1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào

51 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dạy Học Phát Triển Năng Lực Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Tự Làm Mô Hình Khi Tìm Hiểu Kiến Thức Cấu Trúc Tế Bào
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Phan Thị Phát, Lương Thị Vy
Trường học Trường THPT Anh Sơn I
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Anh Sơn
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
    • 1. Lý do chọn đề tài (4)
    • 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm (5)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (5)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (5)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (5)
    • 6. Giả thuyết khoa học (6)
    • 7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài (6)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (7)
    • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (7)
      • 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (7)
      • 2. Cơ sở lí luận (8)
      • 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (11)
    • II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO” PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10 THPT (16)
      • 1. Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mô hình hóa (16)
      • 2. Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh tự làm mô hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT (16)
      • 3. Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình khi dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” (17)
      • 4. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề (31)
    • III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (33)
      • 1. Mục đích và nhiệm vụ (33)
      • 2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm (34)
      • 3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá (35)
    • IV. ÁP DỤNG SKKN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC (43)
    • V. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (43)
      • 1. Lợi ích kinh tế xã hội (43)
      • 2. Bài học kinh nghiệm (44)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (45)
    • 1. Kết luận (45)
    • 2. Kiến nghị (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)
  • PHỤ LỤC (48)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ 21, sự bùng nổ công nghệ thông tin và phát triển kinh tế xã hội đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho con người Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt với những thách thức này, giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các em vận dụng tri thức và kỹ năng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống Nhiều quốc gia đã chú trọng đầu tư vào giáo dục, tiến hành đổi mới và cải cách nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học, Nghị quyết số 29 NQ/

Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã xác định mục tiêu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh việc cải cách phương pháp dạy học theo hướng hiện đại Cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời khắc phục lối truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc Tài liệu cũng khẳng định rằng giáo dục cần chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn Định hướng đổi mới cơ bản là từ dạy kiến thức sang dạy kỹ năng, khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của học sinh.

Hiện nay, dạy học môn Sinh học ở các trường phổ thông chủ yếu vẫn theo phương pháp truyền thống, với sự thay đổi chưa đáng kể trong kỹ thuật giảng dạy Nhiều giáo viên chưa tích cực nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học mới, dẫn đến việc sử dụng thiết bị dạy học còn hạn chế do thiếu thốn và chưa hiệu quả Kết quả là, việc dạy học Sinh học tại các trường THPT chưa khuyến khích được tính tích cực, chủ động của học sinh, khiến các em gặp khó khăn trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống.

Là những giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm tại một trường miền núi ở Nghệ An, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết và cấp bách của việc đổi mới phương pháp giảng dạy Chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng nhiều hình thức và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh Trong số đó, việc tổ chức dạy học thông qua hoạt động hướng dẫn học sinh tự làm mô hình để tìm hiểu kiến thức đã chứng minh là một phương pháp vô cùng hiệu quả.

Chúng tôi đã chọn đề tài “Dạy học phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức ‘Cấu trúc tế bào’ - Sinh học 10 THPT” nhằm chia sẻ kinh nghiệm sử dụng mô hình tự làm trong giảng dạy môn Sinh học Mục tiêu của chúng tôi là giúp học sinh hiểu sâu hơn về cấu trúc tế bào thông qua việc thực hành và sáng tạo mô hình, từ đó phát triển kỹ năng và năng lực học tập của các em.

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

Dựa trên các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất những kinh nghiệm thiết kế và tổ chức hoạt động học tập cho học sinh thông qua phương pháp tự làm mô hình trong chủ đề "Cấu trúc tế bào" của môn Sinh học lớp 10 Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về phương pháp sử dụng mô hình trong dạy học Sinh học tại trường THPT bao gồm các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng phương pháp này Việc áp dụng mô hình giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực quan và sinh động Thông qua việc phân tích và triển khai các phương pháp tổ chức, giáo viên có thể phát triển kỹ năng tư duy và khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Khảo sát và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình trong việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh môn Sinh học tại các trường THPT huyện Anh Sơn, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả giảng dạy.

Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10, đề xuất những nội dung có thể vận dụng phương pháp sử dụng mô hình

Thiết kế các hoạt động học tập theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự làm mô hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào”

Thực nghiệm sư phạm trong dạy học chủ đề "Cấu trúc tế bào" ở môn Sinh học 10 nhằm kiểm chứng hiệu quả của phương pháp giảng dạy và áp dụng vào chương trình học tại trường THPT Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy học mà còn tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu hơn về cấu trúc tế bào, từ đó phát triển tư duy khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Phương pháp dạy học tổ chức học sinh học tập thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10

Nghiên cứu các hoạt động học tập giúp học sinh tự làm mô hình trong quá trình tìm hiểu về "Cấu trúc tế bào" trong chương trình Sinh học lớp 10, nhằm nâng cao khả năng tư duy và hiểu biết về kiến thức sinh học Việc tổ chức các hoạt động này không chỉ khuyến khích sự sáng tạo mà còn giúp học sinh nắm bắt các khái niệm phức tạp một cách dễ dàng hơn.

- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường THPT trong huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong 2 năm học 2020 -2021 và 2021 – 2022.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu tài liệu lý luận về dạy học Sinh học, bao gồm các trang web, tạp chí giáo dục và tài liệu liên quan, nhằm phân tích, so sánh và chọn lọc nội dung, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu.

5.2 Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn

Tổ chức một cuộc điều tra nhằm đánh giá chất lượng giảng dạy môn Sinh học của giáo viên và học sinh tại các trường THPT ở các huyện miền núi Tây Nghệ Cuộc khảo sát này sẽ giúp xác định những vấn đề và thách thức trong việc dạy và học môn Sinh học, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả giáo dục trong khu vực.

- Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài

Sau khi áp dụng đề tài, chúng tôi đã thống kê kết quả điểm số và chỉ tiêu năng lực của học sinh thông qua việc phân tích sản phẩm học sinh (mô hình) bằng các công thức tính toán trên phần mềm Excel Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng của học sinh.

Giả thuyết khoa học

Sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10-THPT sẽ giúp phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài

Việc áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động tự làm mô hình trong dạy học Sinh học ở trường THPT không chỉ làm phong phú thêm phương pháp giảng dạy của giáo viên mà còn góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Bài viết này sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp này, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.

Đề tài này nhằm đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động tự làm mô hình trong giảng dạy môn Sinh học tại các trường THPT Việc nghiên cứu này không chỉ giúp nhận diện những ưu điểm và hạn chế của phương pháp mà còn đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

+ Đề tài đưa ứng dụng CNTT vào hỗ trợ quá trình dạy học và nghiên cứu như các ứng dụng Google form, azota, Youtube…

Đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động dạy học dựa trên mô hình đã được thử nghiệm thành công Quy trình này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

+ Rút ra được một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Bài viết này cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên bộ môn Sinh học về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh Nội dung nhằm hướng tới việc phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chỉ đạo của Bộ GD&ĐT trong việc áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm học 2022 – 2023.

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1 Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mô hình trên thế giới Ý tưởng về mô hình hóa trong dạy học được đề xuất bởi Aristodes C.Barreto từ rất sớm Phương pháp mô hình hóa ra đời dựa trên những thành tựu về khoa học tâm lý, khoa học giáo dục, toán học, logic học và dựa trên kĩ thuật hiện đại

Mục tiêu của phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp mô hình, là bồi dưỡng cho học sinh khả năng phát hiện, đặt ra và giải quyết các vấn đề.

Phương pháp dạy học tích cực đã có nguồn gốc từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm 50, 60 tại Liên Xô (cũ) và các nước XHCN Tuy nhiên, trong giai đoạn này, những tư tưởng này chủ yếu được xem là triết lý mà chưa có sức mạnh công nghệ trong dạy học Sự chuyển đổi từ phương pháp khoa học sang phương pháp dạy học thông qua xử lý sư phạm nhằm phát triển năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề đã thực sự tạo ra sự đổi mới trong giáo dục Đồng thời, phương pháp mô hình hóa ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học.

Phương pháp mô hình là một phương pháp cao cấp với khả năng khái quát hóa cao, tuy nhiên, việc áp dụng nó đòi hỏi cả học sinh và giáo viên cần có kiến thức nền tảng vững chắc V.G Razumovxki đã chỉ ra rằng trong giai đoạn xây dựng mô hình, việc tìm ra các đối tượng trừu tượng phù hợp để thay thế cho các sự vật, quá trình, hoặc hiện tượng nghiên cứu là rất khó khăn Do đó, học sinh thường gặp khó khăn trong việc tự thực hiện, dẫn đến tính tự lực của họ trong giai đoạn này bị hạn chế.

Kaiser Messmer đề xuất hai hướng khai thác mô hình: Thứ nhất, sử dụng mô hình như một công cụ dạy học nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn trong trường phổ thông Thứ hai, mô hình được áp dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Vào đầu những năm 2000, nhiều tác giả đã nghiên cứu và khai thác mô hình theo hướng thứ nhất Barbosa khẳng định rằng mô hình hóa đóng vai trò quan trọng trong dạy học, tạo ra môi trường thuận lợi cho học sinh khám phá và tìm hiểu kiến thức.

1.2 Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mô hình ở Việt Nam Ở Việt Nam, phương pháp dạy học bằng mô hình vẫn còn khá mới mẻ đối với giáo viên Chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp này trong dạy học ở trường phổ thông

Mô hình trong dạy học Sinh học được coi là phương tiện dạy học trực quan, nhưng hiện tại vẫn thiếu quy trình vận dụng hiệu quả Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến tính chất và chức năng của mô hình, song chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc thiết kế hoạt động dạy học dựa trên mô hình Đặc biệt, việc phát triển năng lực cho học sinh thông qua mô hình tự làm vẫn chưa được chú trọng Điều này cho thấy phương pháp sử dụng mô hình trong giáo dục chưa được áp dụng rộng rãi và hiệu quả tại các trường học, đặc biệt là ở bậc THPT.

