1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH

76 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Các Công Cụ Tư Duy Trong Dạy Học Chương “Dòng Điện Không Đổi” Vật Lí 11 Ban Cơ Bản Theo Hướng Tích Cực Hóa Hoạt Động Nhận Thức Của Học Sinh
Tác giả Đinh Viết Lộc, Đinh Văn Quang
Trường học Trường THPT Diễn Châu 3
Chuyên ngành Vật lí
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021, 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,86 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: Mở đầu (0)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục tiêu đề tài (6)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
    • 6. Đóng góp của đề tài (7)
  • Phần 2: Nội dung (0)
    • 1. Cơ sở lí luận việc sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học vật lí. 3 (8)
      • 1.1 Công cụ tư duy (8)
        • 1.1.1 Khái niệm (8)
        • 1.1.2 Phân loại (8)
        • 1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học vật lí 5 1.1.4 Phương pháp sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học vật lí (10)
    • 2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học vật lí … (19)
    • 3. Sử dụng công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học chương Dòng điện không đổi vật lí 11 ban cơ bản ……………………………………… 15 4. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy chương Dòng điện không đổi vật lí 11 (0)
      • 5.2 Nội dung thực nghiệm (39)
      • 5.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm (39)
      • 5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm (40)
        • 5.4.1 Một số sản phẩm học tập của học sinh lớp thực nghiệm 35 5.4.2 Kết quả về mặt định tính 38 5.4.3 Kết quả về mặt định lượng 38 Phần 3: Kết luận (40)
    • 1. Kết luận (45)
    • 2. Hiệu quả do sáng kiến đem lại (45)
      • 2.1 Hiệu quả về kinh tế (45)
      • 2.2 Hiệu quả xã hội (45)
    • 3. Đề xuất và Kiến nghị Tài liệu tham khảo (46)
  • Phụ lục (49)
    • 2. Một số sản phẩm và vở ghi học sinh lớp thực nghiệm (50)
    • 3. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy chương Dòng điện không đổi vật lí 11 (0)
      • 3.2 Bài 9 : Định luật Ôm đối với toàn mạch (63)
      • 3.3 Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ (70)

Nội dung

Nội dung

Cơ sở lí luận việc sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học vật lí 3

Công Cụ Tư Duy là hệ thống các cấu trúc, sơ đồ và bảng biểu sử dụng hình ảnh một cách có chủ đích, nhằm mô tả chính xác loại tư duy và mối liên hệ giữa các thông tin, kiến thức Công cụ này không chỉ giúp quá trình học tập trở nên hiệu quả và dễ dàng hơn, mà còn tăng cường sự hứng thú trong học tập, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.

- Công cụ tư duy sử dụng trong đề tài này là bộ công cụ tư duy Thinking Tools do Giáo sư người Nhật Bản Haruo Kurokami đưa ra

Tùy theo mục đích sử dụng, Công Cụ Tư Duy Thinking Tools được chia thành ba nhóm: Sơ đồ hình ảnh; Sơ đồ logic; và Sơ đồ thuyết minh

Sơ đồ tư duy (Mind Map) là một công cụ tư duy phổ biến tại Việt Nam, nhờ vào tính dễ nhớ và dễ sử dụng Đây là một loại sơ đồ hình ảnh trong bộ Công Cụ Tư Duy, giúp nâng cao hiệu quả dạy và học Ngoài sơ đồ tư duy, còn có nhiều loại công cụ khác mà giáo viên có thể áp dụng để cải thiện quá trình giáo dục.

Hoạt động học tập của người học có thể được chia thành ba nhóm chính: tái cấu trúc, ghi nhớ và tư duy sáng tạo Trong tất cả các nhóm này, CCTD (Cách tiếp cận sáng tạo trong đào tạo) đã chứng minh được hiệu quả vượt trội của nó.

Hoạt động tái cấu trúc là quá trình quan trọng giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả Mặc dù học sinh có thể hiểu nội dung bài giảng, nhưng đó thường là cách tổ chức thông tin theo tư duy của giáo viên Để nắm vững kiến thức, học sinh cần tái cấu trúc lại nội dung đã học bằng cách xem xét, bổ sung thông tin còn thiếu và sắp xếp lại mối quan hệ giữa các thông tin Việc sử dụng bộ công cụ tư duy sẽ hỗ trợ học sinh trong quá trình này, giúp họ tổ chức lại kiến thức theo cách phù hợp với tư duy của bản thân.

