nuô a cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
18. Lê Hông Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), Nghieenn cứu n u cầu Prote n tron t ức ăn ỗn ợp à Bro ler nuô tác trốn má từ 1 đến 63 n ày tuổ , Thông tin gia cầm, số 1, tr. 17 - 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghieenn cứu n u cầu Prote n tron t ức ăn ỗn ợp à Bro ler nuô tác trốn má từ 1 đến 63 n ày tuổ
Tác giả: Lê Hông Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán
Năm: 1993
19. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), C ọn ốn và n ân ốn a súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C ọn ốn và n ân ốn a súc
Tác giả: Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 1992
20. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995), C ọn ốn vật nuô , NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: C ọn ốn vật nuô
Tác giả: Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
21. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), D truyền ọc tập tín , NXB giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: D truyền ọc tập tín
Tác giả: Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 1998
22. Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long (1999), N ên cứu k ả năn sản xuất của à Hoa L ơn P ợn , Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1998 - 1999, Huế 28 - 30/6, Phần Chăn nuôi gia cầm Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ên cứu k ả năn sản xuất của à Hoa L ơn P ợn
Tác giả: Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Số lƣợng gà vào thí nghiệm qua các giai đoạn - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 3.1. Số lƣợng gà vào thí nghiệm qua các giai đoạn (Trang 36)
Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng gà thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 3.2 - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
h ế độ chăm sóc nuôi dƣỡng gà thí nghiệm đƣợc trình bày trong bảng 3.2 (Trang 37)
Bảng 3.4: Lịch dùng vaccine cho đàn gà thí nghiệm - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 3.4 Lịch dùng vaccine cho đàn gà thí nghiệm (Trang 38)
Bảng 3.3. Giá trị dinh dƣỡng trong khẩu phần ăn của gà thí nghiệm               Giai đoạn - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 3.3. Giá trị dinh dƣỡng trong khẩu phần ăn của gà thí nghiệm Giai đoạn (Trang 38)
- Đặc điểm ngoại hình - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
c điểm ngoại hình (Trang 39)
Ngoại hình là hình dáng bên ngoài có liên quan đến sức khỏe, cấu tạo chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể, cũng nhƣ khả năng sản xuất của  gia cầm, là hình dáng đặc trƣng của một giống gia cầm - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
go ại hình là hình dáng bên ngoài có liên quan đến sức khỏe, cấu tạo chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể, cũng nhƣ khả năng sản xuất của gia cầm, là hình dáng đặc trƣng của một giống gia cầm (Trang 43)
Hình 4.2. Gà giai đoạn 8 tuần - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Hình 4.2. Gà giai đoạn 8 tuần (Trang 44)
Hình 4.3. Gà giai đoạn 24 tuần tuổi - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Hình 4.3. Gà giai đoạn 24 tuần tuổi (Trang 44)
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 1-8 tuần tuổi (%) - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 1-8 tuần tuổi (%) (Trang 45)
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 9- 24 tuần tuổi (%) - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 9- 24 tuần tuổi (%) (Trang 47)
Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà TN1 và TN2 ở các tuần tuổi đều đạt cao, nhiều tuần nuôi tỷ lệ nuôi sống của cả trống  và  mái  đều  đạt  100% - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà TN1 và TN2 ở các tuần tuổi đều đạt cao, nhiều tuần nuôi tỷ lệ nuôi sống của cả trống và mái đều đạt 100% (Trang 48)
Bảng 4.3. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm giai đoạn 0-8 tuần tuổi (g) - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.3. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm giai đoạn 0-8 tuần tuổi (g) (Trang 49)
Hình 4.4. Đồ thị khối lƣợng cơ thể gà con giai đoạn 0-8 tuần tuổi - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Hình 4.4. Đồ thị khối lƣợng cơ thể gà con giai đoạn 0-8 tuần tuổi (Trang 50)
Bảng 4.4. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm giai đoạn 9- 20 tuần tuổi (g) - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.4. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm giai đoạn 9- 20 tuần tuổi (g) (Trang 51)
Bảng 4.5. Lƣợng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm giai đoạn 1-8 tuần tuổi - Đánh giá khả năng  sản  xuất của 2 dòng gà  TN1, TN2 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Bảng 4.5. Lƣợng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm giai đoạn 1-8 tuần tuổi (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w