1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt

92 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Đức Việt
Tác giả Trần Thị Thanh Hiếu
Người hướng dẫn GVHD: Nguyễn Đình Đỗ
Trường học Cao đẳng nghề
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề thực tập
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (3)
    • 1. Vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (3)
    • 2. Đặc điểm của Nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý (4)
      • 2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu(NVL) (4)
      • 2.2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu (5)
    • 3. Công tác kế toán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất (6)
    • 4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu (7)
  • II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU (8)
    • 1. Phân loại nguyên vật liệu (8)
      • 1.1. Theo công dụng của nguyên vật liệu (9)
      • 1.2. Theo quyền sở hữu (10)
      • 1.3. Theo nguồn hình thành (10)
    • 2. Tính giá nguyên vật liệu (11)
      • 2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho (11)
      • 2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho (13)
  • III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU (15)
    • 1. Chứng từ hạch toán kế toán (15)
      • 1.1 Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho vật liệu và hạch toán ban đầu (16)
      • 1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu và hạch toán (18)
    • 2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (19)
      • 2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song (19)
      • 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (21)
    • 1. Tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (22)
    • 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (28)
  • V. HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN (30)
    • 1. Khái niệm (30)
    • 2. Phương pháp hạch toán (30)
    • 3. Điều kiện áp dụng (31)
  • VI. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (31)
  • PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT (3)
    • I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (34)
    • II. CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY (36)
      • 1.1. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh độc lập (36)
      • 1.2. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau (37)
      • 2. Nhiệm vụ của Công ty (37)
        • 2.1. Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, theo khuôn khổ pháp luật (37)
        • 2.2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những nhiệm vụ cụ thể (38)
    • III. QUY MÔ – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY (38)
      • 1. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (42)
      • 4. Tình hình tài chính và tài sản cố định (45)
      • 1. Tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh (47)
      • 2. Tình hình chung về nguyên vật liệu ở đơn vị (48)
      • 3. Phân loại nguyên vật liệu (49)
        • 5.1. Thủ tục nhập kho (51)
  • PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CÔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT (34)
    • I. NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU HIỆN NAY Ở CÔNG TY (82)
    • II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (84)
  • KẾT LUẬN (87)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là tài sản lưu động thiết yếu cho quá trình sản xuất Chúng không chỉ là yếu tố vật chất cấu thành sản phẩm mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Khác với tài sản cố định, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất cụ thể và giá trị của chúng hoàn toàn chuyển dịch vào giá thành sản phẩm sau khi được lao động tác động Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, do đó, doanh nghiệp cần tổ chức quản lý và hạch toán hiệu quả các quy trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ Việc này giúp ngăn ngừa hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu trong quá trình sản xuất, góp phần tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn.

Đặc điểm của Nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý

2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu(NVL)

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, đóng vai trò là đối tượng lao động và cơ sở vật chất của sản phẩm Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao hoàn toàn và không giữ nguyên hình thái ban đầu, đồng thời chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là tài sản lưu động quan trọng, thuộc nhóm tài sản dự trữ Vật liệu không chỉ đa dạng về chủng loại mà còn phức tạp về kỹ thuật và đặc tính lý hóa, tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau Do đó, việc cung cấp vật liệu đúng thời điểm và đúng số lượng, chủng loại là yếu tố quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lượng của vật liệu được sử dụng.

NVL là tài sản có tính biến động cao, do đó, các doanh nghiệp cần thường xuyên thu mua và dự trữ NVL để đáp ứng nhu cầu sản xuất và chế tạo sản phẩm Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, vì vậy việc quản lý và hạch toán NVL một cách hiệu quả là rất quan trọng Tăng cường công tác này không chỉ giúp tiết kiệm NVL mà còn góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Trong quá trình thu mua nguyên vật liệu (NVL), việc quản lý khối lượng, qui cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT khấu trừ và chi phí thu mua là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua hàng đúng tiến độ và thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý hiệu quả giúp kế toán nắm bắt chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của từng loại vật liệu nhập xuất kho.

Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu, việc tổ chức kho tàng và bến bãi một cách hiệu quả là rất quan trọng Cần thực hiện chế độ quản lý chặt chẽ đối với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, mất mát và hao hụt Đồng thời, việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc tình hình thu mua, dự trữ vật liệu cũng cần được thực hiện nghiêm túc để hạn chế lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Để tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu (NVL), doanh nghiệp cần tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác tình hình xuất dùng và sử dụng NVL Việc so sánh dữ liệu này với định mức, dự toán và chi phí sẽ giúp đánh giá hiệu quả sử dụng NVL Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp hợp lý để tiết kiệm NVL, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.

Trong quản lý dự trữ, cần xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ và ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều Để quản lý hiệu quả, việc áp dụng chế độ ghi chép ban đầu, mở sổ và thẻ kế toán vật liệu phải tuân thủ đúng quy định và phù hợp với thực tế của từng cơ sở kiểm kê đánh giá.