Hoạt động ghi nhớ diễn ra thông qua việc lưu trữ thông tin trong trí nhớ theo kiểu mạng nơ-ron, nơi các thông tin liên kết chặt chẽ với nhau Khi nhớ lại một thông tin, não bộ cần sử dụng các kết nối này; do đó, những thông tin rời rạc và ít liên quan sẽ khó nhớ lại khi cần thiết Để cải thiện khả năng ghi nhớ, việc sắp xếp thông tin thành một hệ thống kết nối chặt chẽ là rất quan trọng Để thực hiện điều này hiệu quả, chúng ta cần sử dụng bộ Công Cụ Tư Duy.

Tư duy sáng tạo là yếu tố quan trọng trong việc hiện thực hóa sản phẩm mới, nơi mọi kế hoạch, từ tổ chức nội dung thuyết trình đến xây dựng dự án, đều cần được hoàn thiện trong tư duy trước Công Cụ Tư Duy đóng vai trò hỗ trợ mạnh mẽ cho quá trình này, giúp phát triển kỹ năng thuyết trình và thuyết phục hiệu quả Việc sử dụng bảng Logic và các sơ đồ thuyết minh không chỉ giúp cấu trúc nội dung mà còn nâng cao khả năng tranh biện, tạo nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động sáng tạo.

1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học vật lí

1.1.4 Phương pháp sử dụng các công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học vật lí Để việc thuyết trình, ghi nhớ, ôn tập… theo công cụ tư duy đạt hiệu quả tốt nhất, các em cần chuẩn bị một số dụng cụ học tập: sổ tay nhỏ, bút màu, hạn chế dùng bút xóa bởi vì các em sẽ học được từ chính những lỗi sai của mình Ngoài ra các em có thể chuẩn bị thêm khổ giấy A4, A3…

Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên giúp bộ não có sự tự do để mở rộng ý tưởng một cách chủ động Phương pháp này cho phép bạn thể hiện suy nghĩ một cách phóng khoáng và tự nhiên hơn.

Bước 2: Sử dụng một hình ảnh hoặc bức tranh để thể hiện ý tưởng trung tâm Một hình ảnh có giá trị tương đương hàng nghìn từ và kích thích trí tưởng tượng của chúng ta.

Bước 3: Sử dụng màu sắc là rất quan trọng, vì chúng kích thích não bộ tương tự như hình ảnh Màu sắc không chỉ tạo ra sự cộng hưởng cho Lược đồ tư duy, mà còn mang lại sức sống và năng lượng dồi dào cho quá trình sáng tạo, đồng thời tạo cảm giác thú vị cho người nhìn.

Bước 4: Kết nối các nhánh chính với hình ảnh trung tâm, đồng thời liên kết các nhánh cấp hai và cấp ba với các nhánh cấp một và cấp hai Việc này tận dụng khả năng liên tưởng của bộ não, giúp chúng ta hiểu vấn đề tốt hơn và ghi nhớ dễ dàng hơn.

Bước 5 : Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng

Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng để tăng cường sức mạnh cho lược đồ tư duy Các từ khóa không chỉ mang lại khả năng linh hoạt mà còn tạo ra những liên tưởng đặc biệt Mỗi từ hoặc hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, làm phong phú thêm các mối liên kết và sự liên tưởng trong lược đồ.

Bước 7: Sử dụng hình ảnh liên tục trong Lược đồ tư duy, vì mỗi hình ảnh có giá trị tương đương với một ngàn từ Chỉ với mười hình ảnh, bạn đã có thể truyền đạt thông điệp tương đương với hàng nghìn từ chú thích.

Ví dụ: Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức và các dạng bài tập Bài 7 Dòng điện không đổi Nguồn điện ( Vật lí 11 ban cơ bản)

- Làm rõ nội hàm của khái niệm, phân tích giải thích đối tượng, mô tả các cấu trúc quá trình

Hệ thống kiến thức trong một bài, một chủ đề hoặc một chương giúp người học nhận diện và hiểu rõ sự liên kết chặt chẽ giữa các khái niệm Điều này không chỉ tạo ra một cái nhìn tổng quát mà còn làm nổi bật mối quan hệ giữa các yếu tố trong cùng một lĩnh vực, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu và áp dụng kiến thức hiệu quả hơn.

Sơ đồ khái niệm sử dụng hình tròn để biểu thị nội dung chính, với hình tròn ở trung tâm và các hình tròn xung quanh thể hiện các vấn đề nhỏ liên quan Các hình tròn được kết nối với nhau bằng các đoạn thẳng, và có thể thay thế hình tròn bằng hình vuông hoặc hình tam giác để tạo sự đa dạng trong biểu diễn.

