1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

365 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Vấn Đề Về Phát Triển Bền Vững Hệ Thống Logistics Ở Nước Ta Trong Hội Nhập Quốc Tế
Tác giả GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Nguyễn Đình Hiền
Trường học nxb lao động - xã hội
Thể loại thesis
Định dạng
Số trang 365
Dung lượng 3,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LOGISTICS (7)
    • 1.1. Tổng quan về Logistics và hệ thống logistics (7)
      • 1.1.1. Lược sử phát triển logistics (7)
      • 1.1.2. Khái niệm về Logistics (16)
      • 1.1.3. Khái niệm về hệ thống logistics (19)
      • 1.1.4. Phát triển bền vững hệ thống Logistics (26)
    • 1.2. Vai trò của hệ thống Logistics (57)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hệ thống Logistics quốc gia (65)
  • CHƯƠNG 2: HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA (73)
    • 2.1. Quá trình hội nhập quốc tế về logistics (73)
      • 2.1.1. Xu hướng phát triển Logistics trong quá trình toàn cầu hóa (73)
      • 2.1.2. Cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ (80)
    • 2.2. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển hệ thống Logistics (91)
      • 2.2.1. Cơ hội cho sự phát triển hệ thống Logistics (91)
      • 2.2.2. Thách thức đối với sự phát triển hệ thống Logistics (93)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA............. 3.1. Thực trạng thể chế pháp luật phát triển Logistics (103)
    • 3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng Logistics (118)
    • 3.3. Thực trạng phát triển hệ thống các dịch vụ Logistics (0)
    • 3.4. Thực trạng phát triển hệ thống các doanh nghiệp logistics (195)
    • 3.5. Thực trạng phát triển hệ thống các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics (213)
    • 3.6. Thực trạng nhân lực logistics ở nước ta (219)
    • 3.7. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển hệ thống logistics (225)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG (236)
    • 4.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS (236)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển hệ thống logistics (238)
    • 4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA (243)
      • 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm phát triển hệ thống logistics (243)
      • 4.2.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng logistics (274)
      • 4.2.3. Giải pháp phát triển hệ thống các doanh nghiệp Logistics (285)
      • 4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực và phong cách cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp (294)
  • CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS (297)
    • 5.1. Kinh nghiệm phát triển hệ thống logistics của Cộng hòa Liên bang Đức (297)
    • 5.2. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Nhật Bản (324)
    • 5.3. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Trung Quốc (333)
    • 5.4. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Singapore (344)
    • 5.5. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Thái Lan (354)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống logistics thực hiện tối ưu hóa quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa trên thị trường, theo nhiều chiều, nhiều hướng, được quản lý và vận hành một cách thống nhất, chuyên nghiệp của một hoặc nhiều thành viên trong hệ thống nhằm kiểm soát hiệu quả về mặt chi phí lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng với chi phí thấp nhất và thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống logistics là tổng thể khung thể chế pháp lý, cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp logistics, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics và nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập của nền kinh tế. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh và bền vững ở nước ta, không thể không xây dựng và phát triển bền vững hệ thống logistics, nhất là trong bối cảnh năm 2013 là năm tự do hóa hoàn toàn dịch vụ logistics trong ASEAN và năm 2014 trong WTO. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh doanh thương mại, logistics và làm tài liệu tham khảo học tập cho sinh viên chuyên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động-xã hội xuất bản cuốn sách chuyên khảo "Một số vấn đề về phát triển bền vững hệ thống logistics ở nước ta trong hội nhập quốc tế" do GS.TS. Đặng Đình Đào và TS. Nguyễn Đình Hiền đồng chủ biên. Nội dung cuốn sách được biên soạn trên cơ sở một số kết quả thực hiện Nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương khoa học và công nghệ về "Xây dựng và phát triển hệ thống logistics theo hướng bền vững - Kinh nghiệm của Đức và bài học đối với Việt Nam", tập trung vào những vấn đề cơ bản về hệ thống logistics quốc gia. Tham gia biên soạn sách chuyên khảo lần này gồm có: GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Nguyễn Đình Hiền,PGS.TS. Trần Chí Thiện ,TS. Nguyễn Minh Ngọc, TS. Đặng Thu Hương,ThS Nguyễn Xuân Thủy , ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi,ThS. Phạm Minh Thảo, ThS. Đặng Thị Thúy Hồng, ThS. Đặng Thị Thúy Hà. Sách chuyên khảo này có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích đối với các doanh nghiệp logistics, các cơ quan quản lý, sinh viên các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Mặc dù có rất nhiều cố gắng lựa chọn, biên soạn, tiếp thu thành tựu của các tài liệu logistics đã có, cập nhật thực tiễn hệ thống logistics Việt Nam hiện nay, nhưng với thời gian và trình độ có hạn nên cuốn sách không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần xuất bản sau được tốt hơn. THAY MẶT TẬP THỂ TÁC GIẢ TS. Nguyễn Đình Hiền

