1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12

37 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Các Kỹ Thuật Dạy Học Tích Cực Trong Chủ Đề Địa Lý Tự Nhiên Việt Nam Nhằm Tạo Hứng Thú Cho Học Sinh Môn Học Địa Lý 12
Tác giả Nguyễn Hải Anh
Trường học Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách
Chuyên ngành Địa lý
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (4)
    • I. Lý do chọn đề tài (4)
    • II. Mục đích nghiên cứu (4)
    • III. Đối tượng nghiên cứu (4)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (4)
    • I. Cơ sở lí luận (4)
      • 1. Quy trình học chủ động cho học sinh (HS) và tiến trình các hoạt động hướng dẫn của giáo viên (GV) trong quá trình dạy học (4)
      • 2. Phương pháp dạy học (7)
      • 3. Đặc điểm của các biện pháp dạy học tích cực (8)
    • II. Cơ sở thực tiễn (9)
    • III. HIỆN TRẠNG (10)
    • IV. CÁC GIẢI PHÁP (11)
      • 1. Một số nguyên tắc khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực (11)
      • 2. Một số bài học đã được sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (0)
  • PHẦN III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC (31)
  • PHẦN IV. KẾT LUẬN (33)
    • 1. Khả năng áp dụng của sáng kiến (33)
    • 2. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (33)
    • 3. Đánh giá lợi ích thu được từ sáng kiến (34)

Nội dung

NỘI DUNG

Cơ sở lí luận

1 Quy trình học chủ động cho học sinh (HS) và tiến trình các hoạt động hướng dẫn của giáo viên (GV) trong quá trình dạy học

Câu hỏi "người ta học tập như thế nào?" đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục, vì việc hiểu cách thức chiếm lĩnh tri thức của con người là rất quan trọng Nắm rõ cách mà con người học tập, thu nhận, lưu trữ và sử dụng thông tin giúp xác định các mục tiêu học tập lâu dài và xây dựng các biện pháp hướng dẫn hiệu quả.

Theo Tiến sĩ Trần Khánh Ngọc từ Đại học Sư phạm Hà Nội 1, quá trình nhận thức có thể được tóm tắt qua các giai đoạn theo lý thuyết thông tin Mỗi giai đoạn đều có những điểm cần lưu ý và các hoạt động mà học sinh có thể chủ động thực hiện để nâng cao hiệu quả học tập Đồng thời, giáo viên cũng cần có các hoạt động hướng dẫn phù hợp để hỗ trợ quá trình học tập (QTHT) của học sinh.

Bảng 1: Các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin và ứng dụng trong dạy học

Các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin Điểm cần lưu ý trong mỗi giai đoạn

Hoạt động HS có thể thực hiện để tăng cường hiệu quả của quá trình nhận thức/học tập

Hoạt động GV có thể thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho QTHT của

HS Tiếp nhận thông tin: thông tin được chuyển từ môi trường qua vùng cảm giác vào vùng trí nhớ làm việc

- Tính mới lạ của thông tin (gây tò mò)

- Tính quen thuộc của thông tin (dễ tiếp nhận)

Chủ động huy động kiến thức liên quan đến chủ đề sắp học giúp tăng tính quen thuộc với kiến thức mới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu hiệu quả hơn.

- Đặt vấn đề theo kiểu bắc câu từ các thông tin đã học hoặc đưa ra những mâu thuẫn gây sự tò mò cho HS

- Yêu cầu HS huy động các kiến thức có liên quan đến chủ đề sắp học trước khi thực sự học chủ đề đó

Xử lý thông tin bao gồm việc tạo ra mối liên kết giữa các phần của thông tin, kết nối thông tin mới với thông tin đã có và chuyển đổi thông tin thành dạng có thể lưu trữ.

