NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
1.1 Năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THPT
Năng lực, có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Competentia” nghĩa là gặp gỡ, đã xuất hiện từ lâu và được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực như tâm lý học, triết học, xã hội học, giáo dục học và kinh tế học Nó có các từ đồng nghĩa như “khả năng”, “năng khiếu”, “hiệu suất”, “hiệu quả” và “kỹ năng” Với sự đa dạng trong các định nghĩa khoa học, không thể xác định một định nghĩa duy nhất cho năng lực, nhưng có thể hiểu và phát triển khái niệm này theo các mục đích khoa học và thực tiễn.
Giao tiếp là quá trình mà các bên tham gia chia sẻ thông tin và cảm xúc nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Nó không chỉ là hành vi đơn lẻ mà là một chuỗi tư duy và hành động có hệ thống giữa các bên Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào giao tiếp giữa con người, mặc dù thành phần tham gia có thể rất đa dạng.
1.1.3.Cấu trúc của năng lực giao tiếp
Việc phân định các thành phần khác nhau của năng lực giao tiếp cũng rất đa dạng ở các tác giả khác nhau
Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp bao gồm bốn thành phần:
Thành phần chủ yếu của ngôn ngữ bao gồm kiến thức ngôn ngữ và các kỹ năng liên quan đến việc vận hành ngôn ngữ như một hệ thống, cho phép thực hiện các phát ngôn hiệu quả.
Thành phần chính của văn bản bao gồm kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng diễn ngôn và các thông điệp được tổ chức thành chuỗi phát ngôn.
Thành phần chính của phong tục bao gồm kiến thức và kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lược giao tiếp, cũng như cách điều chỉnh trong các cuộc trao đổi giữa các cá nhân Điều này phải phù hợp với địa vị, vai trò và ý định của những người tham gia giao tiếp.
Thành phần chủ yếu trong việc làm chủ tình huống bao gồm kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố có thể tác động đến cộng đồng, cũng như ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngôn ngữ của người sử dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Theo A Abbou (1980), năng lực giao tiếp cá nhân được cấu thành từ năm yếu tố chính: năng lực ngôn ngữ, năng lực văn hóa-xã hội, năng lực logic, năng lực lập luận và ký hiệu học Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng giao tiếp hiệu quả.
H.Boyer cũng chia sẻ quan điểm về cấu trúc năm yếu tố, nhưng tổ chức chúng theo cách tiếp cận khác Ông xác định năm yếu tố bao gồm: năng lực tín hiệu ngôn ngữ, năng lực quy chiếu, năng lực diễn ngôn – văn bản, năng lực xã hội dụng học, và năng lực bản sắc xã hội văn hóa (H Boyer, 1990) Theo quan điểm này, các yếu tố cấu thành năng lực giao tiếp phản ánh đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt ngôn ngữ của người sử dụng, không chỉ từ góc độ của người học ngôn ngữ.
Cuối cùng, các tác giả của Khung quy chiếu chung các ngôn ngữ châu Âu đã trình bày một quan điểm hợp lý hơn về năng lực giao tiếp, được cấu thành từ ba yếu tố chính: năng lực ngôn ngữ, năng lực xã hội ngôn ngữ và năng lực dụng học.
1.1.4 Các phương tiện của năng lực giao tiếp
Phương tiện giao tiếp bao gồm tất cả các yếu tố được sử dụng để thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng, mối quan hệ và tâm lý trong quá trình giao tiếp Chúng được chia thành hai nhóm chính: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
- Những yếu tố có liện quan đến ngôn ngữ gồm:
+ Nội dung: Nghĩa của từ,lời nói
+ Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu
- Những biểu hiện của nhóm phi ngôn ngữ gồm:
+ Diện mạo: Dáng người, màu da, khuôn mặt,
+ Nét mặt: Khoảng 2000 nét mặt
+ Nụ cười: Thể hiện cá tính của người giao tiếp
+ Ánh mắt: Thể hiện cá tính của người giao tiếp, đồng thời thể hiện vị thế của người giao tiếp
+ Tư thế: Bộc lộ cương vị xã hội
1.1.5 Đối tượng giao tiếp Đối tượng giao tiếp là đối tượng mà chúng ta thực hiện việc giao tiếp Đối tượng giao tiếp rất đa dạng, có thể là trẻ em hay người lớn, là nông dân hay trí thức, là người nghèo hay người giàu, là người nóng tính hay bình thản… Chúng ta có thể phân loại đối tượng giao tiếp thành một số nhóm như sau:
*Nhóm đối tượng giao tiếp chia theo độ tuổi và đặc điểm tâm lý cơ bản
Bao gồm 6 nhóm đáng quan tâm sau:
- Nhóm 1: Nhi đồng: (Trẻ từ 5 – 6 tuổi cho đến 10 - 11 tuổi)
- Nhóm 2: Thiếu niên: (Từ 11 – 12 đến 14 – 15 tuổi)
- Nhóm 3: Thanh niên: (Từ 15 – 20 tuổi)
- Nhóm 4: Tuổi trưởng thành: (từ 21 đến 40 tuổi)
- Nhóm 5: Tuổi trung niên: (Từ 40 đến 60 tuổi)
- Nhóm 6: Tuổi cao niên: (Trên 60 tuổi)
- Căn cứ theo đặc điểm từng nhóm tuổi mà điều chỉnh việc giao tiếp sao cho phù hợp nhất
*Nhóm đối tượng giao tiếp theo nghề nghiệp
Bao gồm một số nhóm đáng quan tâm sau:
- Nghề nghiệp thiên về kinh tế - tài chính
- Nghề nghiệp thiên về xã hội –nhân văn
- Nghề nghiệp thiên về khoa học tự nhiên
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng nghề, việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho giao tiếp là rất quan trọng Để đạt được thành công trong giao tiếp, việc tạo được thiện cảm với đối tượng là yếu tố then chốt.
*Nhóm đối tượng giao tiếp đặc trưng bởi khí chấ ttâm lý
- Nóng nảy: thường vội vàng, hấp tấp không sâu sắc, thiếu tế nhị, tình cảm mãnh liệt, bộc trực thẳng thắn, dễ xúc động và liều lĩnh
Người có tâm trạng ưu tư thường thiếu tự tin và cảm thấy mặc cảm, dẫn đến sự trầm lắng và ngại giao tiếp Họ nhận thức chậm nhưng lại sâu sắc và tinh tế, luôn thận trọng trong công việc và dễ dàng thông cảm với người khác.
Bình thản là người có nhận thức và phản ứng chậm, với tình cảm kín đáo và thường che giấu cảm xúc Mặc dù bề ngoài có vẻ thiếu tự tin và không nhiệt tình, họ lại thể hiện sự bình tĩnh, chín chắn, thận trọng và sâu sắc Tuy nhiên, sự do dự trong công việc có thể khiến họ dễ bỏ lỡ những cơ hội quý giá.
Hăng hái là tính cách thể hiện sự nhận thức nhanh nhạy, hoạt bát và lạc quan, với khả năng giao tiếp rộng rãi và sự nhiệt tình trong mọi hoạt động Những người hăng hái thường có tâm hồn cởi mở, dễ thích nghi với môi trường xung quanh Tuy nhiên, họ cũng có thể trở nên chủ quan và hời hợt, với tình cảm dễ thay đổi và thiếu kiên định, dẫn đến việc dễ dàng hứa hẹn nhưng cũng dễ thất hứa.
*Nhóm đối tượng giao tiếp theo giới tính
Cơ sở thực tiễn
2.1 Về phía nhà trường: Để giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS một cách bài bản và hoàn thiện hơn Thực tế trong vài năm trở lại đây, trường chúng tôi đã quan tâm đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) trong hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục, chẳng hạn như trường đã tổ chức các câu lạc bộ: Văn học dân gian, tiếng Anh giao tiếp học đường, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, võ thuật, thư viện xanh , thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường, tham dự thi cấp tỉnh, cấp quốc gia , tổ chức các hoạt động dã ngoại: tham quan các di tích lịch sử như quê Bác, Truông bồn, ngã ba Đồng Lộc, quê hương đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, đền thờ hoàng đế Quang Trung, tham quan các mô hình sản xuất nhỏ ở địa phương, tổ chức các diễn đàn Bước đầu thực hiện, kinh nghiệm chưa nhiều song thực sự đã có những chuyển biến tích cực Thông qua các hoạt động này các em được khám phá về bản thân, phát huy năng lực sáng tạo của mình, hình thànhphát triển năng lực giao tiếp và hợp tác với bạn bè đề tổ chức hoạt động và đặc biệt đem lại cho các em sự hứng thú khi tham gia
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường học, đặc biệt trong công tác chủ nhiệm, vẫn gặp một số hạn chế cần khắc phục.
- Hình thức tổ chức chưa đồng bộ, chưa phong phú, đa dạng
Việc tổ chức hiện tại còn mang tính tạm thời, chưa được thực hiện thường xuyên và chưa được coi trọng đúng mức Điều này thể hiện qua việc lập kế hoạch, triển khai các hoạt động và đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm chưa được chú trọng.
- Việc xử lý kết quả chưa được chú trọng, chưa thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của học sinh
Trong những năm gần đây, giáo viên đã chú trọng đến việc đổi mới công tác chủ nhiệm, đặc biệt là trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Các hoạt động này thường diễn ra trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ, hướng nghiệp, và câu lạc bộ Tuy nhiên, việc tổ chức vẫn còn gặp nhiều hạn chế cần khắc phục.
- Chưa có kế hoạch cụ thể, còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động cho học sinh một cách hiệu quả hơn, chú trọng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của các em Việc này là cần thiết để phù hợp với chương trình giáo dục định hướng phát triển những kỹ năng này, từ đó tạo ra sự thay đổi tích cực trong quá trình học tập.
- Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của chủ thể học sinh
Chưa tạo ra môi trường giao tiếp thuận lợi cho học sinh, khiến không khí lớp học thiếu sự hào hứng và sự hợp tác giữa các thành viên tham gia.
- Chưa tạo cho học sinh nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ…
- Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các hoạt động
Giờ sinh hoạt lớp thường diễn ra một cách khô khan và cứng nhắc, chủ yếu tập trung vào việc đánh giá ưu điểm và hạn chế trong nề nếp lớp học, cũng như phê bình học sinh vi phạm nội quy Thiếu sự chú trọng vào việc tổ chức các hoạt động theo chủ đề tuần, tháng, và người điều hành chủ yếu là giáo viên hoặc bí thư đoàn trường Những tiết sinh hoạt này không tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào các hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác Hơn nữa, việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nghi Lộc 4.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên
- Họ và tên giáo viên………
- Giảng dạy môn………Chủ nhiệm lớp…………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô
Thầy/cô có thường xuyên tổ chức đa dạng các biện pháp giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bằng HĐ TNST cho
HS lớp mình chủ nhiệm không?
Thầy/cô đã đánh giá hiệu quả của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong lớp chủ nhiệm của mình hay chưa?
- Kết quả thu được như sau:
Hài lòng Chưa hài lòng
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn giáo viên chủ nhiệm (GVCN) chưa dành đủ thời gian và tâm huyết cho việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Mặc dù có một số giáo viên nhiệt tình thực hiện giáo dục này qua các tiết sinh hoạt lớp, nhưng việc này không diễn ra thường xuyên và thiếu tính hệ thống Do đó, nhiều GVCN cảm thấy không hài lòng với hiệu quả giáo dục về năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh của mình.
Học sinh hiện nay gặp nhiều hạn chế trong kỹ năng sống, do quá trình giáo dục chủ yếu tập trung vào việc dạy văn hóa mà chưa chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng thiết yếu như tương trợ, giao tiếp và diễn đạt trước đám đông Sự lười biếng trong hoạt động cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng giao tiếp và hợp tác của các em, làm giảm hiệu quả trong việc phát triển toàn diện.
Học sinh thường tham gia vào các hoạt động một cách bị động, chưa có cơ hội chủ động trong tất cả các giai đoạn của quá trình Điều này hạn chế sự phát triển kỹ năng và khả năng tự quản lý của các em.
Nhiều học sinh hiện nay vẫn duy trì lối học thụ động, thiếu chủ động trong việc tương tác với giáo viên và ngại tham gia các hoạt động hợp tác, thực hành, sáng tạo cũng như giao tiếp và bày tỏ quan điểm cá nhân Điều này dẫn đến việc các em không thực sự quan tâm và hứng thú với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo do giáo viên tổ chức Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến học sinh ở nhiều khối lớp khác nhau, nhằm thu thập những cảm nhận và nguyện vọng của các em về việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua công tác giáo dục của giáo viên chủ nhiệm.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh
Họ và tên học sinh
Khối/Lớp Trường THPT Nghi Lộc 4
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em
Nội dung Có Không/Chưa
Em thường xuyên tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo do GVCN tổ chức để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
Em có mong muốn được học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác từ những hoạt động giáo dục do GVCN tổ chức hay không?
- Kết quả thu được như sau:
Nôi dung khảo sát Đã được học
- Qua kết quả khảo sát trên cho thấy:
Học sinh ở các khối lớp hiện nay thường không được học một cách thường xuyên và có hệ thống về năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm Thay vào đó, việc rèn luyện kỹ năng này chủ yếu diễn ra qua các chương trình ngoại khóa và sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức Điều này cho thấy nhà trường chưa xây dựng nội dung chương trình giáo dục nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, dẫn đến việc những kỹ năng này chưa được tích hợp vào các tiết học chính khóa và sinh hoạt lớp.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinhở trường THPT
3.1 Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở trường THPT
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức đa dạng với nhiều hình thức như trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, và các hoạt động tình nguyện, cộng đồng Mỗi hình thức đều mang ý nghĩa giáo dục riêng, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường và đặc điểm học sinh Chúng tôi đề xuất một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển kỹ năng cho học sinh.
3.1.1 Hình thức đóng vai Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em Đóng vai thường không có kịch bản cho trước mà học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt động Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó Đóng vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực học sinh Thông qua đóng vai, học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó
Thông qua các hành vi, cá nhân có khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề của bản thân một cách hiệu quả hơn Việc đảm nhận vai trò trong quá trình học tập giúp học sinh thích ứng tốt hơn với cuộc sống Trong cả trò chơi và cuộc sống thực, các em luôn mong muốn được vào vai một nhân vật mà mình yêu thích, từ đó thể hiện bản thân và phát triển kỹ năng.
Hình thức này giúp hình thành một số năng lực quan trọng như năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp Đồng thời, nó cũng phát triển các phẩm chất như trách nhiệm và nhân ái.
- Bước 1: Xác định tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình huống mở; phù hợp với trình độ học sinh)
Bước 2: Chuẩn bị vai diễn cho nhóm, có thể thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động Nhóm cần xây dựng kịch bản thể hiện tình huống một cách sinh động và hấp dẫn, mang tính chất sân khấu mà không đưa ra lời giải hay cách giải quyết Kết thúc phần diễn xuất sẽ là một kết cục mở, tạo điều kiện cho mọi người thảo luận.
- Bước 3:Thảo luận sau khi đóng vai: khi đóng vai kết thúc, người dẫn chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận
-Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận
Trò chơi không chỉ là một hoạt động giải trí và thư giãn mà còn là phương tiện giúp học sinh tìm hiểu vấn đề, thực hiện hành động và hình thành thái độ Việc lựa chọn trò chơi phù hợp có tác động tích cực đến tâm lý và sự phát triển của học sinh, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống tinh thần của con người.
Trò chơi trong dạy học trải nghiệm mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc kích thích sự sáng tạo và hứng thú cho học sinh, đồng thời rèn luyện tác phong nhanh nhẹn.
Trò chơi đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và phát triển toàn diện của học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh, kích thích trí thông minh và lòng ham hiểu biết Đồng thời, trò chơi cũng là công cụ giáo dục phẩm chất nhân cách, từ đó phát huy năng lực của học sinh.
Hình thức này giúp hình thành một số năng lực quan trọng như năng lực sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề, giao tiếp, thể chất và tin học Đồng thời, nó cũng phát triển các phẩm chất như trách nhiệm, nhân ái và trung thực.
Trong các hoạt động trải nghiệm tại trường phổ thông hiện nay, nhiều trò chơi như ô chữ, trò chơi vận động và mô phỏng game truyền hình được sử dụng phổ biến Tổ chức trò chơi không chỉ là hoạt động quen thuộc mà còn dễ thực hiện, góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực và có ý nghĩa giáo dục cao Các bước triển khai trò chơi cần được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo hiệu quả trong quá trình học tập.
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi là bước quan trọng trong việc tổ chức, vì mỗi trò chơi đều mang tính giáo dục và có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, phụ thuộc vào loại hình, dạng trò chơi và người tham gia Việc này giúp đảm bảo trò chơi phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của người sử dụng.
- Cử người hướng dẫn chơi
- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến học sinh
Để chuẩn bị cho cuộc chơi, cần phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm và đội chơi, đảm bảo đầy đủ phương tiện như lực lượng, phục trang (quần áo, khăn, cờ), còi và phần thưởng.
Bước 2: Tiến hành trò chơi
Để đảm bảo sự ổn định trong tổ chức và bố trí đội hình, giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh theo từng trò chơi, địa điểm và số lượng người chơi Việc sắp xếp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn hoặc chữ U, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm cho người tham gia.
Giáo viên cần xác định vị trí cố định hoặc di động để đảm bảo tất cả học sinh đều nghe thấy khẩu lệnh và có thể quan sát, thực hiện các động tác một cách chính xác Đồng thời, giáo viên cũng phải nhanh chóng phát hiện và điều chỉnh những sai sót của học sinh trong quá trình chơi.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, chúng tôi đã đảm nhận vai trò chủ nhiệm lớp tại trường THPT Nghi Lộc 4 và không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi đã tìm tòi, học hỏi và áp dụng đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm”.
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã chọn 3 lớp 11A4, 11C1 và 11C6 của trường THPT Nghi Lộc 4 để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Kết quả cho thấy rằng những hoạt động này mang lại hiệu quả tích cực trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp và khả năng hợp tác của học sinh.
Học sinh % Học sinh % Học sinh %
Số HS không hứng thú vớicác
HĐTNST trong công tác chủ nhiệm 3/42 7,1 4/43 9,3 2/41 4,8
Số HS cho các HĐTNST trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực 0/42 0 0/43 0 0/41 0
Số HS cho các HĐ TNST trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn 3/42 7,1 4/43 9,3 2/41 4,8
Số HS hứng thú với các hình thức sử dụng HĐTNST nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong các công tác chủ nhiệm
Kết quả thực nghiệm cho thấy lớp học áp dụng phương pháp dạy học tích cực có sự hưởng ứng cao hơn từ học sinh, giúp các em hiểu bài và vận dụng kiến thức sáng tạo hơn so với lớp đối chứng Việc kết hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học không chỉ nâng cao hiệu quả truyền thụ kiến thức mà còn tạo ra hứng thú cho học sinh, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo Quan trọng hơn, giáo viên đã tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, những kỹ năng thiết yếu cho sự thành công trong tương lai Do đó, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cả giáo viên và học sinh trong trường.