Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, việc tạo động lực cho người lao động là yếu tố then chốt trong quản trị nhân lực, giúp nâng cao năng suất lao động và đạt được mục tiêu doanh nghiệp Lãnh đạo cần không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà còn áp dụng các biện pháp khuyến khích để phát huy tối đa năng lực cá nhân Động lực lao động không chỉ giúp người lao động cải thiện kỹ năng và tay nghề mà còn thúc đẩy họ học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao kiến thức Do đó, việc tạo động lực cho người lao động mang lại giá trị thực tiễn lớn cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Vật tư thiết bị Tuấn Long, thành lập năm 1999, chuyên cung cấp giải pháp tổng thể cho nhà công nghiệp Mặc dù công ty đã xây dựng môi trường làm việc thân thiện và khuyến khích sự sáng tạo, động lực làm việc của nhân viên vẫn còn thấp, dẫn đến tỷ lệ thôi việc cao và tiến độ công việc chậm Một số nhân viên, dù có trình độ cao, vẫn thiếu hăng hái trong công việc, cho thấy công ty chưa khai thác hết năng lực cá nhân Việc nghiên cứu và khắc phục những hạn chế này là cần thiết để nâng cao động lực làm việc và hiệu quả công việc của nhân viên Nhận thức được tầm quan trọng này, tác giả đã chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty TNHH Vật tư thiết bị Tuấn Long” cho luận văn thạc sĩ của mình.
T ổ ng quan nghiên c ứu đề tài
T ổ ng quan tình hình nghiên c ứu nướ c ngoài
Tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Nghiên cứu của Re’em (2010) với tiêu đề “Động lực của người LĐ trong khu vực công: các công cụ để ứng dụng thực tế” nhằm tìm ra các nhân tố lý thuyết và chiến thuật có thể áp dụng để tăng cường động lực làm việc cho nhân viên trong khu vực công Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp, khảo sát tài liệu về động lực làm việc ở cả khu vực công và tư, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý trong khu vực công Nghiên cứu này không chỉ dựa vào lý thuyết mà còn dựa trên kinh nghiệm thực tế của tác giả để đề xuất các chiến thuật phù hợp cho việc nâng cao động lực làm việc trong khu vực công.
Nghiên cứu của Nadeem Shiraz và Majed Rashid (2011) tại Học viện Interdisciplinary Business Research, Pakistan, với đề tài "Tác động của các chương trình khen thưởng và ghi nhận đối với động lực và sự hài lòng của nhân viên", đã chỉ ra vai trò quan trọng của cơ hội thăng tiến và phong cách lãnh đạo trong việc nâng cao động lực và sự hài lòng của nhân viên Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa động lực làm việc và sự hài lòng, đặc biệt là trong cách mà cơ hội thăng tiến và phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến động lực làm việc Hơn nữa, nghiên cứu khẳng định rằng việc điều chỉnh quy chế về cơ hội thăng tiến và phong cách lãnh đạo có thể dẫn đến sự thay đổi tương ứng trong động lực làm việc và sự hài lòng của nhân viên.
Denibutun (2012) đã tiến hành nghiên cứu về "Động lực làm việc: khung lý thuyết", trong đó xem xét động lực như một quá trình tâm lý cơ bản của con người Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích sự khác biệt giữa các lý thuyết về động lực làm việc, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hành vi của cá nhân tại một thời điểm nhất định Các lý thuyết này có thể được phân chia thành hai nhóm chính, cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực làm việc.
Ba thuyết nghiên cứu quá trình tư duy của con người cho thấy rằng hành động của con người trong công việc bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi quá trình tư duy Nhóm học thuyết nội dung tập trung vào việc nhận diện ảnh hưởng của nhu cầu đến hành vi của cá nhân tại nơi làm việc, điều này được nhấn mạnh bởi Denibutun.
T ổ ng quan tình hình nghiên c ứu trong nướ c
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu tạo động lực làm việc chủ yếu được trình bày tại
Bài viết đề cập đến ba thể loại tài liệu quan trọng, bao gồm sách tham khảo về quản trị nguồn nhân lực, các nghiên cứu khoa học, và luận văn thạc sĩ, tiến sĩ liên quan đến việc tạo động lực làm việc.
Nguyễn Quang Nhị (2016) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về tình hình tạo động lực làm việc tại Công ty TNHH CEDO Việt Nam, thông qua luận văn thạc sỹ của mình tại Trường Đại học Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về các phương pháp tạo động lực mà còn chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác này tại công ty.
Trong quá trình phân tích thực trạng tạo động lực tại công ty, ông nhận thấy một số khó khăn như tỷ lệ lao động nghỉ việc cao hơn so với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân Hệ thống đào tạo không đồng nhất dẫn đến trình độ và kỹ năng của người lao động chưa đồng đều Bên cạnh đó, chính sách lương thưởng, điều kiện và thời gian làm việc chưa hợp lý Trên cơ sở đó, ông đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các khuyến khích vật chất và phi vật chất của công ty.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tinh (2017) chỉ ra rằng công tác tạo động lực có vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp.
