1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

giáo trình pháp luật đại cương

210 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Pháp Luật Đại Cương
Tác giả TS. Đặng Công Tráng, THs Nguyễn Thị Hải Vân, THs Nguyễn Quang Đạo, THs Lê Văn Thắng
Trường học Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Pháp Luật
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 210
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • Hình thức pháp luật Việt Nam ta hiện nay

  • - Về  xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Điều 664 Bộ luật quy định như sau:

  • - Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

  • + Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

  • 2. Những nội dung cơ bản của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015*

    • 2. Không cấm kết hôn cùng giới tính 

    • 4. Con sinh ra sau ly hôn vẫn có thể là con chung

    • Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Nếu cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định...

    • 5. Độ tuổi kết hôn 

    • 6. Áp dụng tập quán trong hôn nhân, gia đình 

    • 7. Quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn

    • Khi cha mẹ ly hôn, con dưới 3 tuổi mẹ chưa chắc được nuôi (Điều 81). Nếu người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây để quyết định:

    • 8. Thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn

    • 10. Con từ đủ 7 tuổi được xem xét nguyện vọng khi cha mẹ ly hôn 

    • 1. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh

    • 2. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ

    • 3. Quốc khánh được nghỉ 2 ngày

    • 4. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ

    • 6. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi

    • 7. Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ

    • 8. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

    • 9. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do 

    • 10. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương

    • 13. Người lao động có thể được "thưởng" không chỉ bằng tiền

    • 14. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp

    • 15. Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động

    • 16. Thay đổi về tiền đền bù khi bị chậm trả lương từ năm 2021

    • 17. Không còn quy định lương tối thiểu ngành 

    • 18. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần

    • 19. Được ghi nội dung thử việc trong Hợp đồng lao động

    • 20. Bổ sung trường hợp về thời gian thử việc

    • 21. Không thử việc với Hợp đồng lao động dưới 01 tháng

    • 22. Được sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 1 tuổi làm ca đêm  

    • 23. Lao động nam cũng được hỗ trợ chi phí gửi trẻ 

    • 24. NLĐ đang làm việc không còn được trả tiền nếu chưa nghỉ hết phép 

    • 25. Thuê trẻ dưới 15 tuổi làm việc phải có giấy khám sức khỏe 

    • 26. Sử dụng dưới 10 lao động cũng phải có Nội quy lao động

Nội dung

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO Chủ Biên TS ĐẶNG CÔNG TRÁNG Biên soạn THs Nguyễn Thị Hải Vân – THs Nguyễn Quang Đạo – THs Lê Văn Thắng (Dùng cho sinh viên các trường Đại học Cao đẳng) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2017 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, việc hiểu biết pháp luật để sống và làm việc theo pháp luật là rất cần thiết, phù hợp với tiến bộ xã hội Đảng và nhà nước ta đã đặt ra yêu cầu là tăng cường giáo dục pháp luật trong các trường học Vì vậy, “Pháp luật đại cương” là một môn.

Những vấn đề cơ bản về nhà nước

Nguồn gốc nhà nước I Khái niệm, bản chất nhà nước II Thuộc tính của nhà nước IV Chức năng của nhà nước V Kiểu và hình thức nhà nước V Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chương 2: Những vấn đề cơ bản của pháp luật

Quá trình hình thành nhà nước trong xã hội loài người đã được nghiên cứu và lý giải từ nhiều góc độ khác nhau, với sự đóng góp của các nhà tư tưởng trong triết học, sử học, chính trị học và kinh tế học Các quan điểm này có thể được phân loại thành hai nhóm chính: quan điểm mác-xít và phi mác-xít, mỗi nhóm mang đến những lý luận riêng biệt về nguồn gốc và chức năng của nhà nước.

1 Một số quan điểm phi mác-xít về nguồn gốc nhà nước

Thuyết thần học là một trong những quan điểm phi mác-xít cổ điển nhất về nguồn gốc nhà nước, cho rằng "Thượng đế" là người sáng lập và thiết lập mọi trật tự, bao gồm cả nhà nước Theo thuyết này, nhà nước được tạo ra bởi "Thượng đế" và thể hiện ý chí của Ngài thông qua nhà vua, người được coi là "thiên tử" Vua thực hiện quyền lực của Thượng đế trên trái đất, do đó, việc tuân theo quyền lực của nhà vua được xem là tuân theo ý trời, dẫn đến quan niệm rằng nhà nước tồn tại vĩnh cửu trong mọi xã hội.

Theo thuyết gia trưởng, nhà nước được coi là sự phát triển tự nhiên của gia đình, tồn tại vĩnh cửu trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước tương tự như quyền của người gia trưởng Học thuyết này từng được ủng hộ trong chế độ phong kiến và thời kỳ nho giáo ở một số nước phương Đông Tuy nhiên, từ thế kỷ XVI đến XVIII, các học giả tư sản đã đưa ra quan điểm mới về sự ra đời của nhà nước, phản đối sự chuyên quyền của nhà nước phong kiến và đòi hỏi quyền bình đẳng trong quyền lực Họ cho rằng nhà nước xuất phát từ một bản khế ước xã hội giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên, do đó, nhà nước phải phục tùng lợi ích của nhân dân Nếu nhà nước không thực hiện đúng vai trò của mình và xâm phạm quyền tự nhiên của con người, nhân dân có quyền lật đổ và ký kết khế ước mới để thành lập nhà nước mới.

Học thuyết này, mặc dù chưa cung cấp cơ sở khoa học cho nguồn gốc nhà nước, đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề cho các cuộc cách mạng tư sản, giúp lật đổ chế độ phong kiến và hình thành nhà nước tư sản.

Trước khi chủ nghĩa Mác ra đời, các quan điểm chủ yếu bị hạn chế bởi phương pháp luận và cái nhìn giai cấp hẹp hòi, phục vụ lợi ích của giai cấp bóc lột Do đó, những quan điểm này chưa cung cấp được cơ sở khoa học để lý giải đúng đắn về nguồn gốc và bản chất của các vấn đề xã hội.

Theo Nguyễn Minh Đoan trong tác phẩm "Lý luận nhà nước và pháp luật" (NXB Tư pháp HN 2014, tr.29), các quan điểm hiện tại chưa giải quyết triệt để bản chất và nguồn gốc của nhà nước trong xã hội loài người.

2 Quan điểm mác-xít về nguồn gốc của nhà nước

Học thuyết Mác - Lênin xem nhà nước là một hiện tượng có quá trình hình thành, tồn tại và phát triển trong xã hội Nhà nước xuất hiện như một sản phẩm tất yếu của xã hội loài người, chỉ khi xã hội đạt đến một mức độ phát triển nhất định.

Theo học thuyết chủ nghĩa Mác - Lênin, chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế

Xã hội cộng sản nguyên thủy, là xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, không có giai cấp, nhà nước và pháp luật, nhưng lại chứa đựng những yếu tố dẫn đến sự hình thành của nhà nước và pháp luật Việc nghiên cứu xã hội này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về căn cứ chứng minh quá trình phát sinh của nhà nước và pháp luật, từ đó làm sáng tỏ bản chất của các hiện tượng này.

Cơ sở kinh tế - xã hội của chế độ cộng sản nguyên thủy dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất ở mức độ sơ khai, đi kèm với hình thức tổ chức “bầy người” nguyên thủy Ban đầu, xã hội hình thành từ những nhóm nhỏ du mục, cùng nhau kiếm sống và tự bảo vệ dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh Qua thời gian, xã hội loài người đã tiến hóa thành các “thị tộc” tương đối bền vững hơn.