+ Đưa ra ý tưởng, suy nghĩ

- Ví dụ: Sử dụng sơ đồ khái niệm ghi nhớ công thức định luật ôm đối với toàn mạch

- So sánh làm nổi bật các đối tượng đồng dạng

- Xem xét đa chiều Đối tượng 1 Đối tượng 2 ……… Đối tượng N Thuộc tính 1

- Ví dụ: So sánh bộ nguồn mắc nối tiếp và bộ nguồn mắc song song

Bộ nguồn mắc nối tiếp Bộ nguồn mắc song song

Cơ sở thực tiển việc sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học vật lí …

Gần đây, chúng ta đã tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới, đặc biệt là việc sử dụng các công cụ tư duy Đây là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực Công nghệ thông tin Việc thay thế các mô hình, sơ đồ, biểu đồ lỗi thời bằng công cụ tư duy giúp khái quát và cô đọng kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả hơn Ứng dụng các công cụ tư duy trong dạy học môn Vật lí không chỉ thu hút sự hứng thú của học sinh mà còn tạo ra đam mê và yêu thích khoa học ở các em.

Hiện nay, nhiều giáo viên trẻ năng động đang sử dụng công cụ tư duy để sơ đồ hóa bài giảng, giúp giảm bớt việc viết chữ dày đặc trên bảng Sự thay đổi này đã tạo ra niềm hứng thú lớn cho cả giáo viên và học sinh.

Hiện nay, việc áp dụng công cụ tư duy trong dạy học môn Vật lí gặp nhiều khó khăn đối với giáo viên Họ chủ yếu chỉ sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài học hoặc ôn tập, mà chưa mạnh dạn tích hợp các công cụ tư duy vào toàn bộ quá trình giảng dạy Điều này dẫn đến việc chưa phát huy được tính đa năng và phổ biến của các công cụ tư duy trong môn học này.

3 Sử dụng các công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học chương “Dòng điện không đổi” vật lí 11 ban cơ bản

Để tăng hưng phấn học tập và tránh sự nhàm chán trong dạy học chương dòng điện không đổi, giáo viên nên linh hoạt sử dụng các công cụ tư duy Những công cụ này giúp trình bày ý tưởng rõ ràng, kích thích tư duy sáng tạo và hệ thống hóa kiến thức, từ đó giúp học sinh ghi nhớ và phát triển ý tưởng mới Học sinh sẽ có phương pháp học hiệu quả hơn, nâng cao tính độc lập, chủ động và sáng tạo Đồng thời, giáo viên cũng tiết kiệm thời gian, tăng tính linh hoạt trong bài giảng và giúp học sinh nắm vững kiến thức thông qua “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.

Gợi ý sử dụng công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học chương 2 “Dòng điện không đổi” vật lí 11 ban cơ bản:

Bài 7: Dòng điện không đổi Nguồn điện

Công cụ tư duy Bài 7: Dòng điện không đổi Nguồn điện

Sơ đồ khái niệm - Trình bày, ghi công thức 𝐼 = 𝑞

Sơ đồ Venn hoặc bảng ma trận

- So sánh, phân biệt dòng điện không đổi và dòng điện một chiều

Sơ đồ tư duy - Thuyết trình về dòng điện (mục I Dòng điện)

- Hệ thống kiến thức toàn bài

Bài 8: Điện năng Công suất điện

Công cụ tư duy Bài 8: Điện năng Công suất điện

Sơ đồ khái niệm - Ghi nhớ, biểu diễn các đại lượng, công thức tính A; P;

Sơ đồ Cánh bướm - Trình bày về hiệu suất nguồn điện

Bảng ma trận - củng cố bài học:

Nguồn Đoạn mạch R Công/điện năng

Công suất Bài 9: Định luật Ôm đối với toàn mạch

Công cụ tư duy Bài 9: Định luật Ôm đối với toàn mạch

Sơ đồ khái niệm - biểu diễn công thức định luật Ôm đối với toàn mạch

Sơ đồ Cánh bướm - Trình bày về hiệu suất nguồn điện

Sơ đồ kim tự tháp - Thuyết trình hiện tượng đoản mạch

Sơ đồ tư duy - Hệ thống kiến thức bài học

Bài 10: Ghép nguồn điện thành bộ

Công cụ tư duy Bài 10: Ghép nguồn điện thành bộ

Biểu đồ ma trận - Báo cáo, thuyết trình định luật Ôm đối với các loại đoạn mạch

- So sánh bộ nguồn nối tiếp, bộ nguồn song song

Sơ đồ tư duy - Hệ thống kiến thức bài học

Bài 11: Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch

Công cụ tư duy Bài 11: Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch Bảng ma trận - Hệ thống kiến thức liên quan đến toàn mạch