Mô hình là khái niệm phổ biến trong ngôn ngữ hàng ngày và khoa học, mang nhiều ý nghĩa khác nhau Trong giáo dục, học sinh thường tiếp xúc với các mô hình như động cơ đốt trong và trái đất, những vật thể thu nhỏ mô phỏng cấu trúc và hoạt động của đối tượng nghiên cứu Trong lĩnh vực khoa học, các mô hình phân tử và nguyên tử giúp mô tả những vật thể mà chúng ta chỉ có thể biết được các tính chất mà không thể quan sát trực tiếp Tóm lại, mô hình có nhiều định nghĩa và ứng dụng đa dạng.

Mô hình, theo định nghĩa của Wikipedia, là một đại diện của một hệ thống, được cấu thành từ các thành phần và khái niệm nhằm giúp con người hiểu và mô phỏng một chủ đề cụ thể mà mô hình đó thể hiện.

Trong Sinh học, mô hình vật chất được định nghĩa là công cụ dạy học hình khối, phản ánh tính chất và cấu tạo cơ bản của vật Giá trị sư phạm của mô hình nằm ở khả năng truyền đạt thông tin về sự phân bố và tương tác giữa các bộ phận trong mô hình Ngoài ra, còn tồn tại mô hình tượng trưng hoặc mô hình tưởng tượng như sơ đồ, bảng biểu và đồ thị.

2.2 Các loại mô hình sử dụng trong dạy học sinh học

Mô hình dạy học dạng hình khối là công cụ hiệu quả để thể hiện cấu trúc và tính chất cơ bản của vật Ưu điểm nổi bật của loại mô hình này là khả năng truyền đạt thông tin về sự phân bố và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong mô hình, giúp người học hiểu rõ hơn về các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu.

Mô hình này chỉ được áp dụng trong giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, khi mà việc hình thành các biểu tượng và thu thập kiến thức dựa trên kinh nghiệm diễn ra.

8 kiến thức học sinh lĩnh hội được từ loại mô hình này thường là những tính chất bên ngoài của hiện tượng, đối tượng thực

2.2.2 Mô hình ký tưởng (mô hình lý thuyết)

Mô hình trừu tượng là những công cụ lý thuyết cho phép áp dụng các thao tác tư duy, mặc dù các phần tử trong mô hình và đối tượng thực tế có bản chất sinh học khác nhau Tuy nhiên, chúng vẫn hoạt động theo những quy luật tương tự, cho thấy sự tương đồng trong cách thức vận hành của chúng.

2.3 Vai trò của phương pháp mô hình hóa trong dạy học sinh học

Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học, cần áp dụng nhiều hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đa dạng Phương pháp dạy học bằng mô hình tự làm không chỉ kích thích sự sáng tạo mà còn phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO” PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10 THPT

1 Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mô hình hóa

Chúng tôi thiết kế quy trình tổ chức dạy học môn Sinh học theo chủ đề, sử dụng mô hình học sinh tự làm, thông qua các bước cơ bản sau:

2 Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh tự làm mô hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào chủ đề "Cấu trúc tế bào", với nội dung được trình bày theo kế hoạch dạy học bộ môn Chủ đề này sẽ được giảng dạy trong 3 tiết học, nhằm cung cấp kiến thức về cấu trúc và chức năng của tế bào.

- Mạch nội dung của chủ đề: “Cấu trúc tế bào” bao gồm:

+ Bài 7: Cấu tạo tế bào nhân sơ (1 Màng sinh chất, thành tế bào, lông, roi, vỏ nhày; 2 Tế bào chất; 3 Vùng nhân

Bài 8, 9, 10 trình bày cấu tạo tế bào nhân thực, bao gồm các thành phần chính như nhân, các bào quan, và màng sinh chất Nhân chứa di truyền thông tin, trong khi các bào quan như mạng lưới nội chất, ribôxôm, bộ máy Golgi, ti thể, lục lạp, không bào, lizôxôm, và trung thể thực hiện các chức năng sinh học quan trọng Khung xương tế bào giúp duy trì hình dạng và cấu trúc của tế bào, trong khi màng sinh chất và thành tế bào bảo vệ và kiểm soát sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài.

1 Xác định các phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động

2 Xác định phương tiện hoạt động

3 Xác định các bước thực hiện

Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề

Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học

Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề

Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập

Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề

Các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng rõ ràng, do đó rất thích hợp để áp dụng phương pháp mô hình trong tổ chức dạy học.

Theo hướng dẫn giảm tải CV 4040/BGDĐTTrH ngày 16/9/2021, phần kiến thức về cấu tạo tế bào chỉ yêu cầu dạy sơ lược và chức năng mà không đi sâu vào chi tiết Việc sử dụng mô hình tự làm tại nhà giúp học sinh có phương tiện trực quan để quan sát, hình thành kiến thức, đồng thời thuận lợi cho việc phân tích và hiểu rõ chức năng của các bào quan cũng như mối liên hệ giữa chúng.