- Số lượng có hạn các phần tử được xử lý trong cùng một thời điểm

- Thời gian lưu giữ thông tin ngắn

Để chiếm lĩnh kiến thức mới, cần chủ động xử lý thông tin bằng cách tập trung vào các phần kiến thức quan trọng Hãy tìm kiếm mối quan hệ giữa các phần khác nhau của kiến thức mới cũng như giữa kiến thức mới và kiến thức cũ Việc xác định hình thức phù hợp để thể hiện các mối quan hệ này sẽ giúp chuyển đổi kiến thức thành dạng dễ dàng lưu trữ và truy cập.

- Chia nội dung cần học thành các phần nhỏ để HS có thể tiếp cận và xử lý hiệu quả từng phần

- Hỗ trợ cho quá trình "xử lý" hay chiếm lĩnh kiến thức mới của HS bằng hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp

Lưu trữ và sử dụng thông tin:

- Số lượng liên kết được tạo thành

- Chủ động đưa kiến thức mới vào hệ thống kiến thức đã có (tìm kiếm thêm

Học sinh cần hệ thống hóa kiến thức sau khi học để sắp xếp thông tin vào hệ thống thông tin đã có, giúp tái hiện và sử dụng thông tin một cách hiệu quả trong tương lai Việc liên kết thông tin mới với hệ thống thông tin hiện tại là rất quan trọng, đảm bảo tính có nghĩa của thông tin được duy trì.

Độ mạnh và yếu của liên kết giữa các thông tin là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa kiến thức mới và hệ thống kiến thức đã có Việc này không chỉ giúp tăng tính có nghĩa của kiến thức mới mà còn hỗ trợ trong việc tái cấu trúc và hệ thống hóa kiến thức một cách hiệu quả.

Chủ động áp dụng kiến thức vào các tình huống đa dạng giúp củng cố mối liên kết giữa các phần kiến thức Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả tái hiện kiến thức mà còn hỗ trợ việc sử dụng kiến thức trong tương lai, sau mỗi chủ đề, bài học, và chương học.

HS vận dụng kiến thức vừa học vào các tình huống khác nhau

Để quá trình nhận thức và quá trình học tập hiệu quả, học sinh cần nhận thức rõ vai trò chủ động của mình và hiểu biết về cách thức nhận thức của bản thân Điều này giúp họ thực hiện các hoạt động phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập và đạt được kết quả cao Đồng thời, giáo viên cũng cần nắm rõ quá trình học tập của học sinh để thiết kế các hoạt động hướng dẫn phù hợp, từ đó hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả.

Dựa trên lý thuyết về các giai đoạn xử lý thông tin, có thể hệ thống hóa các hoạt động của học sinh khi tự học một vấn đề mới, đồng thời mô tả quá trình hướng dẫn của giáo viên trên lớp Việc này giúp hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh thông qua các sơ đồ trực quan.

Quy trình học chủ động bao gồm 5 bước, được xây dựng dựa trên mô hình các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin, giúp tối ưu hóa việc tiếp thu kiến thức và phát triển kỹ năng học tập hiệu quả.

Quá trình học tập của học sinh (HS) diễn ra theo một lôgic khoa học và yêu cầu sự chủ động từ phía HS Đầu tiên, HS cần nhận biết chủ đề học tập và huy động kiến thức đã có để tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận kiến thức mới Việc này không chỉ giúp HS rà soát lại vốn kiến thức mà còn xác định rõ những nội dung cần học thêm Sau khi xác định các vấn đề cần học, HS cần chủ động xử lý kiến thức mới bằng cách tìm mối quan hệ giữa các phần kiến thức và giữa kiến thức mới với kiến thức đã biết Tiếp theo, HS chuyển kiến thức đã mã hóa vào trí nhớ dài hạn bằng cách liên kết chúng với hệ thống kiến thức hiện có và củng cố các liên kết này thông qua việc vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế Việc áp dụng kiến thức này không chỉ giúp HS củng cố hiểu biết mà còn mang lại cái nhìn tổng quát hơn về nội dung học tập, từ đó tái cấu trúc kiến thức một cách hiệu quả.

Các bước trong hoạt động hướng dẫn của giáo viên được thiết kế phù hợp với quy trình học chủ động của học sinh, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhận thức Khi giáo viên thường xuyên thực hiện các hoạt động này trên lớp, học sinh sẽ hình thành thói quen học tập chủ động.

Khi học để làm chủ một vấn đề mới, học sinh cần xác định điểm khởi đầu và hiểu rõ quy trình chiếm lĩnh kiến thức Sau khi hoàn thành quá trình học tập, điều quan trọng là phải biết cách lưu trữ kiến thức một cách lâu dài và tái sử dụng hiệu quả.

2 Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động

Từ thập kỉ lần cuối của thế kỷ XX , các tài liệu giáo dục, một số văn bản của

Cơ sở thực tiễn

Chủ đề Địa lí tự nhiên Việt Nam trong học kỳ 1 lớp 12 là phần kiến thức đã được tìm hiểu từ lớp 8, nhưng lại khó khăn và trừu tượng, khiến học sinh khó có thể lấy ví dụ minh họa Nhiều học sinh coi môn Địa là môn phụ, dẫn đến việc không tập trung vào học, và kết quả là việc nắm bắt kiến thức từ giảng viên chưa hiệu quả Hơn nữa, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh của học sinh còn yếu, phần lớn chưa có hứng thú học tập, dẫn đến kết quả học tập chưa cao.

-Qua khảo sát học sinh về kỹ thuật dạy học cho thấy: Biết : 55% ,sử dụng thành thạo 35%, chưa tập trung 10%

-Khảo sát qua Giáo Viên trong địa bàn huyện:Thường xuyên 30%,Thỉnh thoảng 50%, ít sử dụng 20%

Việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong trường học hiện nay vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả Sự thiếu hiệu quả này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan, dẫn đến việc chưa phát huy tối đa vai trò của các phương pháp này trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực là rất cần thiết nhằm tạo ra hứng thú học tập cho học sinh.

HIỆN TRẠNG

Với việc dạy khoảng 200 em hs khối 12 cho thấy

Học sinh khá giỏi khoảng 10%, học sinh TB khoảng 55% Học sinh yếu khoảng 35%

Về mức độ tích cực của học sinh

Nếu giáo viên chỉ tập trung vào giảng giải và thuyết trình mà không sử dụng mô hình, tư liệu hay giáo cụ trực quan, học sinh sẽ trở nên thụ động và không tích cực Việc không tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng học sinh chỉ nghe và ghi chép, không chú ý và làm việc riêng.

Về chất lượng bài khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng bài học chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ học sinh có kết quả trung bình, yếu và kém vẫn còn cao Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ cả hai phía, bao gồm yếu tố từ giáo viên và học sinh.

- Ý thức học tập của học sinh chưa cao

- Trình độ nhận thức còn hạn chế

- Khả năng ghi nhớ kém

- Có tính ỉ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức

- Không tập trung vào bài học

- Khả năng tổng hợp kiến thức kém, tiếp thu bài chậm

- Giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội dung chính của bài và những kiến thức nào cần học thuộc

- Bài giảng còn chưa thật hấp dẫn, chưa thu hút học sinh

- Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thật sự phát huy được vai trò của đồ dùng dạy học (mà ở đây là bản đồ; tranh ảnh)

- Bài giảng cứng nhắc, nặng về nội dung văn bản, thiếu tính sáng tạo

Thực trạng hiện nay yêu cầu tôi cần thay đổi phương pháp giảng dạy và tích cực sử dụng đồ dùng dạy học để tạo hứng thú cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.

CÁC GIẢI PHÁP

Kết quả đạt được là do nhiều nguyên nhân, nhưng trong nghiên cứu này, tôi sẽ tập trung vào việc áp dụng các kỹ thuật dạy học mới và sử dụng đa dạng các phương tiện, đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

1 Một số nguyên tắc khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực

- Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc giảng dạy

Để nâng cao hiệu quả giáo dục, cần nhấn mạnh vai trò chủ động và tích cực của học sinh trong quá trình học tập Giáo viên nên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh tự do sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học, giúp các em khám phá và tìm tòi những tri thức cần thiết.

- Sử dụng kĩ thuật đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ, không quá lạm dụng dẫn đến quá sức hoạt động của học sinh

- Phối hợp nhiều kĩ thuật khác nhau, không nên quá lạm dụng một phương nào đó sẽ gây nhàm chán

2.Cách thức sử dụng trong kỹ thuật dạy học

-Lựa chọn địa chỉ ứng dụng

-Sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học

-Ứng dụng phương pháp dạy học

3.Các phương pháp ứng dụng

-Phương pháp chuyên gia mảnh nghép

-Phương pháp khăn trải bàn

-Phương pháp trò chơi ô chữ

-Phương pháp thảo luận nhóm

-Phương pháp sử dụng phiếu học tập

-Phương pháp thảo luận nhóm

- Phương pháp khai thác từ vi deo

4 Một số bài học đã được ứng dụng các kĩ thuật dạy học tích cực

Hiện nay, có nhiều kỹ thuật dạy học tích cực được áp dụng trong giáo dục Trong sáng kiến này, tôi tập trung vào việc sử dụng một số kỹ thuật trong chủ đề Địa lý tự nhiên Việt Nam, cụ thể là Địa lý 12 Cơ bản Chủ đề này bao gồm 15 bài học, và tôi sẽ trình bày một hoạt động dạy học tích cực cho mỗi bài, bao gồm tình huống khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, luyện tập, củng cố kiến thức, và vận dụng mở rộng Đặc biệt, với tính chất luôn cập nhật của môn Địa lý, phương pháp và kỹ thuật dạy học cần hướng tới tính mới và sự cập nhật đặc thù của bộ môn.

BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU VỀ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (15 PHÚT)

Đổi mới là một yêu cầu lịch sử và là quyết tâm của Đảng và nhà nước, thể hiện sức sáng tạo phi thường của nhân dân Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, và an ninh quốc phòng Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, đất nước vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

- Giải thích được lí do đất nước phải tiến hành đổi mới

- Đánh giá các thành tựu đất nước sau đổi mới và thách thức hiện nay của đất nước

- Trân trọng các thành tựu mà đất nước đạt được sau hơn 30 năm đổi mới

2 Phương pháp/kĩ thuật dạy học:

3 Phương tiện: Giấy note/bảng nhóm

Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo gợi ý:

+ HS suy nghĩ 1 phút về ý 1 nguyên nhân đổi mới

+ HS chia sẻ trong nhóm, thư kí ghi nhận thông tin trong bảng nhóm

+ Dán phần giấy note làm việc cá nhân vào các góc vị trí ngồi tương ứng Tại sao đất nước ta cần phải đổi mới

Dựa vào SGK, hãy ghi ra 3 xu thế của đổi mới

Lấy ví dụ cho 1 biểu hiện của 1 xu thế

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV hỗ trợ HS

Bước 3: HS trả lời nguyên nhân theo vòng tròn (thực trạng đất nước và xu thế của thế giới) GV ghi ý chính lên bảng theo cấu trúc bài học

+ Dân chủ thể hiện trong kinh doanh thấy rất rõ

+ Nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân đã và đang phát huy các vai trò tích cực

+ Hợp tác với các nước là biểu hiện rõ của xu thế Toàn cầu hóa

Bước 4: HS tìm hiểu các thành tựu và thách thức

+ Sử dụng thiết bị điện tử/SGK/Bài báo

+ Ghi ra các 3 thành tựu và 3 thách thức tiêu biểu Số lẻ ghi thành tựu, số chẵn ghi thách thức