2.2 Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm Chúng dễ dàng nhận diện và thể hiện đặc tính nổi bật của sản phẩm đã được sản xuất Để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, và đúng về quy cách, phẩm chất Việc thiếu hụt nguyên vật liệu sẽ cản trở quá trình sản xuất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp sản xuất cần nguyên vật liệu và năng lượng để tồn tại, vì vậy việc đảm bảo nguồn cung cấp này là điều kiện thiết yếu cho mọi nền sản xuất Tuy nhiên, không thể bỏ qua vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong quá trình quản lý và vận hành sản xuất.

Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của một sản phẩm, vượt qua cả chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Để đảm bảo quy trình sản xuất không bị gián đoạn, việc thường xuyên cập nhật số liệu chính xác về nguyên vật liệu là rất quan trọng Điều này giúp xác định thời điểm cần thực hiện mua sắm hoặc đặt hàng trực tiếp.

Một số sản phẩm yêu cầu nhiều loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, dẫn đến nhu cầu cao về chứng từ gốc và thủ tục kiểm tra Điều này nhằm đảm bảo việc cung cấp các nguyên liệu sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ.

Việc lập sổ sách chính xác là rất quan trọng để công ty có thể xác định đúng số lượng nguyên vật liệu cần mua và thời điểm mua Sổ sách chính xác cùng với kiểm tra nội bộ hiệu quả sẽ đảm bảo rằng tất cả nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ và kịp thời cho phân xưởng sản xuất.

Công tác kế toán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất

Quản lý vật liệu chặt chẽ trong các khâu như thu mua và bảo quản dự trữ là rất quan trọng để giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về mặt tài chính, vật liệu là thành phần vốn lưu động trong sản xuất, vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu một cách khoa học để không ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và tránh thiệt hại cho sản xuất Để tổ chức công tác quản lý vật liệu hiệu quả, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất, cần thiết lập kế hoạch dự trữ tối đa và tối thiểu cho các loại vật liệu Điều này bao gồm việc xác định định mức tiêu hao trong quá trình sử dụng, cũng như trong các khâu thu mua, vận chuyển, dự trữ và bảo quản.

Hệ thống kho tàng cần được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản và cân đong đo đếm cần thiết nhằm hạn chế tình trạng hao hụt và mất mát vật liệu.

Kho vật liệu cần được sắp xếp một cách trật tự và gọn gàng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập xuất hàng hóa và dễ dàng theo dõi tình trạng tồn kho.

- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý vật liệu trong toàn doanh nghiệp.

Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu

Giá trị vật liệu đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý hiệu quả quy trình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng giúp quản lý hiệu quả vật liệu trong doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, từ đó hỗ trợ trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Sự ảnh hưởng của kế toán vật liệu đến hiệu quả quản lý doanh nghiệp là rõ ràng, vì vậy cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác này Do đó, kế toán vật liệu không chỉ quan trọng mà còn là yếu tố thiết yếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.

Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu của quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp công tác vật liệu có các đặc điểm sau:

Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán hàng tồn kho là rất quan trọng để ghi chép chính xác tình hình tăng, giảm vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Việc phân loại và tổng hợp số liệu giúp doanh nghiệp có số liệu tập hợp chi phí kịp thời, từ đó tính giá thành sản phẩm một cách chính xác Áp dụng nhất quán các phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp sẽ phản ánh đúng tình hình biến động của từng loại vật liệu, hỗ trợ quản lý hiệu quả hơn.

Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản và sử dụng vật liệu thừa, thiếu hoặc ứ đọng là cần thiết để hạn chế thiệt hại Xác định chính xác số lượng và giá thực tế của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng Phân bổ giá trị vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành cũng cần phải chính xác và phù hợp Kế toán nên tham gia định kỳ vào việc kiểm kê và đánh giá lại từng loại vật liệu theo quy định của nhà nước Cuối cùng, lập báo cáo về vật liệu sẽ hỗ trợ công tác lãnh đạo và quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng Việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, việc quản lý vật liệu hiệu quả cũng đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU

Phân loại nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu rất đa dạng về chủng loại và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Để quản lý hiệu quả và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, việc phân loại chúng theo các tiêu chí kinh tế, công dụng và tính chất lý hóa là cần thiết.

Phân loại nguyên vật liệu là quá trình sắp xếp các nguyên vật liệu dựa trên những đặc trưng nhất định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hạch toán Có nhiều phương pháp khác nhau để phân loại vật liệu, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của từng doanh nghiệp.

1.1 Theo công dụng của nguyên vật liệu

Cách phân loại nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp dựa vào vai trò của chúng, giúp sắp xếp nguyên vật liệu thành các nhóm cụ thể Dựa trên đặc trưng này, nguyên vật liệu được chia thành nhiều loại khác nhau.

Nguyên vật liệu chính là các thành phần lao động cơ bản tạo nên sản phẩm, bao gồm xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép trong ngành chế tạo máy, cơ khí, và sợi trong nhà máy dệt Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm bán thành phẩm mua từ bên ngoài, là các chi tiết và bộ phận mà doanh nghiệp mua để tiếp tục sản xuất và chế biến thành sản phẩm hàng hóa, chẳng hạn như lốp xe đạp trong nhà máy sản xuất xe đạp.