Sơ đồ tư duy - Hệ thống, phân loại các dạng bài tập về toàn mạch

Bài 12: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa

Công cụ tư duy Bài 12: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa

Biểu đồ con sứa - Tóm tắt những điều cần chú ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số

Bảng ma trận - So sánh, phân biệt chức năng đo I, U của đồng hồ

- Ghi kết quả thí nghiệm

4 Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “Dòng điện không đổi” vật lí 11 ban cơ bản có sử dụng các công cụ tư duy

Bài 8: ĐIỆN NĂNG CÔNG SUẤT ĐIỆN

Công của dòng điện là thước đo điện năng mà một đoạn mạch tiêu thụ khi có dòng điện chạy qua Lực thực hiện công này chính là lực điện, tác động lên các điện tích trong mạch.

- Chỉ ra được mối liên hệ giữa công của lực lạ thực hiện bên trong nguồn điện và điện năng tiêu thụ trong mạch kín

- Tính được điện năng tiêu thụ và công suất điện của một đoạn mạch theo các đại lượng liên quan và ngược lại

- Tính được công và công suất của nguồn điện theo các đại lượng liên quan và ngược lại

- Quan tâm đến các sự kiện, hiện tượng liên quan đến bài học

- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học

4 Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo

- Năng lực tự học, đọc hiểu

- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm

- Năng lực tính toán, năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và cách bố trí thí nghiệm

Sử dụng sơ đồ khái niệm để diễn tả công, công suất của dòng điện trên một đoạn mạch?

Vẽ sơ đồ cánh bướm trình bày hiệu suất của nguồn điện?

Vẽ sơ đồ ma trận củng cố kiến thức về công, công suất của nguồn điện, đoạn mạch, đoạn mạch chỉ có R thuần?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Công của dòng điện có đơn vị là:

Câu 2: Công suất của nguồn điện được xác định theo công thức:

Câu 3: Hai bóng đèn Đ1( 220V – 25W), Đ2 (220V – 100W) khi sáng bình thường thì

A cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ1 lớn gấp hai lần cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ2

B cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ2 lớn gấp bốn lần cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ1

C cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ1 bằng cường độ dòng điện qua bóng đèn Đ2

D Điện trở của bóng đèn Đ2 lớn gấp bốn lần điện trở của bóng đèn Đ1

Câu 4: Hai bóng đèn có công suất định mức bằng nhau, hiệu điện thế định mức của chúng lần lượt là U1 = 110 (V) và U2 = 220 (V) Tỉ số điện trở của chúng là:

Để bóng đèn 120V - 60W hoạt động bình thường trong mạng điện 220V, cần mắc nối tiếp một điện trở có giá trị phù hợp.

- SGK, vở ghi bài, giấy nháp

- Ôn tập phần này ở lớp 9 trung học cơ sở và thực hiện các câu hỏi hướng dẫn mà giáo viên đặt ra

III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH

Từ việc quan sát thí nghiệm đơn giản về công và công suất, yêu cầu học sinh liên hệ giữa các đại lượng để hình thành công thức tính

Chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:

Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời lượng dự kiến

Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về điện năng và công suất điện

Điện năng tiêu thụ trong một đoạn mạch được đo bằng công do lực điện thực hiện Biểu thức tính điện năng tiêu thụ là \( A = U \cdot I \cdot t \), trong đó \( A \) là điện năng, \( U \) là hiệu điện thế, \( I \) là dòng điện, và \( t \) là thời gian Công suất điện của đoạn mạch được tính bằng công thức \( P = U \cdot I \), với \( P \) là công suất.

- Công suất tỏa nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua là gì và được tính bằng công thức nào

Công suất của nguồn điện có mối liên hệ chặt chẽ với điện năng tiêu thụ trong mạch điện kín, phản ánh khả năng cung cấp năng lượng cho các thiết bị Công thức tính công là W = U × I × t, trong đó W là công, U là hiệu điện thế, I là dòng điện và t là thời gian Công suất được tính bằng công thức P = W/t, với P là công suất Những công thức này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của nguồn điện trong mạch kín và ảnh hưởng của nó đến điện năng tiêu thụ.

