1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH

47 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Chương Động Lực Học Chất Điểm Vật Lý 10 THPT Để Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh
Tác giả Nguyễn Khánh Tân, Lê Tùng Lâm
Trường học Trường THPT Hà Huy Tập
Chuyên ngành Vật lý
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố TP Vinh
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 1.2. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

  • Theo từ điển triết học: “Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”

  • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác

    • Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh

  • 2.1. Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí.

  • 2.1.1. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí

    • Mô phỏng chuyển động của vệ tinh bay xung quanh Trái đất

    • Mô phỏng chuyển động của con lắc lò xo

    • Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với máy vi tính

      • Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo

  • 2.1.2. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

  • 2.2. Quy trình tổ chức dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học vật lí

  • ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

  • 3.1. Đặc điểm chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 trung học phổ thông

  • 3.1.1. Khái quát nội dung chương “Động lực học chất điểm”

    • Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “Động lực học chất điểm”

  • 3.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm”

  • 3.1.3. Một số thuận lợi và khó khăn khi bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”

  • 3.2. Định hướng sử dụng các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” với sự hỗ trợ của máy vi tính

  • 4.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

    • Bảng 4.3. Các mẫu thực nghiệm sư phạm được chọn

  • Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU ......1

  • 1. Lý do chọn đề tài ......1

  • 1.2. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh....................................3

  • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác...............................................................5

  • 2.1. Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí..............................................................................8

  • 2.2. Quy trình tổ chức dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học vật lí.................................15

  • ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

  • 3.1. Đặc điểm chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 trung học phổ thông....19

  • 3.2. Định hướng sử dụng các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” với sự hỗ trợ của máy vi tính.....24

  • 4.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm................................................41

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Luật Giáo dục (2019) nhấn mạnh rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của từng môn học và đối tượng học sinh Bên cạnh đó, luật cũng yêu cầu bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, khả năng hợp tác và tư duy độc lập, nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học Cuối cùng, việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục cũng được coi là một yếu tố quan trọng.

Đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay, được nhấn mạnh trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI Nghị quyết này yêu cầu phát triển toàn diện giáo dục phổ thông, chú trọng vào trí tuệ, thể chất, phẩm chất công dân, và năng khiếu của học sinh Đồng thời, cần nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung vào lý tưởng, đạo đức, lối sống, cũng như kỹ năng thực hành và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.

Dựa trên các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Ngành, chúng tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý ở trường THPT Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương ‘Động lực học chất điểm’ Vật lý lớp 10” được đề xuất với mục tiêu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao năng lực nói chung của các em trong quá trình học tập.

Mặc dù tôi đã nỗ lực trong việc khai thác đề tài, nhưng do khả năng còn hạn chế, nội dung có thể chưa được đầy đủ và vẫn còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và đồng nghiệp để cải thiện hơn nữa!

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và học môn Vật Lý trên địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động dạy học vật lí chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10

Việc tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một phương pháp giáo dục hiện đại Cơ sở lý luận cho việc này dựa trên việc tích hợp công nghệ vào quá trình học tập, giúp học sinh tương tác, chia sẻ ý tưởng và làm việc nhóm hiệu quả hơn Công nghệ thông tin không chỉ tạo ra môi trường học tập linh hoạt mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề Bằng cách áp dụng các công cụ trực tuyến và phần mềm hỗ trợ, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động học tập thú vị, thúc đẩy sự hợp tác giữa các học sinh Từ đó, việc phát triển năng lực hợp tác trở thành một mục tiêu quan trọng trong giáo dục hiện đại.

Nghiên cứu thực trạng tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Vinh và khu vực lân cận Bài viết phân tích các nguyên nhân và khó khăn trong quá trình này, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập.

Đề xuất giải pháp thực hiện nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” cho học sinh lớp 10 THPT nhằm phát triển năng lực hợp tác Giải pháp bao gồm thiết kế một số bài học trong chương này, tập trung vào việc phát triển năng lực hợp tác thông qua ứng dụng công nghệ thông tin Ngoài ra, quy trình đã đề xuất sẽ được vận dụng vào thực tiễn dạy học tại trường THPT Hà Huy Tập để tiến hành thực nghiệm và đánh giá hiệu quả.

4 Đóng góp mới của đề tài

- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số trường THPT ở thành phố Vinh và vùng lân cận là một mục tiêu quan trọng Bài viết sẽ phân tích các nguyên nhân và khó khăn trong quá trình này, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Vật lý Đặc biệt, trường THPT Hà Huy Tập sẽ được xem xét như một mô hình thực nghiệm hiệu quả để áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến.

Bài viết trình bày thiết kế các tiến trình dạy học cho chương "Động lực học chất điểm" trong chương trình Vật lý 10 tại trường THPT Hà Huy Tập, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc áp dụng này không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn khuyến khích sự tương tác và làm việc nhóm giữa các em học sinh.

Tổ chức dạy học môn Vật lý tại trường phổ thông cần phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Điều này không chỉ mang lại kết quả thiết thực mà còn góp phần vào phong trào đổi mới sáng tạo trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

Đóng góp mới của đề tài

- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển

Nghiên cứu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại một số trường THPT ở thành phố Vinh và vùng lân cận, phân tích các nguyên nhân và khó khăn trong quá trình này Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, đặc biệt là tại trường THPT Hà Huy Tập, với mục tiêu áp dụng phương pháp thực nghiệm hiệu quả hơn.

Bài viết này trình bày việc thiết kế các tiến trình dạy học cho chương "Động lực học chất điểm" trong chương trình Vật lý 10 tại trường THPT Hà Huy Tập Mục tiêu là phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn khuyến khích sự tương tác và hợp tác giữa các học sinh.

Tổ chức dạy học một số tiết Vật lý tại trường phổ thông phù hợp với điều kiện của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Qua đó, góp phần vào phong trào đổi mới sáng tạo trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH Khái niệm về năng lực hợp tác

1.1 Khái niệm về năng lực hợp tác

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất sẵn có cùng với quá trình học tập và rèn luyện Năng lực cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí, nhằm thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định và đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Theo từ điển tiếng Việt, “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”

Năng lực hợp tác là thuộc tính cá nhân được hình thành từ tố chất sẵn có và quá trình tương tác xã hội dựa trên sự tin tưởng, bình đẳng và lợi ích chung Trong môi trường hợp tác, các thành viên chia sẻ trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau, từ đó huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và động cơ để hoàn thành công việc hiệu quả.

1.2 Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Theo từ điển triết học, phát triển được định nghĩa là quá trình chuyển biến từ trạng thái thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện một hành động hay hoạt động cụ thể Phát triển năng lực có nghĩa là khả năng chủ động áp dụng kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm cá nhân vào các hoạt động nhất định để giải quyết nhiệm vụ và vấn đề trong những tình huống có ý nghĩa.

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là quá trình hình thành, cải thiện và nâng cao khả năng hợp tác thông qua học tập và rèn luyện.

Dạy học là một quá trình tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó cả hai bên cùng nâng cao giá trị và lợi ích cho nhau Sự tương tác không chỉ diễn ra giữa giáo viên và học sinh mà còn bao gồm cả sự hợp tác giữa học sinh với nhau thông qua học nhóm, thảo luận và nghiên cứu Mục tiêu của mọi hoạt động dạy học là phát triển tối đa năng lực của người học, đồng thời chú trọng đến nhu cầu và hạnh phúc của họ Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức và đánh giá, trong khi học sinh là chủ thể tự tổ chức, tự điều khiển và tự đánh giá quá trình học tập của mình Tính hợp tác và giao lưu giữa học sinh được coi trọng, giúp họ khai thác nguồn lực và hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu học tập chung.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là quá trình trong đó giáo viên đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm nhỏ Qua việc hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn phát triển khả năng làm việc nhóm, từ đó hình thành và nâng cao năng lực hợp tác của bản thân.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình xã hội hóa, kết hợp giữa hoạt động dạy và học với tính hợp tác cao, nhằm mục tiêu vừa tiếp thu kiến thức, vừa nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh Để đạt được điều này, sáu biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin sẽ được đề xuất nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.

Để nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh, cần trang bị kiến thức, khuyến khích nhu cầu và giáo dục giá trị của việc này thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Biện pháp 2: Tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học theo hình thức seminar nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo nhóm nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 5: Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

Để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, biện pháp 6 đề xuất đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả đánh giá mà còn khuyến khích học sinh làm việc nhóm và trao đổi ý kiến, từ đó cải thiện kỹ năng hợp tác trong quá trình học tập.

1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Để đánh giá năng lực hợp tác đòi hỏi phải có những tiêu chí đánh giá rõ ràng, chúng tôi mạnh dạn đề xuất tiêu chí đánh giá theo phương án sau:

Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh Tiêu chí đánh giá

Mức độ Kí hiệu Mô tả mức độ chất lượng

1 Tổ chức nhóm hợp tác

1 TC1 M1 Không biết cách thành lập nhóm, cần GV hướng dẫn hoàn toàn.

2 TC1 M2 Thực hiện được nhiệm vụ tạo nhóm với sự hỗ trợ của

3 TC1 M3 Phối hợp với các bạn tạo nhóm phù hợp, phân chia được vai trò cho mỗi thành viên.

4 TC1 M4 Chủ động phối hợp việc tạo nhóm hiệu quả, các thành viên hoán đổi được vai trò cho nhau.

2 Lập kế hoạch hợp tác

1 TC2 M1 Chưa dự kiến được các nhiệm vụ cần làm cho từng thành viên trong nhóm.

2 TC2 M2 Còn lúng túng trong việc dự kiến được các công việc cần phải làm.

Dự kiến được các công việc phải làm cho từng thành viên theo trình tự nhưng chưa xác định được thời gian hợp lí.

4 TC2 M4 Dự kiến các công việc phải làm cho từng thành viên theo trình tự và thời gian hợp lí.

3 Thực hiện nhiệm vụ được giao

1 TC3 M1 Chưa thực hiện được nhiệm vụ được giao.

2 TC3 M2 Tham gia một phần nhiệm vụ được giao.

3 TC3 M3 Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

4 TC3 M4 Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

4 Diễn đạt ý kiến cá nhân - kết quả thực hiện nhiệm vụ

1 TC4 M1 Chưa trình bày được ý kiến cá nhân.

2 TC4 M2 Trình bày được một số ý kiến cá nhân riêng lẻ trong hoạt động nhóm.

3 TC4 M3 Trình bày ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, có hệ thống.

Trình bày ý kiến cá nhân một cách có hệ thống, chứng minh được quan điểm của mình một cách thuyết phục.

5 Lắng nghe và phản hồi

1 TC5 M1 Không tập trung, chú ý người khác phát biểu.

2 TC5 M2 Có lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.

3 TC5 M3 Có lắng nghe, có phản hồi ý kiến của một số thành viên khác trong nhóm.

Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm chú, đưa ra phản hồi ý kiến của các thành viên một cách nhanh chóng và phù hợp.

1 TC6 M1 Chưa đề xuất được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn trong nhóm.

2 TC6 M2 Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn nhưng chưa có sự đồng thuận trong tranh luận.

3 TC6 M3 đề xuất giải pháp hiệu quả để giải quyết mâu thuẫn và đạt được sự đồng thuận trong các cuộc tranh luận, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn trong việc điều chỉnh công việc nhằm duy trì sự đồng thuận này.

Đề xuất phương án giải quyết mâu thuẫn hiệu quả và đạt được sự đồng thuận trong tranh luận là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc nhanh chóng điều chỉnh công việc cá nhân cũng góp phần đảm bảo sự đồng thuận trong nhóm.

7 Ghi chép, tổng hợp kết quả hợp tác

1 TC7 M1 Chưa ghi chép, tổng hợp được các ý kiến của các thành viên trong nhóm để viết báo cáo Mức

2 TC7 M2 Ghi chép, tổng hợp được một vài ý kiến của các thành viên trong nhóm để viết báo cáo.

3 TC7 M3 Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung.

Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung, cấu trúc logic, có hệ thống.

8 Tự Mức TC8 M1 Chưa đánh giá đúng kết quả các hoạt động của bản đánh giá và đánh giá lẫn nhau

1 thân và các thành viên khác trong nhóm.

Trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, tôi có thể so sánh mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân với bảng tiêu chí đã đề ra Tuy nhiên, tôi chưa thể đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên khác trong nhóm.

So sánh được mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các thành viên khác trong nhóm với bảng tiêu chí khi tham gia hoạt động nhóm.

Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các thành viên trong nhóm là rất quan trọng trong hoạt động nhóm Sử dụng bảng tiêu chí sẽ giúp xác định hiệu quả công việc và đóng góp của từng người Việc này không chỉ nâng cao tinh thần làm việc mà còn cải thiện sự phối hợp trong nhóm.

THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, việc sử dụng internet và thiết bị truyền thông trở nên phổ biến tại các trường phổ thông ở Việt Nam Giáo viên đã chú trọng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực hợp tác, thông qua việc áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực Việc khai thác ứng dụng công nghệ thông tin đã hỗ trợ hiệu quả cho quá trình dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trao đổi giữa giáo viên với học sinh cũng như giữa các học sinh trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập.

Học sinh ngày càng nhận thức rõ hơn về việc phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác Các em thể hiện sự quan tâm và mong muốn nâng cao kỹ năng trong quá trình học tập, với việc thường xuyên hợp tác thực hiện nhiệm vụ nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

2.1 Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí

2.1.1 Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí

Ứng dụng công nghệ thông tin trong mô phỏng các hiện tượng vật lý mang lại nhiều lợi ích thiết thực, cho phép giáo viên minh họa các quá trình và hiện tượng một cách trực quan mà không thể thực hiện trực tiếp Điều này giúp tránh các thí nghiệm nguy hiểm và vượt qua những hạn chế về thời gian, không gian và chi phí Ví dụ như mô phỏng chuyển động ném ngang, rơi tự do, chuyển động của vệ tinh nhân tạo, viên đạn, tên lửa, cũng như quá trình phân rã hạt nhân và phóng xạ Hơn nữa, công nghệ này còn hỗ trợ học sinh trong việc xây dựng kiến thức, tăng cường hứng thú và sự chú ý trong học tập.

1 Trong bài “Lực hấp dẫn Định luật vạn vật hấp dẫn” Vật lí lớp 10 THPT, giáo viên có thể mô phỏng chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời hoặc các vệ tinh nhân tạo bay xung quanh Trái đất bằng phần mềm Powerpoint Nhờ đó, học sinh có thể đưa ra các dự đoán, nhận xét về đặc điểm của lực hấp dẫn.

Mô phỏng chuyển động của vệ tinh bay xung quanh Trái đất

2 Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm ứng dụng dùng để mô phỏng các thí nghiệm Vật lí bằng hình ảnh Nó có khả năng mô phỏng được hầu hết các thí nghiệm trong chương trình Vật lí phổ thông, cung cấp một số chủ đề có sẵn theo chương trình và có thể tạo ra được các chủ đề mới theo từng nội dung thí nghiệm Khi xây dựng thí nghiệm ảo bằng phần mềm Crocodile Physics, người sử dụng có thể đưa vào các hình ảnh được chụp lại vào chương trình, sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt cảnh giống như không gian của một phòng thí nghiệm.

Mô phỏng chuyển động của con lắc lò xo

Máy vi tính không chỉ mô phỏng chính xác các hiện tượng và quá trình vật lý mà còn giúp người nghiên cứu khám phá các mối quan hệ cốt lõi giữa chúng Điều này khả thi nhờ vào các chức năng vượt trội trong tính toán và xử lý dữ liệu của máy vi tính.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các thí nghiệm vật lý, cho phép máy vi tính kết nối với thiết bị điện tử chuyên dụng để thực hiện nhiều loại thí nghiệm như khảo sát, nghiên cứu và minh họa.

Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với máy vi tính

Mỗi loại bộ cảm biến chuyển đổi các tương tác khác nhau như cơ, nhiệt, điện, quang thành tín hiệu điện Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của thí nghiệm, người nghiên cứu sẽ lựa chọn bộ cảm biến phù hợp Tín hiệu điện này sau đó được truyền tới thiết bị ghép tương thích, nơi nó được số hóa và đưa vào máy vi tính để xử lý.

Thiết bị ghép tương thích

MVT có phần mềm sử lý số liệu

Màn hình hiển thị (Monitor)

Trong quá trình học tập, học sinh cần tham gia vào các hoạt động tư duy để xây dựng kiến thức Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ giáo viên trong việc trình bày hình ảnh minh họa và đưa ra bài tập cho học sinh, giúp xử lý kết quả và quyết định các bước tiếp theo trong quá trình dạy học Tuy nhiên, công nghệ chỉ là công cụ hỗ trợ và không thể thay thế hoàn toàn vai trò của giáo viên.

Sử dụng phần mềm trong dạy học vật lý hỗ trợ tổ chức hoạt động nhận thức tích cực và tự lực của học sinh Công nghệ thông tin mang lại nhiều chức năng ưu việt hơn so với các phương tiện dạy học truyền thống, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Các phần mềm mô phỏng dựa trên các phương trình vật lý cho phép tái hiện chính xác và trực quan các mối quan hệ trong quá trình nghiên cứu Chúng hỗ trợ tự động hóa việc thu thập và lưu trữ dữ liệu thí nghiệm, đồng thời phân loại và trình bày kết quả dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Các phần mềm hữu ích có khả năng tính toán nhanh chóng, hỗ trợ kiểm tra tính chính xác của các mô hình dự đoán bằng cách so sánh kết quả tính toán trong các điều kiện cụ thể với số liệu thực nghiệm dưới dạng đồ thị.

Công nghệ thông tin, cùng với các phần mềm phù hợp, đóng vai trò quan trọng trong chu trình nhận thức sáng tạo, giúp đưa vào chương trình vật lý phổ thông những nội dung và đối tượng nghiên cứu mới Sự hỗ trợ này không chỉ đổi mới phương pháp dạy học mà còn khuyến khích học sinh chủ động và tự lực hơn trong quá trình học tập môn vật lý.

Học sinh có thể kết hợp công nghệ thông tin với các công cụ học tập truyền thống như giấy, bút, và bảng để xây dựng và chia sẻ ý tưởng về các chủ đề cụ thể, từ đó tạo hứng thú trong việc học tập và khuyến khích tinh thần hợp tác Công nghệ thông tin và Internet giúp học sinh dễ dàng tra cứu và sử dụng tài liệu điện tử, đồng thời hỗ trợ tương tác giữa học sinh và giáo viên cũng như giữa các học sinh trong hoạt động nhóm qua các diễn đàn học tập trực tuyến như WebQuest, Google Meet, và mạng xã hội Điều này tạo điều kiện cho việc trao đổi và thảo luận về các vấn đề học tập chưa được giải quyết trong lớp Tuy nhiên, một số học sinh vẫn tỏ ra thụ động và không tham gia tích cực, đùn đẩy trách nhiệm cho những bạn học khá hơn Để khuyến khích tinh thần học tập, giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đánh giá quá trình học tập của học sinh thông qua các phần mềm quản lý học sinh.

Ứng dụng Classdojo giúp giáo viên quản lý học sinh hiệu quả, giáo dục thái độ và hành vi của học sinh, đồng thời tăng cường giao tiếp giữa học sinh và phụ huynh Người dùng có thể truy cập ứng dụng này trên máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÝ 10 – THPT ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 1 Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm

4.1 Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm:

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là đánh giá hiệu quả của quy trình tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Vật lí ở trường phổ thông Kết quả thực nghiệm sẽ giúp trả lời các câu hỏi liên quan đến sự hình thành và phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học tập.

1 Vận dụng quy trình tổ chức dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có thể góp phần phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh hay không?

2 Kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học có vận dụng quy trình tổ chức dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có được cải thiện và nâng cao so với việc dạy học không sử dụng quy trình tổ chức dạy học đó hay không?

Việc trả lời các câu hỏi nêu trên giúp đánh giá năng lực hợp tác của học sinh và xác định tính chính xác của giả thuyết khoa học trong đề tài.

4.2 Phạm vi thực nghiệm sư phạm

Về địa bàn thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm ở một số trường trung học phổ thông thuộc thành phỗ Vinh và vùng phụ cận.

Về thời gian thực nghiệm: Thời gian tiến hành Thực nghiệm sư phạm là học kì 1, năm học 2021 - 2022.

Về nội dung DH: Tổ chức DH một số bài thuộc chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 THPT

4.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

Việc lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được thực hiện dựa trên các tiêu chí như kết quả học tập môn Vật lí tương đương giữa hai nhóm, sĩ số học sinh không chênh lệch nhiều, và giáo viên giảng dạy đồng thời cho cả hai loại lớp Tổng số học sinh tham gia nghiên cứu là 263 em, trong đó lớp thực nghiệm có 133 em và lớp đối chứng có 130 em.

Bảng 4.3 Các mẫu thực nghiệm sư phạm được chọn

Trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Lớp Kí hiệu Sĩ số Lớp Sĩ số

THPT Hà Huy Tập 10T2 Lớp TN 1 47 10T1 48

THPT Lê Viết Thuật 10T Lớp TN 3 42 10T1 39

4.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm

- Trao đổi với giáo viên dạy bộ môn Vật lí tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Giao cho giáo viên dạy vật lí tại lớp thực nghiệm kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm

Trong lớp thực nghiệm sư phạm, giáo viên thực hiện giảng dạy dựa trên nội dung đã được xác định trước, trong khi lớp đối chứng áp dụng giáo án do giáo viên của lớp này soạn thảo.

- Ở lớp đối chứng, chúng tôi dự giờ, quan sát, ghi chép lại mọi hoạt động của giáo viên và học sinh diễn ra trong tiết học

Trong quá trình dạy tại lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dự giờ và quan sát mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trong tiết học Sau đó, chúng tôi ghi chép, phân tích và đánh giá tiết học để rút ra kinh nghiệm, kiểm tra tính khả thi của tiến trình giảng dạy đã soạn thảo, đồng thời chỉ ra những điểm chưa phù hợp và thực hiện bổ sung, sửa đổi cần thiết.

Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã giao cho học sinh một bài kiểm tra 45 phút để sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm

4.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm:

Dựa trên quá trình thực nghiệm sư phạm và các hoạt động như quan sát, đánh giá tiến trình dạy học, phỏng vấn, cùng với việc thu thập và xử lý số liệu thống kê, một số kết luận quan trọng đã được rút ra từ ý kiến của giáo viên và học sinh.

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, việc phân tích và xử lý các kết quả định tính và định lượng đã xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết khoa học ban đầu.

Sử dụng quy trình dạy học phát triển năng lực hợp tác giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng bài, chủ động giải quyết nhiệm vụ, mạnh dạn giao tiếp và hợp tác với thầy cô, bạn bè Qua đó, học sinh phát huy sở trường cá nhân và tự chiếm lĩnh tri thức.

Kết quả đánh giá cho thấy điểm năng lực hợp tác đầu ra của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn điểm đầu vào Điều này cho thấy quy trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác, kết hợp với việc đổi mới kiểm tra và đánh giá, sẽ có tác động tích cực đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.

Kết quả đánh giá định lượng và kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy nhóm thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng Ngoài ra, số lượng học sinh đạt loại khá, giỏi trong nhóm thực nghiệm cũng vượt trội so với nhóm đối chứng, trong khi số học sinh yếu, kém của nhóm thực nghiệm lại thấp hơn so với nhóm đối chứng.

Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng việc đề xuất quy trình tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, khi áp dụng vào dạy học chương "Động lực học chất điểm" trong môn Vật lí lớp 10 THPT, sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy Điều này chứng tỏ giả thuyết khoa học của đề tài là chính xác và các kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng thực tiễn trong giảng dạy Vật lí tại các trường THPT hiện nay.

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Hữu Châu (2005)- Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học- Tạp chí dạy và học ngày nay, số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quanđiểm kiến tạo trong dạy học-
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2005
1. Dương Trọng Bái, Lương Tất Đạt, nguyễn Mạnh Tuấn (1997). Tuyển tập bài tập vật lý nâng cao THPT tập 1. Nxb Giáo dục Khác
2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Thượng Chung – Tô Giang, Trần Chí Minh – Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật lí 12. Nxb Giáo dục Khác
4. Nguyễn Văn Khải (2008), Lý luận dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục Khác
5. Ngô Diệu Nga (2003), Bài giảng chuyên đề, Chiến lược dạy học vật lí ở trường phổ thông. Đại học Sư phạm Hà Nội Khác
6. Vũ Quang (Chủ biên) Lương Duyên Bình - Tô Giang - Ngô Quốc Quýnh (2008), Bài tập vật lí 12. Nxb Giáo dục Khác
7. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ở trường phổ thông trong dạy học vật lí. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
9. Phạm Hữu Tòng (2007), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học.Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội Khác
11. Phan Dũng (2010), Sáng tạo và đổi mới. Nhà xuất bản Trẻ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Biện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
i ện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin (Trang 6)
Màn hình hiển thị  (Monitor) - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
n hình hiển thị (Monitor) (Trang 10)
Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo (Trang 13)
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (Trang 28)
Hình 1. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi có ma sát - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
Hình 1. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi có ma sát (Trang 29)
Hình 1 Hình 2 - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
Hình 1 Hình 2 (Trang 38)
4.2. Phạm vi thực nghiệm sư phạm - (SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học CHƯƠNG ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lý 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác CHO học SINH
4.2. Phạm vi thực nghiệm sư phạm (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w