1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH

60 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Di Truyền Học Vào Chọn Giống – Sinh Học 12 Theo Hướng Phát Triển Phẩm Chất Và Năng Lực Của Học Sinh
Tác giả Trần Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Lan, Hoàng Thị Quỳnh Hương
Trường học Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Nghệ An
Chuyên ngành Sinh Học
Thể loại Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cửa Lò
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 3,78 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
    • 2. Mục tiêu đề tài (5)
    • 3. Phạm vi nghiên cứu (5)
    • 4. Điểm mới của đề tài (5)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (5)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (6)
    • 1. Cơ sở khoa học (6)
      • 1.1. Cơ sở lí luận (6)
        • 1.1.1 Các khái niệm (6)
        • 1.1.2. Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực (7)
        • 1.1.3 Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực (8)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (10)
    • 2. Thực hiện giải pháp: Tổ chức dạy học Chủ đề: Ứng dụng di truyền học vào chọn giống - Sinh học 1 (13)
      • 2.2. Thiết bị dạy học và học liệu (15)
      • 2.3. Tiến trình dạy học : 4 tiết (15)
    • 3. Kết quả đạt được (38)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN (40)
    • 2. Kiến nghị (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

NỘI DUNG

Cơ sở khoa học

Năng lực được định nghĩa bởi các nhà tâm lý học là sự kết hợp của những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo kết quả tốt cho hoạt động đó Năng lực không chỉ là tiền đề mà còn là kết quả của hoạt động; nó vừa là điều kiện cần thiết để đạt được thành công, vừa phát triển trong quá trình thực hiện hoạt động Hơn nữa, năng lực của con người không hoàn toàn bẩm sinh mà chủ yếu hình thành qua học tập và rèn luyện.

Phát triển năng lực là quá trình nâng cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ và phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân rất quan trọng Điều này bao gồm việc rèn luyện sự kiên trì học tập, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và phát triển khả năng thực hiện thành công trong bối cảnh cụ thể thông qua việc huy động kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí Định hướng phát triển năng lực học sinh cần tập trung vào việc trang bị kiến thức và kỹ năng hiện đại, giáo dục hài hòa giữa đức, trí, thể và mỹ, đồng thời chú trọng thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày Các phương pháp giáo dục cần phát huy tiềm năng và tính chủ động của học sinh, đồng thời có những hình thức đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục Mục tiêu là phát triển tối đa tiềm năng của từng học sinh dựa trên đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu, khả năng và định hướng nghề nghiệp khác nhau, giúp học sinh vận dụng tổng hợp kỹ năng và kiến thức để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống.

Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy và học, tập trung vào kết quả đầu ra Mô hình này nhấn mạnh yêu cầu người học đạt được các mức năng lực cụ thể sau mỗi giai đoạn dạy học Người học có thể thể hiện sự tiến bộ qua việc chứng minh năng lực của mình, điều này có nghĩa là họ phải chứng minh sự nắm vững và làm chủ kiến thức, kỹ năng Hơn nữa, người học cần huy động tổng hợp mọi nguồn lực để phát triển năng lực một cách hiệu quả.

7 nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình

1.1.2 Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập Các đặc điểm nổi bật của dạy học theo định hướng phát triển năng lực Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lường và đánh giá được Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ cập nhật tri thức mới Đặc điểm về phương pháp tổ chức:

Người dạy đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, tư vấn và hỗ trợ học viên tiếp cận tri thức, đồng thời tập trung vào việc phát triển khả năng giải quyết vấn đề của họ.

+ Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới

+ Kế hoạch bài dạy được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học

Người học có nhiều cơ hội bày tỏ ý kiến và tham gia phản biện trong một không gian dạy học linh hoạt, cởi mở và thân thiện, có thể diễn ra ở nhiều địa điểm như phòng học, ngoài trời, công viên hay bảo tàng để thuận tiện cho các hoạt động nhóm Tiêu chí đánh giá tập trung vào kết quả đầu ra và sự tiến bộ của người học, đặc biệt chú trọng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Quan trọng hơn, người học còn được tham gia vào quá trình đánh giá, từ đó nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất thiết yếu trong xã hội hiện đại.

+ Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn

+ Phát huy khả năng tự tìm tòi, khám phá và ứng dụng nên người học ít phụ thuộc vào học liệu trong Sách giáo khoa

+ Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực

Mục tiêu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh:

+ Tạo môi trường học tập năng động, vui vẻ, tạo cảm hứng thích thú và ham học hỏi của học sinh

+ Học sinh được trải nghiệm phương thức học đi đôi với hành

Học sinh có quyền đưa ra ý kiến và quyết định về việc học tập của mình, bao gồm cách sáng tạo, áp dụng kiến thức và trình bày sản phẩm học tập Điều này được thực hiện thông qua các buổi học trải nghiệm có ý nghĩa, tích cực và hữu ích Đồng thời, học sinh sẽ nhận được sự hỗ trợ từ giáo viên dựa trên nhu cầu học tập cá nhân của từng em.

+ Học sinh được tham gia các buổi thực hành đa dạng giúp phát triển năng lực của bản thân một cách toàn diện

Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục cho tất cả học sinh là yếu tố quan trọng trong việc phát triển năng lực cá nhân Mục tiêu là giúp mỗi học sinh có cơ hội tối đa để phát huy khả năng của mình trong quá trình học tập.

1.1.3 Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động

Tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập không chỉ giúp việc học trở nên tự thân mà còn nâng cao hiệu quả học tập Thông qua các hoạt động này, học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức tốt hơn và phát triển năng lực toàn diện Phương pháp dạy học này tạo điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ học tập tích cực.

Cách dạy này tạo ra một môi trường học tập sôi động và thú vị cho học sinh, khuyến khích sự tham gia của cả học sinh và giáo viên Các hoạt động dạy học trở nên đa dạng, phù hợp với nội dung bài học, bao gồm khởi động đầu giờ và hình thành kiến thức mới thông qua việc đọc tài liệu và sách giáo khoa, giúp học sinh tự nghiên cứu và tự học hiệu quả hơn.

Dạy học thông qua tương tác và hợp tác

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khuyến khích sự tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau thông qua hỏi đáp, tranh luận và phản biện Điều này tạo ra mối quan hệ giao lưu, hòa đồng và hợp tác, giúp học sinh trở nên mạnh dạn và tự tin hơn Giáo viên lắng nghe và hướng dẫn học sinh trong việc trả lời câu hỏi, đồng thời khuyến khích các em suy nghĩ, khai thác và mở rộng vấn đề Việc cung cấp phản hồi kịp thời và chính xác từ giáo viên là rất cần thiết để học sinh tiếp thu kiến thức mới hiệu quả Trong quá trình này, giáo viên không chỉ là người thầy mà còn là người bạn đồng hành cùng học sinh.

Để nâng cao hiệu quả tương tác trong giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của từng học sinh Việc này giúp giáo viên áp dụng phương pháp dạy học phù hợp, từ đó tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện và đồng đều.

Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ và sở thích, do đó cần áp dụng phương pháp dạy học phân hóa thay vì dạy đồng loạt Giáo viên nên thiết kế hoạt động dạy học dựa trên năng lực, nhu cầu và hứng thú của từng học sinh để đạt được mục tiêu giáo dục Việc đánh giá học sinh cần được thực hiện một cách khách quan, công bằng và chính xác, phản ánh đúng năng lực của từng cá nhân Khi học sinh học theo khả năng của mình, họ sẽ chủ động và có trách nhiệm hơn trong việc học, đồng thời có cơ hội thực hành kiến thức và kỹ năng vào cuộc sống.

Dạy học gắn với hướng dẫn tự học

Tự học là con đường quan trọng để phát triển năng lực bản thân và hình thành khả năng tự chủ cho học sinh Trong giáo dục hiện đại, việc hướng dẫn học sinh cách tự học để học suốt đời là cần thiết Giáo viên đóng vai trò then chốt trong việc định hướng nội dung, giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi để khuyến khích học sinh khám phá và chiếm lĩnh kiến thức Phương pháp này giúp học sinh hiểu sâu hơn, tránh tình trạng học thuộc lòng Việc giáo viên tạo ra môi trường học tập tích cực thông qua nhiệm vụ và câu hỏi không chỉ phát triển năng lực của học sinh mà còn thể hiện năng lực của chính giáo viên.

Dạy học đi cùng với đánh giá để thúc đẩy, điều chỉnh việc học

Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hoạt động dạy học và đánh giá cần diễn ra song song, giúp giáo viên đánh giá học sinh từ nhiều nguồn và hình thức khác nhau, bao gồm cả tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Mục tiêu của việc đánh giá là để động viên học sinh và điều chỉnh phương pháp dạy học nhằm cải thiện sự phát triển của các em Đánh giá cần được thực hiện một cách công bằng, khách quan và chính xác, với giáo viên ghi chép cẩn thận để làm hồ sơ minh chứng cho sự tiến bộ hoặc sa sút trong học tập của học sinh Sự phản hồi thường xuyên về kết quả học tập cũng rất cần thiết cho học sinh và cha mẹ.

Dạy học gắn với thực tiễn

Thực hiện giải pháp: Tổ chức dạy học Chủ đề: Ứng dụng di truyền học vào chọn giống - Sinh học 1

Phẩm chất, năng lực MỤC TIÊU STT

Trình bày được các nguồn nguyên liệu tạo giống 1

Trình bày được quy trình tạo dòng thuần 2

Trình bày được khái niệm, cơ sở khoa học và phương 3

14 pháp tạo ưu thế lai

Trình bày được quy trình tạo giống bằng gây đột biến 4

Trình bày được các kĩ thuật của công nghệ tế bào thực vật và động vật 5

Nêu được khái niệm và quy trình kĩ thuật chuyển gen 6

Nêu được khái niệm và phương pháp tạo sinh vật biến đổi gen 7

Phân biệt được thành tựu các phương pháp, công nghệ tạo giống hiện nay 8

Tìm hiểu thế giới sống

Tìm hiểu thành tựu của các phương pháp tạo giống ở Việt

Nam và trên thế giới 9

Tìm hiểu các giống cây trồng vật nuôi được sử dụng làm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày 10

Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài quý hiếm, đồng thời đưa ra giải pháp nhân nhanh giống cây trồng và vật nuôi Bên cạnh đó, cần đánh giá mức độ an toàn của giống vật nuôi và cây trồng được tạo ra nhờ đột biến và biến đổi gen đối với sức khỏe con người.

Tự học và tự chủ Tự nghiên cứu để hoàn thành các nhiệm vụ học tập 14

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

Khám phá và vận dụng kiến thức về các công nghệ tạo giống để giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, bảo tồn động vật

Giao tiếp và hợp tác Hợp tác làm việc nhóm 16

Trung thực Báo cáo kết quả tự học, tự nghiên cứu chính xác, không sao chép kết quả của người khác 17

Chăm chỉ Ham học hỏi, có tinh thần tự học, nhiệt tình tham gia các công việc của nhóm 18

Trách nhiệm Sử dụng thực phẩm an toàn, tuyên truyền, có ý thức bảo vệ các loài động thực vật trong tự nhiên 19

2.2 Thiết bị dạy học và học liệu

- Tranh ảnh, video về phương pháp tạo giống

- Các phiếu đánh giá hoạt động các nhóm

- Sưu tầm các thông tin ( hình ảnh, video, thông tin ) về các vấn đề: Một số giống cây trồng vật nuôi, quy trình công nghệ tạo giống

- Tự xây dựng kế hoạch làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ trong nhóm

2.3 Tiến trình dạy học : 4 tiết

Hoạt động học Mục tiêu Thời gian - Nơi thực hiện - Nội dung

Khởi động 1 10 phút- Tiết 1- Tại lớp

Hoạt động 1: Tìm hiểu phương pháp chọn tạo giống bằng nguồn biến dị tổ hợp và gây đột biến

Hoạt động 2: Tìm hiểu tạo giống bằng công nghệ tế bào, công nghệ gen

+ Giao nhiệm vụ-5 phút- Tiết 1- Tại lớp

+ Thực hiện nhiệm vụ - Tại nhà

+ Báo cáo kết quả - 35 phút - Tiết 2 - Tại lớp

Hoạt động 3: Thực hiện dự án học tập

Giao nhiệm vụ- 10 phút - Tiết 2

Thực hiện dự án - Tại nhà

Báo cáo dự án 45 phút- Tiết 3 – Tại lớp

Hoạt động 4: Luyện tập Thời gian 15 phút – Tiết 4 –Tại lớp

Hoạt động 4: Kiểm tra đánh giá chủ đề

Kiểm tra đánh giá - 30 phút- Tiết 4-

2 Thời gian: 10 phút (Tiết thứ 1)

3 Nội dung: Đặt ra tình huống liên quan đến chủ đề học tập tạo hứng thú cho học sinh

Hoạt động GV Hoạt động HS

GV đặt ra tình huống:

Xem clip Nông dân thu nhập khủng từ các giống lạ: https://www.youtube.com/watch?v=aidXhLl_ZgU

Thảo luận theo từng cặp đôi và trả lời câu hỏi sau:

1 Những người nông dân trong đoạn clip trên làm giàu bằng cách nào ?

2 Nông dân Trần Văn Huy (tỉnh Sóc Trăng) tạo ra giống nhãn tím bằng cách nào ?

3 Theo kinh nghiệm dân gian để trồng cây đạt năng suất cao thì các yếu tố cần có là (đã xếp theo thứ tự): Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống Em có đồng ý với ý kiến này không?

4 Để chọn tạo các giống cây trồng mới cần có dựa vào những nguồn nguyên liệu nào?

GV nêu các nguồn nguyên liệu cho chọn tạo giống

Thảo luận và trả lời câu hỏi

GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận về nội dung:

Các nguồn nguyên liệu cho chọn tạo giống :

Hoạt động 1: Tìm hiểu về chọn giống dựa trên nguồn biến dị tổ hợp và tạo giống bằng đột biến trong 30 phút Mục tiêu của hoạt động này là đạt được các tiêu chí 2, 3 và 4 Nội dung yêu cầu học sinh làm việc nhóm để hoàn thành PHT số 1 Sản phẩm cuối cùng là hoàn thành PHT số 1.

Hoạt động GV Hoạt động HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Chia học sinh thành 4 nhóm

- Nghiên cứu đoạn thông tin và hoàn thành PHT số 1:

Công nghệ chọn tạo giống khẳng định vị thế cho ngành lúa gạo Việt Nam

Lúa gạo là lương thực chủ yếu tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống Xuất khẩu lương thực không chỉ giúp cung cấp thực phẩm cho thị trường quốc tế mà còn mang lại nguồn ngoại tệ quý giá cho đất nước.

Việc chọn tạo giống lúa đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế của lúa gạo Việt Nam Ngành chọn tạo giống lúa hiện nay kết hợp giữa công nghệ truyền thống và các phương pháp hiện đại để phát triển giống lúa chất lượng cao.

(lai tạo), và công nghệ hiện đại như công nghệ tế bào, công nghệ gen Một số giống lúa điển hình:

Giống lúa Gia Lộc 26 là giống lúa thuần được phát triển từ nguồn giống nội và đã được Bộ NN-PTNT công nhận từ năm 2019 Giống này có năng suất bình quân đạt 71,2 tạ/ha trong vụ Xuân và 64,3 tạ/ha trong vụ Mùa, với khả năng thâm canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha Hạt gạo của giống lúa này dài 7,85 mm, trong, cơm mềm và có mùi thơm nhẹ.

Giống lúa SR20 là một sản phẩm lai giữa dòng lúa đỏ truyền thống trong nước và dòng lúa đen nhập khẩu, nhằm khai thác những ưu điểm di truyền từ cả hai dòng Qua quá trình chọn lọc liên tục, SR20 đã nổi bật với những đặc tính vượt trội như thời gian sinh trưởng ngắn, kiểu hình đẹp, chứa sắc tố đỏ và tím, cùng với năng suất cao Đặc biệt, giống lúa này có chất lượng vượt trội hơn so với giống mẹ và giống bố, mang lại giá trị canh tác và sử dụng cao.

- Giống lúa ST- 25: Giống gạo ngon nhất thế giới được tạo từ các cá thể giống VD20 bị đột biến, có khoảng 1050 cá thể

- Nghiên cứu nhiệm vụ học tập

18 bị đột biến được chọn lọc các tính trạng mong muốn và lai tạo theo nhiều cách khác nhau để chọn ra giống ST- 25

Thực hiện nhiệm vụ học tập

GV tổ chức cho các nhóm thảo luận: Giám sát các nhóm thảo luận, gợi ý, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

Các thành viên trong nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả chọn 3 nhóm( mỗi nhóm báo cáo về một giống lúa) để báo cáo các nhóm khác nhận xét

GV nhận xét và kết luận

GV đặt thêm một số câu hỏi thảo luận

- Các nhóm báo cáo kết quả các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét

- Các nhóm trả lời thắc mắc của nhóm khác và thảo luận các câu hỏi của GV:

1 Thế nào là ưu thế lai? Trong 3 giống nói trên giống nào là ưu thế lai? Cơ sở di truyền của ưu thế lai là gì? Có nên sử dụng giống ưu thế lai để làm giống không?

2 Tại sao không sử dụng phương pháp gây đột biến trong tạo giống vật nuôi? Nêu một số tác nhân gây đột biến

GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận về các nội dung:

1 Tạo dòng thuần bằng biến dị tổ hợp

2 Tạo giống có ưu thế lai cao

3 Tạo giống nhờ đột biến

Phiếu học tập số 1 Giống lúa Tên phương pháp Quy trình kĩ thuật

Hoạt động 2 tập trung vào việc tìm hiểu về tạo giống thông qua công nghệ tế bào và công nghệ gen Mục tiêu của hoạt động này bao gồm các tiêu chí 5, 6, 7, 16, 17 và 18 Học sinh sẽ làm việc theo nhóm để hoàn thành các phần học tập số 2 và 3 Sản phẩm cuối cùng là hoàn thành các phần học tập này, đảm bảo sự hợp tác và trao đổi kiến thức trong nhóm.

Hoạt động GV Hoạt động HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 5 phút (Vào cuối tiết 1 tại lớp )

- Chia Học sinh thành 4 nhóm

- GV phát phiếu học tập:

PHT số 2: Tìm hiểu về tạo giống bằng công nghệ tế bào

Các nhóm nghiên cứu nội dung bài 19( Mục II) và bài 20 hoàn thành PHT số 2 và 3

- Nghiên cứu nhiệm vụ học tập

Thực hiện nhiệm vụ học tập ( Thực hiện tại nhà )

GV hỗ trợ học sinh trong việc nghiên cứu và hoàn thành nội dung PHT số 2 và số 3 tại nhà Thầy cô thường xuyên giữ liên lạc qua Zalo nhóm lớp và Zalo cá nhân để giúp đỡ học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả.

Các thành viên trong nhóm thảo luận và họp nhóm (qua zoom, zalo ) hoàn thành phiếu học tập

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (30 phút ) tiết thứ 2

GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả PHT số 2 và số 3, chọn

2 nhóm để báo cáo các nhóm khác nhận xét

- Các nhóm báo cáo kết quả các nhóm

GV nhận xét kết quả các nhóm, và cho điểm từng nhóm

GV đặt thêm một số câu hỏi thảo luận:

Câu 1: Nêu các phương pháp tạo dòng thuần ở thực vật ?

Câu 2: Tomtato: Giống cây đặc biệt

Tomato tên ghép giữa hai từ tiếng Anh "tomato" (cà chua) và "potato" (khoai tây) Đây là sản phẩm của công ty

Thomson và Morgan, một công ty từ Anh, đã phát triển cây "tomtato" bằng cách ghép thân cây cà chua và khoai tây với nhau thông qua một loại kẹp đặc biệt Qua thời gian, hai thân cây này sẽ kết nối và phát triển thành một loại cây độc đáo, cho phép người trồng thu hoạch cả hai loại quả từ cùng một cây.

Cây "tomtato" có thể cho ra 500 quả cà chua nhỏ trên cây và nhiều củ khoai tây dưới đất

Cây Tomato có phải là sản phẩm của công nghệ tế bào không? Giải thích ?

Cừu Dolly, được tạo ra vào năm 1996, đã trở thành biểu tượng của công nghệ nhân bản Tuy nhiên, vào năm 2002, các nhà khoa học phát hiện rằng các tế bào của Dolly bắt đầu suy thoái nhanh chóng, cho thấy triệu chứng của tuổi tác Giáo sư Wilmut, người đứng đầu dự án, đã quyết định cho Dolly chết nhân đạo vào ngày 14/2/2003, khi cô chỉ mới 7 tuổi Mặc dù Dolly đã sống một cuộc đời ngắn ngủi, nhưng di sản của cô vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến nghiên cứu về sinh học và đạo đức trong khoa học.

Dolly có tuổi thật là 6 tuổi về mặt gen Cộng với 6 tuổi đời kể từ ngày sinh ra, có thể nói tuổi thật của cừu Dolly là

12 tuổi, đạt tuổi thọ trung bình của loài cừu Cơ sở của ý kiến này là việc phát hiện ra rằng đoạn cuối ADN của

Dolly rất ngắn, một điều được coi như kết quả của quá trình lão hóa Giải thích nhận định sau: Khi mới sinh ra, cừu

Dolly có tuổi thật là 6 tuổi về mặt gen?

ADN tái tổ hợp là loại ADN được tạo ra bằng cách kết hợp các đoạn ADN từ nhiều nguồn khác nhau, thường thông qua các phương pháp như cắt và nối ADN bằng enzyme Để tạo ADN tái tổ hợp, các nhà khoa học thường sử dụng kỹ thuật như PCR, cắt nối bằng enzyme restriction và đưa vào tế bào chủ bằng phương pháp chuyển gene Việc làm chủ công nghệ và kỹ thuật này không chỉ giúp nghiên cứu di truyền mà còn mở ra nhiều ứng dụng trong y học và nông nghiệp.

- Các nhóm trả lời thắc mắc của nhóm khác

- Các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi của GV

21 gen em sẽ tạo ra những sản phẩm chuyển gen nào? Với mục đích gì ?

GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận về các nội dung:

1 Tạo giống bằng công nghệ tế bào a Công nghệ thế bào thực vật: Nuôi cấy mô tế bào, Lai tế bào xoma, Nuôi cấy hạt phấn b Công nghệ tế bào động vật: Nhân bản vô tính, Cấy truyền phôi

2 Tạo giống bằng công nghệ gen

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TẾ BÀO Nghiên cứu SGK và các sơ đồ để hoàn thành các nội dung sau:

1 Từ sơ đồ 1 hãy nêu quy trình nuôi cấy mô và ý nghĩa

Sơ đồ 1 2.Từ sơ đồ 2 hãy nêu quy trình và ý nghĩa của phương pháp lai tế bào xôma?

Sơ đồ 2 Lai tế bào xoma

3.Từ sơ đồ 3 cho biết cách tiến hành nuôi cấy hạt phấn( túi phôi)? Ý nghĩa của phương pháp này?

Sơ đồ 3 Nuôi cấy hạt phấn

4 Từ sơ đồ 4 hãy nêu quy trình và ý nghĩa của nhân bản vô tính ở động vật ?

Sơ đồ 4 Nhân bản vô tính động vật

5 Từ sơ đồ 5 hãy nêu quy trình và ý nghĩa của cấy truyền phôi ở động vật?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 : INSULIN Đọc đoạn thông tin và trả lời câu hỏi sau:

Bệnh tiểu đường là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe con người, với ước tính số người mắc bệnh tăng từ 151-171 triệu năm 2000 lên 366 triệu vào năm 2030 Nguyên nhân bệnh tiểu đường liên quan đến sự tương tác phức tạp giữa gene và yếu tố môi trường, dẫn đến rối loạn điều hòa lượng glucose và hormone insulin Nhu cầu insulin trong điều trị bệnh tiểu đường rất cao, nhưng việc sử dụng insulin từ động vật như bò và lợn đã gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn Năm 1982, insulin được sản xuất bằng công nghệ chuyển gen tại công ty Genetech, đánh dấu bước tiến quan trọng trong y học Công nghệ gen và kỹ thuật chuyển gen cho phép tạo ra vi khuẩn chứa gen tổng hợp insulin, từ đó sản xuất insulin an toàn và hiệu quả hơn Việc sản xuất insulin theo công nghệ này có ý nghĩa lớn trong việc cải thiện chất lượng điều trị bệnh tiểu đường.

26 ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Giống lúa Tên phương pháp Quy trình kĩ thuật

Tạo dòng thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

- Tạo các dòng thuần chủng khác nhau

- Lai các dòng thuần chủng để tạo ra tổ hợp lai mong muốn

- Cho tổ hợp lai mong muốn tự thụ phấn để tạo ra giống thuần chủng

Tạo giống có ưu thế lai

- Tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau

- Lai các dòng thuần chủng khác nhau để tạo ra tổ hợp lai có ưu thế lai cao

Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến

Bước 1: Xử lí mẫu vật bằng tác nhâu gây đột biến

Bước 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn

Bước 3: Tạo dòng thuần chủng ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TẾ BÀO

- Quy trình nuôi cấy mô: Nuôi mô trong môi trường thích hợp tạo mô sẹo  tái sinh thành cây mới

- Ý nghĩa: Nhân nhanh các giống cây trồng từ 1 cây ban đầu, tạo quần thể cây trồng đồng nhất về kiểu gen

2 Tạo giống bằng phương pháp lai tế bào xôma

- Quy trình lai tế bào xoma:

+Bước 1 Tạo tế bào trần bằng cách loại bỏ thành tế bào

+Bước 2 Dung hợp tế bào: Cho các tế bào trần hai loài vào trong môi trường đặc biệt để tạo tế bào lai

+ Bước 3 Nuôi cấy tế bào lai để tạo thành cây lai khác loài

- Ý nghĩa: Tạo giống mới mang đặc điểm hai loài mà bằng cách lai hữu tính không thể thực hiện được

Kết quả đạt được

Thông qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã đạt được những kết quả tích cực trong việc nâng cao năng lực học sinh Học sinh trở nên hứng thú hơn với việc học, tạo ra không khí lớp học sôi nổi, và tự tin hơn khi chia sẻ kinh nghiệm cá nhân.

- Kết quả đánh giá năng lực: ( Kết quả dựa vào Phiếu tự đánh giá Phụ lục III)

Năng lực tìm hiểu và áp dụng kiến thức về giống cây trồng và vật nuôi là rất quan trọng Việc khám phá các phương pháp chọn tạo giống, đặc biệt là các giống thường được sử dụng, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Học sinh cần lập kế hoạch và viết báo cáo về các giống vật nuôi và cây trồng hiện nay, đồng thời giải thích quy trình tạo ra những giống cây trồng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày.

Năng lực tự học tự chủ giúp học sinh xác định mục tiêu và nhiệm vụ học tập, tự thu thập, phân loại kiến thức để hoàn thành các bài tập và lĩnh hội kiến thức Học sinh có khả năng so sánh kết quả học tập với mục tiêu đề ra, từ đó rút ra kết luận và điều chỉnh quá trình học tập của bản thân Bên cạnh đó, năng lực hợp tác và giao tiếp được thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ nhóm một cách chính xác, tham gia hiệu quả vào công việc chung, lập kế hoạch và hoàn thành các nhiệm vụ được giao Học sinh cần có tinh thần học hỏi, hợp tác, biết lắng nghe và chia sẻ trong quá trình làm việc nhóm.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là yếu tố quan trọng trong việc tìm kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm của nhóm từ mạng và các phương tiện truyền thông khác Trong quá trình thực hiện dự án, nhóm cần đề xuất các giải pháp sáng tạo và độc đáo, thể hiện rõ nét qua các video và clip Sản phẩm cuối cùng không chỉ cần đáp ứng yêu cầu mà còn phải mang tính độc đáo và sáng tạo cao.

Kết quả học tập và hứng thú học tập của 164 học sinh khối 12 đã được cải thiện rõ rệt sau khi chúng tôi tiến hành dạy học chủ đề Bài kiểm tra cho thấy sự nâng cao đáng kể trong kết quả học sinh.

Lớp Sĩ số Kết quả bài kiểm tra sau chủ đề

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Ngày đăng: 03/07/2022, 08:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Khảo sát GV về việc phát triển năng lực cho HS ( Tiến hành đối với 42 GV trường THPT Cửa Lò 2 tháng 12/2020) - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Bảng 1 Khảo sát GV về việc phát triển năng lực cho HS ( Tiến hành đối với 42 GV trường THPT Cửa Lò 2 tháng 12/2020) (Trang 11)
Bảng 2: Khảo sát GV về những khó khăn khi dạy học phát triển năng lực cho học sinh - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Bảng 2 Khảo sát GV về những khó khăn khi dạy học phát triển năng lực cho học sinh (Trang 12)
2. Thực hiện giải pháp: Tổ chức dạy học Chủ đề: Ứng dụng di truyền học vào chọn giống - Sinh học 12 - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
2. Thực hiện giải pháp: Tổ chức dạy học Chủ đề: Ứng dụng di truyền học vào chọn giống - Sinh học 12 (Trang 13)
Bảng 3: Khảo sát ý kiến của học sinh về các hoạt động GV nên tổ chức để phát triển năng lực cho HS - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Bảng 3 Khảo sát ý kiến của học sinh về các hoạt động GV nên tổ chức để phát triển năng lực cho HS (Trang 13)
- Sưu tầm các thông ti n( hình ảnh, video, thông tin....) về các vấn đề: Một số giống cây trồng vật nuôi, quy trình công nghệ tạo giống - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
u tầm các thông ti n( hình ảnh, video, thông tin....) về các vấn đề: Một số giống cây trồng vật nuôi, quy trình công nghệ tạo giống (Trang 15)
Bước 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn. - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
c 2: Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn (Trang 26)
-GV chiếu hình ảnh một số loại giống cây trồng, vật nuôi và đặt câu hỏi Các giống đó được tạo ra bằng những phương pháp nào? - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
chi ếu hình ảnh một số loại giống cây trồng, vật nuôi và đặt câu hỏi Các giống đó được tạo ra bằng những phương pháp nào? (Trang 28)
a.Hình 1 và Hình 2 tương ứng với kĩ thuật nào? Nê uý nghĩa từng kĩ thuật? - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
a. Hình 1 và Hình 2 tương ứng với kĩ thuật nào? Nê uý nghĩa từng kĩ thuật? (Trang 36)
Hình 1 Hình 2 - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Hình 1 Hình 2 (Trang 36)
- Hình 1: Lai tế bào xoma - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Hình 1 Lai tế bào xoma (Trang 37)
Hình 1. Sơ đồ tổng quát cho quá trình tạo cây bắp chuyển gen - SKKN dạy học CHỦ đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN học vào CHỌN GIỐNG – SINH học 12 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT và NĂNG lực của học SINH
Hình 1. Sơ đồ tổng quát cho quá trình tạo cây bắp chuyển gen (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w