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LOGISTICS

Tổng quan về Logistics và hệ thống logistics

1.1.1 Lược sử phát triển logistics

Với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ, khối lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng tăng, dẫn đến sự phức tạp trong quan hệ kinh tế Các nhà sản xuất hiện nay phải cạnh tranh không chỉ về chất lượng và giá cả mà còn về quản lý hàng tồn kho và tốc độ giao hàng, tạo cơ hội cho Logistics phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Ban đầu, Logistics chỉ được xem như một giải pháp để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nhưng hiện nay đã trở thành một ngành dịch vụ quan trọng trong thương mại quốc tế, với chi phí Logistics chiếm khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển và 15-20% ở các nước đang phát triển.

Logistics là một khái niệm quen thuộc nhưng vẫn chưa được hiểu rõ bởi nhiều người Xuất hiện từ lâu trong lịch sử, thuật ngữ này chưa có một cách dịch thống nhất sang tiếng Việt Một số tài liệu dịch là hậu cần, tiếp vận hoặc tổ chức cung ứng, nhưng những cách dịch này chưa phản ánh đầy đủ bản chất của Logistics Do đó, việc giữ nguyên thuật ngữ Logistics theo Luật thương mại 2005 là cần thiết, nhằm bổ sung thuật ngữ này vào vốn từ tiếng Việt.

Ngày nay, Logistics đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển và thành công của nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia Tuy nhiên, Logistics được phát minh và ứng dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Napoleon đã định nghĩa Logistics là hoạt động duy trì lực lượng quân đội và nhấn mạnh rằng "kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về Logistics".

Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng

Theo sử ký Tư Mã Thiên, vào thời Hán Cao Tổ Lưu Bang, Trương Lương đã lần đầu tiên giới thiệu khái niệm hậu cần trong quá trình xây dựng Nhà Hán.

Logistics đã được ghi nhận từ thời kỳ Hà phụ trách vào năm 2 trước Công nguyên, với vai trò quan trọng của sĩ quan "Logistikas" trong các nền văn minh Hy Lạp cổ đại, đế chế Roman và Byzantine, người đảm nhận trách nhiệm về tài chính, cung cấp và phân phối Hiệu quả của hoạt động Logistics có ảnh hưởng lớn đến thành bại trên chiến trường, như minh chứng từ cuộc đổ bộ thành công của quân đồng minh vào Normandie vào tháng 6/1944, nhờ vào sự chuẩn bị hậu cần kỹ lưỡng và quy mô của các phương tiện hậu cần được triển khai.

Sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, các chuyên gia Logistics quân đội đã chuyển giao kỹ năng của họ vào việc tái thiết kinh tế hậu chiến Đây là thời điểm quan trọng khi hoạt động Logistics bắt đầu được ứng dụng và triển khai trong thương mại.

Vào năm 1950, công việc Logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động chức năng đơn lẻ, trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã có những chuyển biến lớn Chưa có một quan điểm khoa học hiệu quả về quản trị Logistics Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý vào cuối thế kỷ XX đã đánh dấu một giai đoạn phục hưng của Logistics Tại Việt Nam, vua Quang Trung - Nguyễn Huệ là người đầu tiên ứng dụng thành công Logistics trong hoạt động quân sự, đặc biệt trong cuộc hành quân thần tốc ra miền Bắc để đại phá quân Thanh.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đóng góp quan trọng trong lịch sử Việt Nam, từ cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, và cuối cùng là chiến dịch giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước qua tuyến đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử vào năm 1975.

Trong quá trình phát triển, Logistics đã trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh doanh Nếu giữa thế kỷ XX, khái niệm Logistics còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp, thì đến cuối thế kỷ, nó đã được công nhận là một chức năng kinh tế chủ yếu Logistics không chỉ là một công cụ hữu ích mà còn đóng vai trò quyết định trong việc mang lại thành công cho các doanh nghiệp, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn dịch vụ.