Nguyên vật liệu phụ là những thành phần không chính yếu trong quá trình sản xuất, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hỗ trợ công tác quản lý Các nguyên vật liệu này bao gồm phụ gia, sơn, giẻ lau, xà phòng và nhiều loại khác, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Nhiên liệu là các dạng năng lượng ở thể lỏng, khí và rắn, phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như cho các phương tiện vận tải và máy móc thi công Các loại nhiên liệu phổ biến bao gồm xăng, dầu, than củi và hơi đốt.

- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…

- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công tác xây dựng cơ bản

Phế liệu thu hồi là những vật liệu được tái chế từ quá trình sản xuất và kinh doanh, nhằm mục đích tái sử dụng hoặc bán ra ngoài Tất cả các loại vật liệu không còn sử dụng trong quy trình sản xuất đều được phân loại vào nhóm phế liệu này.

Việc phân loại vật liệu giúp người quản lý nhận diện rõ vai trò và tác dụng của từng loại trong sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định quản lý và hạch toán hiệu quả hơn Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp khó khăn trong việc phân loại tại một số doanh nghiệp, khi nguyên vật liệu chính đôi khi được sử dụng như vật liệu phụ.

Theo cách phân loại này nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp

- Vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ

Phân loại nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp theo dõi và nắm bắt tình hình hiện tại, từ đó xây dựng kế hoạch thu mua và dự trữ hiệu quả, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với cách phân loại này nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:

- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp mua ngoài thị trường

- Vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến

Vật liệu có thể được nhận qua hình thức góp vốn liên doanh, liên kết, hoặc thông qua biếu tặng và cấp phát Việc phân loại này giúp quản lý và sử dụng hiệu quả từng loại nguyên vật liệu cũng như từng nguồn nhập khác nhau Từ đó, có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vật liệu và tính giá nguyên vật liệu một cách chính xác.

Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu (NVL) cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián đoạn, doanh nghiệp cần nhận biết cụ thể về số lượng hiện có và tổng số vật liệu được sử dụng Việc phân chia các loại vật liệu theo tính năng, quy cách và phẩm chất là rất quan trọng, tạo thành danh điểm vật liệu Điều này giúp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp trong công tác quản lý NVL.

Tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu là quá trình xác định giá trị ghi sổ kế toán của nguyên vật liệu, theo chuẩn mực quốc tế yêu cầu phản ánh đúng giá trị thực tế Điều này đại diện cho chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có nguyên vật liệu Tuy nhiên, để đơn giản hóa và giảm khối lượng ghi chép hàng ngày, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán cho việc nhập xuất nguyên vật liệu Cuối tháng, cần tổng hợp và ghi sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo giá thực tế để đảm bảo tính chính xác.

Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá được xác định dựa trên các chứng từ hợp lệ, chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình tạo ra nguyên vật liệu Đối với nguyên vật liệu nhập kho, giá thực tế được xác định theo từng nguồn nhập cụ thể.

2.1 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau Giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định dựa trên các yếu tố cụ thể trong từng trường hợp.

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua ghi trên hóa đơn, bao gồm các loại thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), cùng với các chi phí thực tế liên quan đến thu mua như vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, và tiền bồi thường, sau khi trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).

Trong đó giá mua trên hoá đơn được xác định như sau:

Đối với các cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, giá trị nguyên vật liệu mua vào được xác định là giá mua thực tế mà không bao gồm GTGT đầu vào.

Đối với các cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị nguyên vật liệu mua ngoài được xác định là tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào (nếu có).

Chi phí thu mua cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn

Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do doanh nghiệp tự gia công chế biến được xác định bằng giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công chế biến cộng với các chi phí liên quan đến gia công chế biến.

Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất, cộng với chi phí vận chuyển và bốc dỡ đến nơi nhận gia công, cũng như chi phí vận chuyển từ nơi đó về doanh nghiệp Ngoài ra, chi phí phải trả cho người nhận gia công chế biến cũng được tính vào trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu gia công chế biến chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, do đó, chi phí gia công không bao gồm thuế GTGT đầu vào.

Nguyên vật liệu gia công chế biến chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, do đó, chi phí gia công phải trả bao gồm tổng số tiền thanh toán cho bên nhận gia công chế biến, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

Khi nhận nguyên vật liệu từ đơn vị khác để góp vốn liên doanh hoặc góp cổ phần, giá trị thực tế của nguyên vật liệu sẽ được xác định dựa trên đánh giá của các bên tham gia góp vốn.

2.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

Khi nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế nhập kho cũng sẽ khác nhau Do đó, việc tính toán và xác định giá thực tế xuất kho là cần thiết để phục vụ cho các nhu cầu và đối tượng sử dụng khác nhau Để tính giá thực tế xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của kế toán Tuy nhiên, cần đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán, nghĩa là phải áp dụng liên tục trong các kỳ kế toán và nếu có sự thay đổi, phải được giải thích rõ ràng.