Việc sản xuất và phân phối tập thể đòi hỏi thiết lập chế độ sở hữu công cộng về ruộng đất, gia súc và nhà cửa Thị tộc, hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là đặc trưng của chế độ cộng sản nguyên thủy, hình thành dựa trên huyết thống và lao động tập thể cùng với tài sản chung Quan hệ huyết thống tạo sự đoàn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể sản xuất Hội đồng thị tộc đại diện cho ý kiến chung, nắm giữ quyền lực cao nhất và quyết định các vấn đề quan trọng, bao gồm những thành viên trưởng thành trong thị tộc Tù trưởng, tộc trưởng hay thủ lĩnh là người đứng đầu thị tộc.

Quản lý công xã thị tộc thuộc về tù trưởng, người được hội đồng thị tộc bầu chọn dựa trên uy tín Khi xảy ra xung đột giữa các thị tộc, một thủ lĩnh quân sự sẽ được chỉ định để lãnh đạo công tác tự vệ và bảo vệ thị tộc.

Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự trong thị tộc lao động cùng với các thành viên khác và có thể bị bãi miễn nếu không được ủng hộ Quyền lực của họ dựa vào uy tín cá nhân và sự đồng thuận của thị tộc, không có bộ máy cưỡng chế riêng Các quyết định quan trọng trong thị tộc được hội đồng thị tộc đưa ra, trong khi tù trưởng chịu trách nhiệm thi hành Tù trưởng đại diện cho lợi ích chung của thị tộc và vì vậy nhận được sự ủng hộ từ tập thể Hình thức tổ chức xã hội của thị tộc thể hiện rõ sự gắn kết và tính tập thể trong quản lý và lãnh đạo.

3 Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, F.Ăngh-ghen, NXB Sự thật, Hà Nội 1961, tr.29,39

4 Những công việc quan trọng trong thị tộc như: tổ chức các nghi lễ - tôn giáo, tiến hành chiến tranh hay giải quyết các cuộc

- Không có quyền lực tách riêng ra khỏi xã hội mà việc quản lý phục vụ lợi ích cho cả cộng đồng.

- Không có bộ máy cưỡng chế đặc biệt được tổ chức một cách có hệ thống.

Quyền lực trong xã hội thị tộc được gọi là “quyền lực xã hội”, và có thể phân biệt rõ ràng với “quyền lực nhà nước” trong các giai đoạn phát triển sau này.

Thị tộc tổ chức theo huyết thống ở giai đoạn đầu chủ yếu dựa vào điều kiện kinh tế và chế độ hôn nhân, với vai trò chủ đạo của phụ nữ trong thị tộc Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế - xã hội và chiến tranh đã làm thay đổi mối quan hệ hôn nhân và vị trí của phụ nữ Dần dần, nam giới đã chiếm ưu thế trong đời sống thị tộc, dẫn đến sự chuyển biến từ chế độ mẫu hệ sang chế độ phụ hệ.

Trong quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại thông qua liên kết chống xâm lược, trao đổi sản phẩm và các quan hệ hôn nhân ngoại tộc, các thị tộc buộc phải thiết lập mối quan hệ với những thị tộc khác Điều này đã dẫn đến sự hình thành các bào tộc và bộ lạc mới.

Quy phạm pháp luật I Văn bản quy phạm pháp luật Chương 4: Quan hệ pháp luật

1 Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật a) Khái niệm quy phạm pháp luật

Trong xã hội, con người kết nối thành các cộng đồng nhằm đạt được những mục tiêu chung cho sự tồn tại và phát triển Để điều chỉnh hoạt động của từng cá nhân, cần thiết phải thiết lập các quy tắc xử sự làm mẫu cho mọi tình huống Với sự phong phú và đa dạng của đời sống xã hội, các quy tắc này phải được điều chỉnh phù hợp, và những quy tắc thường xuyên được áp dụng được gọi là quy phạm Có hai loại quy phạm: quy phạm xã hội và quy phạm kỹ thuật Quy phạm xã hội đóng vai trò quan trọng trong quản lý xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ giữa con người, trong khi quy phạm kỹ thuật dựa trên nhận thức về các quy luật tự nhiên để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.

Trong xã hội, có nhiều loại quy phạm xã hội như quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm của các tổ chức chính trị xã hội và quy phạm pháp luật Mặc dù mỗi loại quy phạm có những đặc điểm riêng, chúng lại liên kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội Đặc biệt, trong xã hội có giai cấp, quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì trật tự xã hội, góp phần tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của xã hội.

Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự bắt buộc do nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và mục đích nhất định Đặc điểm của quy phạm pháp luật bao gồm tính bắt buộc, tính chung và tính ổn định, đảm bảo rằng các quy tắc này được thực hiện một cách đồng nhất trong xã hội.

Quy phạm pháp luật là một dạng quy phạm xã hội, sở hữu các đặc điểm chung của quy phạm xã hội, đồng thời cũng có những thuộc tính riêng biệt.

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, đóng vai trò như khuôn mẫu cho hành vi của con người và hướng dẫn hành vi theo những “hành lang” nhất định Nó xác định cách thức xử sự, phạm vi hành vi và hậu quả nếu không tuân thủ Quy phạm pháp luật cũng là tiêu chuẩn để đánh giá và xác định giới hạn hành vi, giúp phân biệt giữa các hoạt động có ý nghĩa pháp lý, phù hợp với pháp luật và trái pháp luật Ví dụ, để xác định hành vi vi phạm hình sự hay hành chính, chúng ta cần dựa vào quy phạm của pháp luật hình sự và pháp luật hành chính.

Quy phạm pháp luật là các quy định do cơ quan nhà nước ban hành và thực thi, thể hiện sự khác biệt rõ rệt so với các quy phạm xã hội khác Chỉ có quy phạm pháp luật mới được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết lập, công nhận hoặc phê chuẩn, phản ánh ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội Nhà nước áp đặt ý chí của mình thông qua quy phạm pháp luật bằng cách xác định những tổ chức, cá nhân nào phải tuân thủ, trong những hoàn cảnh nào, cùng với quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ, cũng như các biện pháp cưỡng chế mà họ phải chịu.

Quy phạm pháp luật xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh Nó cung cấp hướng dẫn về khả năng và phạm vi hành động của các chủ thể, giúp họ hiểu được những gì được phép, không được phép, cần phải làm và cách thức thực hiện trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

Quy phạm pháp luật có tính hệ thống, không tồn tại biệt lập mà nằm trong một chỉnh thể thống nhất điều chỉnh các quan hệ xã hội Các quy phạm pháp luật của nhà nước hiện đại chủ yếu là quy phạm thành văn, được thể hiện trong các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy trình nhất định Nội dung của quy phạm pháp luật cần chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, thống nhất và có tính khả thi.

2 Cấu trúc của quy phạm pháp luật

Cấu trúc quy phạm pháp luật bao gồm các thành phần liên quan mật thiết, nhưng vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất trong khoa học pháp lý Thông thường, quy phạm pháp luật được chia thành ba bộ phận chính: giả định, quy định và chế tài.

Giả định là yếu tố trong quy phạm pháp luật, đề cập đến những điều kiện và hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế Khi cá nhân hoặc tổ chức rơi vào những tình huống này, họ sẽ chịu sự điều chỉnh và tác động của quy phạm pháp luật tương ứng.

Ví dụ quy phạm pháp luật sau: Khoản 1, Điều 130 BLHS 2015 quy định Tội bức tử:

Người có hành vi tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục những người phụ thuộc vào mình dẫn đến việc người đó tự sát sẽ bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

Quy định này giả định rằng hành vi đối xử tàn ác, ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục đối với người phụ thuộc có thể dẫn đến việc người đó tự sát.

Phần giả định là yếu tố thiết yếu trong quy phạm pháp luật, xác định phạm vi tác động của nó Những hoàn cảnh và điều kiện được nêu trong phần giả định phản ánh các tình huống thực tế trong cuộc sống, bao gồm hành vi con người và các yếu tố về thời gian, không gian Các điều kiện này cần được trình bày rõ ràng và cụ thể, đảm bảo tính phổ biến và điển hình để tránh sự mập mờ, khó hiểu, dẫn đến việc hiểu sai nội dung quy phạm Để hạn chế các “kẽ hở” trong pháp luật, việc xây dựng quy định cần dự kiến tối đa các hoàn cảnh và điều kiện thực tế cần điều chỉnh.

Phần giả định của quy phạm pháp luật xác định đối tượng chịu sự tác động của quy định, bao gồm cá nhân và tổ chức, cũng như các hoàn cảnh và điều kiện cụ thể mà họ phải tuân thủ.

Trong khoa học pháp lý, giả định thường được chia thành hai loại là giả định giản đơn và giả định phức tạp.

Giả định giản đơn là điều kiện hoặc hoàn cảnh được nêu ra trong các quy phạm pháp luật Chẳng hạn, Khoản 1, Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người, nêu rõ rằng "Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm." Tương tự, Điều 47 Hiến pháp 2013 cũng quy định rằng "Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định."

Thực hiện pháp luật I Vi phạm pháp luật II Trách nhiệm pháp lý Chương 6: Pháp chế XHCN - nhà nước pháp quyền

1 Khái niệm thực hiện pháp luật

Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực sự khi được thực hiện trong đời sống xã hội, vì vậy việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật là hai giai đoạn quan trọng trong quá trình chuyển hóa các quy tắc xử sự thành hành vi thực tế Nhà nước ban hành pháp luật với mong muốn điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhưng điều này chỉ khả thi khi pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh bởi các cơ quan, tổ chức và cá nhân Do đó, không chỉ cần ban hành nhiều văn bản pháp luật, mà việc tổ chức thực hiện pháp luật để các quy định trở thành hiện thực trong cuộc sống là điều quan trọng hơn cả.

Thực hiện pháp luật là quá trình có mục đích nhằm đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn, biến chúng thành những hành vi hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.

Thực hiện pháp luật là hành vi của con người, bao gồm cả hành động và không hành động, tuân thủ các quy định pháp luật Những hành vi này, khi phù hợp với quy định, được xem là thực hiện các quy phạm pháp luật một cách thực tế Từ góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là các hành vi hợp pháp, không vi phạm hay vượt quá giới hạn của các quy định pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu của pháp luật và mang lại lợi ích cho xã hội, nhà nước và cộng đồng.

Pháp luật bao gồm nhiều loại quy phạm pháp luật với các cách thực hiện khác nhau, bao gồm hành động chủ động để đạt được mục đích hoặc hành động thụ động để kiềm chế những điều bị cấm Hành vi hợp pháp rất đa dạng, phụ thuộc vào ý chí cá nhân hoặc ý chí của nhà nước Việc thực hiện hành vi hợp pháp có thể dựa trên nhận thức của các chủ thể pháp luật về yêu cầu của pháp luật, hoặc do ảnh hưởng từ các chủ thể khác mà chưa nhận thức đầy đủ về yêu cầu này Ngoài ra, hành vi hợp pháp cũng có thể xảy ra do áp dụng các biện pháp cưỡng chế từ nhà nước.

2 Các hình thức thực hiện pháp luật

Quá trình tổ chức thực hiện pháp luật rất đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức khác nhau Dựa vào tính chất của các hoạt động thực hiện, khoa học pháp lý đã xác định một số hình thức thực hiện pháp luật, trong đó có tuân thủ pháp luật.

Tuân thủ pháp luật, hay còn gọi là xử sự thụ động, là cách thức thực hiện pháp luật thông qua việc các chủ thể tự ngăn mình khỏi những hành vi bị pháp luật cấm Các quy phạm pháp luật cấm đoán này được quy định trong luật Hình sự và luật hành chính, và việc tuân thủ chúng là rất quan trọng để duy trì trật tự xã hội.

Hình thức tuân thủ pháp luật bao gồm các quy phạm pháp luật cấm đoán, một dạng phổ biến mà các chủ thể thực hiện hàng ngày Khi các chủ thể tự kiềm chế và không thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm, họ đã thực hiện đúng nghĩa vụ pháp lý Ví dụ về những hành vi bị cấm bao gồm buôn bán chất ma túy, trộm cắp tài sản, đi xe quá tốc độ quy định và vượt đèn đỏ.

Thi hành pháp luật là quá trình thực hiện các quy định pháp lý, trong đó các chủ thể pháp luật phải thực hiện những hành vi cụ thể để hoàn thành nghĩa vụ của mình Hình thức này liên quan đến việc thực hiện các quy phạm pháp luật bắt buộc, nhằm đảm bảo sự tuân thủ và thực thi các nghĩa vụ pháp lý.

Theo hình thức thi hành pháp luật, có quy phạm pháp luật bắt buộc, yêu cầu chủ thể thực hiện các hành vi tích cực theo quy định của pháp luật Đây là hình thức mang tính bắt buộc, nghĩa là ngay cả khi chủ thể không mong muốn, họ vẫn phải tuân thủ và thực hiện các yêu cầu pháp lý.

Mọi người đều có thể trở thành chủ thể thực hiện pháp luật, nhưng chỉ trong những hoàn cảnh cụ thể liên quan đến các quan hệ pháp luật nhất định Chẳng hạn, người kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước; công dân A phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi nhận giấy báo nhập ngũ; và bác sĩ, y tá phải cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân khi tính mạng họ bị đe dọa.

Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện quyền chủ thể của các cá nhân theo quy định của pháp luật, cho phép họ thực hiện các hành vi hợp pháp Các quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và tự do dân chủ của công dân được thực hiện qua hình thức này Điểm khác biệt của hình thức này là chủ thể pháp luật có quyền lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện các quyền được pháp luật cho phép, mà không bị ép buộc.

Trong hệ thống pháp luật, có những quy phạm cho phép chủ thể thực hiện quyền của mình mà không bị bắt buộc Khác với các hình thức thực hiện pháp luật mang tính cưỡng chế, ở đây, chủ thể có quyền tự do lựa chọn cách thức thực hiện các quyền được pháp luật công nhận, từ đó sử dụng pháp luật như một công cụ để bảo vệ và hiện thực hóa quyền lợi của bản thân.

Chủ thể có quyền có thể tự do quyết định việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền của mình, nhưng nếu không thực hiện, sẽ không tạo điều kiện cho chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ Do đó, việc truyền bá hình thức sử dụng pháp luật là cần thiết để mọi chủ thể cùng tích cực thực hiện, nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật Ví dụ, khi một cán bộ cấp đất sai đối tượng, người dân cần thực hiện quyền khiếu nại để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền sửa sai Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện quy định pháp luật, hoặc tự mình đưa ra quyết định nhằm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể Ví dụ, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc tòa án xét xử người phạm tội.

Áp dụng pháp luật là một hình thức quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật, luôn có sự tham gia của nhà nước thông qua các cơ quan hoặc nhà chức trách có thẩm quyền Đây không chỉ là hoạt động của các chủ thể pháp luật mà còn liên quan đến các hoạt động của cơ quan nhà nước Do đó, cần nghiên cứu kỹ lưỡng về áp dụng pháp luật để hiểu rõ hơn về vai trò và ý nghĩa của nó trong hệ thống pháp lý.

Trong trường hợp cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với những hành vi vi phạm pháp luật, trách nhiệm hình sự không tự động phát sinh ngay lập tức khi một người thực hiện tội phạm Thay vào đó, quá trình điều tra và truy tố sẽ được thực hiện bởi các cơ quan bảo vệ pháp luật, và tòa án sẽ căn cứ vào quy định pháp luật để xét xử Kết quả là tòa án ra bản án, trong đó xác định rõ trách nhiệm hình sự và yêu cầu người phạm tội chấp hành hình phạt tương ứng.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa I nhà nước pháp quyền Chương 7: Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN

1 Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nhà nước sử dụng pháp luật như công cụ quản lý xã hội, do đó việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên Tuy nhiên, điều cốt yếu là làm cho mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống pháp luật này.

Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ Pháp chế không phải là pháp luật mà thể hiện yêu cầu tôn trọng và thực hiện pháp luật trong xã hội Để pháp luật phát huy hiệu lực điều chỉnh các quan hệ xã hội, cần có nền pháp chế vững chắc Ngược lại, pháp chế chỉ được củng cố khi có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ và phù hợp với xã hội Do đó, nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật và tạo cơ chế để đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn.

Trong nhà nước XHCN, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và thực hiện nền dân chủ xã hội, tạo cơ sở khách quan cho việc thiết lập và củng cố pháp chế Pháp chế chỉ có thể được xây dựng trên nền tảng của một nền dân chủ thực sự Do đó, pháp chế XHCN có thể được định nghĩa như một hệ thống pháp luật phục vụ cho lợi ích của nhân dân và đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trong xã hội.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một hệ thống chính trị - xã hội đặc biệt, trong đó mọi cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân đều phải tuân thủ và thực hiện pháp luật một cách nghiêm ngặt, đầy đủ và chính xác.

2 Đặc điểm pháp chế XHCN

Pháp chế XHCN là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa, yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật Mọi cán bộ, công chức cần tôn trọng và nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời mọi vi phạm phải được xử lý nghiêm minh Điều này đảm bảo sự hoạt động đồng bộ, hiệu quả của bộ máy nhà nước, phát huy hiệu lực của nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội Theo Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quần chúng, đồng thời là quy tắc ứng xử của mọi công dân Mỗi tổ chức đều có phương pháp và hình thức hoạt động riêng, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế XHCN Tất cả thành viên của các tổ chức này đều là công dân, chịu sự tác động của nhà nước và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nhà nước, tham gia vào các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ Ngay cả Đảng Cộng sản, với vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội, cũng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật theo Điều 4 của Hiến pháp.

Trong nhà nước XHCN, công dân đóng vai trò là những chủ nhân của xã hội, do đó, việc tôn trọng và tự giác thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật là điều kiện thiết yếu để đảm bảo công bằng xã hội Điều này thực hiện nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự do tồn tại và phát triển Vì vậy, yêu cầu mọi công dân tuân thủ pháp luật là một yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN.

Pháp chế XHCN và chế độ dân chủ XHCN có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó dân chủ XHCN là nền tảng để củng cố pháp chế XHCN, và ngược lại, pháp chế XHCN là yếu tố thiết yếu để phát triển dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân lao động Một nền dân chủ XHCN thực sự không thể thiếu pháp chế XHCN, vì pháp chế là nền tảng vững chắc để duy trì các nguyên tắc của chế độ này, tạo ra kỷ luật và thiết lập trật tự xã hội, đảm bảo công bằng xã hội Mối quan hệ giữa pháp chế và chế độ dân chủ XHCN còn thể hiện qua sự tham gia tích cực của quần chúng vào quản lý nhà nước và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, điều này cũng phản ánh sự khác biệt cơ bản giữa pháp chế XHCN và pháp chế trong chế độ Tư sản.

Pháp chế XHCN gắn bó chặt chẽ với hệ thống pháp luật XHCN, trong đó một hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn thiện là nền tảng cho việc thực hiện và củng cố pháp chế Nếu chỉ có hệ thống pháp luật tốt mà thiếu đi pháp chế, thì các quy định pháp luật sẽ không thể hiện được giá trị và sức mạnh thực sự của chúng.

3 Những yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN Để củng cố và tăng cường pháp chế XHCN, cần phải quán triệt những yêu cầu cơ bản, mang tính nguyên tắc của pháp chế: a) Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật Đây là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật XHCN, tạo điều kiện cho hệ thống đó phát triển ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế XHCN Hiến pháp và luật là những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành,thể hiện tập trung ý chí và lợi ích của nhân dân lao động trên các lĩnh vực đời sống xã hội Vì vậy, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải dựa trên cơ sở những quy định của Hiến pháp và luật Mọi quy định của các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đều phải phù hợp với Hiến pháp và luật, bảo đảm có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất.Tuy nhiên, Hiến pháp và luật với đặc điểm riêng của mình, trong nhiều trường hợp không thể quy định một cách chi tiết và cụ thể để áp dụng trong mọi tình huống Vì vậy, chúng luôn đòi hỏi phải được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật Trên thực tế, những văn bản dưới luật hết sức phong phú đa dạng, chiếm một số lượng lớn trong hệ thống pháp luật Nếu không thực hiện tốt yêu cầu về tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và luật thì rất dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn trong các quy phạm pháp luật, làm phá vỡ tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Để thực hiện tốt yêu cầu này cần phải chú ý cả hai mặt: Thứ nhất, phải chú trọng tới việc hoàn thiện Hiến pháp và xây dựng các văn bản luật để làm cơ sở cho sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống pháp luật Thứ hai, phải nhanh chóng cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp và luật, trên cơ sở triệt để tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và luật. b) Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc

Pháp chế XHCN yêu cầu sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện pháp luật trên toàn quốc, đảm bảo mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và không chấp nhận đặc quyền, ngoại lệ vô nguyên tắc Điều này là cần thiết để thiết lập trật tự kỷ cương, trong đó cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan cấp trên, lợi ích địa phương phải hài hòa với lợi ích quốc gia, và quyền tự do dân chủ của cá nhân phải tôn trọng quyền của người khác Đảm bảo nguyên tắc pháp chế thống nhất sẽ giúp xóa bỏ tư tưởng cục bộ, địa phương chủ nghĩa, và bảo đảm công bằng xã hội.

Tính thống nhất của pháp chế XHCN không loại bỏ sự cần thiết phải xem xét các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương Trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật, các cơ quan nhà nước cần tìm kiếm hình thức và biện pháp phù hợp để áp dụng pháp luật một cách hiệu quả, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất Các cơ quan này phải hoạt động tích cực, chủ động và hiệu quả trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật.

Pháp luật là nền tảng quan trọng để củng cố và tăng cường pháp chế, đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ Nó phát triển theo nhu cầu xã hội và cần điều chỉnh các quan hệ xã hội Quá trình xây dựng pháp luật phụ thuộc vào hoạt động chủ quan của con người Để củng cố nền pháp chế, cần chú trọng đến các biện pháp đảm bảo các cơ quan có trách nhiệm xây dựng pháp luật có đủ khả năng và điều kiện Chỉ khi hoạt động của các cơ quan này được thực hiện hiệu quả, hệ thống pháp luật mới trở nên đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, tạo tiền đề cho công tác pháp chế.

Tổ chức và thực hiện pháp luật đóng vai trò quan trọng trong nền pháp chế XHCN, là tiêu chuẩn xác định tính chất của nó Để củng cố và tăng cường pháp chế, cần đảm bảo các cơ quan có trách nhiệm hoạt động hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện pháp luật Qua các hoạt động này, các chủ thể pháp luật sẽ hiểu rõ hơn về pháp luật, từ đó nâng cao ý thức pháp luật và nghiêm túc tuân thủ, góp phần bảo đảm nguyên tắc pháp chế.

Một trong những yêu cầu quan trọng của pháp chế XHCN là cần có các biện pháp hiệu quả để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật Các cơ quan bảo vệ pháp luật như Viện kiểm sát, tòa án và Cảnh sát nhân dân đóng vai trò then chốt trong việc này Kết quả hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc củng cố và tăng cường pháp chế Do đó, cần chú trọng đến việc đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động độc lập, chủ động và hiệu quả.

Ngày đăng: 03/07/2022, 12:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 - giáo trình pháp luật đại cương
m áy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 (Trang 19)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w