According to the Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (ESCAP), logistics has evolved through three key stages: material distribution, logistics systems, and logistics management.

- Giai đoạn phát triển hệ thống phân phối vật chất

Vào những năm 60 và 70 của thế kỷ XX, Logistics được hiểu là hoạt động cung ứng sản phẩm vật chất, hay còn gọi là Logistics đầu ra Logistics đầu ra liên quan đến việc quản lý hệ thống các hoạt động kết nối để đảm bảo cung cấp sản phẩm và hàng hóa đến tay khách hàng một cách hiệu quả.

- Giai đoạn phát triển hệ thống Logistics (Logistics system):

Vào những năm 80 và 90 của thế kỷ XX, hoạt động Logistics đã được định hình như một quá trình kết hợp giữa khâu cung ứng vật tư và khâu tiêu thụ sản phẩm, nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quản trị Logistics là giai đoạn phát triển quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng, xuất hiện vào cuối thế kỷ XX Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP), quản trị Logistics bao gồm việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát vận chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Các hoạt động chủ yếu của quản trị Logistics bao gồm quản lý vận tải hàng hóa, đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho và hoạch định cung/cầu Ngoài ra, quản trị Logistics còn liên quan đến tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói và dịch vụ khách hàng Chức năng này không chỉ tối ưu hóa các hoạt động Logistics mà còn phối hợp chặt chẽ với các lĩnh vực khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính và công nghệ thông tin.

Quản trị chuỗi cung ứng, theo Hiệp hội các nhà quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định và quản lý các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và quản trị Logistics Điều này đòi hỏi sự phối hợp và cộng tác giữa các đối tác trong cùng một kênh, như nhà cung cấp, bên trung gian và khách hàng Quản trị chuỗi cung ứng tích hợp quản lý cung cầu giữa các công ty, kết nối các chức năng và quy trình kinh doanh nội bộ và liên công ty thành một mô hình kinh doanh hiệu quả Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp, giúp nâng cao kỹ thuật sản xuất, tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh.

Logistics không chỉ là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên kết chặt chẽ với nhau, bao gồm mọi yếu tố từ nhập nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm Các nguồn tài nguyên đầu vào như vốn, vật tư, nhân lực, dịch vụ, thông tin, bí quyết và công nghệ đều đóng vai trò quan trọng Những hoạt động này cần được phối hợp trong một chiến lược kinh doanh tổng thể, từ hoạch định đến thực thi, bao gồm mua sắm, dự trữ, tồn kho, bảo quản, vận chuyển, thông tin, bao bì và đóng gói Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng và tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản và hoạt động cơ bản của Quản trị Logistics 2

Vai trò của hệ thống Logistics

Hệ thống Logistics phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Việt Nam trở thành một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu, kết nối nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.

Logistics là một công cụ quan trọng liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC), bao gồm cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế Sự phát triển của thị trường toàn cầu, nhờ vào công nghệ và việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, đã làm cho logistics trở thành phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau trong chiến lược doanh nghiệp Nhờ vào logistics, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa thời gian và địa điểm cho các hoạt động của mình Sự phát triển của logistics không chỉ gắn kết nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới mà còn được các chuyên gia đánh giá cao về vai trò và đóng góp của nó đối với sự phát triển kinh tế.

Biểu đồ 1.2 thể hiện đánh giá của các chuyên gia về mức độ đóng góp của hệ thống Logistics đối với nền kinh tế hiện nay, với thang điểm từ 1 đến 3, trong đó 1 điểm tương ứng với "chưa đóng góp" và 3 điểm là "đóng góp nhiều".

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát về hệ thống Logistics của

Viện NCKT và PT - Trường ĐHKTQD, 2012

Hệ thống Logistics phát triển không chỉ mở rộng thị trường trong thương mại quốc tế mà còn nâng cao mức tiêu thụ của người tiêu dùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong sản xuất kinh doanh, thị trường luôn là yếu tố quan trọng mà các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm Để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ dịch vụ Logistics, đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển hàng hóa đến các thị trường mới theo đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm Sự phát triển của dịch vụ Logistics mang lại lợi ích lớn cho việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh, đồng thời nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng.