Luyện tập Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy Bài tập về công và công suất điện

2 Tổ chức từng hoạt động

Hoạt động 1: Tạo tình huống xuất phát a) Mục tiêu:

- Kiểm tra sự chuẩn bị kiến thức cũ giáo viên đã giao về nhà

- giáo viên làm thí nghiệm với một nguồn điện và một bóng đèn cho học sinh quan sát để đặt câu hỏi b) Nội dung:

+ Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh bằng phiếu trả lời câu hỏi của Giáo viên ( bằng bản phụ) c) Tổ chức hoạt động:

- Giáo viên làm thí nghiệm với một nguồn điện và một bóng đèn để cho HS quan sát

Học sinh cần thảo luận để xác định vấn đề nghiên cứu liên quan đến điện năng tiêu thụ trong một đoạn mạch Câu hỏi đặt ra là điện năng này được đo bằng công do lực nào thực hiện Học sinh cũng cần viết biểu thức tính điện năng tiêu thụ và công suất điện của đoạn mạch khi có dòng điện chạy qua.

Tổ chức học sinh trình bày kết quả trước lớp và hướng dẫn các em giải quyết vấn đề cần xác định Sản phẩm mong đợi bao gồm ý kiến của các nhóm và nội dung ghi chép của học sinh.

- Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch và công suất điện

Công suất của nguồn điện có mối liên hệ chặt chẽ với điện năng tiêu thụ trong mạch điện kín, vì nó xác định lượng năng lượng mà nguồn điện cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định Công suất được tính bằng công thức P = W/t, trong đó P là công suất, W là công và t là thời gian Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp đánh giá hiệu suất hoạt động của các thiết bị điện và tối ưu hóa việc sử dụng điện năng.

Vận dụng Hoạt động 4 Áp dụng các kiến thức đã học về công và công suất điện để áp dụng vào thực tế, giải bài tập

- Công suất tỏa nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua là gì và được tính bằng công thức nào ?

Giáo viên cần theo dõi sát sao quá trình học tập của từng học sinh và các nhóm học sinh, đồng thời quan sát vở ghi để nhận diện những khó khăn mà học sinh gặp phải Những trường hợp cần lưu ý sẽ được ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.

Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiện đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí như thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn thành và ghi chép trong quá trình báo cáo kết quả hoạt động.

Dựa vào sản phẩm học tập và thái độ học tập của học sinh, giáo viên có thể đánh giá sự tiến bộ của các em, cũng như khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.

Hoạt động 2 Hình thành kiến thức

Hoạt động 2.1 Điện năng tiêu thụ và công suất điện a) Mục tiêu:

+ Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì các hạt mang điện tham gia vào chuyển có hướng dưới tác dụng của lực nào ?

+ Lực điện đã thực hiện một công được xác định như thế nào? Dụng cụ nào dùng để đo điện năng tiêu thụ ?

+ Công suất của dòng điện chạy qua 1 đoạn mạch là gì và được tính bằng công thức nào ?

+ Vẽ được sơ đồ tư duy b) Nội dung:

- Giáo viên làm thí nghiệm với một nguồn điện và một bóng đèn

- Học sinh quan sát thí nghiệm và đọc sách giáo khoa để rút ra kết luận

- Giáo viên tổ chức cho Học sinh thiết lập mối liên hệ giữa các đại lượng

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm thực hiện theo những yêu cầu sau:

+ Lực điện đã thực hiện một công được xác định như thế nào? Dụng cụ nào dùng để đo điện năng tiêu thụ ?

+ Công suất của dòng điện chạy qua 1 đoạn mạch là gì và được tính bằng công thức nào ? c) Tổ chức hoạt động:

Khi một điện thế được đặt vào hai đầu của một điện trở, các điện tích sẽ di chuyển theo hướng nhất định, tạo ra dòng điện Sự dịch chuyển này xảy ra dưới tác dụng của lực điện, mà lực này được sinh ra bởi điện trường tạo ra từ điện thế.

- Từ định nghĩa hiệu điện thế ở chương I hãy rút ra công thức tính công của lực nói trên?

- Thông báo công mà lực điện thực hiện để dịch chuyển có hướng các điện tích chính là điện năng tiêu thụ của 1 đoạn mạch

Sử dụng công cụ tư duy Thinking Tools trong dạy học chương Dòng điện không đổi vật lí 11 ban cơ bản ……………………………………… 15 4 Thiết kế một số kế hoạch bài dạy chương Dòng điện không đổi vật lí 11

Rèn khả năng ra đề

Dựa vào nội dung bài tập trong phiếu học tập số 2 và phương pháp giải về toàn mạch, bạn hãy tự tạo ra 3 bài tập tương tự, kèm theo hướng dẫn giải chi tiết Các bài tập này cần bám sát cấu trúc và yêu cầu của bài tập đã có, nhằm giúp người học nắm vững kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến toàn mạch.

-Tìm hiểu thêm một số hiện tượng đoản mạch thường gặp trong thực tế

- Làm bài tập trong sách bài tập cuối chương 2 c Sản phẩm hoạt động: Bài tự làm vào vở ghi của HS

5.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Học sinh lớp 11 Trường THPT

- Tìm hiểu thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Quá trình thực nghiệm thực hiện song song ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm được giảng dạy theo giáo án phù hợp với tinh thần của đề tài nghiên cứu, trong khi lớp đối chứng sử dụng giáo án mà giáo viên đã áp dụng trước khi thực hiện đề tài này.

Giáo viên theo dõi và đánh giá sự chú ý, tập trung, hứng thú, tư duy sáng tạo, khả năng ghi nhớ, so sánh và thuyết trình của học sinh trong các bài học tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề

- Trao đổi với học sinh sau mỗi giờ học nhằm kiểm chứng nhận xét của giờ học

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

5.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Đôi tượng thực nghiệm sư phạm

Lớp Sĩ số Nhận xét

44 - Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều học khối A, trình độ hai lớp gần như tương đương nhau

- Học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều tham

44 gia tích cực trong các hoạt động nhận thức

Khả năng ghi nhớ, trình bày báo cáo và thuyết trình của học sinh vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc chưa phát huy được tối đa khả năng tư duy sáng tạo của các em.

Trong chương 2 "Dòng điện không đổi" của môn Vật lý 11, quá trình dạy học được thực hiện với lớp thực nghiệm theo giáo án mới, tích cực áp dụng các công cụ tư duy nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh Đồng thời, lớp đối chứng được giảng dạy theo giáo án truyền thống mà giáo viên đã sử dụng trước đó.

Giáo viên theo dõi sự chú ý, tập trung, hứng thú, tư duy sáng tạo, khả năng ghi nhớ, cũng như kỹ năng báo cáo và thuyết trình của học sinh trong các buổi học tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề

5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm

5.4.1 Một số sản phẩm học tập của học sinh lớp thực nghiệm

5.4.2 Kết quả về mặt định tính

Thông qua quá trình theo dõi trong các giờ học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi có những nhận xét sau:

Học sinh lớp đối chứng gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức vào tình huống mới, trong khi học sinh lớp thực nghiệm thể hiện khả năng phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề nhanh chóng và chính xác hơn Ngoài ra, học sinh lớp thực nghiệm còn có khả năng tự học, tìm tòi sáng tạo và độc lập suy nghĩ tốt hơn, cả về bề rộng lẫn bề sâu so với học sinh lớp đối chứng.

- Khả năng ghi nhớ của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng thể hiện qua việc kiểm tra bài củ, kiểm tra 15 phút

Học sinh lớp đối chứng trong quá trình thuyết trình thường gặp khó khăn, thể hiện sự lúng túng và thiếu tự tin Các ý kiến mà các em đưa ra để giải quyết vấn đề thường không được sắp xếp một cách khoa học và logic, dẫn đến sự thiếu mạch lạc trong nội dung trình bày.

- Học sinh lớp thực nghiệm rất mạnh dạn, tự tin, trình bày vấn đề một cách khoa học thể hiện sự sáng tạo của các em

Lớp thực nghiệm giảng dạy theo giáo án thiết kế giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học, tích cực phát biểu và tự lực cao trong các hoạt động nhận thức Các em thể hiện khả năng nhạy bén và tập trung tư duy tốt khi tiếp nhận bài toán nhận thức Đặc biệt, khả năng ghi nhớ, thuyết trình và tư duy sáng tạo của học sinh đã được cải thiện rõ rệt.

5.4.3 Kết quả về mặt định lượng

- Kết quả bài kiểm tra 1 tiết giữa kì 1

Lớp Tổng số học sinh Điểm

Lớp Sĩ số Xếp loại Kém Yếu Trung bình

- Biểu đồ xếp loại điểm

Tất cả học sinh trong lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều đạt điểm từ trung bình trở lên, với số lượng học sinh đạt điểm trung bình ở lớp đối chứng nhiều hơn so với lớp thực nghiệm.

Trong lớp thực nghiệm, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 93,2% với 41 em, vượt trội hơn so với lớp đối chứng chỉ có 82% (36 em) Đặc biệt, số học sinh đạt điểm giỏi trong lớp thực nghiệm là 18 em, chiếm 40,9%, cao hơn đáng kể so với lớp đối chứng chỉ có 8 em, tương ứng 18%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh lớp thực nghiệm đạt thành tích học tập tốt hơn so với lớp đối chứng, điều này khẳng định tính hiệu quả của đề tài Các mức độ học lực được phân loại từ kém, yếu, trung bình, khá đến giỏi.

Kết luận

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi kết luận rằng đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc áp dụng công cụ tư duy trong giảng dạy vật lý Ngoài ra, đề tài còn cung cấp hướng dẫn cụ thể cho việc sử dụng các công cụ tư duy trong quá trình dạy học.

Dòng điện không đổi là một khái niệm quan trọng trong điện học, và việc thiết kế bài dạy năm kế hoạch với công cụ tư duy sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Qua đó, giáo viên có thể khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo và tích cực tham gia vào quá trình học tập.

Trong quá trình thực hiện thực nghiệm sư phạm với lớp học theo giáo án đã thiết kế, chúng tôi nhận thấy học sinh thể hiện sự tích cực, chủ động và sáng tạo trong các hoạt động nhận thức Điều này cho thấy khả năng tư duy sáng tạo của bán cầu não phải được phát huy mạnh mẽ.

Việc áp dụng các công cụ tư duy trong giảng dạy và học tập mang lại lợi ích lớn cho cả giáo viên và học sinh Những công cụ này giúp trình bày ý tưởng, tóm tắt và hệ thống hóa kiến thức một cách rõ ràng và logic Nhờ đó, học sinh có thể ghi nhớ lâu hơn, lập kế hoạch công việc khoa học và tự tin hơn khi thuyết trình.

Trong quá trình viết đề tài, tôi đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu về giảng dạy và nghiên cứu khoa học Đề tài tập trung vào việc sử dụng các công cụ tư duy trong dạy học chương 2 "Dòng điện không đổi" của môn Vật lý 11 Kết quả từ các thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính hiệu quả của đề tài, đồng thời cho thấy khả năng mở rộng ứng dụng sang các phần khác trong chương trình Vật lý phổ thông.

Trong quá trình hoàn thiện đề tài, không thể tránh khỏi những sai sót Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp và quý thầy cô để đề tài trở nên hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi trong năm học mới Xin chân thành cảm ơn!

Hiệu quả do sáng kiến đem lại

2.1 Hiệu quả về kinh tế

Sáng kiến không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng Điều này giúp hình thành những lao động có tư duy logic, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong tương lai.

Sáng kiến này cung cấp tài liệu hữu ích cho đồng nghiệp và học sinh, giúp hỗ trợ việc học không chỉ môn Vật lý mà còn áp dụng cho các môn học khác.

- Học sinh có niềm đam mê hứng thú học tập môn Vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung

- Giúp khắc sâu kiến thức bài học

- Rèn luyện khả năng ghi nhớ, lập kế hoạch, báo cáo, thuyết trình…

- Phát huy sự nhanh trí, sáng tạo, tính tự lập và kĩ năng tư duy logic, làm việc nhóm

- nâng cao kết quả học tập bộ môn vật lí

- Nâng cao hiệu quả đào tạo, chất lượng bài dạy

Việc đổi mới hình thức dạy học, ôn tập và kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh là rất thiết thực, giúp phát huy năng lực tự học và khả năng khám phá tri thức của học sinh.

- Củng cố niềm tin, sức mạnh, gắn bó với sự nghiệp trồng người

 Đối với cơ quan quản lí

- Góp phần nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh

- Thúc đẩy đổi mới dạy học, ôn tập, kiểm tra, đánh giá ở các cơ sở giáo dục

- Tạo niềm tin đối với xã hội trong sự nghiệp giáo dục.

Đề xuất và Kiến nghị Tài liệu tham khảo

 Đề xuất phạm vi ứng dụng

Đề tài này có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều phần của chương trình vật lý phổ thông Không chỉ riêng môn vật lý, mà các môn học khác cũng có thể tận dụng công cụ tư duy trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả học tập.

Yêu thích nghề giảng dạy, tôi luôn tâm huyết với công việc của mình và không ngừng nâng cao kiến thức cũng như cải tiến phương pháp và kỹ thuật dạy học Từ đó, tôi phát triển nhiều ý tưởng sáng tạo mới trong quá trình giảng dạy.

Để áp dụng hiệu quả kỹ thuật sử dụng công cụ tư duy trong môn Vật lý cũng như các môn học khác, giáo viên cần hiểu rõ các loại công cụ tư duy, ý nghĩa của chúng và cách sử dụng phù hợp cho từng nội dung cụ thể.

Để học tốt môn vật lý, học sinh cần chủ động tìm hiểu nội dung bài học và lựa chọn phương pháp học tập phù hợp với điều kiện và khả năng tiếp thu của mình Việc sử dụng các công cụ tư duy trong học tập là một lựa chọn tối ưu, giúp phát huy khả năng tư duy sáng tạo của các em.

1 Lương Duyên Bình Vật lí 11 Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2 Lương Duyên Bình Bài tập vật lí 11 Nhà xuất bản giáo dục

3 Chương trình VTV7 Học sao cho tốt Số 2: Vật lý xung quanh ta

4 Chương trình VTV7 Học sao cho tốt Số 6: Tự vượt qua môn Vật lý nào

5 Chương trình VTV7 Học sao cho tốt Số 7: Cơn ác mộng ban ngày, Vật lý.

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Công Cụ Tư Duy là hệ thống các cấu trúc, sơ đồ, bảng biểu sử dụng yếu tố hình ảnh một cách có chủ đích để mô tả đúng loại tư duy và bản chất liên hệ giữa các đối  tượng thông tin, kiến thức, ….Giúp cho quá trình học tập trở nên hiệu quả hơn, dễ  dàng hơ - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
ng Cụ Tư Duy là hệ thống các cấu trúc, sơ đồ, bảng biểu sử dụng yếu tố hình ảnh một cách có chủ đích để mô tả đúng loại tư duy và bản chất liên hệ giữa các đối tượng thông tin, kiến thức, ….Giúp cho quá trình học tập trở nên hiệu quả hơn, dễ dàng hơ (Trang 8)
- Trong sơ đồ khái niệm, sử dụng các hính tròn, hình tròn ở trung tâm thể hiện nội dung chính, các hình tròn xung quanh thể hiện những vấn đề nhỏ của nội dung chính - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
rong sơ đồ khái niệm, sử dụng các hính tròn, hình tròn ở trung tâm thể hiện nội dung chính, các hình tròn xung quanh thể hiện những vấn đề nhỏ của nội dung chính (Trang 13)
- Sơ đồ Venn dùng để so sánh phân loại hai đối tượng được thể hiện trong hai hình tròn - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
enn dùng để so sánh phân loại hai đối tượng được thể hiện trong hai hình tròn (Trang 15)
1.1.4.4 Sơ đồ góc (XYW) - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
1.1.4.4 Sơ đồ góc (XYW) (Trang 15)
Sơ đồ Venn hoặc bảng ma trận - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
enn hoặc bảng ma trận (Trang 20)
Bảng ma trậ n- Hệ thống kiến thức liên quan đến toàn mạch - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
Bảng ma trậ n- Hệ thống kiến thức liên quan đến toàn mạch (Trang 21)
Hình thành kiến thức - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
Hình th ành kiến thức (Trang 25)
Hoàn thành bảng ma trận sau: - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
o àn thành bảng ma trận sau: (Trang 34)
Câu 1: Một mạch điện có sơ đồ như hình 1, trong đó nguồn điện có suất điện động E - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
u 1: Một mạch điện có sơ đồ như hình 1, trong đó nguồn điện có suất điện động E (Trang 35)
Câu 5: (3 điểm)Cho mạch điện như hình vẽ hai - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
u 5: (3 điểm)Cho mạch điện như hình vẽ hai (Trang 49)
Hình vẽ bên mô tả trường hợp các điện tích dương dịch  chuyển  theo  phương  vuông  góc  với  tiết  diện  S  của vật dẫn - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
Hình v ẽ bên mô tả trường hợp các điện tích dương dịch chuyển theo phương vuông góc với tiết diện S của vật dẫn (Trang 56)
Quan sát hình vẽ và cho biết: - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
uan sát hình vẽ và cho biết: (Trang 58)
hoặc bảng ma trận để trình bày (không bắt buộc) - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
ho ặc bảng ma trận để trình bày (không bắt buộc) (Trang 62)
Câu 1: Sử dụng sơ đồ tư duy hình ảnh để trình bày rõ các đại lượng trong biểu thức định luật Ôm? - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
u 1: Sử dụng sơ đồ tư duy hình ảnh để trình bày rõ các đại lượng trong biểu thức định luật Ôm? (Trang 65)
- Yêu cầu các nhóm mắc mạch điện như sơ đồ hình 1 và 2. Sau đó quan sát thí nghiệm khi đóng khóa K và trả lời các câu lệnh sau: - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các CÔNG cụ tư DUY TRONG dạy học CHƯƠNG “DÒNG điện KHÔNG đổi” vật lí 11 BAN cơ bản THEO HƯỚNG TÍCH cực hóa HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH
u cầu các nhóm mắc mạch điện như sơ đồ hình 1 và 2. Sau đó quan sát thí nghiệm khi đóng khóa K và trả lời các câu lệnh sau: (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN