1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN

58 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hướng Dẫn Học Sinh Tự Học Môn Địa Lí Lớp 10 Trong Giai Đoạn Phòng Chống COVID 19 Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
Tác giả Lờ Thị Thỳy Hồng, Hoàng Thị Hạnh Đào, Vũ Thị Lờ
Người hướng dẫn Huỳnh Thệc Kháng
Trường học Trường THPT Nghi Lộc 3
Chuyên ngành Địa lí
Thể loại Sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (6)
  • II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (7)
    • 1. Mục đích nghiên cứu (7)
    • 2. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
  • III- ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (8)
    • 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (8)
    • 2. Phương pháp nghiên cứu (8)
      • 2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết (8)
      • 2.2. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế (8)
      • 2.3. Phương pháp thống kê (8)
      • 2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (8)
      • 2.5. Phương pháp tham vấn chuyên gia (8)
    • 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài (8)
  • IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI (9)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 (9)
    • I- CƠ SỞ LÝ LUẬN (9)
      • 1. Khái niệm tự học (9)
      • 2. Năng lực tự học (10)
      • 3. Cấu trúc năng lực tự học (10)
      • 4. Các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học hiện nay (11)
        • 4.1. Lập kế hoạch và mục tiêu – đề ra các phương pháp tự học cụ thể (11)
        • 4.2. Phương pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại (11)
        • 4.3. Kỷ luật khi học (11)
        • 4.4. Tìm kiếm tài liệu (11)
        • 4.5. Tự kiểm tra kiến thức (12)
        • 4.6. Học cách ghi nhớ (12)
        • 4.7. Chọn lọc thông tin, kiến thức (12)
        • 4.8. Hiểu sâu và thường xuyên ôn lại (12)
    • II- CƠ SỞ THỰC TIỄN (12)
      • 1. Thực trạng dạy học theo hướng rèn luyện năng lực tự học cho người học ở các trường THPT (12)
      • 2. Thực trạng dạy học Địa lý ở trường THPT (14)
        • 2.1. Khái quát chung (14)
        • 2.2. Đặc điểm, cấu trúc nội dung môn Địa lí 10 (15)
  • CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (15)
    • I- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ (15)
      • 1. Sử dụng sơ đồ, lƣợc đồ tƣ duy kiến thức Địa lí để học sinh tự học (15)
      • 2. Sử dụng các trò chơi, game show truyền hình để hướng dẫn học sinh tự học (18)
      • 3. Vẽ tranh thiết kế sản phẩm ôn tập theo bài học theo chủ đề (19)
    • II- SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN (19)
      • 1. Giáo viên thiết lập các nhóm học tập trên Zalo, Facebook (19)
      • 2. Sử dụng các phần mềm công nghệ, trang mạng phục vụ giáo viên dạy ôn tập nhƣ Powerpoin, LMS, Zoom, Google Form, Google meet, Shub Classroom, Padlet…17 (22)
      • 1. Xác định các loại câu hỏi trắc nghiệm trong Đề thi tốt nghiệp môn Địa lí (23)
    • IV- PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH (25)
      • 1. Hướng dẫn học sinh học tập môn Địa Lý lớp 10 THPT tại lớp (25)
        • 1.1. Tổ chức để học sinh nắm đƣợc lý thuyết ngay tại lớp (25)
        • 1.2. Hướng dẫn các kĩ năng cho học sinh trong quá trình học tập môn Địa Lý lớp (27)
          • 1.2.1. Rèn luyện lối tƣ duy tổng hợp và logic (0)
          • 1.2.2. Rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ, phân tích (27)
          • 1.2.3. Rèn luyện kỹ năng tính toán (28)
          • 1.2.4. Rèn luyện cách ghi nhớ nhanh các số liệu (28)
          • 1.2.5. Rèn luyện kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm (29)
      • 2. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà môn Địa lí lớp 10 (29)
        • 2.2. Sự cá nhân hoá các bài tập về nhà (33)
  • CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (34)
    • I- MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM (48)
      • 1. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM (48)
      • 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (48)
        • 2.1. Kết quả tổng hợp (0)
        • 2.2. Kết quả đánh giá từng KN (50)
    • I. KẾT LUẬN (53)
    • II- KHUYẾN NGHỊ (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm khuyến khích học sinh lớp 10 tự học một cách tích cực và chủ động trong môn Địa lí.

Phương pháp nghiên cứu

2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu nhƣ SGK Địa lí lớp 10 Các tài liệu lý luận dạy học Địa lí, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục…sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung xây dựng khung lý thuyết làm luận cứ lý luận cho các vấn đề nghiên cứu Thời gian tiến hành từ 22/9/2021 – 23/12/2021

2.2 Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn và quan sát thực tế

Tổ chức điều tra bằng phiếu hỏi 8 giáo viên giảng dạy môn Địa lí của 2 trường THPT Nghi Lộc 3, THPT Huỳnh Thúc Kháng (mẫu phiếu ở phụ lục 1) và

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập 615 phiếu hỏi từ học sinh và thực hiện quan sát thực tế trong các tiết dự giờ, hội giảng của giáo viên tại trường THPT Mục tiêu là đưa ra những luận chứng quan trọng, khách quan và chính xác về nguyên nhân cũng như đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức các tiết dạy môn Địa lí hấp dẫn hơn, thu hút sự hứng thú của học sinh.

- Thống kê theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài

- Thống kê theo kết quả điểm số học sinh sau khi áp dụng đề tài

- Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá cảm xúc, năng lực học sinh và xử lí bằng các công thức tính toán trên phần mềm Excel máy tính

2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sau khi thực hiện thành công ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, tác giả không chỉ chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp mà còn cam kết nâng cao chất lượng công việc trong những năm tới.

2.5 Phương pháp tham vấn chuyên gia

Trong quá trình xây dựng phiếu khảo sát cho học sinh và giáo viên, tác giả đã tham khảo ý kiến từ các giảng viên bộ môn phương pháp dạy học Địa lí tại Đại học Vinh cùng với những giáo viên dày dạn kinh nghiệm ở các trường phổ thông Nghệ An Điều này nhằm tổ chức các tiết học hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập cho học sinh.

Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài

3.1 Thời gian nghiên cứu và áp dụng

- Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2020 - 2021 đến nay

- Thời gian áp dụng: Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2021 -

3.2 Phạm vi nghiên cứu: Địa lý 10

3.3 Không gian nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT Nghi Lộc 3 và trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Tác giả nêu rõ những nguyên nhân và giải pháp nhằm giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, tự học tập hiệu quả, từ đó đạt kết quả cao trong kỳ thi và kiểm tra môn Địa lí lớp 10.

Lựa chọn các hình thức và phương pháp tự học môn Địa lí một cách sáng tạo, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của trường phổ thông, sẽ giúp các em yêu thích môn học này hơn Điều này không chỉ làm cho Địa lí trở nên gần gũi, dễ học mà còn giúp học sinh đạt kết quả thi cao hơn.

- Đánh giá đúng năng lực học tập môn Địa lí của từng học sinh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn nhấn mạnh rằng tự học là quá trình mà mỗi cá nhân sử dụng trí tuệ của mình, bao gồm các kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích và tổng hợp Đồng thời, tự học cũng có thể yêu cầu sử dụng sức lực và công cụ, kết hợp với động cơ, cảm xúc và quan điểm sống để nắm bắt và sở hữu một lĩnh vực tri thức nào đó trong nhân loại.

Nguyễn Văn Đạo nhấn mạnh rằng tự học là một công việc cần sự tự giác của mỗi cá nhân, vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy kiến thức, nâng cao chất lượng công việc và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.

Theo N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm “tự học như thế nào” ông cho rằng: “tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học”

Tự học, theo định nghĩa trong từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách Khoa 2001), là quá trình mà cá nhân chủ động tiếp thu tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành mà không cần sự hướng dẫn trực tiếp từ giáo viên hay sự quản lý của cơ sở giáo dục.

Tự học là quá trình mà người học chủ động và tích cực phát huy năng lực trí tuệ cũng như phẩm chất tâm lý của bản thân để chiếm lĩnh tri thức khoa học Người học cần tự xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập để phát triển năng lực cá nhân Qua đó, họ cũng phải tự đánh giá quá trình học tập, nhận diện những gì đã đạt được và chưa đạt được, từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp tự học để hoàn thiện bản thân.

Theo Trinh, Q.L và Rijlaarsdam, G (2003), năng lực tự học bao gồm việc xác định đúng động cơ học tập, tự quản lý quá trình học, duy trì thái độ tích cực trong các hoạt động, và khả năng tự đánh giá kết quả học tập Điều này giúp cá nhân không chỉ làm việc độc lập mà còn hợp tác hiệu quả với người khác.

Nghiên cứu này dựa trên định nghĩa về năng lực tự học (NLTH) của Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang (2016), trong đó NLTH được hiểu là khả năng của người học tự giác và độc lập trong việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập, cũng như tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học nhằm tối ưu hóa việc tiếp thu kiến thức và phát triển kỹ năng, năng lực.

3 Cấu trúc năng lực tự học

Theo nhóm tác giả thì NLTH thể hiện qua các kĩ năng cơ bản trong toàn bộ quá trình học, bao gồm:

Kỹ năng xác định mục tiêu học tập rất quan trọng, giúp học sinh nhận biết rõ ràng những gì cần đạt được sau khi hoàn thành quá trình học Điều này bao gồm việc xác định các kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ mà bản thân mong muốn phát triển Việc đặt ra mục tiêu cụ thể sẽ tạo động lực và định hướng cho học sinh trong quá trình học tập.

….) Trả lời cho câu hỏi: “ học cái gì? Học để làm gì?”

Kỹ năng lập kế hoạch tự học rất quan trọng để đạt được mục tiêu học tập Để thực hiện điều này, bạn cần xác định rõ nội dung cần học trong từng chủ đề, lựa chọn tài liệu phù hợp như sách, báo, trang web, câu chuyện hay phim ảnh Ngoài ra, hãy dự kiến các hành động và nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu học tập, đồng thời xác định sản phẩm bạn sẽ đạt được sau khi học xong chủ đề đó Điều này giúp bạn trả lời câu hỏi: "Cần phải làm gì để đạt được mục tiêu?"

Kỹ năng thực hiện kế hoạch bao gồm việc tìm kiếm, xử lý và vận dụng thông tin một cách hiệu quả để tạo ra các sản phẩm theo kế hoạch đã đề ra, như báo cáo, bài thuyết trình, sơ đồ, bảng biểu hoặc đoạn video Điều này trả lời cho câu hỏi "Cần làm như thế nào?" và thể hiện khả năng tổ chức và triển khai các bước cần thiết để đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Kỹ năng trao đổi và chia sẻ thông tin là khả năng quan trọng, thể hiện qua việc người học trình bày báo cáo trước nhóm hoặc lớp Kỹ năng này còn được gọi là kỹ năng tự thể hiện bản thân, giúp nâng cao sự tự tin và khả năng giao tiếp hiệu quả.

Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá là rất quan trọng trong quá trình tự học Sau khi thực hiện các kỹ năng, học sinh cần đánh giá kết quả dựa trên tiêu chí do giáo viên cung cấp hoặc tự đặt ra Việc này giúp họ nhận diện những gì đã đạt được và những gì còn thiếu sót, từ đó nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của bản thân Qua đó, học sinh có thể tự điều chỉnh hành vi để phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

4 Các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học hiện nay

Tự học là kỹ năng quan trọng để đạt được thành công trong học tập Để tối ưu hóa quá trình tự học, việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản là rất cần thiết, giúp xây dựng nền tảng vững chắc cho toàn bộ quá trình học tập.

4.1 Lập kế hoạch và mục tiêu – đề ra các phương pháp tự học cụ thể

Để đạt hiệu quả trong việc tự học, học sinh cần xây dựng một kế hoạch học tập rõ ràng và khoa học Việc xác định mục tiêu và khối kiến thức cần trau dồi là rất quan trọng, giúp phân bổ thời gian hợp lý cho từng loại kiến thức Nếu không có kế hoạch cụ thể, học sinh dễ rơi vào tình trạng lãng phí thời gian và kiến thức trở nên hỗn độn.

Có kế hoạch học tập rõ ràng sẽ giúp học sinh xác định mục tiêu, từ đó tạo động lực cho việc học Học sinh cần hiểu rõ lý do học tập và ứng dụng của kiến thức vào công việc tương lai Khi nhận thức được mục tiêu, học sinh sẽ chủ động trong việc học và phát triển các phương pháp tự học hiệu quả để đạt được kiến thức cần thiết.

4.2 Phương pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại

Việc học không chỉ đơn thuần là ghi chép hay đọc sách, mà cần có phương pháp học khoa học để tiếp thu kiến thức hiệu quả Mỗi người có cách học riêng, vì vậy không nên áp dụng phương pháp của người khác một cách cứng nhắc, mà hãy tìm ra phương pháp phù hợp với bản thân để đạt được kết quả tốt nhất.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1 Thực trạng dạy học theo hướng rèn luyện năng lực tự học cho người học ở các trường THPT

Hiện nay, học sinh THPT gặp nhiều khó khăn trong việc tự học và chưa phát triển kỹ năng tự học một cách hợp lý Do giáo viên chủ yếu tập trung vào giảng dạy, kỹ năng tự học của học sinh thường bị bỏ ngỏ Vì vậy, các trường cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu giáo dục, không chỉ cho thời gian học tại trường mà còn cho sự nghiệp học tập lâu dài sau này Tự học giúp học sinh tự khám phá và hiểu sâu vấn đề, từ đó phát triển phương pháp học tập và kỹ năng ứng dụng kiến thức Quan trọng hơn, đây là cơ hội để học sinh rèn luyện ý chí và khả năng sáng tạo độc lập, những phẩm chất chỉ có thể đạt được thông qua sự kiên trì tự rèn luyện Thực tế đã chứng minh rằng thành công trong học tập không bao giờ đến từ cách học thụ động.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát toàn cầu, tốc độ lây lan nhanh đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiếp thu và nắm bắt kiến thức của học sinh.

Nhiều học sinh đang thiếu sự quan tâm từ gia đình và xã hội, trong khi một số giáo viên chưa áp dụng phương pháp hợp lý để hướng dẫn học sinh tự học tại nhà Thêm vào đó, không ít học sinh đến từ hoàn cảnh gia đình khó khăn, điều này ảnh hưởng đến khả năng học tập của các em.

Mỗi giáo viên cần nghiên cứu và áp dụng các phương pháp để nâng cao năng lực tự học cho học sinh, nhằm đạt hiệu quả dạy học cao Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến trực tiếp của giáo viên về cách tổ chức dạy học.

Học sinh tại hai trường THPT Nghi Lộc 3 và Huỳnh Thúc Kháng đang theo đuổi hướng tự học Một cuộc điều tra đã được thực hiện với 100 giáo viên từ các môn học tại hai trường này, và kết quả thu được đã được trình bày trong bảng (phiếu điều tra có trong phụ lục).

Qua bảng số liệu (phiếu điều tra ở phụ lục) chúng tôi nhận thấy:

Phần lớn GV đều thấy đƣợc vai trò quan trọng của NLTH và chú ý đến việc rèn luyện NLTH cho HS

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tự học, bao gồm các hoạt động như dạy học trên lớp, củng cố kiến thức, học tại nhà và tự kiểm tra đánh giá Tất cả các khâu này đều được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực học tập của học sinh.

Giáo viên thường áp dụng các biện pháp như sử dụng phiếu học tập, giao bài tập về nhà và khuyến khích học sinh tìm kiếm thông tin bài học trước khi đến lớp, cũng như thực hiện bài tập trên hệ thống Azota để hướng dẫn học sinh tự học hiệu quả.

Kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng hình thức tự học cho thấy 52% đạt kết quả tốt, chủ yếu thuộc nhóm học sinh giỏi và khá Trong khi đó, 33% có kết quả trung bình và 15% chưa đạt yêu cầu, thường rơi vào nhóm học sinh yếu kém Điều này cho thấy cần thiết phải có biện pháp khắc phục và bồi dưỡng thêm cho nhóm học sinh có kết quả chưa tốt.

Sau khi tổ chức dạy học theo hình thức tự học, có đến 90% học sinh cảm thấy hứng thú và rất hứng thú với quá trình học tập Tuy nhiên, 10% học sinh vẫn thờ ơ, chủ yếu thuộc nhóm yếu kém, điều này cho thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho nhóm học sinh này để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Lợi ích của giáo viên khi tổ chức tự học bao gồm việc tăng cường hứng thú nghề nghiệp, đồng thời nhận được sự ủng hộ từ đồng nghiệp và sự hợp tác tích cực từ học sinh.

Trong quá trình tổ chức cho học sinh tự học, giáo viên gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do cơ sở vật chất không đầy đủ như thiếu tài liệu và trang thiết bị hỗ trợ, cùng với phòng học không đảm bảo Một số học sinh còn ỷ lại và không hợp tác, trong khi một số phụ huynh cho rằng kiến thức chỉ cần được truyền thụ từ giáo viên, dẫn đến hiệu quả giáo dục không cao khi học sinh tự học Thêm vào đó, khối lượng kiến thức trong mỗi bài học hiện nay khá lớn, trong khi thời gian mỗi tiết học có hạn, gây khó khăn cho giáo viên Để khắc phục những khó khăn này, giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau.

- Chú ý đến trọng tâm bài học, nhấn mạnh cho HS biết nội dung chính cần đạt đƣợc sau khi học xong bài học

- Tạo trò chơi đơn giản có ứng dụng công nghệ thông tin

- Giao các bài tập lớn yêu cầu các nhóm làm và báo cáo kết quả

- Yêu cầu HS đọc trước bài mới và tìm hiểu thông tin về bài mới trước khi đến lớp

- Sử dụng sơ đồ khuyết thiếu trong quá trình dạy học

- Sưu tập sách, bài báo, tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học để giới thiệu cho HS tìm hiểu

- Thường xuyên kiểm tra bài tập ngay trên lớp và ở nhà để tạo áp lực cho HS rèn luyện thói quen tự học

2 Thực trạng dạy học Địa lý ở trường THPT

2.1 Khái quát chung Địa lí là một môn học đặc thù, học Địa lí có thể mang lại cho người học những biểu tƣợng, những sự vật, hiện tƣợng mà chúng ta không dễ gì thấy đƣợc ở ngoài thực tế; học Địa lí cũng giúp chúng ta bổ sung thêm nhiều kiến thức để có thể giải thích đƣợc những sự vật hiện tƣợng đang diễn ra xung quanh chúng ta … Nhƣ vậy có thể thấy học Địa lí quả là thú vị Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay, không phải học sinh nào cũng yêu thích, có hứng thú học tập bô môn Để học sinh trở nên yêu thích môn học tích cực học tập người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học, khơi dậy sự say mê, hứng thú và tìm ra động lực học tập đúng đắn của học sinh

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, số ca nhiễm và tử vong gia tăng từng ngày Tại Việt Nam, nhiều tỉnh thành đã quyết định cho học sinh tạm dừng đến trường cho đến khi có thông báo mới Đặc biệt, nhiều giáo viên và học sinh đã bị nhiễm Covid-19.

Với tinh thần của Bộ Giáo dục, việc dạy và học tại nhà được khuyến khích, mặc dù các trường học tạm thời đóng cửa Từ năm trước, giảng dạy trực tuyến đã được triển khai, giúp học sinh tiếp tục tiếp thu kiến thức và ôn tập bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên ngay tại nhà.

2.2 Đặc điểm, cấu trúc nội dung môn Địa lí 10

Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 10 được xây dựng theo hướng đổi mới, thể hiện tính khoa học, hiện đại và thực tiễn Cấu trúc chương trình hợp lý, đảm bảo đạt được mục tiêu đào tạo trong trường phổ thông Nội dung Địa lí lớp 10 bao gồm hai phần chính: Địa lí tự nhiên đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội đại cương.

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ

1 Sử dụng sơ đồ, lƣợc đồ tƣ duy kiến thức Địa lí để học sinh tự học

Sơ đồ tư duy là một phương pháp hiệu quả để lưu trữ và sắp xếp thông tin, giúp xác định thứ tự ưu tiên thông qua việc sử dụng từ khoá và hình ảnh chủ đạo Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh trong sơ đồ tư duy không chỉ kích hoạt ký ức mà còn khơi gợi những suy nghĩ và ý tưởng mới, tạo điều kiện cho việc học tập và sáng tạo.

Kĩ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng

Mỗi bài học hoặc chủ đề đều có thể được thiết kế thành sơ đồ hoặc lược đồ tư duy, nhằm mục đích hệ thống hóa kiến thức cơ bản và giúp học sinh ghi nhớ sâu sắc Việc sắp xếp kiến thức một cách rõ ràng và khoa học sẽ hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả hơn.

Ví dụ: Sơ đồ tƣ duy bài 5- Địa lí lớp 10

Ví dụ: Sơ đồ ôn tập kĩ năng biểu

* Đặc điểm, lợi ích của sơ đồ tƣ duy trong học tập

Khối lượng kiến thức là yếu tố quyết định nội dung khách quan của sơ đồ, trong khi hình thức chủ quan lại phụ thuộc vào người lập sơ đồ Do đó, từ cùng một khối lượng kiến thức, có thể có nhiều cách sáng tạo và thiết kế sơ đồ khác nhau.

Sơ đồ là biểu tượng trực quan thể hiện một cách trừu tượng và khái quát các khái niệm, phạm trù và quy luật Do đó, sơ đồ cần phản ánh trung thực và chính xác khối lượng kiến thức mà nó mô tả.

Sơ đồ là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc tiếp thu kiến thức, vì vậy cần có tính thẩm mỹ và sự sáng tạo, không nên rập khuôn Người học nên được khuyến khích tự thiết kế sơ đồ dựa trên những kiến thức đã được tiếp thu để tăng cường khả năng hiểu biết và ghi nhớ.

Sơ đồ hình thành cần xác định rõ các yếu tố nội dung trong các chương và mục, đồng thời làm nổi bật mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên áp dụng các thao tác như so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa, cũng như đối chiếu với những quan điểm trái ngược để mở rộng và phát triển tư duy logic cho học sinh.

Vẽ sơ đồ tư duy giúp học sinh tổ chức thông tin và ý tưởng, đồng thời kết nối kiến thức với hiểu biết của bản thân Phương pháp này không chỉ làm cho việc ghi nhớ trở nên dễ dàng hơn mà còn nâng cao khả năng tư duy và trình bày Sơ đồ tư duy mang đến cái nhìn tổng thể, giúp người học dễ dàng nhận diện các mối liên hệ và tập trung vào vấn đề để đạt kết quả tốt hơn Ngoài ra, sơ đồ tư duy còn có thể được ứng dụng trong việc lập kế hoạch học tập và làm việc, phù hợp với tâm lý học sinh và dễ hiểu.

* Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ tƣ duy

Nội dung sơ đồ cần phải phản ánh chính xác bài học, đảm bảo các mối quan hệ thể hiện bản chất và tính khách quan, không phải do ý muốn của người thiết kế.

Sơ đồ cần có tính khái quát hóa cao, giúp học sinh dễ dàng nhận diện các mối quan hệ khách quan và biện chứng Tính sư phạm và tư tưởng trong việc thiết kế sơ đồ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập.

Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức

Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu giờ học

Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc định hướng nhận thức của học sinh, dùng vào lúc mở đầu bài học

Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình dạy bài mới

Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong việc củng cố, đánh giá cuối bài hoặc kiểm tra kiến thức của học sinh

Sử dụng sơ đồ tƣ duy để thể hiện toàn bộ kiến thức học sinh đã lĩnh hội

Sử dụng sơ đồ tƣ duy để ra bài tập về nhà hoặc chuẩn bị bài mới

Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong quá trình ôn tập, ôn học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông

2 Sử dụng các trò chơi, game show truyền hình để hướng dẫn học sinh tự học

Trong năm học trước, chúng tôi đã phát triển một loạt trò chơi theo từng chủ đề nhằm giúp học sinh ôn tập môn Địa lí Quá trình thiết kế các trò chơi này đòi hỏi thời gian hoàn thành trước khi bắt đầu ôn tập cho học sinh, và cần nhiều công sức để đảm bảo chất lượng của các trò chơi.

Trong khuôn khổ sáng kiến này, tôi đã thiết kế các trò chơi theo chuyên đề nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức từng môn học Mục tiêu là hỗ trợ các em tự hệ thống hóa kiến thức và nhận diện những thiếu sót của bản thân, từ đó điều chỉnh và xây dựng phương pháp ôn tập hiệu quả tại nhà.

Trong sáng kiến này, bản thân tôi đã thiết kế các trò chơi thành chuyên đề nhƣ sau:

Bài 12 Địa lí 10, nhóm tác giả đã thiết kế trò chơi thử tài hiểu biết của học sinh về các khối khí bằng hình thức trò chơi đánh bài

3 Vẽ tranh thiết kế sản phẩm ôn tập theo bài học theo chủ đề

Học sinh thể hiện kiến thức địa lý thông qua các sản phẩm như tranh ảnh, clip, chế tạo và bài tập, cho thấy khả năng sáng tạo và hoàn thành công việc hiệu quả Các sản phẩm này được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, phù hợp với ngữ cảnh cụ thể của thực tế.

Sản phẩm yêu cầu học sinh kết hợp nhiều nguồn thông tin và kỹ năng phức tạp, tốn thời gian Nó có thể cần sự hợp tác giữa các học sinh và nhóm, giúp giáo viên đánh giá năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

Ví dụ: Sản phẩm của học sinh nhóm tự học thiết kế sơ đồ sản phẩm học tập bài 6 Địa lí 10

(Hình ảnh minh họa sản phẩm của HS)

SỬ DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

1 Giáo viên thiết lập các nhóm học tập trên Zalo, Facebook

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, với mạng xã hội như Zalo và Facebook trở nên quen thuộc đối với học sinh Hầu hết các em đã sử dụng thành thạo các nền tảng này để phục vụ cho việc học tập Giáo viên có thể tận dụng các trang mạng xã hội để giảng dạy và ôn tập kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả.

Facebook Rooms là một tính năng mới cho phép người dùng tổ chức các cuộc họp mặt qua video với những người thân yêu, đặc biệt hữu ích cho việc tạo lớp học online trong thời gian dịch Covid-19 Với Facebook Rooms, bạn có thể dễ dàng tạo phòng họp trực tiếp trên nền tảng Facebook, khác với việc chỉ có thể làm điều này trên Messenger trước đây Tính năng này cho phép tối đa 50 người tham gia cuộc gọi video mà không giới hạn thời gian, giúp bạn kết nối và giao lưu mọi lúc, mọi nơi.

Cách tạo phòng học trực tuyến trên bằng Facebook Rooms

Facebook đã giới thiệu tính năng mới Messenger Rooms, cho phép người dùng tạo phòng họp ngay trên Bảng tin Facebook Tính năng này giúp việc tạo và chia sẻ phòng họp trở nên đơn giản hơn thông qua việc gửi liên kết Người dùng Việt Nam sẽ nhận được gợi ý thử nghiệm tính năng này khi phần mềm được cập nhật.

Bước 1: Mở trang chủ Facebook (Facebook.com) và chọn “Tạo phòng họp mặt” đính kèm là 1 camera màu tím để bắt đầu

Bước 2: Bạn có thể lựa chọn chủ đề, mời bạn bè tham gia, đặt lịch hẹn giờ bắt đầu phòng họp mặt

Bước 3: Mô tả về buổi họp mặt và nhấn "Đăng”

Bước 4: Sau khi tạo xong Facebook Rooms, "Tham gia Phòng họp mặt" để bắt đầu với vai trò chủ phòng

Bước 5: Vì không giới hạn thời gian cuộc gọi nên bạn có thể tự kết thúc

Phòng họp mặt này bất cứ lúc nào nhé!

Dạy trực tuyến trên Zalo cực chi tiết

Dạy trực tuyến qua Zalo có thể đơn giản với người dùng lâu năm, nhưng lại khá phức tạp đối với người mới Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc này, hãy tham khảo hướng dẫn tạo lớp học online trên Zalo để hỗ trợ việc học trong thời gian nghỉ dịch Covid-19.

Hướng dẫn cách tạo lớp học trực tuyến bằng Zalo PC

Thực chất thì thao tác, cách tạo lớp học trực tuyến bằng Zalo cũng là phương pháp tạo nhóm chat Zalo

Trước hết, bạn hãy tải ngay Zalo về điện thoại hay máy tính rồi tiến hành cài đặt

Cách Tạo Lớp Học Trực Tuyến Bằng Zalo Máy Tính

Để tạo nhóm chat trên Zalo PC, trước tiên bạn cần đăng nhập vào tài khoản của mình Sau khi giao diện làm việc hiển thị, hãy nhấn vào biểu tượng hình tròn có 3 dấu chấm ở góc phía trên bên trái màn hình hoặc sử dụng phím tắt Ctrl + N để bắt đầu tạo nhóm chat.

Bước 2: Khi cửa sổ Tạo nhóm xuất hiện, bạn cần nhập tên cho nhóm trong mục Tên nhóm Để mời thêm bạn bè vào nhóm, bạn có thể nhập tên tài khoản người dùng hoặc chọn từ danh sách trò chuyện bên dưới.

Sau khi hoàn thành, bạn nhấn vào nút Tạo nhóm

Chúng ta đã hoàn thành việc tạo lớp học trực tuyến trên Zalo Sau khi tạo nhóm Zalo trên máy tính, màn hình làm việc của nhóm sẽ hiển thị như hình minh họa Trong cửa sổ chat, giáo viên và học sinh có thể nhắn tin và trao đổi thông tin Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tính năng gọi video để livestream giảng bài.

Bước 1: Trong màn hình làm việc trên lớp học trực tuyến Zalo, bạn nhấn vào mục Thông tin cuộc trò chuyện nằm góc trên, bên phải của màn hình

Bước 2: Một bảng Thông tin cuộc trò chuyện hiện ra, bạn nhấn vào mục Thành viên để thêm hoặc bớt thành viên

Trong bước 3, bạn cần nhập tên hoặc chọn tài khoản người dùng từ danh sách Trò chuyện gần đây trong bảng điều chỉnh thành viên Sau đó, nhấn Xong để thêm thành viên vào lớp học.

Tạo lớp học trực tuyến trên Zalo và Facebook là một quy trình đơn giản, chỉ cần thực hiện đúng các bước hướng dẫn Bạn có thể nhanh chóng thiết lập lớp học hoặc nhóm học tập một cách dễ dàng Bên cạnh đó, giáo viên cũng có thể tìm hiểu và lựa chọn nhiều phần mềm dạy học trực tuyến khác để giao tiếp và truyền đạt kiến thức cho học sinh.

2 Sử dụng các phần mềm công nghệ, trang mạng phục vụ giáo viên dạy ôn tập nhƣ Powerpoin, LMS, Zoom, Google Form, Google meet, Shub Classroom, Padlet…

Các phần mềm như LMS, Microsoft Teams, Zoom, và Google Meet chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong việc dạy học trực tuyến Trong khi đó, các công cụ như Shub Classroom, Padlet, Google Form, Quizizz, và MC-mix được thiết kế để tạo câu hỏi trắc nghiệm, kiểm tra và đánh giá hiệu quả học tập.

Các phần mềm hỗ trợ dạy và học trực tuyến đều có những tính năng ưu việt Khi giáo viên và học sinh cài đặt và sử dụng thành thạo trên máy tính hoặc điện thoại, chúng sẽ trở thành công cụ hữu ích cho quá trình giáo dục.

Sản phẩm ôn thi học sinh nạp lên phần mềm Padlet

Giới thiệu học sinh các đường link vào học tập

Các tƣ liệu môn Địa lí đƣợc thể hiện ở dạng Inforgraphic ạ: https://infographics.vn/thien-tai-tai-nan-13/trang-3.vna

Một số trang web tốt nhất để tải hình, video miễn phí để phục vụ việc soạn bài giảng điện tử, thầy cô sử dụng rất OK nhé

Here are the important sentences rewritten for SEO compliance:**Access royalty-free content for your projects across various platforms like Facebook, TikTok, and YouTube.** Explore a wide range of resources available at sites such as [Vecteezy](https://www.vecteezy.com/), [Pexels Videos](https://videos.pexels.com/), [Clipstill](http://www.clipstill.com/), [Videvo](https://www.videvo.net/), [Videezy](https://www.videezy.com/), [All Free Download](http://all-free-download.com/), [Pixabay](https://pixabay.com/en/), [1001 Free Downloads](https://www.1001freedownloads.com/), [365 PSD](https://365psd.com/), and [Fribbble](http://www.fribbble.com/) These platforms offer a variety of free videos and images that you can use without copyright issues.

Các trang tra cứu số liệu thống kê nhƣ:

- Tổng cục thống kê Việt Nam https://www.gso.gov.vn/

World Factbook – CIA là một trang web cung cấp cái nhìn tổng quan về vị trí, điều kiện tự nhiên, dân cư và kinh tế của từng quốc gia trên thế giới, với số liệu được cập nhật mới nhất.

- World Population: https://population.io

Trang web về dân số tất cả các quốc gia trên thế giới, chia theo các châu lục, khu vực

III - HƯỚNG DẪN KĨ NĂNG LÀM CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN ĐỊA

1 Xác định các loại câu hỏi trắc nghiệm trong Đề thi tốt nghiệp môn Địa lí

Đề thi Địa lí được thiết kế theo thứ tự từ nhận biết đến vận dụng cao, hỗ trợ học sinh trong việc làm bài thi với các mục tiêu khác nhau như tốt nghiệp và tuyển sinh đại học Đề thi năm trước đảm bảo kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn Địa lí, đồng thời khuyến khích học sinh rèn luyện các kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh và đánh giá các hiện tượng địa lí Học sinh cần biết vận dụng tri thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan đến tự nhiên, dân cư, lao động, kinh tế và môi trường, từ đó phát triển năng lực cần thiết cho cuộc sống và học tập sau này Trắc nghiệm trong Địa lí có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Câu đúng sai (câu hỏi yes/no) yêu cầu thí sinh đưa ra một nhận định và lựa chọn giữa hai phương án để xác định tính đúng sai của nhận định đó.

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 – THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

1 Hướng dẫn học sinh học tập môn Địa Lý lớp 10 THPT tại lớp

Chương trình Địa lí lớp 10 bao gồm hai phần chính: Địa lí tự nhiên đại cương với 22 tiết (bao gồm 3 tiết thực hành) và Địa lí kinh tế - xã hội đại cương cũng với 22 tiết (4 tiết thực hành) Để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, chúng tôi đề xuất một số giải pháp hữu ích.

1.1 Tổ chức để học sinh nắm đƣợc lý thuyết ngay tại lớp

Tập trung vào bài giảng là cách hiệu quả để nắm vững kiến thức môn Địa lí, vì đây là môn học yêu cầu tư duy logic cao Nếu không hiểu rõ một bài học, bạn có thể gặp khó khăn trong việc tiếp thu những bài học sau Đối với những bài học có nội dung dài hoặc có mối liên hệ chặt chẽ, việc tóm tắt bằng sơ đồ hình xương cá sẽ giúp hệ thống và khái quát kiến thức cơ bản một cách rõ ràng.

Chương trình học bao gồm ba phần chính: Địa lí tự nhiên và dân cư, Địa lí các ngành kinh tế Mỗi phần được chia thành các bài học cụ thể, với những ý lớn rõ ràng Qua đó, học sinh có thể hình dung được những nội dung cơ bản cần ôn tập để bổ sung kiến thức hiệu quả.

Giáo viên hiện nay không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, giúp học sinh tự chiếm lĩnh nội dung và đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ Trong lớp học, học sinh là trung tâm của hoạt động, trong khi giáo viên đóng vai trò gợi mở, xúc tác và hỗ trợ, mặc dù họ đã đầu tư nhiều công sức và thời gian vào việc soạn giáo án Để thực hiện điều này, giáo viên cần có trình độ chuyên môn vững vàng và kỹ năng sư phạm thành thạo, nhằm hướng dẫn và tổ chức các hoạt động học tập, ngay cả khi diễn biến của chúng có thể vượt ngoài dự kiến.

Mỗi bài học được thiết kế với các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực Các hoạt động này sử dụng những kỹ thuật dạy học tích cực khác nhau, nhưng đều tuân theo một quy trình nhất định.

Chuyển giao nhiệm vụ học tập cần rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện qua yêu cầu sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành Hình thức giao nhiệm vụ nên sinh động và hấp dẫn, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, đồng thời đảm bảo tất cả học sinh đều tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

Khuyến khích học sinh hợp tác trong quá trình học tập để nâng cao hiệu quả học tập; đồng thời, phát hiện kịp thời những khó khăn mà học sinh gặp phải và áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp, nhằm đảm bảo không có học sinh nào bị "bỏ quên".

Báo cáo kết quả và thảo luận là phương pháp hiệu quả trong việc hỗ trợ học tập và áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực Phương pháp này khuyến khích học sinh tham gia trao đổi và thảo luận về nội dung học tập, đồng thời giúp xử lý những tình huống sư phạm phát sinh một cách hợp lý.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập là quá trình nhận xét và phân tích hiệu quả học tập của học sinh Qua việc thảo luận và đưa ra ý kiến, giáo viên có thể đánh giá chính xác những kiến thức mà học sinh đã tiếp thu được trong quá trình học.

Hình 1: Học sinh tự học môn Địa lí 10 thông qua hoạt động nhóm tại trường THPT Nghi Lộc 3

1.2 Hướng dẫn các kĩ năng cho học sinh trong quá trình học tập môn Địa Lý lớp 10 THPT tại lớp

1.2.1 Rèn luyện lối tư duy tổng hợp và logic Để không bị quên kiến thức hãy tập cho mình lối tƣ duy khái quát Các đơn vị kiến thức Địa lí liên quan với nhau Cụ thể, khi tìm hiểu các điều kiện phát triển của các ngành kinh tế, ngoài việc chúng ta tìm hiểu thực trạng của ngành thì một yếu tố phải lưu ý vai trò, đặc điểm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành và những khó khăn của nó

Khi nghiên cứu địa lý các vùng kinh tế, việc xác định vị trí địa lý là rất quan trọng, bao gồm việc xem xét các vùng và quốc gia lân cận cũng như sự tiếp giáp với biển Điều này giúp đánh giá ý nghĩa của vị trí đó trong việc phát triển kinh tế của vùng Đồng thời, cần nhận diện và phát huy các thế mạnh kinh tế của từng vùng, cũng như khắc phục những hạn chế hiện có.

1.2.2 Rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ, phân tích Đối với môn Địa lý bậc THPT, kể cả lớp 10, 11 hay 12, bài tập về biểu đồ là không thể thiếu Do đó bạn cần rèn luyện kỹ năng nhận dạng các loại biểu đồ, loại câu hỏi nào sẽ tương ứng với loại biểu đồ nào cũng như tập vẽ thật thành thạo các dạng biểu đồ: tròn, cột, đường, miền và kết hợp… Cụ thể như sau:

Biểu đồ tròn: Thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ % tương đối)

Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tƣợng (theo tỷ lệ % tuyệt đối)

Biểu đồ cột đơn: Thể hiện sự biến động của một đối tƣợng qua nhiều năm

Biểu đồ cột kép: Thể hiện sự so sánh các đối tƣợng khi có cùng đơn vị quan một số năm

Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biến của các đối tƣợng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm

Biểu đồ đường kết hợp với cột là công cụ hữu ích để thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Nó cũng cho phép so sánh các đối tượng dựa trên một đối tượng chung, giúp người xem dễ dàng nhận diện sự tương đồng và khác biệt giữa các dữ liệu.

Biểu đồ miền kết hợp với đường thường được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như để thể hiện tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, cũng như tỷ lệ sinh tử.

Sau khi hoàn thành biểu đồ, việc rèn luyện kỹ năng nhận xét bảng số liệu là rất quan trọng Bạn nên bắt đầu bằng cách đưa ra nhận xét khái quát trước khi đi vào chi tiết, chú ý đến các mốc cao nhất, thấp nhất và sự thay đổi đột ngột Nhận xét cần phải được hỗ trợ bởi số liệu cụ thể Trong quá trình phân tích, đôi khi bạn cần chuyển đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối; đây là bước đơn giản nhưng dễ gây nhầm lẫn, vì vậy hãy kiểm tra kỹ lưỡng sau khi hoàn thành bài thi.

Hình 2: Tiết dạy học hướng dẫn học sinh các kỹ năng Địa lí 10 của GV trường

1.2.3 Rèn luyện kỹ năng tính toán

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa (2006), Đặc điểm hứng thú đối với các môn học của học sinh THPT, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Khác
2. PGS. TS Nguyễn Đức Vũ (2007), Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Khác
4. Các trang Web: Truonghocketnoi.edu.vn, Idiali.com,Diali.traodoichuyenmon Khác
5. Sách giáo khoa Địa lí 10, 11, 12 Nhà xuất bản giáo dục năm 2019 Khác
6. Sách giáo viên Địa lí 10, Địa lí 11, Địa lí 12 Nhà xuất bản giáo dục năm 2014 Khác
7. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (2014 – Vụ giáo dục) Khác
8. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nhà xuất bản giáo dục Khác
9. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Khác
10. Các sáng kiến kinh nghiệm: - Tổ chức trò chơi trong dạy và học Địa lí ở trường THPT của tác giả Trần Thị Lan Hương, trường THPT Đoàn Kết tỉnh Đồng Nai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Học sinh tự học môn Địa lí 10 thông qua hoạt động nhóm tại - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Hình 1 Học sinh tự học môn Địa lí 10 thông qua hoạt động nhóm tại (Trang 26)
Hình 2: Tiết dạy học hướng dẫn học sinh các kỹ năng Địa lí 10 của GV trường - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Hình 2 Tiết dạy học hướng dẫn học sinh các kỹ năng Địa lí 10 của GV trường (Trang 28)
Hình 3: Học sinh tự học môn Địa lí 10 ở nhà - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Hình 3 Học sinh tự học môn Địa lí 10 ở nhà (Trang 33)
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút) - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút) (Trang 36)
Hình elip gần - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Hình elip gần (Trang 37)
Hình 1: Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Hình 1 Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời (Trang 41)
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá định lƣợng các tiêu chí của KN hợp tác của HS  (số lƣợng học sinh là trị số trung bình của bốn lớp thực nghiệm) - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá định lƣợng các tiêu chí của KN hợp tác của HS (số lƣợng học sinh là trị số trung bình của bốn lớp thực nghiệm) (Trang 49)
Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra thực tế việc tiến hành tổ chức dạy học cho - (SKKN mới NHẤT) HƢỚNG dẫn học SINH tự học môn địa lí lớp 10 TRONG GIAI đoạn PHÕNG CHỐNG COVID 19 TRÊN địa bàn TỈNH NGHỆ AN
Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra thực tế việc tiến hành tổ chức dạy học cho (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w