CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
1.1.1 Khái niệm kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, kỷ luật được định nghĩa là “phép tắc do tổ chức đề ra, cần phải theo để giữ gìn trật tự.” Trong một tổ chức, việc tuân thủ các quy định và phép tắc là cần thiết để đảm bảo sự bền vững Kỷ luật cũng đóng vai trò quan trọng trong xã hội, điều chỉnh mối quan hệ giữa con người trong các hoạt động hàng ngày, từ lao động sản xuất đến vui chơi, giúp duy trì sự cân bằng và ổn định trong các mối quan hệ xã hội.
Kỷ luật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và hướng tới mục tiêu trong hoạt động của con người, đảm bảo sự hoạt động bình thường của các tổ chức xã hội Nó được xây dựng dựa trên các chuẩn mực đạo đức hiện hành và thể hiện qua các quy định của pháp luật, tổ chức, hương ước và tập quán Kỷ luật có nhiều hình thức, bao gồm kỷ luật lao động và kỷ luật trong các tổ chức Đảng, đoàn thể.
Kỷ luật lao động là tập hợp các quy định bắt buộc đối với những người tham gia vào quá trình lao động trong quan hệ lao động.
Kỷ luật lao động được hình thành chủ yếu từ quan hệ sản xuất và quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất trong xã hội Khi phương thức sản xuất thay đổi, bản chất và hình thức kỷ luật lao động cũng sẽ thay đổi theo Trong chế độ cộng sản nguyên thủy, tự giác và bình đẳng là những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ lao động và phân phối sản phẩm.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, chủ nô nắm giữ quyền lực tuyệt đối đối với nô lệ và gia đình họ, trong khi mọi thành quả lao động của nô lệ đều thuộc sở hữu của chủ Kỷ luật lao động được thể hiện qua chế độ lao động cưỡng bức và sự bóc lột tàn nhẫn mà chủ nô áp đặt lên nô lệ.
Trong xã hội phong kiến, địa chủ kiểm soát phần lớn đất đai, khiến người nông dân không có quyền sở hữu và phải làm việc cho họ trong điều kiện bị bóc lột nặng nề Hình thức bóc lột chủ yếu diễn ra qua địa tô và các hình thức lao dịch khác Kỷ luật lao động do địa chủ áp đặt rất tàn bạo, thường sử dụng roi vọt để cưỡng bức nông dân, tạo ra một môi trường lao động nhục nhã và bạo lực Đây là một hình thức kỷ luật vô lý và thô bạo, thể hiện sự bất công đối với con người.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản sở hữu các tư liệu sản xuất, trong khi công nhân không có tài sản và phải bán sức lao động của mình Họ làm thuê và chịu áp lực từ tiền lương, vì mất việc đồng nghĩa với việc rơi vào cảnh không nhà, đói rét Kỷ luật lao động trong xã hội này được xây dựng trên nền tảng của sự đói nghèo, gọi là "kỷ luật tự do thuê mướn", thực chất là hình thức kỷ luật của chế độ nô lệ tư bản chủ nghĩa.
Trong các hình thái kinh tế xã hội có sự đối kháng giai cấp, kỷ luật lao động thường mang tính chất cưỡng bức, đi ngược lại quyền lợi của người lao động Giai cấp thống trị lợi dụng kỷ luật lao động như một công cụ để ép buộc người lao động, nhằm thu hút sức lao động của họ để tạo ra lợi ích cho chính mình.
Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của kỷ luật lao động mới, hay còn gọi là kỷ luật lao động XHCN Kỷ luật này thể hiện sự tự giác của người lao động và phản ánh quan hệ sản xuất cũng như quan hệ lao động hợp tác trong xã hội Mối quan hệ sản xuất XHCN khuyến khích sự tự nguyện và tự giác trong lao động, coi đó là nghĩa vụ đối với xã hội.
Kỷ luật lao động, dưới góc độ pháp lý, là một yếu tố quan trọng trong quan hệ pháp luật lao động và là một chế định thiết yếu của Luật lao động.