Hệ thống Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm và giảm chi phí phân phối hàng hóa, với chi phí lưu thông, đặc biệt là phí vận tải, chiếm tỷ lệ lớn trong giá cả hàng hóa trên thị trường Theo thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải đường biển có thể chiếm từ 10-15% giá FOB và 8-9% giá CIF trong buôn bán quốc tế Dịch vụ Logistics hiện đại không chỉ giảm chi phí vận tải mà còn các chi phí khác, giúp tiết kiệm tổng chi phí Logistics, ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển Đặc biệt, ở các nước không có đường bờ biển, chi phí vận tải có thể lên tới 40% giá trị xuất khẩu Phát triển dịch vụ Logistics sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng, đồng thời góp phần giải quyết ùn tắc giao thông và giảm tai nạn, nhất là ở các thành phố lớn, từ đó hỗ trợ cho quá trình tái cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững tại Việt Nam.

Hệ thống Logistics phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí và hoàn thiện quy trình chứng từ trong kinh doanh quốc tế Thực tế cho thấy, mỗi giao dịch quốc tế thường yêu cầu nhiều loại giấy tờ và chứng từ Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí liên quan đến giấy tờ phục vụ cho các giao dịch thương mại toàn cầu hàng năm đã vượt quá một con số đáng kể.

Theo các chuyên gia, chi phí cho giấy tờ và chứng từ trong buôn bán quốc tế chiếm tới 10% kim ngạch thương mại toàn cầu, tương đương 420 tỷ USD hàng năm Dịch vụ Logistics, bao gồm cả Logistics đơn lẻ và trọn gói, đã giúp giảm đáng kể chi phí này Đặc biệt, dịch vụ vận tải đa phương thức do các nhà cung cấp Logistics cung cấp không chỉ loại bỏ nhiều chi phí liên quan đến thủ tục giấy tờ mà còn nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ, giảm khối lượng công việc văn phòng, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động buôn bán quốc tế.

Hệ thống Logistics phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cạnh tranh quốc gia Nghiên cứu cho thấy chi phí logistics chiếm 21% trong cơ cấu giá bán sản phẩm, chỉ sau chi phí sản xuất (48%) và chi phí marketing (27%) Điều này cho thấy chi phí logistics là đáng kể Việc phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp doanh nghiệp và nền kinh tế giảm chi phí trong chuỗi logistics, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia trên thị trường.

Sự phát triển của Logistics điện tử sẽ cách mạng hóa dịch vụ vận tải và Logistics, giảm thiểu chi phí giấy tờ và chứng từ trong lưu thông hàng hóa Chất lượng dịch vụ Logistics được nâng cao sẽ giúp thu hẹp rào cản về không gian và thời gian trong quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện cho các quốc gia gắn kết chặt chẽ hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thông Đối với doanh nghiệp, logistics đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận hành và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, tối ưu hóa và tiết kiệm nguồn lực, cũng như giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Theo thống kê, chi phí logistics chiếm khoảng 10 - 13% GDP ở các nước phát triển và 15 - 20% ở các nước đang phát triển Do đó, trong bối cảnh nguồn lực hạn chế, logistics luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt chú trọng nghiên cứu và phát triển.

Logistics đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian và đúng địa điểm (just in time), giúp quy trình sản xuất và kinh doanh diễn ra theo kế hoạch Nhờ đó, logistics không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho việc quản lý hàng hóa và dịch vụ vận tải trở nên phức tạp hơn, yêu cầu các doanh nghiệp phải tối ưu hóa lượng hàng tồn kho để tránh lãng phí Điều này dẫn đến nhu cầu cấp thiết về giao hàng đúng thời điểm, đồng thời kiểm soát lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp kết nối chặt chẽ các khâu cung ứng, sản xuất, lưu kho và vận tải, làm tăng hiệu quả và tốc độ của toàn bộ quá trình, mặc dù cũng tạo ra nhiều thách thức mới.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhà quản trị phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến nguồn cung cấp nguyên liệu, số lượng và thời gian bổ sung nguyên liệu, phương tiện vận tải, địa điểm giao nhận, và kho bãi Để giải quyết hiệu quả những vấn đề này, Logistics giúp nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định đúng đắn, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong nền kinh tế có n đầu mối liên quan đến việc cung ứng, số lượng các mối quan hệ cặp đôi giữa chúng có thể được tính bằng công thức n!/2 (n-2) Điều này cho thấy sự phức tạp trong việc quản lý và tối ưu hóa các mối quan hệ cung ứng trong một hệ thống lớn.

Biểu đồ 1.3: Doanh nghiệp đánh giá về vai trò của logistics trong hoạt động sản xuất - kinh doanh

(1điểm=rất thấp;5 điểm=rất cao)

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát về hệ thống Logistics của

Viện NCKT và PT - Trường ĐHKTQD, 2012

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các dịch vụ lưu thông bổ sung, giúp tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu phân phối Ngày nay, logistics không chỉ đơn thuần là vận tải giao nhận mà còn bao gồm nhiều dịch vụ phức tạp và đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Sự phát triển của sản xuất và lưu thông toàn cầu đã dẫn đến việc một sản phẩm có thể được cung ứng từ nhiều quốc gia và tiêu thụ tại nhiều thị trường khác nhau Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần phải cung cấp nhiều dịch vụ phong phú để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hệ thống Logistics quốc gia

a Tổng quan về Chỉ số hoạt động Logistics - LPI (Logistics Performance Index)

Chỉ số LPI, được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố lần đầu tiên vào năm 2007 và cập nhật lần hai vào đầu năm 2010, mang lại cái nhìn tổng quan cho các cơ quan chức năng của mỗi quốc gia Chỉ số này giúp họ có những định hướng hữu ích để cải thiện khả năng hoạt động Logistics trong nước.

Khảo sát LPI được thiết kế và thực hiện bởi Vụ Thương mại và Giao thông vận tải Quốc tế của Ngân hàng Thế giới, kết hợp với Trường Kinh tế Turku (TSE) của Phần Lan Cuộc khảo sát này được xúc tiến bởi Đối tác tạo thuận lợi toàn cầu cho Thương mại và Giao thông vận tải, cùng với sự hỗ trợ và tham gia tích cực từ Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Vận tải Giao nhận (FIATA) và Hiệp hội Chuyển phát nhanh Toàn cầu (GEA).

LPI là công cụ đánh giá mối quan hệ tương tác giúp các quốc gia nhận diện thách thức và cơ hội trong lĩnh vực Logistics thương mại Dữ liệu LPI 2010 cung cấp khả năng so sánh hiệu suất của 155 quốc gia trên toàn cầu, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động Logistics.

LPI được phát triển từ một cuộc khảo sát toàn cầu nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực Logistics, bao gồm giao nhận vận tải và các hãng vận chuyển quốc tế Cuộc khảo sát này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự thân thiện của hoạt động Logistics tại các quốc gia mà họ hoạt động, cũng như từ những đối tác giao dịch Những đánh giá và nhận xét định lượng này kết hợp với kiến thức chuyên sâu về từng quốc gia, giúp tạo ra một bức tranh rõ nét về môi trường Logistics toàn cầu.

Thông tin phản hồi từ các nhà hoạt động Logistics được kết hợp với dữ liệu định lượng về hoạt động của các thành tố chính trong chuỗi Logistics tại gần 130 quốc gia Các đối tượng tham gia đã trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi do Ngân hàng Thế giới thiết kế.

LPI bao gồm cả đánh giá định lượng và định tính, giúp xây dựng cái nhìn tổng quan về mức độ "thân thiện" của Logistics tại các quốc gia Nó đánh giá hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng Logistics trong một quốc gia, với hai khía cạnh chính là LPI quốc tế và LPI nội địa.

LPI quốc tế đánh giá các đối tác thương mại của một quốc gia thông qua các chỉ số định lượng, tập trung vào sáu lĩnh vực quan trọng Những đánh giá này chủ yếu dựa vào các nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp không thuộc quốc gia đó.

LPI nội địa cung cấp đánh giá định tính và định lượng về các nhà cung ứng dịch vụ Logistics chuyên nghiệp tại các quốc gia, bao gồm thông tin chi tiết về môi trường Logistics, qui trình chính, tổ chức liên quan, thời gian và chi phí hoạt động Dữ liệu này hỗ trợ cho gần 130 quốc gia và được tổ chức dựa trên ba phương thức trong năm 2010.

Thẻ điểm quốc gia sử dụng sáu yếu tố quan trọng để so sánh kết quả hoạt động logistics của các quốc gia, đồng thời hiển thị chỉ số LPI tổng thể được xây dựng trên các chỉ tiêu này Bảng điểm cho phép so sánh quốc gia trên toàn cầu, cũng như trong khu vực hoặc theo nhóm thu nhập, với tùy chọn hiển thị quốc gia có hoạt động logistics tốt nhất theo từng tiêu chí.

Xếp hạng LPI toàn cầu cung cấp điểm số về hiệu suất của các quốc gia dựa trên chỉ số LPI tổng thể và sáu chỉ số thành phần Bản đồ thế giới với mã màu cho phép người xem dễ dàng nhận diện chỉ số LPI tổng thể và từng chỉ số thành phần của mỗi quốc gia.

Bài viết này so sánh 20 quốc gia dựa trên chỉ số LPI tổng thể và sáu chỉ tiêu thành phần thông qua biểu đồ cột, đồng thời cho phép đối chiếu với dữ liệu năm 2007.

Ngân hàng Thế giới thực hiện khảo sát Chỉ số Hiệu quả Logistics (LPI) hai năm một lần nhằm nâng cao độ tin cậy của các chỉ số và tạo ra bộ dữ liệu so sánh giữa các quốc gia theo thời gian Dự án LPI được tài trợ bởi chính phủ của Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh thông qua Quỹ uỷ thác đa nhà tài trợ cho thương mại và phát triển LPI quốc tế bao gồm sáu chỉ số thành phần.

Chỉ số LPI quốc tế của một quốc gia được đánh giá dựa trên ý kiến của các nhà cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài có hoạt động thương mại với quốc gia đó Bộ số liệu năm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và chất lượng dịch vụ logistics của nước này.

Năm 2010, chỉ số LPI quốc tế được công bố cho 155 quốc gia, trong đó chỉ số LPI của mỗi nước được tính toán dựa trên trung bình trọng số của sáu chỉ số thành phần.

Sáu chỉ số thành phần này bao gồm:

Hiệu quả của các thủ tục hành chính, bao gồm tốc độ, mức độ đơn giản và khả năng dự đoán, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của cơ quan hành chính, đặc biệt là Hải quan.

- Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải (ví dụ như cảng, đường sắt, đường bộ, công nghệ thông tin)

- Sự thuận tiện của việc sắp xếp các lô hàng có giá cạnh tranh vận chuyển đường biển

- Năng lực và chất lượng dịch vụ Logistics

- Khả năng theo dõi các lô hàng

- Sự kịp thời của việc vận chuyển bằng đường biển đến điểm đến. d Thang điểm của chỉ số LPI quốc tế tổng hợp và sáu chỉ số thành phần

HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS Ở NƯỚC TA 3.1 Thực trạng thể chế pháp luật phát triển Logistics

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LOGISTICS

Ngày đăng: 07/07/2022, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ . Ban công tác về giao nhập WTO của Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ đến 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược tổngthể phát triển khu vực dịch vụ đến 2020
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2010
17. GS.TS. Đặng Đình Đào (2011), Dịch vụ logistics - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ logistics -Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta
Tác giả: GS.TS. Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Đạihọc Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
18. GS.TS. Đặng Đình Đào (2012), Dịch vụ logistics ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ logistics ởnước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế
Tác giả: GS.TS. Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Chính trịquốc gia
Năm: 2012
20. TS. Phạm Thị Thanh Bình (2009), Phát triển dịch vụ hầu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụhầu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồngkinh tế ASEAN
Tác giả: TS. Phạm Thị Thanh Bình
Năm: 2009
21. TS. Nguyễn Đình Hiền (2012), Phát triển hệ thống logistics ở nước ta theo hướng bền vững,Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 17, tháng 9/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hệ thốnglogistics ở nước ta theo hướng bền vững
Tác giả: TS. Nguyễn Đình Hiền
Năm: 2012
22. TS. Nguyễn Đình Hiền (2012), Phát triển ngành logistics để góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học- Đại học Đà Nẵng, tháng 11/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngànhlogistics để góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nềnkinh tế
Tác giả: TS. Nguyễn Đình Hiền
Năm: 2012
23. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998), Fundamentals of Logistics Management, McGraw-Hill, Singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of Logistics Management
Tác giả: Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram
Năm: 1998
25. Douglas M. Lambert (1998), Fundamental of Logistics, Mc Graw- Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamental of Logistics
Tác giả: Douglas M. Lambert
Năm: 1998
12. Nghị định 87/2009/NĐ-CP, của Chính phủ Quy định về kinh doanh vận tải đa phương thức tại Việt Nam Khác
13. Tìm hiểu đường lối đổi mới của ĐCSVN sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Lao động 2011 Khác
15. Bộ Giao thông vận tải (2006), Xây dựng tổng đồ phát triển hệ thống giao thông vận tải phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá Khác
24. Donald Waters (2003), Logistics - An Introduction to Supply Chain Management Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w