1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT

44 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Xây Dựng Giờ Dạy Ngữ Văn Tích Cực, Thân Thiện Nhằm Phát Huy Phẩm Chất, Năng Lực Cho Học Sinh THPT
Chuyên ngành Ngữ Văn
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 3,57 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài

  • Luật Giáo Dục số 38/2005/QH11, điều 28 đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học , môn học,bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”

  • Trong những năm gần đây, cụm từ “Trường học hạnh phúc” đã trở thành quen thuộc và quan trọng của ngành giáo dục. Ngoài việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức kỹ thuật dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá… mà dạy học còn hướng đến tạo dựng môi trường dạy học tích cực, thân thiện, gần gũi, bồi đắp tâm hồn đẹp cho học sinh, tạo nên mỗi giờ học, lớp học ý nghĩa. Qua nhiều năm thực hiện, phong trào đã có sự lan tỏa mạnh mẽ, mang lại hiệu quả thiết thực. Muốn vậy, trong mỗi giờ học phải tạo được sự hứng thú thân thiện, tích cực, nhằm phát huy phẩm chất năng lực của học sinh.

  • Tuy nhiên vấy đề xây dựng giờ học, tiết học thân thiện, tích cực cho học sinh hiện nay ở một số trường THPT chưa được quan tâm một cách cụ thể và có chiều sâu. Một thực trạng hiện nay là học sinh có thái độ thờ ơ, chán học môn Ngữ văn. Trong khi môn Ngữ văn là môn học có vai trò hình thành phẩm chất, nhân cách đạo đức cho học sinh, chiếm thời lượng và vị trí vai trò quan trọng trong chương trình Giáo dục phổ thông. Điều đó khiến cho nhiều giáo viên có tâm huyết với nghề trăn trở và bản thân tôi cũng muốn tìm giải phát để tháo gỡ vướng mắc đó, đồng thời tăng hiệu quả giờ học theo hướng tích cực, thân thiện.

  • Vì những lí do đó, tôi xin chia sẻ một vài kinh nghiệm cùng đồng nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằm phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT”. Tôi cho rằng đây là vấn đề hữu ích, cấp thiết, có tính khả thi cao.

  • 2. Tính mới, đóng góp mới của đề tài

  • - Xây dựng giờ học văn tích cực, thân thiện giúp học sinh khắc phục tâm lý ngại học văn, chán học văn, khơi dậy trong các em tình yêu môn văn, bồi dưỡng tâm hồn nhân cách tốt đẹp.

  • - Tạo được sự tương tác, sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giúp giờ học sôi nổi hiệu quả.

  • - Tạo mối quan hệ gần gũi thân thiết giữa thầy và trò, giữa trò và trò.

  • - Hướng đến việc phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh phù hợp với việc phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết .

  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

  • I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1. Cơ sở lí luận

    • 1.1. Trường học thân thiện, học sinh tích cực

    • 1.3. Giờ dạy thân thiện, tích cực

    • 1.4. Phẩm chất, năng lực học sinh

  • 2. Cơ sở thực tiễn

  • 2.1. Thực trạng chương trình sách giáo khoa , các tài liệu tham khảo, các công trình nghiên cứu và các sáng kiến môn Ngữ văn từ trước đến nay

  • Mặc dù có nhiều tài liệu, công trình đề cập và nghiên cứu về đổi mới PPDH, hình thức dạy học... để nâng cao hiệu quả dạy học môn Văn và chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Nhưng nhìn chung:

    • 2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT

    • 2.3. Thực trạng học tập môn ngữ văn của các em học sinh THPT

  • 1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

  • 1.1. Giáo viên

  • Giáo viên trước hết phải làm chủ kiến thức bài dạy, cần linh hoạt các hoạt độc, kĩ thuật dạy học, áp dụng các “mẹo” dạy phù hợp để tạo hứng thú cho học sinh. Ngoài ra, GV phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Bởi thế, bên cạnh tuân thủ theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên thì khi tiến hành bất kỳ một giờ dạy nào GV cũng cần: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS; tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GVvới HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng nghe , nói, đọc, viết ; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. GV cần tạo niềm say mê, hứng thú nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong quá trình dạy học.

  • 1.2. Học sinh

  • Là một thành phần quan trọng, trở thành trung tâm của quá trình giáo dục nói chung và trong mỗi giờ học nói riêng, thực thi cụ thể những mục tiêu, tiến hành những hoạt động học tập mà GV hướng dẫn, biến tri thức sách vở thành một phần quan trọng hiện hữu trong con người và cuộc đời của chính các em. Chính các em góp phần tạo nên môi trường thân thiện, tích cực thông qua cách hành xử tương tác với bạn học, với nội dung bài học, với các học liệu, dụng cụ học tập, với GV dạy và môi trường học tập của các em. Giờ dạy thân thiện, tích cực tập trung vào HS, thỏa mãn kì vọng của HS, GV và các bên liên quan trong quá trình học tập.