Công ty XD Hải Phòng, trong công trình luận văn thạc sỹ tại Đại học Dân lập Hải Phòng, đã đạt được những thành công nhất định trong việc thiết kế và triển khai các biện pháp tạo động lực cho người lao động Tuy nhiên, công tác tạo động lực vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt trong việc xác định và phân loại nhu cầu lao động, cũng như việc khuyến khích vật chất chủ yếu dựa vào nhận xét chủ quan của quản lý Để khắc phục những vấn đề này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc xác định và phân loại nhu cầu, hoàn thiện thiết kế các chương trình tạo động lực, cũng như nâng cao chất lượng các văn bản hướng dẫn thực hiện và đánh giá công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty.
Lê Thanh Dung (2018) đã thực hiện luận văn thạc sỹ với chủ đề "Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư An Dương" tại Học viện Khoa học Xã hội Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty.
Bài viết chỉ ra năm hạn chế trong việc tạo động lực cho người lao động, bao gồm: hạn chế về tiền thưởng, đào tạo, đánh giá chất lượng công việc, điều kiện làm việc và sắp xếp nhân lực Từ những vấn đề này, tác giả đề xuất bảy nhóm giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên trong doanh nghiệp.
Các nghiên cứu hiện có đã khái quát lý thuyết về động lực làm việc và các yếu tố liên quan như hành vi tổ chức và các nhân tố ảnh hưởng đến động lực thông qua các mô hình trong tổ chức Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho đề tài này Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về động lực làm việc tại Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long, do đó, nghiên cứu về vấn đề này tại công ty sẽ mang tính mới mẻ và không trùng lặp với các công trình đã được công bố.
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 M ụ c tiêu nghiên c ứ u Đề tài đề xuất giải pháp đẩy mạnh tạo động lực làm việc cho người LĐ tại Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long
3.2 Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u Đểđạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài có ba nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho người LĐ trong DN
- Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho người LĐ tại Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long
Để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long, cần đề xuất các giải pháp phù hợp dựa trên thực trạng hiện tại và định hướng phát triển của công ty Việc xây dựng môi trường làm việc tích cực, cải thiện chế độ đãi ngộ và tổ chức các chương trình đào tạo, phát triển kỹ năng sẽ giúp tăng cường sự hài lòng và gắn bó của người lao động Đồng thời, việc khuyến khích sáng tạo và ghi nhận thành tích cũng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tạo động lực làm việc người LĐ trong DN
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trên cơ sở các dữ liệu phản ánh thực trạng trong khoảng thời gian 2017-2019 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025
Nghiên cứu về động lực lao động tập trung vào việc xác định nhu cầu của người lao động, xây dựng và triển khai các biện pháp tạo động lực hiệu quả, cũng như đánh giá tác động của những biện pháp này đối với người lao động.
5.1 Phương pháp thu thậ p d ữ li ệ u
5.1.1 Phương pháp nghiên cứu tại bàn Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê, báo cáo của các phòng ban của Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Tuấn Long; phân tích tổng hợp số liệu từ các giáo trình, tài liệu, luận văn thạc sĩ, luận văn tiến sĩ, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet Các dữ liệu thứ cấp được phân tích, so sánh để rút ra thông tin cần thiết minh chứng cho vấn đề
5.1.2 Phương pháp khảo sát thực tế Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp phản ánh tình trạng tạo động lực cho người LĐ của Công ty
- Đối tượng khảo sát Để đánh giá về thực trạng công tác tạo động lực làm việc tại Công ty TNHH
Vật tư Thiết bị Tuấn Long tác giả lựa chọn đổi tượng để khảo sát là người LĐ đang làm việc tại Công ty
- Xác định quy mô mẫu và phương pháp thu thập thông tin
Do số lượng lao động tại công ty lớn, tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu để tiến hành khảo sát Tổng số lao động trong đối tượng nghiên cứu là 295 người, quy mô mẫu được xác định theo công thức Slovin.
Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra
N: Tổng số người LĐ (295 người) e: sai số tiêu chuẩn (e= 0,05 hoặc e = 5%)
=> cỡ mẫu điều tra: 169 mẫu, tác giả lựa chọn điều tra 170 mẫu, thu về 170 phiếu
Các đơn vị khảo sát được lựa chọn dựa trên tiêu chí phân bổ đồng đều theo quy mẫu đã xác định (n0) Tiếp theo, tiến hành chọn ngẫu nhiên những lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở lên tại các bộ phận để thực hiện khảo sát.
Bảng 1 Tổng hợp thông tin đối tượng điều tra tại Công ty
1 Tổng số mẫu điều tra 170 100,00
- Đại học & trên Đại học 43 25,29
(Nguồn: Tổng hợp từđiều tra)
Tại Công ty, 49,41% cán bộ nhân viên thuộc độ tuổi từ 25 đến 40, trong khi 42,35% có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp nghề với tổng số 72 người Do đặc thù ngành nghề, lao động nam giới chiếm tỷ trọng lớn hơn Sự đa dạng về độ tuổi và trình độ chuyên môn trong mẫu điều tra đảm bảo tính khách quan cho nghiên cứu.