+ Hết giờ HS sẽ xếp hàng như hình để chia sẻ trong 1 phút 2 bên sẽ cùng trao đổi các thông tin về thành tựu và thách thức + diễn giảng

Hết 1 phút, HS dịch chuyển sang phải 2 bước và đổi hàng để tạo thành cặp mới

HS có khoảng 3 lượt dịch chuyển như vậy để hoàn thành thông tin + bổ sung nhau

Bước 5: HS nêu nhanh các thành tựu và thách thức, GV có thể chiếu một số thông tin bổ sung nhằm nhấn mạnh một số điểm cơ bản

BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: TÌM HIỂU PHẠM

VI LÃNH THỔ VÀ ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ – LÃNH THỔ NƯỚC TA (20 PHÚT)

Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến điều kiện tự nhiên cũng như các hoạt động kinh tế và chính trị - xã hội Giáo viên có thể sử dụng bản đồ các nước Đông Nam Á để giúp học sinh xác định vị trí địa lý của Việt Nam, từ đó tạo điều kiện cho việc quan sát và hình dung ban đầu về đất nước.

- Trình bày được các bộ phận hợp thành lãnh thổ nước ta: Vùng đất, vùng biển, vùng trời

- Đọc được thông tin từ Atlat và bản đồ

- Hoạt động nhóm chuyên gia - mảnh ghép

Atlat Địa lí Việt Nam và bản đồ tự nhiên Việt Nam

- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:

GV chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm tùy sĩ số, yêu cầu các nhóm quan sát Atlat, khai thác

SGK, dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết thực tế, hoàn thành phiếu học tập của các nhóm:

Nhóm 1,2 tìm hiểu vùng đất, vùng trời

Nhóm 3,4 tìm hiểu vùng biển

Nhóm 5,6 tìm hiểu ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ

- Bước 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh có 3 phút làm chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm là sơ đồ tư duy trên giấy A2

- Bước 3: Vòng 2: Nhóm ghép: Tùy theo số lượng học sinh chia thành 2 cụm hoặc 3 cụm mỗi cụm

Ba nhóm sẽ tương ứng với ba nội dung được giao Mỗi nhóm chuyên gia sẽ thực hiện việc đếm từ 1 đến 3; nếu ai chưa có số thì sẽ đứng lên và bắt đầu đếm lại từ đầu Các thành viên chỉ được di chuyển trong cụm của mình theo sơ đồ mà giáo viên đã chiếu Học sinh có 30 giây để di chuyển về nhóm mới.

Học sinh có ba vòng di chuyển sản phẩm nếu lớp học chật, trong khi nếu lớp học rộng thì sản phẩm của nhóm chuyên gia sẽ được dán cố định trên bàn Mỗi nhóm sẽ có 1 phút 30 giây để trình bày những gì họ đã thực hiện với nhóm chuyên gia cho các bạn trong nhóm mới.

Giáo viên thực hiện bước 4 bằng cách kiểm tra và đánh giá các chuyên gia thông qua việc hỏi các bạn để truyền tải lại kiến thức đã học Sau đó, giáo viên sẽ chấm điểm cho hoạt động của từng nhóm chuyên gia, mỗi nhóm cần có ít nhất 3 người tham gia.

- Bước 5: Giáo viên chốt kiến thức

BÀI 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI HOẠT ĐỘNG : CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam trải qua thời kỳ dài và phức tạp đã tạo nên một cảnh quan đặc trưng với nhiều đồi núi Đây là đặc điểm tự nhiên nổi bật của đất nước ta, sẽ được thể hiện rõ trong bài học hôm nay.