  • 1.3.Cơ sở vật chất

  • 1.4. Quy chế thi cử, kiểm tra đánh giá

  • 1.6. Các giải pháp cụ thể

  • 2. Giải pháp 1: Xây dựng mục tiêu tiết dạy hướng vào người học

  • * Mục đích của việc xác định mục tiêu

    • *Yêu cầu của việc xác định mục tiêu

  • 3. Giải pháp 2: Xây dựng cách thức tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập, giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho học sinh

    • + Khởi động: Nhằm “tạo tâm thế học tập” giúp giờ dạy dễ dàng đạt được mục tiêu giảng dạy cần đạt, giúp HS kết nối kiến thức cũ - mới, tạo không khí vui vẻ, thoải mái, hứng khởi và tạo động cơ học tập, gợi sự tò mò, hấp dẫn cho HS. Đó là tiền đề để HS bước vào bài học mới một cách năng động, tích cực, nhẹ nhàng, hiệu quả nhất. Thời gian: chiếm từ 3-5 phút .

    • + Các hoạt động hình thành kiến thức mới: Giúp HS hình thành kiến thức một cách logic, bài bản và khoa học với những hoạt động học tập phong phú, sinh động, phù hợp với lực học và khả năng của từng lớp học, từng đối tượng HS. Ở bước này mục tiêu là để: HS hệ thống hóa được nội dung bài học, phân tích bài học, áp dụng vào nhiệm vụ, vấn đề cụ thể trong đời sống. Từ đó hình thành cho HS nhiều năng lực, phẩm chất cần thiết. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, chiếm phần lớn giờ dạy. Thời gian: 25-30 phút.

    • + Hoạt động củng cố, luyện tập: là một trong những hoạt động quan trọng trong tiến trình dạy học được tiến hành vào gần cuối giờ học, sau hoạt động hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới của bài học nhằm cho HS khắc sâu và hoàn thiện hơn nội dung kiến thức bài học. Thời gian khoảng 3- 5 phút.

  • III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

  • 1. Giáo án thực nghiệm

  • I. Mục tiêu bài học

    • 2.1. Khởi động (5phút)

  • c. Nội dung

    • 2.2. Hình thành kiến thức ( 26 phút )

  • c. Nội dung:

    • 2.4. Vận dụng (4 phút)

  • 3. GV hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học sau: Cảnh đợi tàu (3 phút)

  • 2. Kết quả đạt được

  • PHẦN III. KẾT LUẬN

  • 1. Đóng góp của đề tài

    • 1.1.Tính mới

    • 1.4. Về mặt phạm vi ứng dụng

  • 2. Kiến nghị, đề xuất

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Mục lục

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Trường học thân thiện, học sinh tích cực

Trường học thân thiện là nơi tiếp nhận tất cả học sinh trong độ tuổi đến trường, tạo điều kiện bình đẳng về quyền học tập và vui chơi Đây là môi trường giáo dục toàn diện, với chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao Giáo viên cần thân thiện trong dạy học và đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan Trường học thân thiện còn có môi trường sống lành mạnh, an toàn và cơ sở vật chất đảm bảo Hơn nữa, sự tham gia hiệu quả của chính quyền, địa phương, tổ chức xã hội và phụ huynh là rất quan trọng để xây dựng một trường học tốt đẹp.

Trong thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành nhiều cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và phù hợp với sự phát triển của đất nước Vào ngày 22/7/2008, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân đã ban hành chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại các trường phổ thông.

Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" được triển khai từ năm học 2008 – 2009, kéo dài trong 5 năm (2008-2013), nhằm tạo ra môi trường giáo dục an toàn, thân thiện và hiệu quả Các cơ sở giáo dục phổ thông cần đáp ứng nhu cầu xã hội và phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và hoạt động xã hội Để phong trào đạt hiệu quả cao, mỗi cá nhân và lớp học đóng vai trò quyết định trong thành công chung Nội dung chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD-ĐT đã nêu rõ các mục tiêu và yêu cầu cho giai đoạn này.

 Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn;

 Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập;

 Rèn luyện kỹ năng sống cho HS;

 Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh;

 Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.

Học sinh tích cực là những người chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập, luôn tìm tòi và tự đề xuất giải pháp để đạt kết quả cao nhất Họ có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm sóc và bảo vệ môi trường xung quanh, giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh lớp học Ngoài ra, học sinh tích cực còn hăng hái tham gia các hoạt động tập thể, văn nghệ và trò chơi dân gian, góp phần tạo nên một không khí học tập vui vẻ và đoàn kết.

Các nội dung về “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” vẫn giữ nguyên giá trị cho đến nay Các nghị định và quyết định sau này đã bổ sung và hoàn thiện những nội dung này.

1.2 Môi trường học tập thân thiện, tích cực

Phong trào “Trường học thân thiện, HS tích cực” gắn liền với khái niệm “môi trường học tập thân thiện” Môi trường giáo dục bao gồm tất cả các điều kiện vật chất và tinh thần ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục và sự phát triển của người học Từ đó, mỗi trường học cần xây dựng các tiêu chí điều hành và tổ chức các hoạt động dạy học cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển của học sinh.