3 Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình khi dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào”

CHỦ ĐỀ: TẾ BÀO NHÂN THỰC

- Mô tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ

- Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của thành tế bào (ở tế bào thực vật) và màng sinh chất

- Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào chất

- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân

- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào

- Quan sát mô hình, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật

- Lập được bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng thực tế và ứng dụng thực tiễn là rất quan trọng trong việc đưa ra các biện pháp bảo vệ các bào quan tế bào quan trọng Những biện pháp này không chỉ giúp duy trì sự sống của tế bào mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng trong cơ thể.

Năng lực Cụ thể Mã hóa NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

- Trình bày được các đặc điểm chung của tế bào (1)

- Chỉ ra đặc điểm khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực (2)

Năng lực Cụ thể Mã hóa

- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân (3)

- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan trọng, màng sinh chất của tế bào

- Quan sát mô hình, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật (5)

Tìm hiểu thế giới sống

- Thực hành: Làm mô hình cấu trúc tế bào, các bào quan (6)

Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn

Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế là rất quan trọng trong việc phát triển các biện pháp bảo vệ các bào quan tế bào Những ứng dụng thực tiễn này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về chức năng của tế bào mà còn hỗ trợ trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tự chủ và tự học

HS cần tự lực nghiên cứu tài liệu và xây dựng kế hoạch nhóm cũng như kế hoạch cá nhân Học sinh nên tích cực tìm tòi, làm chủ cảm xúc khi làm việc nhóm và khi trình bày sản phẩm trước tập thể.

Giao tiếp và hợp tác

- HS trao đổi thống nhất được với nhau trong khi làm việc nhóm

- Có khả năng trình bày được sản phẩm, đặt câu hỏi và phản biện

Giải quyết vấn đề và sáng tạo

- HS xác định và đề xuất được ý tưởng để hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Đề xuất các biện pháp bảo vệ tế bào, thông qua bảo vệ các bào quan

Yêu nước Có ý thức bảo vệ tự nhiên và môi trường; biết sử dụng các vật liệu tái chế để làm mô hình học tập (11)

Chăm chỉ Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công (12)

Trung thực Trung thực trong báo cáo kết quả và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên nhóm (13)

Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công (14)

II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

- Kế hoạch bài học chi tiết

- Phiếu học tập, phiếu đánh giá (xem mục thiết kế bộ công cụ đánh giá)

- Máy chiếu, máy vi tinh, kết nối

- Bộ câu hỏi trên Powerpoit theo game show “Rung chuông vàng”

- Làm mô hình tế bào nhân sơ và nhân thực

- Video, bản thuyết trình về sản phẩm của nhóm

- Bảng con, bút màu/ phấn

- Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị như trong nhóm thống nhất

III HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC CHỦ ĐẠO:

+ Dạy học tương tác kết hợp giữa online và dạy học tương tác trực tiếp trên lớp

Phương pháp dạy học hiệu quả bao gồm việc áp dụng quy trình dạy học theo mô hình, kết hợp với phương pháp giải quyết vấn đề và khuyến khích tự học thông qua tài liệu hướng dẫn từ giáo viên.

- Tổ chức triển lãm “ mô hình tế bào”

- Kỹ thuật thuyết trình, phản biện; kĩ thuật tổ chức trò chơi

IV TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:

Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP

- Xác định nhiệm vụ học tập của chủ đề

- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm, các thành viên của mỗi nhóm

- Công bố tiêu chí đánh giá và các yêu cầu chuyên môn

- Định hướng học tập và thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÔ HÌNH

- GV hướng dẫn HS nghiên cứu các kiến thức nền

Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN, ĐỀ

XUẤT GIẢI PHÁP VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH (tiếp)

- Các nhóm họp qua zoom, trao đổi qua zalo, messenger… để lên ý tưởng

- Phân công nhiệm vụ, chuẩn bị nguyên liệu

- Tiến hành làm mô hình, quay video quá trình thực hiện

- Trong quá trình thực hiện có hỗ trợ, tư vấn chuyên môn của giáo viên

Hoạt động 3: TỔ CHỨC TRIỂN LÃM MÔ HÌNH, THẢO LUẬN

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm học sinh đã thực hiện trưng bày sản phẩm và trình chiếu video, đồng thời thuyết trình về kiến thức liên quan đến cấu trúc và chức năng của các thành phần trong tế bào.

- Các nhóm đặt câu hỏi phản biện, nhận xét

- Hoàn thành các nhiệm vụ học tập do Gv thiết kế → Chốt kiến thức nền

Hoạt động 4 LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

- Hoàn thành các nhiệm vụ học tập do Gv thiết kế

- Tổ chức gameshow “Rung chuông vàng”

- Nhận xét, đánh giá chung

Yêu cầu sau khi học chủ đề

- Hệ thống hóa kiến thức của chủ đề bằng sơ đồ tư duy

- Hoàn thiện lại mô hình theo góp ý

- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm sau chủ đề trên hệ thống giao bài tập online (Azota)

Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP (15 phút)

Học xong hoạt động này, HS sẽ:

- Xác định được nhiệm vụ của mình cần phải làm gì? Cần phải làm như thế nào?

Để đạt được yêu cầu và tiêu chí đã đề ra cho sản phẩm nhóm và chủ đề, cần xác định rõ các tiêu chí cần đạt được Từ đó, xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu này một cách hiệu quả.

- Xác định nhiệm vụ học tập của chủ đề

- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm, các thành viên của mỗi nhóm

- Công bố tiêu chí đánh giá và các yêu cầu chuyên môn

- Định hướng học tập và thực hiện nhiệm vụ

- Bảng phân công nhiệm vụ (sơ bộ) của các nhóm học sinh

- GV chuyển giao nhiệm vụ: Thiết kế và làm một trong các mô hình cấu trúc của tế bào:

+ Mô hình một số bào quan quan trọng trong tế bào: màng sinh chất, ty thể, lục lạp

- GV chia lớp thành 4 nhóm

- Các nhóm HS tiến hành bốc thăm để nhận nhiệm vụ

- Công bố tiêu chí đánh giá và định hướng học tập

- GV chiếu slide trên bảng, có kèm theo giải thích (Kèm theo phát cho mỗi nhóm một tờ hoặc gửi lên nhóm Messenger/zalo/teams của lớp) 2 nội dung:

1) Hướng dẫn HS cách làm

2) Tiêu chí đánh giá sản phẩm và quá trình học tập của cá nhân

Hướng dẫn HS cách làm:

+ Bước 1: Các em cần cùng nhau tìm hiểu kiến thức nền (theo hướng dẫn, gợi ý trong phiếu học tập do GV cung cấp):

+ Bước 2: Thảo luận nhóm để thống nhất:

Lựa chọn nguyên liệu để làm mô hình cấu trúc TB

Thiết kế mô hình cấu trúc tế bào bao gồm việc tạo ra bản vẽ hoặc mô tả chi tiết về cách thức thực hiện, các thành phần cấu tạo, kích thước, hình dạng và chất liệu sử dụng Đặc biệt, màu sắc của mô hình cũng cần được lựa chọn sao cho phù hợp với kiến thức sinh học về cấu trúc của các loại bào quan, đảm bảo tính chính xác và trực quan trong việc thể hiện các đặc điểm sinh học của tế bào.

+ Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: Làm mô hình cấu trúc TB (tại nhà) và quay lại video để giới thiệu

Bước 4 trong quy trình là trưng bày sản phẩm, bao gồm mô hình cấu trúc thiết bị, kèm theo phần thuyết trình và trả lời chất vấn từ nhóm bạn hoặc giáo viên Thời gian dành cho mỗi nhóm là 8 phút, trong đó thuyết trình kéo dài 3 phút và thời gian nhận xét, phản biện là 5 phút.

+ Bước 5: Điều chỉnh thiết kế/mô hình (nếu cần thiết)

Tiêu chí đánh giá sản phẩm nhóm (60 điểm) + điểm cả nhân:

STT Tiêu chí Điểm tối đa Ghi chú

1 Mô hình mô tả được đầy đủ các thành phần cấu trúc của loại TB mà nhóm được phân công

20 điểm Đánh giá điểm theo nhóm (mọi thành viên trong một nhóm có điểm phần này là giống

Hình dạng, màu sắc, vị trí, kích thước (tỉ lệ kích thước) của các thành phần, bào quan của tế bào hợp lý

3 Trên mô hình có ghi chú chức năng của các thành phần/bào quan của tế bào

4 Đảm bảo tính thẩm mỹ 5 điểm

5 Đảm bảo bền, chắc chắn 5 điểm nhau)

6 Giá thành hạ (từ nguyên liệu tận dụng) 10 điểm

7 Tích cực, chủ động trong làm việc nhóm 25 điểm Đánh giá điểm cá nhân

8 Thuyết trình mô hình (đúng kiến thức nền đã tìm hiểu), lưu loát, rõ ràng

9 Phản biện hợp lý (vận dụng được kiến thức nền trong bài để trả lời chất vấn)

10 Đặt câu hỏi chất vấn hợp lý (đội bạn phải vận dụng kiến thức nền trong bài để giải thích)

5 điểm/ 1 lần trả lời câu hỏi

+ Điểm cuối cùng quy về thang điểm 10, 100 điểm chủ đề tương đương với

10 điểm trong hồ sơ học tập

Học sinh đạt trên 100 điểm, bằng cách hoàn thành các tiêu chí từ 1 đến 7 với điểm tối đa 85, và tham gia tích cực vào thuyết trình cũng như trả lời nhiều câu hỏi phản biện hoặc đặt câu hỏi cho nhóm khác, sẽ nhận được phần thưởng đặc biệt từ giáo viên.

* Các nhóm HS thảo luận, phân công nhiệm vụ:

- Chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí…

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và thời gian hoàn thành theo bảng phân công nhiệm vụ

TT Tên thành viên Chức vụ Nhiệm vụ Thời gian hoàn thành

* GV theo dõi, tư vấn hoạt động phân công nhiệm vụ của các nhóm

Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MÔ HÌNH (30 phút tại lớp và tự học ở nhà)

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1 Mục đích và nhiệm vụ

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết rằng việc áp dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” của môn Sinh học lớp 10 sẽ góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.

Bài viết này trình bày phương pháp thực nghiệm bằng cách chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có trình độ tương đương để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng mô hình tự làm trong dạy học chủ đề "Cấu trúc tế bào" Thông qua việc thu thập thông tin từ bộ công cụ đánh giá và xử lý số liệu bằng xác suất thống kê, nghiên cứu phân tích định tính và định lượng nhằm đánh giá một cách khách quan mức độ hứng thú cũng như sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

2 Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Thiết kế chủ đề “Cấu trúc tế bào” sử dụng phương pháp hướng dẫn HS tự làm mô hình

Gặp gỡ giáo viên dạy thực nghiệm là cơ hội để trao đổi ý tưởng, thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh Việc lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, cùng với việc xác định thời gian thực hiện, sẽ giúp ghi nhận kết quả một cách chính xác và hiệu quả.

Trao đổi và thống nhất với giáo viên về chủ đề giảng dạy, cùng với việc làm rõ cơ sở lý luận của phương pháp được đề xuất, là rất quan trọng Đồng thời, cần hướng dẫn học sinh cách học tập hiệu quả theo phương pháp này để đảm bảo quá trình học tập diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả tốt nhất.

+ Hướng dẫn GV cách sử dụng bảng kiểm quan sát, hướng dẫn HS tự đánh giá và thống kê theo bảng điểm, bảng kiểm quan sát sau giờ học

Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình dạy học, cần chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các dụng cụ cần thiết Việc tổ chức dạy thực nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

+ Cách thức đánh giá mức độ hứng thú, năng lực chung và năng lực đặc thù của HS 2.2 Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Tiến hành chọn 4 cặp lớp dạy thể nghiệm và dạy đối chứng ở Trường THPT Anh Sơn 1 và THPT Anh Sơn 3

Trường THPT Anh Sơn 1 Trường THPT Anh Sơn 3

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Các cặp lớp được chọn làm đối chứng và thực nghiệm có số lượng, trình độ tương đương nhau

Trong lớp thực nghiệm, giáo viên áp dụng phương pháp dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” bằng cách tổ chức cho học sinh tự làm mô hình tế bào theo kế hoạch đã được thiết kế Phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về cấu trúc tế bào mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng làm việc nhóm.

+ Lớp đối chứng: Dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” theo phương pháp truyền thống

Kết quả đánh giá sau khi học chủ đề ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đã được tổng hợp và xử lý bằng công cụ toán học trên phần mềm Excel Điều này nhằm đánh giá một cách chính xác và khách quan hiệu quả của biện pháp dạy học được thử nghiệm.

3 Kết quả thực nghiệm và đánh giá

* Đánh giá mức độ hứng thú trong quá trình học tập

Thông qua phiếu điều tra, chúng tôi đã thu thập kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh sau khi học chủ đề, so sánh giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

339 học sinh, trong đó 169 HS thực nghiệm và 170 HS đối chứng) được thể hiện qua bảng 1 và biểu đồ 1:

Bảng 1: Kết quả điều tra hứng thú học tập của HS sau khi học chủ đề Đối tượng SL Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú

SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Biểu đồ 1: So sánh mức độ hứng thú của HS lớp thực nghiệm với lớp đối chứng

Kết quả trên cho thấy:

Học sinh tham gia vào chủ đề “Cấu trúc tế bào” thông qua phương pháp sử dụng mô hình tự làm thể hiện sự hứng thú rõ rệt hơn so với phương pháp dạy học truyền thống Cụ thể, tỉ lệ học sinh rất hứng thú ở lớp thực nghiệm cao hơn 14.26% và tỉ lệ học sinh hứng thú cao hơn 7.22% so với lớp đối chứng Đồng thời, tỉ lệ học sinh không hứng thú ở lớp thực nghiệm cũng giảm 5.89% so với lớp đối chứng.

- Qua quan sát hoạt động học tập trên lớp cũng ghi nhận: Ở lớp thực nghiệm:

HS tham gia tích cực vào hoạt động học tập, tạo ra không khí học tập sôi nổi và giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chắc chắn Trong khi đó, tại các lớp đối chứng, không khí học tập bình thường và học sinh chưa thể hiện sự tích cực, chủ yếu tiếp thu kiến thức qua sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên Điều này cho thấy việc thiết kế và sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động học sinh tự làm mô hình trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn là tiền đề để các em dễ dàng tiếp thu kiến thức và yêu thích bộ môn, từ đó khơi dậy động lực tìm hiểu các lĩnh vực khoa học, đặc biệt là sinh học.

* Đánh giá hiệu quả hình thành năng lực chung cho HS qua quá trình dạy học

Kết quả đánh giá định lượng từ phiếu điều tra và thang đo năng lực chung cho 339 học sinh, bao gồm 169 học sinh trong nhóm thực nghiệm và 170 học sinh trong nhóm đối chứng, đã được thể hiện sau khi hoàn thành chủ đề học tập, như trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Kết quả đánh giá mức độ phát triển các năng lực chung

Kết quả Thực nghiệm Đối chứng

1 Tự chủ và tự học

2 Giao tiếp và hợp tác

3 Giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Trong mỗi tiêu chí đo các năng lực ở 3 mức độ, ở mức độ 3 (mức độ cao

36 nhất khi đánh giá) học sinh lớp thực nghiệm thể hiện tốt hơn lớp đối chứng;

+ Đối với năng lực tự chủ và tự học khả năng hình thành mức độ 3 lớp thực nghiệm cao hơn 12.1% so với lớp đối chứng;

+ Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác lớp thực nghiệm cao lớp đối chứng là 10.75%;

Tỷ lệ năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh đạt 7.85%, cho thấy hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực chung thông qua phương pháp tổ chức hoạt động học sinh tự làm mô hình trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” ở môn Sinh học lớp 10 THPT.

* Hình thành năng lực đặc thù (năng lực bộ môn) cho học sinh qua quá trình dạy học

Chúng tôi sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm được thiết kế với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao (Phụ lục 1) để đánh giá năng lực học sinh Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 3 và biểu đồ 2.

Bảng 3: Kết quả điểm số bài kiểm tra cuối chủ đề

10T1, 10D2, 10C1, 10C4 ĐỐI CHỨNG 10T2, 10D3, 10C2, 10C5 Điểm Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

Biểu đồ 2: So sánh khả năng hình thành năng lực bộ môn giữa lớp TN với ĐC

Bảng 3 và biểu đồ 2 cho thấy:

Sau khi áp dụng mô hình học sinh tự làm trong giảng dạy, tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng 6.01%, trong khi tỉ lệ học sinh có điểm khá cũng tăng 4.4% Đồng thời, lớp thực nghiệm ghi nhận sự giảm tỉ lệ học sinh có điểm trung bình và yếu, với tỉ lệ học sinh yếu giảm 2.92% so với lớp đối chứng.

Việc áp dụng phương pháp mô hình học sinh tự làm trong dạy học chủ đề “Cấu trúc của tế bào” đã nâng cao năng lực sinh học của học sinh một cách rõ rệt so với trước đây, mặc dù cấu trúc đề và mức độ nhận thức vẫn giữ nguyên.

ÁP DỤNG SKKN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

Đề tài được triển khai từ năm học 2020-2021 và áp dụng giảng dạy chủ đề “Cấu trúc tế bào” cho học sinh ở các huyện miền tây Nghệ An trong năm học 2021-2022 đã đạt được kết quả tích cực.

- Học sinh tỏ ra yêu thích và hứng thú với phương pháp và cách thức tổ chức mà chúng tôi đã thiết kế và xây dựng trong đề tài

Kết quả kiểm tra chất lượng cho thấy, sau khi áp dụng phương pháp tổ chức mới trong học tập, các lớp học đạt được kết quả cao hơn so với các lớp có trình độ tương đương học theo hình thức truyền thống.

GV trực tiếp cho rằng hình thức tổ chức dạy học này giúp học sinh có cơ hội chủ động và sáng tạo hơn trong quá trình học tập, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo mục tiêu dạy học trong bối cảnh mới.

Dạy học thông qua hoạt động hướng dẫn tự làm mô hình là một phương pháp dạy học hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích tích cực Ý tưởng và quy trình thiết kế dạy học được đề xuất không chỉ phù hợp với môn Sinh học mà còn có khả năng áp dụng rộng rãi trong các môn khoa học khác như Toán, Vật lí, và Hóa học Phương pháp này giúp tổ chức hoạt động học tập một cách hiệu quả, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời đạt được các mục tiêu dạy học.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1 Lợi ích kinh tế xã hội

Hiện tại, thị trường vẫn thiếu các tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh, phù hợp với sự đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông.

Chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng Kế hoạch dạy học cho chủ đề “Cấu trúc tế bào” trong môn Sinh học lớp 10 Quy trình này được thiết kế nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả, đồng thời cung cấp tài liệu cần thiết cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

43 tục xây dựng kế hoạch dạy học hình thành năng lực cho học sinh đáp ứng được với sự đổi mới giáo dục

Áp dụng sáng kiến cho giáo viên giảng dạy môn sinh không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mua tài liệu tham khảo trên thị trường mà còn giảm bớt thời gian cho giáo viên trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy.

Sáng kiến đã cho thấy việc trao quyền chủ động cho học sinh trong học tập không chỉ kích thích hứng thú và sáng tạo mà còn giúp học sinh tự tin vào khả năng của mình Điều này giải quyết những khúc mắc trong quá trình đánh giá kết quả môn học, đồng thời làm thay đổi tích cực thái độ học tập và phát triển năng lực cá nhân Đây là nền tảng quan trọng để cùng toàn hệ thống giáo dục chuyển đổi tư duy dạy học từ định hướng nội dung sang phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo tinh thần chương trình GDPT mới.

2 Bài học kinh nghiệm Để có được thành công khi ứng dụng dạy học định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS nói chung và sử dụng phương pháp hướng dẫn HS tự làm mô hình nói riêng, người dạy và người học cần tìm được tiếng nói chung khi tổ chức thực hiện, cụ thể là:

- Giáo viên phải khơi dậy trong lòng học sinh niềm vui, sự đam mê và yêu thích môn học

- Giáo viên có hướng dẫn cụ thể, chi tiết các nhiệm vụ học tập và khơi dậy tiềm năng sáng tạo cho các nhóm học sinh

- Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, cần quan sát tỉ mỉ, tinh tế để có các định hướng điều chỉnh phù hợp

Để khuyến khích sự sáng tạo và ghi nhận công sức của học sinh một cách chính xác, giáo viên cần thực hiện đánh giá toàn diện và khách quan Điều này bao gồm việc xem xét cả quá trình học tập, nội dung, hình thức, cũng như ý thức và thái độ của các em Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp động viên kịp thời cũng rất quan trọng để khuyến khích những ý tưởng sáng tạo của học sinh.

Trong quá trình học tập tích cực, giáo viên đóng vai trò quan trọng như một người tổ chức và trọng tài, linh hoạt và chu đáo, giúp học sinh vượt qua những vấn đề phát sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

Để tổ chức thành công việc dạy học theo các phương pháp và hình thức mới, sự hỗ trợ từ nhà trường và gia đình học sinh là rất cần thiết Đồng thời, cần đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các hoạt động chế tạo sản phẩm Do đó, công tác chuẩn bị của giáo viên trực tiếp tổ chức dạy học đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Ngày đăng: 03/07/2022, 07:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông
Tác giả: Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2016
2. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) - Đỗ Hương Trà - Nguyễn Phương Hồng - Cao Thị Thặng (2010), Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học Dạy học tích cực, NXB ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học Dạy học tích cực
Tác giả: Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) - Đỗ Hương Trà - Nguyễn Phương Hồng - Cao Thị Thặng
Nhà XB: NXB ĐHSP Hà Nội
Năm: 2010
3. Ngô Thị Thảo (2015), vận dụng phương pháp mô hình hóa trong dạy học sinh học tế bào (sinh học 10), Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: vận dụng phương pháp mô hình hóa trong dạy học sinh học tế bào (sinh học 10)
Tác giả: Ngô Thị Thảo
Năm: 2015
5. Bộ GD&ĐT (2021), tài liệu Mô đun 3 - GVPT môn Sinh học THPT: Đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT Sách, tạp chí
Tiêu đề: tài liệu Mô đun 3 - GVPT môn Sinh học THPT
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Năm: 2021
7. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học 8. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục tổng thể Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học "8. Bộ GD&ĐT (2018)
Tác giả: Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học 8. Bộ GD&ĐT
Năm: 2018
4. Bộ GD&ĐT (2021), tài liệu Mô đun 2 - GVPT môn Sinh học THPT: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT Khác
6. Bộ GD&ĐT (2021), tài liệu Mô đun 4 - GVPT môn Sinh học THPT: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2  Hình  dạng,  vị  trí,  kích  thước  (tỉ  lệ  kích  thước) - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
2 Hình dạng, vị trí, kích thước (tỉ lệ kích thước) (Trang 31)
Hình  dạng,  vị  trí,  kích  thước - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
nh dạng, vị trí, kích thước (Trang 32)
Bảng 1: Kết quả điều tra hứng thú học tập của HS sau khi học chủ đề - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
Bảng 1 Kết quả điều tra hứng thú học tập của HS sau khi học chủ đề (Trang 35)
Bảng 2: Kết quả đánh giá mức độ phát triển các năng lực chung - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
Bảng 2 Kết quả đánh giá mức độ phát triển các năng lực chung (Trang 36)
Bảng 3: Kết quả điểm số bài kiểm tra cuối chủ đề - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
Bảng 3 Kết quả điểm số bài kiểm tra cuối chủ đề (Trang 37)
Bảng 3 và biểu đồ 2 cho thấy: - SKKN dạy học PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG tự làm mô HÌNH KHI tìm HIỂU KIẾN THỨC cấu TRÚC tế bào
Bảng 3 và biểu đồ 2 cho thấy: (Trang 38)