Kỷ luật lao động là một yếu tố quan trọng trong quan hệ pháp luật lao động, yêu cầu người lao động tuân thủ nội quy, quy trình công nghệ và an toàn lao động theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của đơn vị Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động chấp hành kỷ luật và duy trì kỷ luật trong đơn vị.
Kỷ luật lao động là một chế định quan trọng trong luật lao động, bao gồm các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức Nó không chỉ khuyến khích người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình mà còn quy định các hình thức xử lý đối với những người không tuân thủ hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm.
Kỷ luật lao động trong doanh nghiệp là việc tuân thủ thời gian, công nghệ và quy định sản xuất kinh doanh, nhằm duy trì trật tự và nền nếp trong lao động Các yếu tố cơ bản của kỷ luật lao động bao gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, cùng với hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật Người sử dụng lao động dựa vào quy định pháp luật để xây dựng các quy tắc mà người lao động phải tuân thủ, và khi không tuân thủ, họ sẽ phải chịu hậu quả pháp lý Kỷ luật lao động khác với kỷ luật hành chính áp dụng cho cán bộ công chức tại các cơ quan nhà nước, với những điểm khác biệt rõ rệt.
Kỷ luật lao động áp dụng cho người lao động trong quan hệ lao động làm công ăn lương theo hợp đồng với người sử dụng lao động, trong khi kỷ luật hành chính được áp dụng cho cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, những người thường được tuyển dụng vào biên chế.
Kỷ luật lao động chỉ áp dụng khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của người sử dụng lao động Ngược lại, kỷ luật hành chính có thể được áp dụng trong mọi không gian và thời gian Điều này có nghĩa là, nếu cán bộ công chức vi phạm đạo đức hoặc danh dự nghề nghiệp, họ sẽ bị xử lý kỷ luật dù hành vi đó xảy ra ngoài giờ làm việc và ở bất kỳ địa điểm nào.
NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG HIỆN HÀNH 31 1 Chế độ kỷ luật lao động
1.2.1.1 Nội dung của kỷ luật lao động
Trong một đơn vị, cả người lao động và người sử dụng lao động cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình để đảm bảo hoạt động diễn ra theo trình tự và duy trì kỷ luật lao động Trách nhiệm chính của người sử dụng lao động là tạo ra và duy trì kỷ luật, trong khi đó, người lao động có nghĩa vụ tuân thủ kỷ luật lao động.
Kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động bao gồm những nghĩa vụ mà người lao động phải tuân thủ, được xác định trong nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong các quy định của pháp luật.
Kỷ luật lao động theo khoản 1 Điều 82 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2002 quy định các nguyên tắc và hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, nhằm đảm bảo trật tự và kỷ cương trong môi trường làm việc.
Chấp hành thời giờ làm việc và nghỉ ngơi là nghĩa vụ quan trọng của người lao động, được quy định dựa trên pháp luật và thoả ước lao động tập thể Các đơn vị cần xác định rõ biểu thời gian làm việc, số ngày làm thêm, giờ bắt đầu, giờ nghỉ giải lao và thời điểm kết thúc ca làm việc Người lao động phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo hoạt động tổ chức lao động diễn ra nhịp nhàng Ngoài ra, việc tuân thủ quy định về địa điểm, phạm vi làm việc và giao tiếp cũng góp phần giữ gìn trật tự trong cơ quan, doanh nghiệp Nghĩa vụ này không chỉ đảm bảo kỷ luật mà còn giúp người lao động sử dụng thời gian hợp lý, nâng cao năng suất lao động và tăng cường thu nhập cũng như hiệu quả công việc trong đơn vị.
Người lao động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, bao gồm việc tuân thủ các quy định và thực hiện các thoả thuận trong hợp đồng lao động Người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý và điều hành quá trình sản xuất, đồng thời người lao động phải tự chịu trách nhiệm nếu không hoàn thành nghĩa vụ Sự phối hợp giữa hai bên là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định bền vững trong quan hệ lao động Do đó, nội dung kỷ luật lao động cần quy định rõ ràng về việc chấp hành mệnh lệnh điều hành nhằm tạo ra nề nếp và kỷ cương trong doanh nghiệp.
Chấp hành quy trình công nghệ và các quy định về an toàn lao động là rất quan trọng trong môi trường làm việc Người lao động cần tuân thủ các chỉ dẫn về an toàn, sử dụng và bảo quản trang bị bảo hộ cá nhân, đồng thời đảm bảo vệ sinh lao động và môi trường Các quy phạm kỹ thuật và quy trình công nghệ cần được thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong hoạt động sản xuất Việc tuân thủ các quy định về an toàn và vệ sinh lao động không chỉ tạo ra môi trường làm việc an toàn mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động Khi trình độ sản xuất được nâng cao, yêu cầu tuân thủ càng trở nên cần thiết để bảo vệ sức khỏe, tính mạng người lao động và tạo ra tác phong công nghiệp văn minh.
Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ và kinh doanh là trách nhiệm quan trọng của người lao động Nhà nước bảo hộ vốn và tài sản của người sử dụng lao động để tạo ra sản phẩm và việc làm cho xã hội Do đó, mọi người lao động có nghĩa vụ bảo vệ tài sản, dù là của Nhà nước hay tư nhân, và sẽ phải bồi thường nếu gây thiệt hại Người lao động cũng phải giữ gìn tài liệu liên quan đến bí mật công nghệ và bí quyết kinh doanh được giao trong quá trình làm việc Nghĩa vụ này đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nhằm duy trì cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy phát triển Việc tiết lộ bí mật có thể dẫn đến kỷ luật, bồi thường thiệt hại và truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Nội dung kỷ luật lao động bao gồm bốn nhóm chính: kỷ luật về tuân thủ thời gian làm việc, kỷ luật về chấp hành quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật về tuân thủ quy trình công nghệ, an toàn và vệ sinh lao động, cùng với kỷ luật về bảo vệ tài sản doanh nghiệp và bí mật kinh doanh Những quy định này áp dụng cho tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức.
1 Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
2 Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
3 Các cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng lao động không phải là công chức, viên chức nhà nước;
4 Các tổ chức kinh tế thuộc lực lƣợng quân đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ;
5 Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động;
6 Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
7 Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
8 Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác Để đảm bảo trật tự lao động, tránh sự tuỳ tiện của người sử dụng lao động trong việc đề ra kỷ luật lao động, pháp luật quy định các nội dung của kỷ luật lao động phải đƣợc cụ thể hoá trong nội quy lao động của doanh nghiệp Ban hành nội quy lao động là trách nhiệm và là quyền của người sử dụng lao động, gắn với quyền tổ chức quản lý của họ Bản nội quy chỉ có hiệu lực áp dụng khi nó không trái với quy định của pháp luật, thoả ƣớc tập thể của doanh nghiệp
Nội quy lao động bao gồm các quy tắc ứng xử và hành vi vi phạm kỷ luật lao động, cùng với biện pháp xử lý tương ứng Những quy định này do người sử dụng lao động ban hành và áp dụng trong phạm vi doanh nghiệp.
Nội quy lao động được quy định tại Điều 82 Bộ luật lao động, yêu cầu doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên phải lập văn bản và đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh – Xã hội hoặc Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động, nội quy lao động không bắt buộc phải có hình thức văn bản.
Nội quy lao động theo quy định của luật lao động, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1 Quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi: Biểu thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần, thời giờ nghỉ giải lao trong ca làm việc, số ca làm việc, ngày nghỉ hàng tuần; ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng; số giờ làm thêm trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm;
2 Quy định về trật tự trong doanh nghiệp: Phạm vi làm việc, đi lại; giao tiếp và những yêu cầu khác về giữ gìn trật tự chung;