Khoản 4 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định môi trường giáo dục thân thiện là môi trường giáo dục mà người học được tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và nhân ái; được phát huy dân chủ và tạo điều kiện để phát triển phẩm chất và năng lực Môi trường học tập thân thiện là HS thân thiện và GV thân thiện, mang đến cho HS cách giáo dục tốt nhất có thể.

Môi trường học tập thân thiện, tích cực là nơi "lấy người học làm trung tâm", hỗ trợ học sinh trải nghiệm giáo dục đa dạng và phong phú Điều này giúp học sinh an tâm đến trường, tự tin hoàn thành chương trình học và tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến Giáo viên có cơ hội tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy khả năng, phát triển toàn diện và quản lý hoạt động học tập Đồng thời, môi trường này khuyến khích học sinh tuân thủ quy định, kỷ luật, và suy nghĩ, ứng xử theo cách tích cực, phù hợp với bối cảnh học tập.

1.3 Giờ dạy thân thiện, tích cực

Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, "thân thiện" được định nghĩa là có thiện cảm và thể hiện sự tử tế đối với nhau Điều này có nghĩa là "thân thiện" biểu thị tình cảm tốt đẹp, sự đối xử ân cần và mối quan hệ gắn bó giữa mọi người.

“Trường học thân thiện” không chỉ thể hiện sự bình đẳng và dân chủ về pháp lý, mà còn thể hiện tinh thần đùm bọc và cưu mang trong cộng đồng Điều này đòi hỏi nhà trường phải xây dựng mối quan hệ thân thiện với địa phương, tạo sự gắn kết giữa tập thể sư phạm và học sinh, từ đó hình thành môi trường giáo dục ấm áp và nhân văn.

Theo từ điển Tiếng Việt của Giáo sư Hoàng Phê, "tích cực" có nghĩa là khẳng định và thúc đẩy sự phát triển, thể hiện sự chủ động và nhiệt tình trong công việc Do đó, "học sinh tích cực" được hiểu là những người chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập của mình.

Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh là rất cần thiết, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn Học sinh tích cực cần có sự hỗ trợ từ giáo viên tích cực và một môi trường giáo dục thân thiện Giờ dạy thân thiện là lúc giáo viên và học sinh gần gũi, lắng nghe, chia sẻ và tôn trọng lẫn nhau, tạo ra mối quan hệ thân thiết và lạc quan Giáo viên không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người bạn, người đồng hành trong cuộc sống của học sinh Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào trình độ chuyên môn cũng như tấm lòng của giáo viên Họ cần tự hỏi mình về đối tượng dạy, nội dung và phương pháp giảng dạy, đồng thời chú ý đến sự yêu thích và hứng thú của học sinh trong mỗi giờ học.

Giờ dạy tích cực và thân thiện không chỉ phát huy tính tự giác, chủ động và sáng tạo của cả giáo viên và học sinh mà còn đảm bảo bám sát mục tiêu giáo dục và nội dung dạy học Giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập chú trọng đến rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học và thái độ tự tin, đồng thời tạo ra môi trường tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau Việc kết hợp học tập cá nhân và hợp tác, cùng với việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, sẽ nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh Mục tiêu cuối cùng là nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác và tự học, đồng thời mang lại niềm vui và hứng thú học tập Giờ dạy thân thiện tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, thể hiện bản thân, lựa chọn và sáng tạo, giúp các em nhận thấy giá trị và vẻ đẹp của kiến thức trong cuộc sống hàng ngày.

Học sinh cần được khuyến khích tìm ra vấn đề và thách thức khó khăn để phát triển khả năng giải quyết vấn đề Giáo viên đóng vai trò định hướng, khơi gợi và truyền động lực, giúp học sinh kích hoạt khả năng tự học, niềm đam mê học hỏi, nghiên cứu và sự sáng tạo của bản thân.

Giờ dạy Ngữ văn thân thiện, tích cực là giờ dạy có những đặc điểm trên thể hiện ở trong bộ môn Ngữ văn.

1.4 Phẩm chất, năng lực học sinh Đây là một khái niệm mới ra đời trong thời gian gần đây cùng với quá trình xây dựng dự thảo và hoàn thiện, công bố chính thức Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông Theo đó, chân dung “người HS mới” sẽ hội tụ đầy đủ “5 phẩm chất và 10 năng lực” do chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu ra (chính thức thông qua ngày 28/7/2018) Năm phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở HS là: Yêu nước;

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIỜ DẠY NGỮ VĂN TÍCH CỰC, THÂN THIỆN NHẰM PHÁT HUY PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT

1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp

Giáo viên cần nắm vững kiến thức bài dạy và linh hoạt trong các hoạt động, kỹ thuật giảng dạy để tạo hứng thú cho học sinh Đồng thời, giáo viên phải phát huy tính tích cực, tự giác, và sáng tạo của người học, từ đó nâng cao tri thức và bồi dưỡng năng lực hợp tác Khi thực hiện giờ dạy, giáo viên cần bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Việc tổ chức các hoạt động học tập cần chú trọng đến rèn luyện phương pháp tư duy và khả năng tự học Hơn nữa, giáo viên nên áp dụng nguyên tắc tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng như giữa các học sinh với nhau, kết hợp học với hành và nâng cao tri thức qua việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Cuối cùng, việc sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, thiết bị dạy học hiện đại và công nghệ thông tin là rất quan trọng, bên cạnh việc thực hiện đánh giá từ giáo viên và tự đánh giá của học sinh.

HS GV cần tạo niềm say mê, hứng thú nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong quá trình dạy học.

Học sinh là trung tâm của quá trình giáo dục, thực hiện các mục tiêu học tập và biến tri thức thành phần quan trọng trong cuộc sống Các em tạo ra môi trường học tập thân thiện và tích cực thông qua sự tương tác với bạn bè, nội dung bài học và giáo viên Một giờ học hiệu quả cần tập trung vào học sinh, đáp ứng kỳ vọng của họ cũng như của giáo viên và các bên liên quan trong quá trình học tập.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy và học, bao gồm môi trường vật chất và không gian học tập cả trong và ngoài lớp học Môi trường này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển của học sinh.

1.4 Quy chế thi cử, kiểm tra đánh giá

Cải tiến phương pháp thi cử là cần thiết để phù hợp với yêu cầu và chuẩn kiến thức hiện nay, nhằm phát triển năng lực của học sinh Quy chế thi cử và kiểm tra đánh giá có tác động lớn đến quá trình dạy học, từ cách giảng dạy tổng quát đến từng tiết học cụ thể Do đó, giáo viên cần điều chỉnh cách đánh giá và kiểm tra để nâng cao hiệu quả giáo dục.

HS theo quá trình và dựa vào mức độ tiến bộ của người học chứ không chỉ dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.

1.5 Cách đánh giá giờ dạy của GV

Việc thay đổi cách đánh giá giờ dạy của giáo viên là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Điều này nằm trong trách nhiệm của các nhà quản lý, từ tổ chuyên môn đến các chuyên viên môn Ngữ văn tại Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT.

Quy chế thi cử và đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh, trong khi cách đánh giá giờ dạy của giáo viên lại tác động trực tiếp đến quá trình giảng dạy của họ Điều này bao gồm việc tương tác với học sinh, áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại, cũng như sử dụng các phương tiện dạy học nhằm đạt được hiệu quả giáo dục tốt nhất.

Tạo ra một giờ học thân thiện và tích cực là một hành trình phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp và tác động lẫn nhau của nhiều yếu tố cơ bản đã được trình bày trước đó.

1.6 Các giải pháp cụ thể

Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm của một giáo viên Ngữ văn, tôi xin chia sẻ các giải pháp nhằm xây dựng giờ học Ngữ văn thân thiện và tích cực, từ đó phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh Những kinh nghiệm này được đúc kết qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT Anh Sơn 1 và đã mang lại kết quả tích cực trong thực tiễn Việc xây dựng giờ học Ngữ văn không chỉ là một nhiệm vụ mà là một hành trình bao gồm nhiều quá trình, đòi hỏi sự sáng tạo và tâm huyết từ phía giáo viên.

2 Giải pháp 1: Xây dựng mục tiêu tiết dạy hướng vào người học

* Mục đích của việc xác định mục tiêu

Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi mà người học cần đạt được sau quá trình học tập, và đây chính là đích cuối cùng mà cả giáo viên và học sinh đều phải hướng tới Mục tiêu này tập trung vào người học, không phải giáo viên, và đồng thời cũng là yêu cầu cần đạt trong mỗi giờ học Nói cách khác, mục tiêu dạy học không chỉ là điểm đến mà còn là thước đo cho kết quả của quá trình giáo dục.

Khi soạn giáo án, giáo viên cần xác định mục tiêu bài giảng một cách cụ thể và rõ ràng Mục tiêu này không chỉ giúp giáo viên lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp mà còn định hướng cho các bước tiếp theo trong kế hoạch bài dạy Nó là cơ sở để xây dựng câu hỏi, bài kiểm tra và các hình thức đánh giá nhằm đo lường nhận thức và năng lực của học sinh sau tiết dạy Hơn nữa, mục tiêu bài dạy còn là căn cứ để giáo viên đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.

HS đến mức nào theo chuẩn đã định.

*Yêu cầu của việc xác định mục tiêu

Mục tiêu tiết dạy cần rõ ràng và cụ thể, tránh tình trạng chung chung hoặc ôm đồm quá nhiều kiến thức Điều này đặc biệt quan trọng khi phải phù hợp với năng lực và phẩm chất của học sinh Cần xác định hoàn cảnh diễn ra hành vi học tập, bao gồm thời gian và điều kiện thực hiện Hơn nữa, mục tiêu cũng phải tương thích với đặc điểm tâm sinh lý và trình độ hiện có của người học.

- Kỹ năng: Chú trọng 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.

Để xây dựng một thái độ làm việc tích cực, cần phát triển những đức tính như cẩn thận, trung thực và kiên trì Điều này bao gồm ý thức trách nhiệm trong công việc, tôn trọng và chấp nhận ý kiến của người khác, cùng với sự đoàn kết và hợp tác trong tập thể Ngoài ra, cần có khả năng phán xét đúng đắn, tuân thủ quy định, và sẵn sàng thay đổi, sửa đổi khi cần thiết Việc chủ động đề xuất ý tưởng, biết tiết kiệm, và đảm bảo an toàn cũng rất quan trọng để tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả và tin cậy.

Mục tiêu của bài học cần tập trung vào việc hình thành và phát triển các năng lực, bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù Mỗi bài học phải xác định rõ mục tiêu phát triển năng lực cụ thể, đặc biệt trong môn Ngữ văn, nơi năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học được phát triển qua từng bài học Các năng lực lớn sẽ chỉ được hình thành qua nhiều bài học liên tiếp, nhưng mỗi bài học cần hướng tới các biểu hiện cụ thể của năng lực đó và liên kết chặt chẽ với nội dung giảng dạy của giờ học.

Học sinh sẽ tự xác định mục tiêu học tập khi hiểu rõ bài giảng của giáo viên, từ đó lựa chọn tài liệu và phương pháp học tập phù hợp Điều này giúp người học tổ chức quá trình học tập một cách có định hướng, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Họ cũng có thể tự so sánh và đánh giá sự tiến bộ của bản thân trong học tập Việc thực hiện các mục tiêu bài giảng không chỉ phát triển năng lực trí tuệ và phẩm chất tư duy mà còn nâng cao kỹ năng hành động, hình thành thái độ tích cực và niềm say mê đối với môn học.

3 Giải pháp 2: Xây dựng cách thức tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập, giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho học sinh

Để phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, giáo viên cần hình thành cho các em cách tiếp cận, giải mã và tạo lập văn bản, đồng thời thực hành và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau Điều này giúp học sinh có khả năng học suốt đời và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống Giáo viên nên khơi gợi kinh nghiệm và vốn hiểu biết của học sinh về nội dung học, tổ chức cho các em tìm hiểu và khám phá để hoàn thiện kiến thức Khuyến khích học sinh trao đổi, tranh luận và đặt câu hỏi khi đọc, viết, nói và nghe là rất quan trọng Để thực hiện phương pháp này, cần đổi mới cách soạn giáo án và tổ chức dạy học trên lớp.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1 Giáo án thực nghiệm Ở đây, tôi xin trình bày giáo án bài dạy: “ Hai đứa trẻ” ( Tiết 2) Thực tế đây là bài dạy đã được nhiều giáo viên “cày xới” nhưng tôi mong muốn tạo một giờ dạy gây được hứng thú cho học sinh, hình thành cho học sinh những năng lực, phẩm chất khi học môn Ngữ văn theo hướng thân thiện, tích cực Tiết dạy này cùng với tiết dạy “ Chữ người tử tù” (Tiết 3), tôi đã được tổ kiểm tra chuyên đề giờ dạy giáo viên của Trường THPT Anh Sơn 1 xếp loại Giỏi, được đồng nghiệp và học sinh đánh giá cao.

Tiết 45: Truyện lãng mạn Việt Nam: HAI ĐỨA TRẺ ( Tiết 2)

- Học sinh biết yêu thương, cảm thông với những mảnh đời bất hạnh.

- Trân trọng , gìn giữ sản phẩm tinh thần của nhà văn.

- Sống tích cực, nhân văn

Thạch Lam thể hiện sâu sắc tình cảm xót thương đối với những con người sống trong cảnh nghèo khổ và quẩn quanh Ông không chỉ cảm thông mà còn trân trọng những mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

+ Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua một truyện ngắn trữ tình.

+ Biết phân tích tác phẩm tự sự hiện đại, kiểu truyện không có cốt truyện.

+ Nhận biết và phân tích được các tín hiệu nghệ thuật để thấy được vẻ đẹp của thế giới hình tượng mà nhà văn tạo dựng nên.

+ Phân tích, đánh giá được tư tưởng chủ đề, cảm hứng chủ đạo cả văn bản

Vận dụng kiến thức lý luận về truyện ngắn hiện đại và các tác giả, tác phẩm đã học, giúp hiểu rõ hơn về tác phẩm và tác giả trong bối cảnh truyện lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945.

+ Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh để thấy được vẻ đẹp nhân vật và tác giả.

+ Trình bày ý kiến của bản thân về các vấn đề liên quan trong tác phẩm

+ Nắm bắt được nội dung, quan điểm của người nói, biết phân biệt, bày tỏ quan điểm của bản thân.

Tích hợp nhiều phương pháp (Nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận, trò chơi, thảo luận nhóm, học tập dự án )

1 GV: Đọc tài liệu (SGK, SGV, thiết kế giáo án; powerpoint, bảng biểu)

2 HS: Đọc, soạn bài, chuẩn bị kĩ bài học

IV-Tiến trình lên lớp

1 Ổn định tổ chức lớp học (1 phút)

2 Nội dung bài học (41 phút)

2.1 Khởi động (5phút) a Mục tiêu hoạt động: Tạo hứng thú, chuẩn bị tâm thế để tiếp cận kiến thức mới b Phương pháp/ kĩ thuật: GV cho học sinh đọc đoạn thơ của nhà thơ Quách Lam anh khi cảm tác văn bản Hai đứa trẻ c Nội dung Để giúp các em nắm được nội dung, các chi tiết tiêu biểu của tiết học trước, 1 học sinh đọc đoạn thơ sau( đã được chuẩn bị ở nhà):

Tôi sẽ kể em nghe

Chuyện về hai đứa trẻ Đời thật là buồn tẻ Ở một phố huyện nghèo

Hiện lên bức tranh chiều

Là phương tây đỏ ối Trống thu không giục vội Chiều đã lại chiều rồi Bên chõng tre Liên ngồi Ánh mắt buồn vời vợi

Có gì mà chờ đợi Ở phố huyện tiêu điều Phiên chợ nói đôi điều

Cái nghèo và cái đói hiện hữu khắp nơi, khi mặt đất đầy rác rưởi Chúng ta cần biết nhặt nhạnh những gì có thể, để khơi dậy lòng từ bi trong mỗi người Thương trẻ em nghèo phải sống bằng việc nhặt rác, nhưng hiện tại, làm sao có đủ tiền bạc để giúp đỡ chúng?

2.2 Hình thành kiến thức ( 26 phút ) a Mục tiêu hoạt động: HS

Cảnh phố huyện về đêm mang đến một không gian tĩnh lặng, nơi ánh đèn le lói phản chiếu những tâm tư trăn trở của nhân vật Liên Tâm trạng của cô được thể hiện qua những suy nghĩ sâu lắng, kết hợp với không khí huyền ảo của đêm khuya Phương pháp thảo luận cá nhân và nhóm giúp người đọc hiểu rõ hơn về cảm xúc của Liên, trong khi các hoạt động như đóng kịch và nhập vai tạo nên những trải nghiệm sống động, giúp khắc họa rõ nét bức tranh tâm lý phức tạp của nhân vật.

Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức

* Từ nội dung đoạn thơ ở phần khởi động, GV tóm lược tiết 1 và dẫn dắt vào tiết 2

* Học sinh đọc đoạn văn từ “ Trời đã bắt đầu đêm……… chừng ấy con

II Đọc hiểu văn bản

1.Cảnh phố huyện lúc chiều tà và tâm trạng nhân vật Liên

2.Cảnh phố huyện về đêm và tâm trạng

Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức người trong bóng tối mong đợi một cái gì cho sự sống nghèo khổ của họ”

GV: Diện mạo về đêm được gác giả miêu tả ở những hình ảnh nào?( Thiên nhiên? Ánh sáng- Bóng tối? Con người?)

-Tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian, thiên nhiên phố huyện về đêm và nói lên cảm nhận của mình?

Trong không gian phố huyện, tác giả chú trọng miêu tả những chi tiết và hình ảnh đặc trưng của cuộc sống hàng ngày, như những con đường nhỏ hẹp, hàng quán ven đường và cuộc sống bình dị của người dân Những hình ảnh này không chỉ tạo nên bức tranh sinh động về cuộc sống nơi phố huyện mà còn gợi lên cảm xúc sâu lắng về nỗi nhớ quê hương Hiệu quả nghệ thuật của các chi tiết này nằm ở khả năng khắc họa chân thực tâm tư, tình cảm của nhân vật, đồng thời phản ánh sự giao thoa giữa hiện thực và kỷ niệm, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm và liên tưởng đến những trải nghiệm của chính mình.

(GV đã giao nhịêm vụ cho HS ở tiết học trước: chia lớp làm 4 nhóm: Nhóm

1,3: tìm hiểu chi tiết “Bóng tối” Nhóm

Trong phần 2.4, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về chủ đề "Ánh sáng" Đại diện của hai nhóm sẽ tiến hành bốc thăm để trình bày nội dung, trong khi hai nhóm còn lại sẽ chú ý lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến Các đại diện sẽ sử dụng bảng phụ để hỗ trợ cho phần trình bày của mình.

(Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả ánh sáng? Bóng tối? Hãy nói lên ấn tượng của em về những chi tiết đó?) nhân vật Liên

- “ êm như nhung….gió mát… ngàn sao lấp lánh…con đom đóm bay là là”

Thạch Lam sử dụng màu sắc để ngắt câu, âm nhạc để chấm câu và hình ảnh để chuyển đoạn, tạo nên một không gian rực rỡ với ánh sáng lấp lánh của ngàn sao và hình ảnh của đom đóm Cảnh vật được miêu tả với sự chuyển động nhẹ nhàng của gió, cùng với giọng văn chậm rãi, thong thả, mang đến cảm giác thư giãn cho người đọc.

→ thi vị, êm đềm,lặng lẽ, gợi buồn

-Bóng tối: “ Đường, ngõ con chứa đầy bóng tối….vũ trụ thăm thẳm bao la… tối hết cả… lại càng sẫm đen hơn nữa

Thạch lam đã miêu tả một thứ bóng tối lan tỏa, dày đặc, hun hút, thăm thẳm “ thứ bóng tối nhẫn nại, uất ức đời thôn quê”.

Đêm tối là một ấn tượng nghệ thuật sâu sắc, mang lại sức ám ảnh và cảm xúc mạnh mẽ Trong tác phẩm "Hai đứa trẻ", hình ảnh đêm tối được miêu tả một cách tinh tế và liên tục, tạo nên một cảm giác ám ảnh không thể nào quên.

Bóng tối ngự trị và chi phối tất cả Nó ngày càng dày lên như một nhân vật khổng lồ bủa vây không gian phố huyện

→ Ý nghĩa biểu tượng: cuộc đời con người ngheò nàn, bế tắc , quẩn quanh, ngột ngạt

“ Khe ánh sáng… vệt sáng…hột sáng

Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức chấm sáng…quầng sáng…ngọn đèn…chấm lửa nhỏ”

Thứ ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt, thưa thớt, leo lét, có thể lụi tắt bất cứ lúc nào

Thứ ánh sáng không đủ liên kết để chống lại sự xâm nhập của bóng tối

Ngọn đèn con chị Tý, được nhắc đến nhiều lần trong bài viết, tượng trưng cho cuộc sống nhỏ bé, lay lắt của người dân nơi phố huyện Hình ảnh này không chỉ gợi nhớ về những khó khăn mà họ phải đối mặt, mà còn nhen nhóm niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng hơn, đồng thời thể hiện hơi ấm của tình người trong cuộc sống thường nhật.

Vậy, qua đó em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của Thạch Lam?

* GV chuyển ý: Trong văn Thạch

Lam, với tấm lòng trắc ẩn chân thành, đã lặng lẽ dùng ngòi bút của mình để hướng về những người nghèo khổ Hãy cùng thầy cô và các em trở về ngày xưa, khám phá phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải.

Dương “ nửa mùi thôn ổ nửa đã thị thành” để thưởng thức một đoạn kịch ngắn ở phân cảnh cuộc sống sinh hoạt của con người trong đêm tối

( Nhóm học sinh lớp 11D3 biểu diễn đoạn kịch)

-Qua đoạn kịch, em có cảm nhận gì về cuộc sống con người nơi phố huyện?

Nghệ thuật tương phản và đối lập là thủ pháp quen thuộc trong văn chương lãng mạn, giúp tạo nên những hình ảnh sâu sắc và ám ảnh Việc sử dụng ánh sáng để miêu tả bóng tối không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp của cuộc sống mà còn phản ánh thực tại tăm tối của con người nơi phố huyện Giọng điệu buồn thương trong tác phẩm càng làm tăng thêm sự thấu hiểu về nỗi khổ đau và bi kịch của cuộc đời.

* Cuộc sống sinh hoạt con người:

- Chị em Liên: bán hàng ế ẩm, khách hàng là những người khốn khổ

- Chị Tý: ngoi ngóp, cầm chừng trong vô vọng

- Bác phở Siêu: món quà xa xỉ, trở nên lạc lõng nơi phố huyện

Vợ chồng bác Xẩm sống trong cảnh tăm tối, không còn nơi nào để gọi là nhà Cuộc sống của họ đầy rẫy những góc khuất, nay đây mai đó, và dù đã cất lên những bài ca, nhưng họ vẫn không nhận được một đồng xu nào.

→Tất cả gợi cuộc sống lay lắt, cầm chừng, “ cuộc đời đang cùn đi, gỉ đi, nổi

Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức

-Tình cảm của nhà văn được biểu hiện như thế nào?

GV chuyển ý: Văn của Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc Truyện của ông không có chuyện.

Mỗi câu chuyện của Thạch Lam đều mang đậm chất thơ trữ tình và buồn bã, thể hiện sự tập trung vào việc miêu tả sâu sắc cảm xúc và tâm trạng của nhân vật Trong bối cảnh phố huyện về đêm, tác giả đã khéo léo ghi lại những cảm xúc tinh tế của nhân vật Liên, tạo nên một bức tranh sống động và cảm động.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Việc áp dụng các giải pháp mà đề tài nêu trên, có rất nhiều ý nghĩa:

Nâng cao tinh thần học tập của học sinh là yếu tố quan trọng Khi được giao nhiệm vụ, các nhóm học sinh có cơ hội khẳng định bản thân, điều này tạo động lực mạnh mẽ và quyết tâm cao trong việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

Nâng cao tinh thần học tập của cả lớp là điều quan trọng Khi bạn cùng lớp trình bày bài giảng, học sinh cảm thấy thoải mái, giúp việc tiếp nhận kiến thức trở nên nhẹ nhàng và thú vị Sự mới lạ này làm cho tiết học trở nên sôi nổi và tích cực hơn, từ đó gia tăng lượng kiến thức và kỹ năng mà học sinh lĩnh hội được.

Việc hình thành và phát triển các năng lực toàn diện, đặc biệt là khả năng cảm thụ tác phẩm và liên hệ kiến thức liên quan, là vô cùng quan trọng Học sinh cần biết cách vận dụng tích hợp tiếng Việt, làm văn và văn bản văn học Ngoài ra, việc phát triển năng lực chuyên môn cũng phải đi đôi với các năng lực cần thiết khác để chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc hiệu quả trong thế giới hiện đại.

Thứ tư, việc giáo dục giúp học sinh phát triển tâm hồn và phẩm chất cá nhân, đồng thời khơi dậy tình yêu quê hương và niềm tự hào dân tộc Khi tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức, các em thể hiện tinh thần vui vẻ, tự tin và tích cực Điều này tạo nền tảng cho học sinh không ngừng vươn lên, hoàn thiện bản thân và cống hiến hết mình cho lớp học và cộng đồng.

Vào thứ năm, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh những phương pháp đọc sách giáo khoa và tài liệu học tập, giúp các em tự tìm lại kiến thức đã có Học sinh cũng cần được hướng dẫn cách suy luận để khám phá và phát hiện kiến thức mới Đồng thời, việc rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và quy lạ về quen là rất quan trọng, nhằm hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của các em.

Vào ngày thứ Sáu, học sinh ngày càng phát triển kỹ năng làm việc nhóm, tự học và nhận thức về việc học tập suốt đời Các em rèn luyện khả năng giải quyết những tình huống khó khăn trong thực tiễn cuộc sống Học sinh rất chủ động tham gia vào tất cả các hoạt động mà ba giải pháp đã đề ra.

Kết quả học tập và thái độ sống của học sinh đã được cải thiện đáng kể, thể hiện sự tiến bộ tích cực Các em luôn nỗ lực vượt qua khó khăn và nhìn nhận mọi vấn đề với tinh thần lạc quan.

Đề tài đã có tác động mạnh mẽ và mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, góp phần cải thiện giáo dục học sinh một cách toàn diện.

Ngày đăng: 03/07/2022, 07:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ví dụ 2: Khi dạy bài “Chữ người tử tù”, tôi chọn hình ảnh “người cho chữ”, “người nhận chữ ”để làm điểm nhấn cho tiết dạy khi khai thác được tính sáng tạo, hấp dẫn, tích cực khi học sinh đóng kịch, vẽ tranh - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
d ụ 2: Khi dạy bài “Chữ người tử tù”, tôi chọn hình ảnh “người cho chữ”, “người nhận chữ ”để làm điểm nhấn cho tiết dạy khi khai thác được tính sáng tạo, hấp dẫn, tích cực khi học sinh đóng kịch, vẽ tranh (Trang 18)
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Hai đứa trẻ”, tôi chọn trung tâm là hình ảnh con người khi phố huyện về đêm - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
d ụ 1: Khi dạy bài “Hai đứa trẻ”, tôi chọn trung tâm là hình ảnh con người khi phố huyện về đêm (Trang 18)
Câu 9. Ô chữ gồm 4 chữ cái: Điền hình ảnh còn thiếu vào câu ca dao:                  …… - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
u 9. Ô chữ gồm 4 chữ cái: Điền hình ảnh còn thiếu vào câu ca dao: …… (Trang 22)
Năm là, sử dụng phong phú, linh hoạt các hình thức hoạt động học tập: hoạt động thu hẹp trong phạm vi lớp (hoạt động cả lớp, hoạt động từng nhóm nhỏ, hoạt động theo cặp đôi, hoạt động cá nhân) … - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
m là, sử dụng phong phú, linh hoạt các hình thức hoạt động học tập: hoạt động thu hẹp trong phạm vi lớp (hoạt động cả lớp, hoạt động từng nhóm nhỏ, hoạt động theo cặp đôi, hoạt động cá nhân) … (Trang 23)
2.2. Hình thành kiến thức ( 26 phút) - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
2.2. Hình thành kiến thức ( 26 phút) (Trang 29)
. Hình ảnh ngọn đèn con chị Tý được nhắc lại nhiều lần biểu tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
nh ảnh ngọn đèn con chị Tý được nhắc lại nhiều lần biểu tượng cho kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt (Trang 31)
Bảng 1: Khảo sát thái độ, nhận thức của HS - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
Bảng 1 Khảo sát thái độ, nhận thức của HS (Trang 36)
Thứ ba, hình thành và phát triển các năng lực toàn diện hơn, đặc biệt là năng - Một số giải pháp xây dựng giờ dạy Ngữ văn tích cực, thân thiện nhằmphát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT
h ứ ba, hình thành và phát triển các năng lực toàn diện hơn, đặc biệt là năng (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w