I.Mục tiêu: hiểu, phân tích, so sánh được đặc điểm địa hình của 4 vùng núi và chứng minh được mối quan hệ của địa hình với tự nhiên

Hình thức: Nhóm, cặp đôi

Phương pháp, kĩ thuật: Phiếu học tập và khai thác bản đồ

II.Phương tiện: Bản đồ địa hình VN, bản đồ tự nhiên VN

Hoạt động 1: Các khu vực địa hình

Bước 1: GV chia HS thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm Nhóm 1: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc

Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc

Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn

Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình Vùng núi Nam Trường Sơn

Các nhóm làm việc theo các ý chính:

- Tên các dãy núi chính, các đỉnh núi

GV đặt câu hỏi thêm cho các nhóm:

?Địa hình Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu

? Địa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới sinh vật

Bước 2: HS trong các nhóm làm việc và trao đổi kết quả với nhau

Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS

Hoạt động 2: So sánh các vùng đồi núi nước ta

Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm giống như hoạt động 2, nhiệm vụ của các nhóm sẽ được hoán đổi cho nhau

Nhóm 1: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc với cả nước

Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc với cả nước

Nhóm 3: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn với cả nước

Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn với cả nước

Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm lên bảng viết

Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá phần trình bày của nhóm bạn Bước 4: GV chuẩn kiến thức

BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Mặc dù đồi núi chiếm phần lớn diện tích Việt Nam, nhưng đồng bằng, dù chỉ chiếm một phần nhỏ, lại có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân Hãy cùng khám phá vai trò quan trọng của đồng bằng trong nền kinh tế nông nghiệp của đất nước.

HOẠT ĐỘNG 1 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG

- Trình bày được các đặc điểm của các đồng bằng

- So sánh được 2 đồng bằng châu thổ về một số đặc điểm tự nhiên giống và khác nhau

- Phương pháp/kĩ thuật: Mảnh ghép biến thể/băng chuyền biến thể; khăn trải bàn

- Đoạn phim GV làm về các đồng bằng

- SGK HS tự nghiên cứu

- Bản đồ/Atlat có liên quan

+ GV cho HS đếm số 1,2,3

+ Phân công nhiệm vụ: Số 1 nghiên cứu

+ Đọc các câu hỏi và phiếu hoàn thiện

+ Quan sát đoạn phim GV chuẩn bị

+ Nghiên cứu SGK để hoàn thành phiếu hoàn thiện

Bước 2: Học sinh hoàn thành phiếu học tập cá nhân và trả lời câu hỏi in nghiêng trong phiếu trong thời gian 3 phút

Bước 3: GV tổ chức cho HS đi tìm đồng đội

+ Tìm các HS có cùng nội dung nghiên cứu để chia sẻ và thống nhất kiến thức, thông tin trong 3 phút với 3 bạn cùng nội dung

+ Lập nhóm 3 người, cùng chia sẻ và giảng giải các nội dung có liên quan, sử dụng Atlat làm phương tiện

Bước 4: Tổng kết thông tin bằng trò chơi trả lời nhanh

Bước 5: Thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn biến thể, giải quyết câu hỏi

Những giống nhau và khác nhau về đặc điểm tự nhiên của ĐBSH và ĐBSCL

-> HS ghi thông tin cá nhân ra giấy note >>>bổ sung thông tin sau khi các nhóm trình bày

Bước 6: Thực hiện báo cáo vòng tròn

Phiếu học tập số 1 về đồng bằng

Diện tích Địa hình Đất

Thuận lợi và khó khăn

Phiếu học tập số 2 về so sánh đồng bằng

Diện tích Địa hình Đất

Thuận lợi và khó khăn

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG: THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Vấn đề thảo luận: NÊN HAY KHÔNG NÊN ĐÀO CÁC KÊNH ĐÀO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bước 1: GV Chia lớp làm 2 nhóm:

Nhóm 1: Đồng ý quan điểm đào các kênh đào

Nhóm 2: Không đồng ý đào các kênh đào

Bước 2: HS theo nhóm thảo luận đưa ra các lập luận cần thiết theo hướng:

Nhóm 1: Nêu các lợi ích của việc đào kênh trong đời sống, sản xuất và cải tạo đất phèn, mặn của đồng bằng

Nhóm 2: Nêu các tác động tiêu cực của việc đào kênh dẫn nước về vịnh Thái Lan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái tự nhiên phía đông, đặc biệt tình trạng xâm nhập mặn

Bước 3: Các nhóm tranh biện Giáo viên là trọng tài, hướng dẫn cách tranh biện và đối chất lẫn nhau

Bước 4: GV đánh giá hoạt động của HS, chuẩn kiến thức

Sử dụng kỹ thuật tranh biện trong học tập tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, khuyến khích học sinh đưa ra quan điểm và lập luận vấn đề Điều này không chỉ giúp các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn mà còn rèn luyện kỹ năng trình bày và thuyết phục người khác, một kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống.

BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

*Giáo viên đặt ra tình huống

Mặc dù cùng vĩ độ với Việt Nam, nhưng khu vực Tây Nam Á và châu Phi lại có cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc, trong khi Việt Nam sở hữu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và hệ sinh thái rừng phong phú Điều này cho thấy Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN NHIÊN NƯỚC TA (20 PHÚT)

Biển Đông có ảnh hưởng sâu sắc đến

Các nhân tố khí hậu, địa hình sinh thái và tài nguyên thiên nhiên vùng biển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội Khí hậu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy sản, trong khi địa hình sinh thái quyết định khả năng khai thác và sử dụng tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm hải sản và khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển Sự kết hợp hài hòa giữa những yếu tố này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng biển.

2 Phương pháp/kĩ thuật dạy học

- Phương pháp: Kỹ thuật mindmap

- Hình thức: Thảo luận nhóm

- Giấy A1, bút lông nhiều màu

KẾT QUẢ THU ĐƯỢC

Sáng kiến sau khi được áp dụng, sử dụng trong một thời gian Tôi đã lấy

Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai đã được áp dụng để đánh giá hiệu quả của sáng kiến Kết quả thực hiện trên lớp cho thấy những tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao nhận thức và hành động của học sinh về bảo vệ môi trường và ứng phó với thiên tai.

Về mức độ tích cực của học sinh Đạt loại

12C7.Trươc áp dụng 12C7 Đã áp dụng

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

12C3.Trước áp dụng 12C3 Sau áp dụng

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

129.Trước áp dụng 12C9 Sau áp dụng

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Số lượng (bài) Tỉ lệ so với cả lớp (%)

Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực đã làm tăng mức độ tích cực trong học tập của học sinh, giúp các em hăng hái tham gia và chú ý hơn trong giờ học Những phương pháp này không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn khuyến khích các em chủ động khám phá kiến thức qua các phương tiện dạy học Khi tham gia thảo luận và tranh luận, học sinh không chỉ ghi nhớ kiến thức lâu hơn mà còn phát triển các kỹ năng quan trọng như hợp tác, khai thác công nghệ thông tin, thuyết trình và tranh biện Điều này còn góp phần tạo ra một phong trào học tập tích cực trong lớp, lan tỏa cảm hứng và củng cố tinh thần đoàn kết trong tập thể.

Khi áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, học sinh nhanh chóng làm quen và phát triển thói quen học tập chủ động, tự giác Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trở nên thoải mái hơn, giúp giảm bớt căng thẳng trong lớp học.

HS hoàn toàn tự tin trình bày quan điểm của mình

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ học sinh đạt kết quả khá và giỏi tăng cao, trong khi tỷ lệ học sinh trung bình, yếu và kém giảm Sự hứng thú và chủ động trong học tập của học sinh đã dẫn đến kết quả học tập tốt hơn, khắc phục tình trạng học thụ động và giảm sự phụ thuộc trong quá trình học.

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 23: Cơng thức tính thể tích V của khối trịn xoay được tạo ra khi quay hình thang cong, giới - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
u 23: Cơng thức tính thể tích V của khối trịn xoay được tạo ra khi quay hình thang cong, giới (Trang 3)
Bảng 1: Các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin và ứng dụng trong dạy học - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
Bảng 1 Các giai đoạn của quá trình nhận thức theo lý thuyết thông tin và ứng dụng trong dạy học (Trang 5)
học tích cực, có thể là tình huống xuất phát, các hoạt động trong hình thành kiến - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
h ọc tích cực, có thể là tình huống xuất phát, các hoạt động trong hình thành kiến (Trang 12)
+ Hết giờ HS sẽ xếp hàng như hình để chia sẻ trong 1 phút. 2 bên sẽ cùng trao đổi các thông tin về thành tựu và thách thức + diễn giảng - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
t giờ HS sẽ xếp hàng như hình để chia sẻ trong 1 phút. 2 bên sẽ cùng trao đổi các thông tin về thành tựu và thách thức + diễn giảng (Trang 13)
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: TÌM HIỂU PHẠM VI  LÃNH  THỔ  VÀ  ĐÁNH  GIÁ  Ý  NGHĨ  VỊ  TRÍ  ĐỊA  LÍ  –  LÃNH  THỔ  NƯỚC TA (20 PHÚT) - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
20 PHÚT) (Trang 14)
*Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trải qua một thời kỳ lâu dài và phức tạp đã tạo nên cảnh quan chung của nước ta là một đất nước nhiều đồi núi,  đây là đặc điểm đầu tiên của tự nhiên nước ta.Đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong  bài học ngày hôm n - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
ch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trải qua một thời kỳ lâu dài và phức tạp đã tạo nên cảnh quan chung của nước ta là một đất nước nhiều đồi núi, đây là đặc điểm đầu tiên của tự nhiên nước ta.Đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong bài học ngày hôm n (Trang 15)
Nguyên nhân hình thành Diện tích - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
guy ên nhân hình thành Diện tích (Trang 18)
Câu 2: Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta. - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
u 2: Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta (Trang 20)
- Mục tiêu: HS hiểu được đặc điểm của gió mùa, nguyên nhân hình thành và sự tác động đến sản xuất và đời sống - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
c tiêu: HS hiểu được đặc điểm của gió mùa, nguyên nhân hình thành và sự tác động đến sản xuất và đời sống (Trang 21)
2. Thành phần tự nhiên có vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phân bố - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
2. Thành phần tự nhiên có vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phân bố (Trang 23)
*Với sự tác động của rất nhiều nhân tố: gió mùa,địa hình, hình dáng lãnh thổ…làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá Bắc -Nam, Đông -  Tây, độ cao các  miền tự nhiên khác nhau.vậy nguyên nhân nào tạo ra sự khác biệt đó ta cùng  nhau tìm hiểu. - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
i sự tác động của rất nhiều nhân tố: gió mùa,địa hình, hình dáng lãnh thổ…làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá Bắc -Nam, Đông - Tây, độ cao các miền tự nhiên khác nhau.vậy nguyên nhân nào tạo ra sự khác biệt đó ta cùng nhau tìm hiểu (Trang 24)
Phần 1: Tài năng củ bé."Hát theo hình vẽ" +Hát vận động bài hát :"Cháu yêu cơ chú cơng - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
h ần 1: Tài năng củ bé."Hát theo hình vẽ" +Hát vận động bài hát :"Cháu yêu cơ chú cơng (Trang 24)
- Kĩ năng/ năng lực: khai thác biểu đồ, bảng số liệu, bản đồ - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
n ăng/ năng lực: khai thác biểu đồ, bảng số liệu, bản đồ (Trang 28)
2. Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm. - (SKKN mới NHẤT) sử DỤNG các kỹ THUẬT dạy học TÍCH cực TRONG CHỦ đề địa lý tự NHIÊN VIỆT NAM NHẰM tạo HỨNG THÚ CHO học SINH môn học địa lý 12
2. Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm (Trang 28)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN