1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ

75 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Môi Trường Kinh Doanh Tại Việt Nam Góc Nhìn Của Các Doanh Nghiệp Do Phụ Nữ Làm Chủ
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,39 MB

Cấu trúc

  • 1. Nh ữ ng phát hi ệ n chính (4)
  • 2. Khuy ế n ngh ị (8)
  • I. GI Ớ I THI Ệ U CHUNG (13)
    • 1. B ố i c ả nh (13)
    • 2. M ụ c tiêu (16)
    • 3. Phương pháp (17)
    • 4. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (19)
  • II. B Ứ C TRANH V Ề DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ T Ạ I VI Ệ T NAM (21)
    • 1. T ỷ l ệ doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (21)
    • 2. Đặc điể m c ủ a các doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (23)
    • 3. Tình hình s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (29)
  • III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DƯỚ I GÓC NHÌN C Ủ A DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ (30)
    • 1. Đánh giá chung (30)
    • 2. Đánh giá các lĩnh vực điề u hành kinh t ế địa phương (32)
      • 2.1. Nh ữ ng chuy ể n bi ế n tích c ự c (32)
      • 2.2. Nh ữ ng c ả n tr ở l ớ n nh ấ t c ần đượ c c ả i thi ệ n (41)
  • IV. KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘ NG C Ủ A CÁC DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ 50 1. T ổ ng h ợ p nh ững khó khăn mà doanh nghiệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ đang phải đố i m ặ t (50)
    • 2. Phân tích chi ti ế t m ộ t s ố khó khăn hàng đầ u mà doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ đang phải đố i m ặ t (51)
    • 3. Tri ể n v ọ ng kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (55)
    • 4. Tác độ ng c ủ a COVID-19 t ớ i các doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (58)
  • V. CÁC HO ẠT ĐỘ NG H Ỗ TR Ợ DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ (59)
    • 1. Quy đị nh pháp lu ậ t v ề h ỗ tr ợ doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ (59)
    • 2. M ộ t s ố b ấ t c ậ p trong vi ệ c h ỗ tr ợ đố i v ớ i doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ ở đị a phương (61)
    • 3. Thi ế u s ố li ệ u th ố ng kê phân tách gi ớ i (64)
  • VI. KHUY Ế N NGH Ị VÀ K Ế T LU Ậ N (65)
    • 1. Tóm t ắ t nh ữ ng v ấn đề đặ t ra (65)
    • 2. Gi ả i pháp trong ng ắ n h ạ n và trung h ạ n (66)
    • 3. Gi ả i pháp trong trung h ạ n và dài h ạ n (69)

Nội dung

Nh ữ ng phát hi ệ n chính

B ứ c tranh chung v ề doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ

Số liệu thống kê chính thức 8 :

- 242.326 là số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ trong tổng số 811.538 doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn quốc tính đến 31 tháng 12 năm 2020

- Loại hình phổ biến nhất là Công ty TNHH một thành viên (120.608 doanh nghiệp), ít nhất là Công ty hợp danh (08 doanh nghiệp)

Số liệu từ điều tra doanh nghiệp PCI 2020:

- Tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ là 23,4%

- Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại/dịch vụ Chủ yếu xuất phát từ hộ kinh doanh, khách hàng chính là thịtrường trong nước

- Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số (90,7%), chỉ có 2,2% là doanh nghiệp lớn

Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2019 không khả quan hơn so với năm 2018, với tỷ lệ doanh nghiệp có lãi giảm xuống còn 53,2% so với 61,1% năm trước Đồng thời, tỷ lệ doanh nghiệp bị thua lỗ tăng lên 32,1%, so với 27,1% của năm 2018, cho thấy môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Có cải thiện nhỏ so với PCI 2018 Điểm chung 10 chỉ số thành phần năm 2020 là 63,75 điểm/100, ở PCI 2018 là 63,38/100

8 S ố li ệu đượ c cung c ấ p b ở i C ụ c Qu ả n lý đăng ký kinh doanh - B ộ K ế ho ạch và Đầu tư.

Ba chỉ số không cải thiện và có điểm số thấp nhất (dưới 6/10):

- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Những lĩnh vực có cải thiện là:

- Chi phí không chính thức;

- Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

Môi trườ ng kinh doanh: Nh ữ ng bi ế n chuy ể n tích c ực đượ c nhìn nh ậ n

Môi trường kinh doanh bình đẳng hơn

Mức độưu ái với DNNN, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp thân quen của cán bộcơ quan nhà nước giảm

Tuy nhiên, 57,1% doanh nghiệp vẫn cho rằng các hợp đồng mua sắm công, đất đai và các nguồn lực kinh doanh khác chủ yếu được trao cho những doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với cán bộ chính quyền.

Chính quyền đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh để hỗ trợ các doanh nghiệp, thể hiện sự năng động và sáng tạo trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế tư nhân Thái độ tích cực đối với khu vực này đã có những bước tiến đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

49,3% doanh nghiệp cho biết thái độ của chính quyền là tích cực

Thủ tục hành chính thuận lợi hơn (Chi phí thời gian)

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) đã được rút ngắn so với quy định, đồng thời tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện TTHC cũng giảm xuống còn 23,5%, so với mức 31,7% vào năm 2018.

Gánh nặng thanh, kiểm tra đã giảm bớt

Năm 2020, trung bình mỗi doanh nghiệp trải qua 1,2 cuộc thanh tra, với chỉ 3,4% doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra từ 5 lần trở lên Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng cán bộ thanh, kiểm tra nhũng nhiễu đã giảm xuống còn 13% so với 16% vào năm 2018, vấn đề này vẫn cần được chú ý.

Gánh nặng chi phí không chính thức đã giảm đáng kể

Có chiều hướng giảm trong tỷ lệ doanh nghiệp phải trả các khoản chi phí không chính thức Tình trạng nhũng nhiễu khi thực hiện TTHC có cải thiện

Tuy nhiên trong lĩnh vực đất đai, tỷ lệ doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức khi thực hiện TTHC lại tăng lên, từ 25,3% ở 2018 lên 30,3% ởnăm 2020

Thiết chếpháp lý được củng cố

Chất lượng giải quyết tranh chấp tại tòa án được cải thiện

Niềm tin vào thiết chếpháp lý được củng cốhơn

Theo khảo sát, 34,6% doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp luật hiện tại có cơ chế tố cáo đối với cán bộ nhũng nhiễu Đồng thời, 89,2% doanh nghiệp tin tưởng rằng họ sẽ được bảo vệ hợp đồng và các quyền tài sản trong các tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh.

83% cho rằng chi phí (cả chính thức và không chính thức) khi giải quyết tranh chấp qua tòa án là chấp nhận được.

Môi trườ ng kinh doanh: Nh ữ ng c ả n tr ở l ớ n nh ấ t c ầ n t ậ p trung c ả i thi ệ n

Tiếp cận đất đai chưa thuận lợi

Thời gian giải quyết hồ sơ đất đai là một trong những rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp, với 37,5% doanh nghiệp cho rằng thời hạn này thường kéo dài hơn so với thời gian được quy định trong các văn bản hoặc niêm yết.

19,6% cho rằng phải trả chi phí không chính thức khi làm TTHC

39% gặp khó khăn trong mở rộng mặt bằng kinh doanh, trong đó phức tạp nhất là TTHC thuê, mua đất đai phức tạp

28,8% cho rằng việc cung cấp thông tin dữ liệu vềđất đai không thuận lợi nhanh chóng

26,4% cho rằng quy hoạch đất đai của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp

Giá đất tăng cũng là trở ngại lớn

Khó tiếp cận thông tin

Hơn 52,7% người dân cho rằng việc tiếp cận tài liệu của tỉnh cần có mối quan hệ với cơ quan nhà nước Đồng thời, 53% cho biết họ chỉ nhận được thông tin và văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp những tài liệu không có sẵn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

48,78% doanh nghiệp có truy cập website của tỉnh

Chỉ có 6,5% doanh nghiệp dự liệu được việc thực thi các quy định pháp luật của trung ương ởđịa phương.

Thông tin khó tiếp cận nhất hiện nay là các bản đồ và quy hoạch sử dụng đất, với 50,6% người gặp khó khăn trong việc truy cập Theo sau đó, kế hoạch đầu tư công cũng là tài liệu khó tiếp cận, với tỷ lệ 50%.

TTHC trong nhiều lĩnh vực còn phiền hà

Thủ tục đất đai và giải phóng mặt bằng được xem là phiền hà nhất đối với doanh nghiệp, với 23,9% doanh nghiệp cho rằng đây là rào cản lớn Tiếp theo là thủ tục hành chính về thuế, chiếm 21,5%, và thủ tục bảo hiểm xã hội với 20,4%.

Thủ tục gia nhập thị trường vẫn gặp nhiều khó khăn, với 33% doanh nghiệp phản ánh khó khăn trong việc xin cấp các giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề cho các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Khó khăn tiếp theo là thủ tục cấp giấy chứng nhận phòng cháy, chữa cháy (32%).

Chính sách và vi ệ c h ỗ tr ợ doanh nghi ệ p nh ỏ và v ừ a ở địa phương còn bấ t c ậ p

Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV), có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, nhấn mạnh nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ Các cơ quan bộ, ngành và địa phương đang nỗ lực hoàn thiện các văn bản pháp lý và xây dựng các đề án nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã đưa ra hướng dẫn thi hành Luật, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vướng mắc và chính sách chưa đủ cụ thể, gây khó khăn cho các địa phương trong việc triển khai thực hiện.

- Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp còn được quy định ở một sốvăn bản khác nên có sự chồng chéo, lúng túng khi áp dụng

Về các hoạt động hỗ trợ

Kế hoạch và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nhằm thực thi Luật Hỗ trợ DNNVV tại địa phương hiện chưa có mục tiêu và biện pháp cụ thể để phát triển doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.

Hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ chưa đạt yêu cầu do các địa phương thiếu chủ động, năng lực cán bộ hỗ trợ còn hạn chế và thiếu kiến thức về bình đẳng giới Thêm vào đó, thủ tục nhận hỗ trợ phức tạp và mức hỗ trợ chưa đủ hấp dẫn để thu hút người dân tham gia.

Thiếu số liệu thống kê phân tách giới: thiếu cơ sởđểđưa ra các chính sách phù hợp trên cơ sở bằng chứng

Ba khó khăn lớ n nh ấ t mà doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ đang phải đố i m ặ t

64,3% doanh nghiệp đang gặp phải

Khuy ế n ngh ị

Giải pháp trong ngắn hạn và trung hạn

Hoàn thiện chính sách và pháp luật đểthúc đẩy phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ

Đánh giá hiệu quả thực thi Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) là cần thiết, đặc biệt là trong việc tiếp cận thông tin hỗ trợ và phương thức hỗ trợ dành cho DNNVV do phụ nữ làm chủ Qua đó, cần xem xét cách thức mà các doanh nghiệp này nhận được hỗ trợ để từ đó có thể sửa đổi và hoàn thiện Luật nhằm nâng cao hiệu quả thực thi.

Chúng tôi đề nghị Chính phủ xem xét việc đưa vấn đề tạo thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ vào Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Điều này không chỉ thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.

 Đối với các chính sách và quy định khác, cần cẩn trọng trong đánh giá tác động về giới, lồng ghép giới trong chính sách

Cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải thiện ở những khía cạnh bất cập nhất

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là cần thiết để giảm gánh nặng chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai Cần đẩy mạnh cải cách tất cả các TTHC liên quan đến doanh nghiệp, cải thiện chất lượng TTHC, rà soát và cắt giảm số lượng TTHC, đơn giản hóa quy trình thực hiện, tối ưu hóa các bước để giảm thiểu tình trạng nhũng nhiễu và phiền hà Đồng thời, cần giảm thiểu các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.

Tập trung cải cách một sốlĩnh vực còn nhiều phiền hà đối với doanh nghiệp

Thực hiện và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, phát triển rộng rãi các hình thức thanh toán trực tuyến cấp độ 4 cho TTHC

Cắt giảm điều kiện kinh doanh sẽ giúp giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề.

Để tăng cường công khai và minh bạch, các cơ quan địa phương cần nghiêm túc thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Việc này bao gồm việc công khai thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin Đồng thời, cần chủ động thông báo cho doanh nghiệp về những thay đổi liên quan đến quy định và chính sách cấp tỉnh thông qua các kênh điện tử hoặc website.

Tạo môi trường bình đẳng

Các cơ quan nhà nước cần loại bỏ sự thiên vị đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp thân hữu Thay vào đó, cần tập trung nguồn lực, bao gồm sự quan tâm, ngân sách và nhân lực, để thực hiện nghiêm túc các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ.

Để nâng cao hiệu quả thực thi các hỗ trợ hiện nay, cần xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể ở quy mô địa phương, đồng thời thực hiện đánh giá độc lập và khách quan về mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

Nâng cao năng lực của người thực hiện hỗ trợ về kiến thức kinh doanh và kiến thức bình đẳng giớ;

Hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng;

Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh;

Tăng cường liên kết giữa các doanh nhân nữ, các câu lạc bộ/hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức tài chính để hỗ trợ doanh nghiệp

Xem xét loại bỏ những tôn vinh gây định kiến giới và gánh nặng vai trò giới đối với doanh nhân nữ

Giải pháp trong trung hạn và dài hạn

Xây dựng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ là một nhiệm vụ quan trọng, cần có sự ưu tiên và biện pháp thực hiện cụ thể Để đạt được điều này, sự tham gia của toàn xã hội là rất cần thiết, từ chính quyền, tổ chức xã hội đến cộng đồng doanh nhân Việc tạo ra môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho phụ nữ khởi nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp tích cực vào nền kinh tế.

- Tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nhân nữ

- Đảm bảo hỗ trợ một cách có hệ thống để phát triển doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ

- Tạo lập hạ tầng hỗ trợvà thúc đẩy doanh nhân nữ phát triển

- Xúc tiến, xây dựng mạng lưới và góp ý xây dựng chính sách và pháp luật

II BỨC TRANH VỀ DOANH NGHIỆP DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ TẠI VIỆT NAM 21

1 Tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 21

2 Đặc điểm của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 23

3 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 29

III MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA DOANH NGHIỆP DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ 30

2 Đánh giá các lĩnh vực điều hành kinh tếđịa phương 32

2.1 Những chuyển biến tích cực 32

2.2 Những cản trở lớn nhất cần được cải thiện 41

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm thiếu nguồn vốn, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, và sự phân biệt giới tính trong môi trường kinh doanh Những thách thức này ảnh hưởng đến khả năng phát triển và mở rộng quy mô của doanh nghiệp Hơn nữa, phụ nữ thường phải cân bằng giữa công việc và trách nhiệm gia đình, điều này càng làm gia tăng áp lực trong việc điều hành doanh nghiệp Việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ là cần thiết để thúc đẩy sự bình đẳng giới và phát triển kinh tế bền vững.

2 Phân tích chi tiết một sốkhó khăn hàng đầu mà doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đang phải đối mặt 51

3 Triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 55

4 Tác động của COVID-19 tới các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 58

V CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ 59

1 Quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 59

2 Một số bất cập trong việc hỗ trợđối với doanh nghiệp do phụ nữ làm chủởđịa phương 61

3 Thiếu số liệu thống kê phân tách giới 64

VI KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 65

1 Tóm tắt những vấn đềđặt ra 65

2 Giải pháp trong ngắn hạn và trung hạn 66

3 Giải pháp trong trung hạn và dài hạn 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

Hình 1: Tỷ lệ doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp trong điều tra PCI 2011-2020 21

Hình 2: Phân bố doanh nghiệp do phụ nữ làm chủtheo lĩnh vực hoạt động năm 2020 22

Hình 3: Đặc điểm của phụ nữ làm chủ doanh nghiệp 23

Hình 4: Đặc điểm nguồn gốc của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 24

Hình 5: Các nhóm khách hàng của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 25

Hình 6: Quy mô lao động của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủqua các năm điều tra PCI 26

Hình 7: Quy mô vốn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ qua các năm điều tra PCI 27

Hình 8: Phân bố giới của chủ doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp 28

Hình 9: Quy mô doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp trong PCI 2020 28

Hình 10: Kết quả kinh doanh doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp qua các năm 29

Hình 11: Đánh giá tổng quan môi trường kinh doanh từ doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp 30

Hình 12: Chuyển biến trong các lĩnh vực điều hành kinh tế tại các địa phương (so sánh giữa PCI 2018 và 2020) 31

Hình 13: Đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghiệp nhà nước 32

Hình 14: Đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ về mức độưu ái của chính quyền đối với doanh nghiệp FDI 33

Đánh giá của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ cho thấy mức độ ưu ái của chính quyền đối với những doanh nghiệp có mối quan hệ thân quen với cán bộ cơ quan nhà nước.

Hình 16: Đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ về mức độnăng động, sáng tạo của chính quyền trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi 35

Hình 17: Đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ về chất lượng giải quyết TTHC 37

Hình 18: Gánh nặng thanh, kiểm tra theo đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 38

Theo đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, gánh nặng chi phí không chính thức là một vấn đề đáng chú ý Bên cạnh đó, thiết chế pháp lý cũng được xem xét từ góc độ của các doanh nghiệp này, phản ánh những thách thức và cơ hội mà họ phải đối mặt trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Hình 21: Khó khăn cụ thể của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ khi thực hiện TTHC về đất đai 41

Hình 22: Khókhăn trong mở rộng mặt bằng kinh doanh của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 42

Hình 23: Đánh giá của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ về mức độ minh bạch của môi trường kinh doanh 44

Hình 24: Khókhăn trong tiếp cận thông tin của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 46

Hình 25: TTHC trong lĩnh vực nào có nhiều phiền hàđối với doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 47

Hình 26: Khó khăn trong đề nghị cấp một số loại giấy phép 49

Hình 27: Doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn gì 50

Hình 28: Khó khăn trong tìm kiếm khách hàng theo đặc điểm của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 51

Hình 29 Khó khăn trong tiếp cận vốn vay tín dụng theo đặc điểm của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 52

Hình 30 Khó khăn cụ thể trong tiếp cận vốn vay tín dụng của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 53

Hình 31 Khó khăn về biến động thịtrường theo đặc điểm của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 54

Kế hoạch kinh doanh trong 2 năm tới của doanh nghiệp phụ thuộc vào giới tính của chủ doanh nghiệp, với những chiến lược khác nhau được áp dụng Doanh nghiệp do nam giới làm chủ có xu hướng phát triển theo những lĩnh vực nhất định, trong khi doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo lại tập trung vào các ngành sản xuất kinh doanh chính, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và phát triển kinh doanh.

Hình 34 Tác động của COVID-19 tới các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ 58

Danh mục từ viết tắt

APCI (Report of Administrative Procedures Compliance Cost Index): Báo cáo Chỉ số đánh giá Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính

Aus4Reform: Chương trình Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam

CEDAW, or the Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination against Women, is a pivotal United Nations treaty aimed at eradicating discrimination against women globally This landmark agreement establishes a comprehensive framework for promoting gender equality and empowering women in all aspects of life By addressing issues such as legal rights, education, and health, CEDAW seeks to ensure that women enjoy the same opportunities and protections as men, fostering an inclusive society.

COVID-19: Dịch viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 gây ra

CPTPP ( Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership): Hiệp định Đối tác và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương

CQNN: Cơ quan nhà nước

DFAT (Australian Government Department of Foreign Affairs and Trade): Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia

DVHTKD: dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Doing Business: Báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EVFTA ( European Union–Vietnam Free Trade Agreement): Hiệp định thương mại tự do Việt Nam–

Doanh nghiệp FDI: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

FTA (Free Trade Agreement): Hiệp định thương mại tự do

HAWASME: Hiệp hội Nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội

IFC (International Finance Corporation): Công ty Tài chính Quốc tế

ILO (International Labour Organization): Tổ chức Lao động thế giới

IMF (International Monetary Fund): Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MBI (Mekong Business Initiative): Sáng kiến Hỗ trợ Khu vực Tư nhân vùng Mê Kông

MIWE (Mastercard Index of Women Entrepreneurs): Chỉ số nữ doanh nhân của Mastercard

PAPI (Provincial Governance and Public Administration Performance Index): Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam

PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ sốnăng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TAF (The Asia Foundation): Quỹ Châu Á

TTHC: Thủ tục hành chính

UBND: Ủy ban nhân dân

UN (United Nations): Liên Hợp Quốc

USAID (US Agency for International Development): Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật

VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WB (World Bank): Ngân hàng Thế giới

WEF (The World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới

GI Ớ I THI Ệ U CHUNG

B ố i c ả nh

Báo cáo Khoảng cách Giới Toàn cầu 2021 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) cho thấy khoảng cách trung bình tiến tới công bằng giới toàn cầu chỉ đạt 68%, giảm 0,6 điểm phần trăm so với năm 2020 Sự suy giảm này chủ yếu do hiệu quả hoạt động kém tại các quốc gia lớn Nếu tiếp tục theo xu hướng hiện tại, sẽ mất tới 135,6 năm để thu hẹp khoảng cách giới Trong năm khoảng cách chính được đánh giá, khoảng cách giới trong Tham gia vào kinh tế và Cơ hội vẫn đứng thứ hai, với 58% khoảng cách này đã được thu hẹp so với trước đây.

Theo ước tính, sẽ mất 267,6 năm nữa để thu hẹp khoảng cách giới trong lãnh đạo, khi phụ nữ chỉ chiếm khoảng 27% các vị trí này Mặc dù Báo cáo năm 2021 chưa phản ánh đầy đủ tác động của đại dịch COVID-19, nhưng các số liệu vẫn cho thấy sự chênh lệch đáng chú ý trong vai trò lãnh đạo giữa nam và nữ.

Theo báo cáo, trong số 156 quốc gia được đánh giá, Việt Nam xếp hạng 87 về tổng thể bốn chỉ số chính, và đứng thứ 26 ở chỉ số tham gia vào kinh tế.

Trong tiêu chí về Tham gia vào kinh tế và Cơ hội, chỉ số lãnh đạo nữ của Việt Nam xếp hạng 104/156, với điểm số 0,357/1, giảm so với vị trí 97/153 trong báo cáo trước đó.

2020 (công bốtháng 12 năm 2019) và vị trí 94/149 ở Báo cáo 2018

Theo Báo cáo Chỉ số nữ doanh nhân của Mastercard (MIWE) 2020, Việt Nam xếp hạng 25/58 nền kinh tế với 63,87/100 điểm, nằm trong số 34 quốc gia có chỉ số MIWE cao.

Việt Nam đạt điểm số "lành mạnh" từ 60 đến 70, nhưng so với số liệu MIWE 2019, điểm số giảm 0,8% và tụt 7 bậc trong bảng xếp hạng Với 26,5% tổng số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, Việt Nam xếp thứ 9 trong số 58 nền kinh tế được nghiên cứu về tỷ lệ phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và tham gia lực lượng lao động Đồng thời, Việt Nam cũng đứng thứ 44 về chỉ số này.

"Đánh giá điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp" Theo Mastercard, điều này chứng tỏ còn rất nhiều việc cần làm để hỗ trợ nữ doanh nhân

COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến trật tự và hoạt động kinh tế toàn cầu, khi hầu hết các quốc gia phải trải qua thời kỳ cách ly, giãn cách xã hội và thậm chí là đóng cửa Kinh tế chỉ tập trung vào việc cung cấp nhu cầu thiết yếu, trong khi khu vực doanh nghiệp phải thích nghi với điều kiện bình thường mới, dẫn đến sự ngưng trệ trong hoạt động kinh tế Đặc biệt, phụ nữ trên toàn thế giới đang phải đối mặt với những thách thức đa dạng do ảnh hưởng của đại dịch này.

Nhiều báo cáo cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ lãnh đạo chịu tác động tiêu cực lớn hơn từ COVID-19, với nguy cơ đóng cửa cao hơn so với doanh nghiệp do nam giới lãnh đạo Đại dịch cũng đã tạo ra nhiều trách nhiệm mới cho các doanh nhân nữ.

9 Global Gender Gap Report 2021 https://www.weforum.org/reports/global-gender-gap-report-2021/

10 Trang 395 c ủ a Báo cáo Global Gender Gap Report 2021

The 11th Mastercard Index of Women Entrepreneurs (MIWE) highlights the disproportionate impact of caregiving and home schooling on women This report underscores the challenges faced by women entrepreneurs, emphasizing the need for supportive measures to address these inequalities.

Tại Việt Nam, phụ nữ vẫn phải gánh vác vai trò truyền thống được củng cố bởi các chuẩn mực xã hội, dẫn đến việc họ phải chịu "gánh nặng kép" trong công việc và gia đình Những tiêu chí như "giỏi việc nước, đảm việc nhà" và "nữ công gia chánh" vẫn được coi là thước đo phẩm chất của phụ nữ, thể hiện qua các phong trào như "Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch" và "Giỏi việc nước, đảm việc nhà" Những áp lực này không chỉ ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong gia đình mà còn góp phần vào bất bình đẳng trên thị trường lao động.

Theo Báo cáo Điều tra Lao động và Việc làm năm 2019 của Tổng cục Thống kê, lao động nữ trong nhóm lao động gia đình chiếm 65,4% Tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình đạt 49,7%, vượt qua tỷ trọng người làm công ăn lương là 47,5% Đặc biệt, tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình của nữ là 55,4%, cao hơn so với nam giới là 44,7%.

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết, như CPTPP và EVFTA, mang lại nhiều nội dung đột phá về đầu tư, cạnh tranh và thương mại điện tử Những hiệp định này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện năng suất lao động quốc gia, đồng thời khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Vấn đề lao động là yếu tố quan trọng trong chất lượng các FTA, đặc biệt là giá trị lao động nữ tại Việt Nam, vốn được coi là chủ lực trong các ngành nghề khéo léo Các quốc gia thành viên cần tuân thủ tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động thế giới (ILO), bao gồm việc loại bỏ phân biệt đối xử trong việc làm Bộ luật lao động Việt Nam đã được sửa đổi vào năm 2019 để phù hợp hơn với các yêu cầu của các FTA thế hệ mới.

Việc thực hiện EVFTA, CPTPP và Bộ luật Lao động 2019 mang đến cả lợi thế lẫn thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ Do đó, việc nâng cao nhận thức và năng lực về các nội dung mới trong lĩnh vực lao động là vô cùng cần thiết.

Sau khi tiến hành đánh giá và tổng kết thực tiễn thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011–2020, Chính phủ đã ban hành một Chiến lược quốc gia mới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới.

M ụ c tiêu

Thứ nhất, Báo cáo này nhằm tìm hiểu các đặc điểm chung của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam;

Báo cáo này nhằm nhận diện thực trạng môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại các tỉnh, thành phố Việt Nam, dựa trên một số chỉ số cụ thể Đồng thời, báo cáo cũng so sánh với thời điểm năm 2018 và các năm gần đây để đánh giá sự chuyển biến trong lĩnh vực này.

Báo cáo này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Phương pháp

Phân tích s ố li ệu điề u tra/kh ả o sát

Báo cáo này sử dụng phương pháp phân tích số liệu từ khảo sát hơn 10.000 doanh nghiệp, với nội dung về giới được lồng ghép, thuộc Dự án Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thực hiện Dữ liệu được thu thập thông qua quy trình khảo sát doanh nghiệp nghiêm ngặt và đảm bảo chất lượng.

Sau 15 năm thực hiện PCI, đã có rất nhiều thành quảđạt được trong cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Từ Nghị quyết số 19-2014/NQ-CP 19 của và tiếp tục trong các Nghị quyết của Chính phủban hành thường niên về vấn đề này, việc VCCI điều tra và công bố PCI, hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thực hiện cải thiện Chỉ số PCI được coi là một trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện những mục tiêu mà Chính phủđặt ra

PCI phân loại doanh nghiệp dựa trên danh sách toàn quốc của cơ quan thuế, chia theo loại hình như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Đồng thời, PCI cũng phân nhóm theo ngành nghề kinh tế, bao gồm sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai thác tài nguyên, dịch vụ, thương mại và nông lâm ngư nghiệp, cùng với tuổi thọ của doanh nghiệp.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng ở từng tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo tính đại diện cho tất cả các nhóm doanh nghiệp tại địa phương.

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ trong PCI được xác định là những công ty có Giám đốc, Tổng Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị là nữ, hoặc có tỷ lệ thành viên/cổ đông nữ từ 51% trở lên.

10 chỉ số thành phần bao gồm:

1 Chi phí gia nhập thịtrường

2 Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất Đo lường về ba khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không, sự ổn định trong sử dụng đất và các giao dịch về đất đai

3 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Đo lường khả năng tiếp cận các tài liệu của tỉnh và các thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tính công bằng trong tiếp cận thông tin; đánh giá website của tỉnh.

19 Ban hành ngày 18 tháng 3 năm 201 4 c ủ a Chính ph ủ v ề nh ữ ng nhi ệ m v ụ , gi ả i pháp ch ủ y ế u c ả i thi ệ n môi tr ường kinh doanh, nâng cao năng lự c c ạ nh tranh qu ố c gia

20 Chi ti ết hơn về phương pháp, vui lòng xem tại đây https://pcivietnam.vn/gioi-thieu/phuong-phap.html

4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.

5 Chi phí không chính thức Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chỉ số này đánh giá mức độ cạnh tranh mà các doanh nghiệp dân doanh phải đối mặt trước các ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và những doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết với chính quyền tỉnh Sự ưu ái này thể hiện qua các đặc quyền cụ thể trong việc tiếp cận nguồn lực phát triển như đất đai, tín dụng, cũng như trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách.

7 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp

8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số này đánh giá hiệu quả các dịch vụ của tỉnh trong việc phát triển khu vực tư nhân, bao gồm xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển khu/cụm công nghiệp và cung cấp dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp Nó cũng xem xét tính sẵn có và chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp tư nhân cung cấp.

9 Đào tạo lao động Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo lao động, tuyển dụng lao động và chất lượng lao động

10 Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh: sự tin tưởng vào việc giải quyết tranh chấp, chất lượng của tòa án và tình trạng tội phạm ở địa phương

Các chỉ số thành phần của PCI có nhiều điểm tương đồng với hệ thống chỉ số Doing Business do Ngân hàng Thế giới công bố Điều này phản ánh những nhiệm vụ và giải pháp được đề ra trong các nghị quyết của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, Chính phủ đã ban hành 21 Nghị quyết 19 nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Tiếp theo, Nghị quyết 02 năm 2019 được triển khai để thực hiện các giải pháp chủ yếu, hướng tới mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh và định hướng phát triển bền vững đến năm 2021.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Do hạn chế về nguồn lực, nhóm nghiên cứu không thể tiến hành một cuộc điều tra quy mô lớn Thay vào đó, họ đã sử dụng nội dung điều tra PCI với phân tách giới tính của chủ doanh nghiệp và khai thác dữ liệu liên quan đến môi trường kinh doanh Nghiên cứu tập trung vào 10 lĩnh vực tiêu biểu và cơ bản như đã trình bày trong phần Phương pháp.

Tôi không biết!

Một địa phương được coi là có môi trường kinh doanh thuận lợi khi có chi phí gia nhập thị trường thấp, dễ dàng tiếp cận đất đai và sử dụng đất ổn định Môi trường kinh doanh cần minh bạch với thông tin cần thiết công khai, chi phí không chính thức ở mức thấp và thời gian thanh kiểm tra cũng như thực hiện các quy định nhanh chóng Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh cần bình đẳng, chính quyền tỉnh phải năng động và sáng tạo trong việc giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển chất lượng cao, chính sách đào tạo lao động tốt và thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng.

Báo cáo này đánh giá môi trường kinh doanh địa phương từ góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, với 10 lĩnh vực cụ thể, nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho việc hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật Mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nữ tại Việt Nam.

Báo cáo này không đi sâu vào phân tích toàn bộ chỉ số của PCI và không phải là một phiên bản PCI dành riêng cho nữ, mà chỉ tập trung vào những vấn đề nổi bật nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh chung.

Báo cáo này không so sánh đánh giá giữa chủ doanh nghiệp nữ và nam, mà chỉ cung cấp số liệu về tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, kết quả kinh doanh, và đánh giá môi trường kinh doanh Nó cũng xem xét chuyển biến trong các lĩnh vực điều hành kinh tế tại địa phương, những khó khăn mà doanh nghiệp đối mặt, cũng như kế hoạch kinh doanh trong hai năm tới theo giới tính của chủ doanh nghiệp Mục tiêu của báo cáo là phân tích những khó khăn và cản trở đối với doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đã phải đối mặt với nhiều thách thức do COVID-19, tuy nhiên, Báo cáo này không đi sâu vào tác động của đại dịch đối với các doanh nghiệp này Một Báo cáo khác sẽ được thực hiện vào năm 2021 bởi Chương trình Aus4Reform, tập trung vào ảnh hưởng của COVID-19 và cách các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ ứng phó, sử dụng dữ liệu từ điều tra của PCI-VCCI-Ngân hàng Thế giới.

Bài viết trình bày 23 chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh, nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các thực tiễn tốt tại địa phương Chỉ số chi phí gia nhập thị trường bao gồm 10 thành phần, như số ngày đăng ký doanh nghiệp, thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp, và tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phương thức đăng ký mới Một số chỉ tiêu có giá trị thuần tích cực, trong khi một số khác là chỉ tiêu nghịch, được đánh dấu bằng dấu sao Kết quả sẽ được tính toán dựa trên điểm trung vị của 63 tỉnh, và nếu dưới mức trung vị sẽ được coi là chi phí gia nhập thị trường thấp.

B Ứ C TRANH V Ề DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ T Ạ I VI Ệ T NAM

T ỷ l ệ doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ

Theo kết quả điều tra của VCCI về doanh nghiệp dân doanh từ năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đã có xu hướng gia tăng trên toàn quốc.

Từ năm 2011 đến 2020, tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đã có những biến động đáng chú ý: năm 2011 là 21%, tăng lên 24% vào năm 2018, giảm nhẹ xuống 22,7% vào năm 2019 và sau đó tăng trở lại 23,4% vào năm 2020 Điều tra PCI, một cuộc khảo sát doanh nghiệp hàng năm với quy mô lớn nhất tại 63 tỉnh, thành phố, đã cung cấp những số liệu này.

Hình 1: Tỷ lệ doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp trong điều tra PCI 2011-2020

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 12 năm 2020, cả nước có 242.236 doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, chiếm 29,86% trong tổng số 811.538 doanh nghiệp hoạt động Số liệu này có sự khác biệt do phương pháp thu thập thông tin khác nhau, với một bên sử dụng thống kê toàn thể và bên kia dựa trên điều tra chọn mẫu Thống kê bao gồm doanh nghiệp có đại diện theo pháp luật và chủ doanh nghiệp tư nhân là nữ, trong khi PCI dựa trên câu hỏi khảo sát về sự hiện diện của nữ giới trong các vị trí lãnh đạo hoặc tỷ lệ cổ đông nữ từ 51% trở lên Tuy nhiên, các số liệu vẫn cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ trong nền kinh tế còn khiêm tốn và chưa đạt mục tiêu đề ra.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, các chức danh đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp Các chức danh này bao gồm: Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ doanh nghiệp tư nhân và các chức danh quản lý khác được quy định trong điều lệ công ty.

Sốlượng doanh nghiệp do phụ nữ làm chủở các loại hình doanh nghiệp năm 2020

STT Loại hình Số lượng Tỷ lệ

3 Công ty TNHH hai thành viên trở lên 72.578 29,95%

4 Công ty TNHH một thành viên 120.608 49,77%

*Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Phân theo lĩnh vự c và ngành ngh ề

Trong số các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 70,8%, phản ánh sự tập trung lớn trong toàn bộ nền kinh tế Các lĩnh vực khác có tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ sở hữu lần lượt là 7,9% trong xây dựng, 19,5% trong công nghiệp, và chỉ 1,7% trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Hình 2: Phân bố doanh nghiệp do phụ nữ làm chủtheo lĩnh vực hoạt động năm 2020

Tỷ lệ doanh nghiệp do nam giới làm chủ chiếm 60,2%, trong khi doanh nghiệp do nữ giới làm chủ chỉ đạt 20,2% Sự chênh lệch lớn nhất diễn ra trong lĩnh vực xây dựng, nơi doanh nghiệp nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ 17,2% so với 7,9%, trong khi lĩnh vực thương mại/dịch vụ lại có tỷ lệ ngược lại với 70,8% doanh nghiệp do nữ làm chủ So với báo cáo tháng 12/2019, khoảng cách này đã giảm đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản hiện có ít doanh nghiệp hoạt động do nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp và các rào cản về quỹ đất, nguồn vốn, và chính sách, dẫn đến sản xuất chủ yếu ở quy mô nhỏ, đất đai manh mún và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu.

Theo Sách Trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020, hơn 97% doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 2,8% Về cấu trúc kinh tế, doanh nghiệp tư nhân chiếm 96,8%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm 2,8%, và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chỉ chiếm 0,4% tổng số doanh nghiệp hoạt động.

Tốc độ phát triển của doanh nghiệp từ quy mô nhỏ lên vừa vẫn còn chậm chạp Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng phần lớn doanh nghiệp tư nhân siêu nhỏ, nhỏ và vừa không dám mở rộng quy mô do tâm lý làm ăn cầm chừng, chỉ tập trung vào việc duy trì hoạt động để đủ sống thay vì đầu tư vào sự phát triển lâu dài, do gặp phải nhiều khó khăn và rủi ro.

Đặc điể m c ủ a các doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ

Phần này trình bày những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, bao gồm trình độ học vấn, xuất thân của chủ doanh nghiệp, khởi điểm của doanh nghiệp, nhóm khách hàng chính và quy mô doanh nghiệp Những thông tin này được rút ra từ kết quả điều tra doanh nghiệp của VCCI trong Dự án PCI.

Ch ủ doanh nghi ệp có trình độ h ọ c v ấ n cao và xu ất thân đa dạ ng

Hình 3: Đặc điểm của phụ nữ làm chủ doanh nghiệp

Ngu ồ n: VCCI –USAID, Điề u tra PCI

Theo thống kê, có tới 72,9% nữ chủ doanh nghiệp sở hữu trình độ đại học và thạc sĩ quản trị kinh doanh, tăng từ 68,6% trong năm 2019 Sự gia tăng này chứng tỏ nỗ lực không ngừng của phụ nữ trong việc nâng cao trình độ học vấn và cải thiện đáng kể trong lĩnh vực giáo dục Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nữ doanh nhân có trình độ cao sẽ có khả năng quản lý và điều hành doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh chuyển dịch nhân lực từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân, có 10,8% nhân viên từng làm việc tại doanh nghiệp nhà nước, trong đó 2,1% từng là lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước Đặc biệt, 2,4% trong số này là người dân tộc thiểu số, cho thấy sự mạnh mẽ của phụ nữ trong việc làm chủ doanh nghiệp, vượt qua định kiến xã hội và áp lực công việc gia đình, đặc biệt trong các vùng có truyền thống lâu đời.

Tại Việt Nam, nhiều chương trình đã được triển khai nhằm nâng cao quyền kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc của Chính phủ đã thành lập “Tổ công tác” để hỗ trợ và thúc đẩy các sáng kiến này.

Nghị định 569 về hỗ trợ khởi nghiệp cho phụ nữ dân tộc thiểu số nhằm thúc đẩy kinh doanh và liên kết chuỗi giá trị Ngoài ra, dự án "Thúc đẩy tài chính toàn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số" do CARE Quốc tế phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Canal Circle triển khai, cũng đóng góp vào sự hỗ trợ này tại 15 tỉnh trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam.

Ch ủ y ế u xu ấ t phát t ừ h ộ kinh doanh

Hình 4: Đặc điểm nguồn gốc của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ

Nguồn: VCCI–USAID, Điều tra PCI

Theo thống kê, 61,3% doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ xuất phát từ hộ kinh doanh, trong khi chỉ có 4,6% doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước địa phương và 0,5% từ doanh nghiệp nhà nước trung ương Các hình thức doanh nghiệp khác bao gồm doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp từ nhiều nguồn khác nhau.

Nhà nước, doanh nghiệp có niêm yết trên sàn chứng khoán) chiếm tỷ lệ rất nhỏ

Khách hàng chính là th ị trườ ng trong nướ c

Hình 5: Các nhóm khách hàng của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ

Ngu ồ n: VCCI –USAID, Điề u tra PCI

Trong số các khách hàng của doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, 66,2% là cá nhân trong nước, 62,8% là doanh nghiệp tư nhân nội địa, trong khi 18,8% là cơ quan nhà nước và 15% là doanh nghiệp nhà nước Các nhóm khách hàng nước ngoài, bao gồm doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài, chỉ chiếm dưới 13% Điều này cho thấy thị trường nội địa đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.

Việc ký kết hàng loạt hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc hội nhập kinh tế, thúc đẩy giao thương và nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, đồng thời thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài Tuy nhiên, thách thức lớn vẫn tồn tại khi doanh nghiệp Việt Nam chưa tham gia sâu vào sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu Do đó, cần có các biện pháp tăng cường liên kết và kết nối trong và ngoài nước để tối ưu hóa lợi ích từ các hiệp định này.

Quy mô s ử d ụ ng lao độ ng

Trong 10 năm điều tra PCI gần đây, các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ chủ yếu có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, với phần lớn sử dụng dưới 50 lao động Những số liệu này phản ánh thực trạng về vốn kinh doanh và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo.

Hình 6: Quy mô lao động của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủqua các năm điều tra PCI

Nguồn: VCCI–USAID, Điều tra PCI

Trong năm 2020, hơn 50% doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ có quy mô lao động từ chín người trở xuống, đạt 61,1%, là tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn PCI 2011–2020 Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP và Nghị định 39/2018/NĐ-CP, các doanh nghiệp này được xác định là siêu nhỏ Chỉ có khoảng 1% doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên và khoảng 2% doanh nghiệp có từ 200 đến dưới 500 lao động.

Trong suốt một thập kỷ qua, quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ vẫn khiêm tốn, chủ yếu dao động từ 1–5 tỷ đồng Khoảng 67–80% tổng số doanh nghiệp này có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng, cho thấy sự ổn định nhưng hạn chế trong khả năng mở rộng quy mô của các doanh nghiệp nữ.

25 Ngh ị đị nh 5 6/2009/NĐ -CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 c ủ a Chính ph ủ v ề tr ợ giúp phát tri ể n doanh nghi ệ p nh ỏ và v ừ a (có hi ệ u l ự c t ừ 20 tháng 8 năm 2009)

26 Ngh ị định 39/2018/NĐ -CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 c ủ a Chính ph ủ quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố điề u c ủ a Lu ậ t

H ỗ tr ợ doanh nghi ệ p nh ỏ và v ừ a (có hi ệ u l ự c t ừ ngày ký ban hành)

Hình 7: Quy mô vốn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủqua các năm điều tra PCI

Nguồn: VCCI–USAID, Điều tra PCI

Năm 2020, 80% doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng, trong đó 94,22% doanh nghiệp do nữ làm chủ khai báo mức vốn đăng ký từ 0 đến 10 tỷ đồng, theo số liệu của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thực tế cho thấy, số vốn kinh doanh thường thấp hơn mức vốn đăng ký, phản ánh tài sản thực tế của doanh nghiệp.

Theo báo cáo PCI 2020, chỉ có 1,3% doanh nghiệp là lớn, và theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, không có doanh nghiệp nào có vốn đăng ký vượt quá 100 tỷ đồng.

Ch ủ y ế u là các doanh nghi ệ p nh ỏ và siêu nh ỏ

Theo phân loại quy mô doanh nghiệp, từ siêu nhỏ đến lớn, phần lớn các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ chủ yếu thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ qua các năm.

Hình 8: Phân bố giới của chủ doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ thường có quy mô nhỏ hơn so với doanh nghiệp do nam giới điều hành, bất kể xét theo tiêu chí vốn hay số lượng lao động Thực tế cho thấy, khi quy mô doanh nghiệp gia tăng, tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ lại giảm đi.

Hình 9: Quy mô doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp trong PCI 2020

Tình hình s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a doanh nghi ệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ

Hình 10: Kết quả kinh doanh doanh nghiệp theo giới của chủ doanh nghiệp qua các năm

Trong hai năm gần đây, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ trở nên ảm đạm, với tỷ lệ doanh nghiệp có lãi giảm từ 61,1% năm 2018 xuống chỉ còn 53,2% năm 2019, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ tăng từ 27,1% lên 32,1% Điều đáng lưu ý là năm 2019 chưa bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, cho thấy các doanh nghiệp nữ đang gặp nhiều khó khăn hơn, một phần do môi trường kinh doanh không thuận lợi.

Trong hai năm qua, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp do nữ giới làm chủ đã suy giảm và không đạt hiệu quả bằng các doanh nghiệp do nam giới làm chủ Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp do nữ làm chủ có lãi thấp hơn, trong khi tỷ lệ thua lỗ cao hơn so với các doanh nghiệp do nam giới điều hành.

MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DƯỚ I GÓC NHÌN C Ủ A DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ

KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘ NG C Ủ A CÁC DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ 50 1 T ổ ng h ợ p nh ững khó khăn mà doanh nghiệ p do ph ụ n ữ làm ch ủ đang phải đố i m ặ t

CÁC HO ẠT ĐỘ NG H Ỗ TR Ợ DOANH NGHI Ệ P DO PH Ụ N Ữ LÀM CH Ủ

KHUY Ế N NGH Ị VÀ K Ế T LU Ậ N

Ngày đăng: 06/07/2022, 21:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Tỷ lệ doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp trong điều tra PCI 2011-2020 - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 1 Tỷ lệ doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp trong điều tra PCI 2011-2020 (Trang 21)
STT Loại hình Số lượng Tỷ lệ - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
o ại hình Số lượng Tỷ lệ (Trang 22)
Hình 3: Đặc điểm của phụ nữ làm chủ doanhnghi ệp - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 3 Đặc điểm của phụ nữ làm chủ doanhnghi ệp (Trang 23)
Hình 4: Đặc điểm nguồn gốc của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 4 Đặc điểm nguồn gốc của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ (Trang 24)
Hình 5: Các nhóm khách hàng của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 5 Các nhóm khách hàng của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ (Trang 25)
Hình 9: Quy mô doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp trong PCI 2020 - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 9 Quy mô doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp trong PCI 2020 (Trang 28)
Hình 8: Phân bố giới của chủ doanhnghi ệp theo quy mô doanhnghi ệp - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 8 Phân bố giới của chủ doanhnghi ệp theo quy mô doanhnghi ệp (Trang 28)
3. Tình hình sản xuất kinhdoanh của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
3. Tình hình sản xuất kinhdoanh của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ (Trang 29)
Hình 11: Đánh giá tổng quan môi trường kinhdoanh từ doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 11 Đánh giá tổng quan môi trường kinhdoanh từ doanhnghi ệp theo giới của chủ doanhnghi ệp (Trang 30)
Hình 12: Chuyển biến trong các lĩnh vực điều hành kinht ết ại các địa phương (so sánh giữa PCI 2018 và 2020) - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 12 Chuyển biến trong các lĩnh vực điều hành kinht ết ại các địa phương (so sánh giữa PCI 2018 và 2020) (Trang 31)
Hình 13: Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp nhà nước - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 13 Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp nhà nước (Trang 32)
Hình 14: Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp FDI - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 14 Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp FDI (Trang 33)
Hình 15: Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp thân quen của cán bộcơ quan nhà nước - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 15 Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về mức độ ưu ái của chính quyền đối với doanh nghi ệp thân quen của cán bộcơ quan nhà nước (Trang 34)
Hình 17: Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về chất lượng giải quyết TTHC - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 17 Đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ về chất lượng giải quyết TTHC (Trang 37)
Hình 18: Gánh nặng thanh, kiểm tra theo đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ - Báo cáo Môi trường kinh doanh tại Việt Nam Góc nhìn của các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Hình 18 Gánh nặng thanh, kiểm tra theo đánh giá của doanhnghi ệp do phụ nữ làm chủ (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w