- Tính theo giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này, việc theo dõi và quản lý số lượng cùng đơn giá của từng lô hàng là rất quan trọng Khi xuất kho nguyên vật liệu, cần căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho, đảm bảo nguyên tắc "nhập giá nào thì xuất giá đó" Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo tính chính xác và hợp lý cao, đồng thời giúp theo dõi thời hạn bảo quản vật tư một cách hiệu quả.

Nhược điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ (không được để lẫn từng lô hàng)

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ thời hạn bảo quản vật tư, đặc biệt là những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, vật tư ổn định và dễ nhận diện Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng doanh nghiệp áp dụng phương pháp này vẫn rất hạn chế.

- Theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, trước tiên cần xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho, giả định hàng nhập kho trước sẽ xuất trước Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Dựa vào số lượng xuất kho, giá thực tế xuất kho được tính theo nguyên tắc: hàng xuất kho trước tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước, còn hàng còn lại tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo Phương pháp này đảm bảo tính chính xác và hợp lý cao, được thực hiện thường xuyên Tuy nhiên, nhược điểm là yêu cầu tính toán theo từng danh điểm, dẫn đến tốn nhiều công sức.

Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần nhập xuất ít

- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Chứng từ hạch toán kế toán

Trong hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các chứng từ quan trọng thường bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, và phiếu xuất kho theo hạn mức Những chứng từ này được sử dụng tùy thuộc vào từng nghiệp vụ cụ thể.

Nguyên tắc lập chứng từ kế toán nguyên vật liệu yêu cầu phải phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định ghi chép ban đầu Mỗi chứng từ cần chứa đựng các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.

1.1 Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho vật liệu và hạch toán ban đầu

Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, chế độ chứng từ kế toán quy định rằng các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu cần phải được lập và lưu trữ một cách chính xác.

▪ Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT)

▪ Hoá đơn bán hàng (mẫu 01 –BH)

▪ Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)

▪ Phiếu nhập kho (mẫu01 –VT)

▪ Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

▪ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 –VT)

▪ Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (mẫu 08 –VT)

Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn phù hợp với tình hình và đặc điểm riêng của mình.

▪ Phiếu xuất vật tư hạn mức (mẫu 04_ VT)

▪ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 – VT)

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT) là chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời và đầy đủ theo quy định về mẫu biểu và nội dung Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tất cả các chứng từ kế toán cần được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý do kế toán trưởng quy định, nhằm đảm bảo việc ghi chép và tổng hợp số liệu một cách kịp thời.

Mục đích của việc xác định số lượng và giá trị nguyên vật liệu (NVL) nhập kho là để làm cơ sở cho thủ kho ghi thẻ kho, kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm của các bên liên quan.

Phương pháp và trách nhiệm ghi Phiếu nhập kho được áp dụng trong các trường hợp như nhập kho vật tư mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp cổ phần, nhận liên doanh, hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê Phiếu nhập kho phải được lập theo mẫu số 01 - VT do Bộ Tài chính ban hành, bao gồm các thông tin quan trọng như số phiếu nhập, ngày lập phiếu, họ tên người nhập, sản phẩm hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho, và tên kho nhập.

Phương pháp luân chuyển chứng từ, kiểm tra ghi sổ Phiếu nhập kho:

Phiếu nhập kho được lập bởi bộ phận mua hàng, sản xuất hoặc Phòng vật tư của đơn vị, với 02 liên cho vật tư hàng hóa mua ngoài và 03 liên cho vật tư sản xuất, sử dụng giấy than để viết một lần.

Trước khi lập phiếu nhập kho, người thực hiện cần căn cứ vào hóa đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của phiếu.

- Chuyển Phiếu nhập kho cho người phụ trách hoặc thủ trưởng đơn vị ký

- Người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư

Sau khi hoàn tất quá trình nhập kho, thủ kho sẽ dựa vào số lượng hàng hóa thực tế để ghi lại thông tin vào Phiếu nhập kho, bao gồm ngày, tháng, năm, số lượng thực nhập kho Thủ kho và người giao hàng sẽ cùng ký tên xác nhận trên phiếu này.

Ba liên của Phiếu nhập kho được luân chuyển như sau;

- Liên 1: Lưu tại quyển gốc

Thủ kho có trách nhiệm ghi Thẻ kho vào cuối ngày hoặc định kỳ, đồng thời chuyển Phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán Kế toán sẽ ghi đơn giá phù hợp (giá hạch toán hoặc giá hóa đơn) và tính toán giá trị của từng loại vật tư thực nhập Sau đó, kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu và bảo quản Phiếu nhập kho.

- Liên 3 (nếu có): người nhập giữ

1.2 Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu và hạch toán ban đầu

Mục đích của việc theo dõi số lượng vật tư xuất kho là để đảm bảo các bộ phận trong đơn vị sử dụng đúng và đủ vật tư cần thiết Phiếu xuất kho đóng vai trò quan trọng, là căn cứ để thủ kho thực hiện việc xuất kho và ghi chép vào Thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi vào sổ kế toán Ngoài ra, phiếu xuất kho còn là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng cũng như thực hiện định mức tiêu hao vật tư Việc lập phiếu xuất kho được thực hiện dựa trên mẫu số quy định.

02-VT do Bộ Tài chính ban hành

Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng được lập cho một hoặc nhiều loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa trong cùng một kho, phục vụ cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc mục đích sử dụng chung Khi lập phiếu xuất kho, cần ghi đầy đủ thông tin như tên và địa chỉ của đơn vị, số phiếu, ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng, và kho xuất vật tư.

Phương pháp luân chuyển, kiểm tra ghi sổ Phiếu xuất kho:

Phiếu xuất kho được lập bởi bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận vật tư, tùy theo quy định của từng đơn vị, và gồm 03 liên (sử dụng giấy than) Phiếu cần ghi đầy đủ thông tin như số thứ tự, tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư và số lượng yêu cầu xuất kho của bộ phận sử dụng Sau khi hoàn tất, phiếu sẽ được chuyển cho người phụ trách bộ phận sử dụng và phụ trách cung ứng (hoặc người ủy quyền) để ký duyệt, sau đó giao cho người cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.

Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

Hạch toán chi tiết là quá trình ghi chép chính xác và kịp thời các biến động liên quan đến xuất, nhập, và tồn kho nguyên vật liệu Điều này bao gồm việc theo dõi cả giá trị và hiện vật của từng loại nguyên vật liệu trong từng kho của doanh nghiệp.

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện tại kho vật tư và phòng kế toán, với sự tham gia của thủ kho và kế toán vật tư Mỗi nhân viên có trách nhiệm và quyền hạn riêng, được thể hiện rõ trong mô hình tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.

2.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Phương pháp này phù hợp với các bộ phận có ít chủng loại vật tư, nơi hàng hóa chủ yếu được lưu chuyển qua kho với mật độ nhập hàng dày đặc Việc tập trung kho tàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và đối chiếu.

Theo phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, cần mở thẻ kho để theo dõi số lượng của từng loại vật tư tại kho, từ đó xác định tồn kho và trách nhiệm của thủ kho Cuối tháng, thủ kho tổng hợp số liệu nhập, xuất để tính tồn kho cho từng loại vật tư Phòng kế toán cũng mở sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi số lượng và giá trị tương ứng với thẻ kho Hàng ngày, nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ nhập, xuất kho, ghi đơn giá vào thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tính toán số tiền Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho, lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú: :Ghi hàng ngày

+ ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Ghi chép trong quản lý vật tư gặp nhiều nhược điểm, bao gồm sự trùng lặp giữa các kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép lớn và sự đa dạng của chủng loại vật tư Việc nhập xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào cuối tháng, dẫn đến hạn chế trong chức năng kiểm tra và kế toán, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có đa dạng vật tư, tần suất nhập xuất cao và kho tàng phân tán Do lượng lao động kế toán không đủ để thực hiện kiểm tra thường xuyên, doanh nghiệp cần mở Thẻ kho để theo dõi số lượng nguyên vật liệu và Sổ đối chiếu luân chuyển trong phòng kế toán để quản lý sự biến động về giá trị và hiện vật của nguyên liệu.

Kế toán chi tiết vật liệu trên phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

Ghi chú: : Ghi hàng ngày

: Đối chiếu, kiểm tra Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng

Chứng từ xuất bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

+ Công việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng

Công việc kế toán thường trở nên căng thẳng vào cuối tháng với những nhiệm vụ đối chiếu và kiểm tra phức tạp Trong suốt tháng, số liệu giữa kho và phòng kế toán không được cập nhật do kế toán không ghi chép sổ sách đầy đủ.

IV HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

Hạch toán tổng hợp là quá trình ghi chép kế toán về tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán, nhằm hệ thống hoá thông tin kinh tế tổng hợp Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường xuyên được nhập và xuất kho Tùy thuộc vào đặc điểm nguyên vật liệu, các doanh nghiệp áp dụng phương thức kiểm kê khác nhau: một số doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, trong khi những doanh nghiệp khác chỉ kiểm kê một lần vào cuối kỳ Hai phương pháp hạch toán tổng hợp trong kế toán nguyên vật liệu là kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK).

Việc quản lý tài khoản tổng hợp, ghi sổ kế toán, và xác định giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị hàng xuất bán phụ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng, bao gồm KKTX (Kê khai thường xuyên) và KKĐK (Kê khai định kỳ), theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kế toán kho thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi liên tục và hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán Phương pháp này cho phép phản ánh số lượng và biến động của nguyên vật liệu, giúp xác định giá trị nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán KKTX thường được áp dụng trong các đơn vị sản xuất và kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, từ đó giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu và hàng tồn kho Việc đối chiếu số liệu kế toán với kết quả kiểm kê sẽ xác định tình hình thừa, thiếu nguyên vật liệu, hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả.

* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tiến hành công tác kế toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 152:”nguyên vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế

Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai tùy theo yêu cầu quản lý

Theo phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp, tài khoản 152 bao gồm năm tài khoản cấp hai.

TK1521: Nguyên liệu chính TK1522: Vật liệu phụ

TK1523: Nhiên liệu TK1524: Phụ tùng thay thế TK1525: Thiết bị xây dựng cơ bản TK1528: Vật liệu khác

Từ các tài khoản cấp hai, doanh nghiệp có khả năng mở thêm tài khoản cấp ba và cấp bốn, tùy theo nhu cầu quản lý tài sản của mình.

- TK151”hàng mua đang đi đường”

Tài khoản này phản ánh các loại vật tư và hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua hoặc đã đồng ý thanh toán cho người bán, nhưng vẫn chưa được nhập kho hoặc đang trong quá trình vận chuyển về kho.

- TK331:”Phải trả cho người bán ”

Tài khoản 331 phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán hoặc người nhận thầu, liên quan đến các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

TK 331 có số dư lưỡng tính, do đó khi lập bảng cân đối kế toán, cần căn cứ vào các chi tiết số dư nợ tổng hợp để ghi vào chỉ tiêu.

Trả trước cho người bán theo mã số 132 và tổng hợp các chi tiết có số dư để ghi vào chỉ tiêu "phải trả cho người bán - mã số 331" không được phép bù trừ.

TK133, hay còn gọi là "thuế giá trị gia tăng được khấu trừ", là tài khoản dùng để ghi nhận số thuế GTGT mà doanh nghiệp có thể khấu trừ hoặc đã khấu trừ từ việc mua nguyên vật liệu.

Tài khoản này có hai tài khoản cấp hai:

+ TK1331: Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ

+ TK1332: Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

Ngòai các tài khoản chính trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK111, TK112, TK141, TK128, TK222,TK411

* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên được biểu diễn khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP

Nhập kho hàng đang Xuất dùng trực tiếp cho sản đi đường kỳ trước xuất chế tạo sản phẩm

Nhập kho do mua ngoài Xuất dùng cho quản lý , phục vụ sản xuất, bán hàng,QLDN, XDCB

Thuế GTGT được khấu trừ

Nhận góp vốn liên doang Xuất bán, gửi bán cổ phần, cấp phát

Nhập kho do tự chế, thuê Xuất tự chế, thuê ngoài gia công ngoài gia công ché biến chế biên

Nhập lại vốn góp liên Xuất góp vốn liên doanh

Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ chơ xử lý xử lý

Chênh lệch tăng do đánh Chênh lệch giảm do đánh giálại giá lại

Như vậy trên sơ đồ 1, chúng ta có thể tiến hành hạch toán tổng hợp

NVL với các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày. Ở phần này, cần chú ý một số trường hợp đặc biệt sau:

- NVL tăng do mua ngoài:

Trường hợp NVL về trong tháng nhập kho và đã có hóa đơn

+ Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Kế toán ghi : Nợ TK152(giá mua chưa thuế + chi phí thu mua)

Nợ TK133(Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK liên quan: tổng số tiên phải thanh toán

+ Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK152:(giá thanh toán + chi phí thu mua)

Có TK liên quan:(tổng số tiền cần thanh toán)

- Trường hợp NVL nhập kho về trong tháng nhưng chưa có hóa đơn thanh toán kế toán ghi sổ theo giá tạm tính

+ Với doanh nghiệp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Nợ TK152: giá tạm tính mua chưa có thuế

Nợ TK133: thế GTGT được khấu trừ tạm tính

Có TK liên quan: tổng giá thanh toán tạm tính phải trả + Với doanh nghiệp tính TGTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK152 tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)

Có TK liên quan tạm tính

Khi nhận được hóa đơn và phát hiện có sự chênh lệch giữa giá hóa đơn và giá tạm tính, nếu giá hóa đơn cao hơn giá tạm tính, cần tiến hành ghi bổ sung để điều chỉnh thông tin.

Nợ TK152 ghi theo chênh lệch giữa hóa đơn

Nợ TK133 và giá tạm tính

Trường hợp giá hóa đơn < giá tạm tính kế toán sẽ tiến hành ghi đỏ bút toán

Nợ TK152 ghi theo chênh lệch giữa hóa đơn

Nợ TK133 và giá tạm tính

- Trường hợp NVL chưa nhập kho(tính đến thời điểm cuối tháng) mà đã có hóa đơn kế toán ghi:

Nợ TK 151: tổng số tiề thanh toán ghi trên hóa đơn

Có TK liên quan (gồm cả TGTGT)

- Khoản triết khấu, giảm giá vật tư doanh ghiệp được hưởng, doanh nghiệp ghi giảm số tiền phải trả cho người bán

+ Tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 331: phần triết khấu giảm giá doanh nghiệp hưởng

Có TK152: phần triết khấu giảm giá chưa có thuế

Có TK133: phần thuế đã được khấu trừ ứng với phần khấu trừ được giảm giá

+ Tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

- Trường hợp nhập kho NVL theo phương thức đổi hàng:

+ Khi xuất hàng phản ánh doanh thu :

Nợ TK131: tổng giá thanh toán kể cả thuế

Có TK3331: phần thuế GTGT phải nộp cho nhà nước

Có TK511: doanh thu chưa thuế + Khi nhập NVL:

Nợ TK152(giá chưa thuế)

Nợ TK133(thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK131(tổng giá thanh toán) Khi dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền thế GTGT phải nộp cho nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK3331 tiền thuế GTGT phải nộp

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho dựa trên kết quả kiểm kê thực tế giúp phản ánh giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, có thể tính toán giá trị nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ một cách chính xác.

Giá trị vật tư tồn + Kho đầu kỳ

Tổng giá trị NVL tăng

Theo phương pháp kế toán, tài khoản nguyên vật liệu được theo dõi qua TK 611 "Mua hàng" và TK 152 "Nguyên vật liệu" TK 611 ghi nhận sự biến động nhập xuất nguyên vật liệu, trong khi TK 152 phản ánh tình hình hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ dựa trên kiểm kê vào cuối mỗi kỳ hạch toán.

Do đó, tài khoản tổng hợp không phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, dẫn đến việc không xác định được số lượng mất mát hoặc hư hỏng (nếu có).

Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ không sử dụng tài khoản 152 để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ Thay vào đó, phương pháp này chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) đầu kỳ và cuối kỳ vào tài khoản 611 mua hàng.

TK611có tài khoản cấp 2

TK6111: mua nguyên vật liệu

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào và xuất dùng trong kỳ

- Phương pháp các nghiệp vụ chủ yếu:

Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho hàng tồn kho cần tuân thủ trình tự kế toán nguyên liệu và vật liệu, được thể hiện qua sơ đồ cụ thể.

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP

TK 151,152,153 TK611 TK151, 152,153 Kết chuyển giá trị VL,CCDC Kết chuyển giá trị VL, CCDC tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ

Thanh toán tiền Triết khấu hàng mua được hưởng giảm giá, hàng mua trả lại

Thuế nhập khẩu Giá trị vật liệu, ccông cụ dụng cụ xuất dùng

TK411 TK111,138.334 Nhận góp vốn liên doanh Thiếu hụt, mất mát

Chênh lệch đánh giá tăng Chênh lệch đánh giá giảm

HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN

Khái niệm

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích lập một khoản tiền vào chi phí để bù đắp cho sự chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng vào cuối kỳ kế toán Điều này nhằm tạo nguồn tài chính để xử lý những thiệt hại có thể xảy ra trong kỳ kế toán tiếp theo do nguyên nhân giảm giá nguyên vật liệu.

Phương pháp hạch toán

Xác định mức dự phòng phải trích lập

Mức dự phòng cần trích cho năm kế hoạch được tính bằng cách nhân lượng nguyên vật liệu tồn kho giảm với chênh lệch giữa đơn giá hạch toán trên sổ và đơn giá thực tế tại thời điểm lập dự phòng.

- TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" Kết cấu:

+ Cuối năm căn cứ vào mức dự phòng cần lập, kế toán ghi sổ:

Cuối năm sau, nếu số dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng với số đã trích lập trong năm trước, kế toán sẽ không cần thực hiện việc trích lập dự phòng nữa.

+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch cao hơn số đã lập thì kế toán trích lập thêm phần chênh lệch tăng thêm và hạch toán như sau:

Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán" (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Có TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch thấp hơn số đã lập thì kế toán hoàn nhập phần chênh lệch giảm và hạch toán như sau:

Nợ TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

Có TK 632 "Giá vốn hàng bán" (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Điều kiện áp dụng

Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu trong báo cáo tài chính cuối năm cần tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Để lập dự phòng, cần có đầy đủ tài liệu và chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu Giá vốn này phải cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng trên thị trường tại thời điểm lập dự phòng.

- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính

- Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại thời điểm lập dự phòng

Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được thực hiện cho từng mặt hàng cụ thể Đối với nguyên vật liệu có giá gốc cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, nếu giá bán sản phẩm từ nguyên vật liệu đó không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện tại, thì không được lập dự phòng giảm giá.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt thành lập ngày 14/7/2000 theo quyết định số 0102000824 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội

- Tên công ty: Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt

- Giấy chứng nhận đầu tư sơ: 051 033 000 002 do UBND tỉnh Hưng Yên cấp ngày 30 tháng 6 năm 2008

- Tên giao dịch Tiếng Anh: Duc Viet Food Joint Stock Company

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Địa chỉ trụ sở chính: Xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

- Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Toà nhà Seaprodex Hà Nội, 20

Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

- Email: dvco-ltd@hn.vnn.vn

- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:

+ Chế biến nông sản, thịt gia súc, thực phẩm sạch và các sản phẩm khác của ngành chăn nuôi và trồng trọt

+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị chế biến, xử lý ngũ cốc, hạt giống)

+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá

+ Dịch vụ ăn uống, giải khát

- Công ty ban đầu hoạt động với số vốn điều lệ là: 500.000.000đ

(Năm trăm triệu đồng Việt Nam)

- Công ty gồm 6 thành viên sáng lập do ông Mai Huy Tân làm tổng giám đốc và bà Nguyễn Thị Xuân Dung làm Chủ tịch Hội đồng quản trị

- Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty số 0102000824 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/7/2000

Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt, sau khi thành lập, đã được cấp tư cách pháp nhân đầy đủ cùng con dấu riêng và đăng ký bản quyền cho tên công ty cũng như sản phẩm Công ty có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và ký kết hợp đồng kinh tế như các doanh nghiệp khác.

Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường Ban đầu, công ty có vốn điều lệ 500.000.000đ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xúc xích Đức Đến năm 2001, vốn điều lệ được điều chỉnh lên 540.000.000đ, và vào cuối năm 2001, công ty tiếp tục tăng vốn thêm 193.000.000đ, nâng tổng số vốn lên 733.000.000đ, đồng thời mở rộng ngành nghề kinh doanh sang buôn bán tư liệu sản xuất và tiêu dùng.

Vào đầu năm 2003, công ty đã tăng vốn điều lệ thêm 1.167.000.000đ, nâng tổng số vốn lên 1.900.000.000đ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh Đến cuối năm 2004, công ty tiếp tục bổ sung thêm 1.600.000.000đ, nâng tổng vốn điều lệ lên 3.500.000.000đ và mở rộng ngành nghề sản xuất chế biến thực phẩm sạch, an toàn và chất lượng cao.

Với phương châm “lấy chữ tín làm đầu” và “lấy chất lượng làm kim chỉ nam”, công ty đã nhanh chóng xây dựng uy tín vững chắc với các đối tác và khách hàng trong nước Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, công ty không ngừng nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Vũng Tàu.

Năm 2003, công ty đã khởi công xây dựng xí nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm sạch và an toàn, đạt tiêu chuẩn vệ sinh, hợp tác liên doanh với Đức tại Hưng Yên Từ đó, công ty không ngừng duy trì và phát triển ngành nghề sản xuất này.

Sự ra đời của khu liên doanh đã giúp công ty mở rộng tầm hoạt động mạnh mẽ, với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu trong thời gian tới.

CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY

Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt chuyên sản xuất hàng thực phẩm tiêu dùng với công nghệ nhập khẩu từ Đức, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Công ty đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động theo cơ chế thị trường Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, công ty tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng Techcombank.

1.Quyền hạn của công ty

1.1 Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh độc lập

- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô của công ty

- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh

- Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường

Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn, thuê mướn, đào tạo, và thôi việc nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan Họ cũng có quyền lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, cùng với chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế phù hợp với quy định hiện hành.

- Có quyền thuê mời chuyên gia nước ngoài cố vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Công ty có quyền thực hiện các hoạt động như thế chấp, cầm cố tài sản, vay vốn ngân hàng và liên kết đầu tư kinh doanh với các doanh nghiệp khác, tuân thủ các quy định của pháp lệnh và quy chế tài chính hiện hành.

1.2 Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:

Sử dụng vốn và quỹ của công ty để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu kinh doanh, đồng thời thế chấp tài sản công ty tại ngân hàng để vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật

- Được hưởng chế độ ưu đãi, hoàn trả thuế VAT đối với các mặt hàng được chính phủ ưu tiên

Mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền từ chối hoặc tố cáo các yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực và hàng hóa không hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2 Nhiệm vụ của Công ty

2.1 Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, theo khuôn khổ pháp luật

- Chế biến nông sản thực phẩm sạch an toàn, chất lượng và các dịch vụ khác

- Thực hiện các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, ký gửi hàng hoá tư vấn và đại lý khách hàng

Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế khác, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định về quản lý vốn, tài sản, quỹ và chế độ kế toán, kiểm toán do Nhà nước quy định Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hoạt động tài chính của mình.

- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác

2.2 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những nhiệm vụ cụ thể

- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác

Để tuân thủ Bộ luật lao động, công ty cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dịch vụ đối với người lao động, đồng thời tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp.

- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó

Các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức năng, đồng thời thực hiện đầy đủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập, thăng tiến của nhân viên.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CÔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT

Ngày đăng: 05/07/2022, 16:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1 - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Sơ đồ 1 (Trang 20)
Bảng kê nhập - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Bảng k ê nhập (Trang 21)
SƠ ĐỒ : - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
SƠ ĐỒ : (Trang 25)
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Sơ đồ b ộ máy kế toán của công ty (Trang 43)
Bảng đối chiếu   phát sinh - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
ng đối chiếu phát sinh (Trang 44)
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/TGNH     MST: 0900214029 - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Hình th ức thanh toán: Tiền mặt/TGNH MST: 0900214029 (Trang 53)
Hình thức thanh toán: TGNH/TM              MST: 0900214029 - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Hình th ức thanh toán: TGNH/TM MST: 0900214029 (Trang 54)
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ (Trang 55)
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ: - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ: (Trang 65)
BẢNG KÊ NHẬP NVL - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
BẢNG KÊ NHẬP NVL (Trang 70)
BẢNG KẾ XUẤT NVL - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm đức việt
BẢNG KẾ XUẤT NVL (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w