1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu sinh học 11

56 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Phương Pháp Dạy Học Dự Án Khi Dạy Chủ Đề Tuần Hoàn Máu
Tác giả Võ Thị Khánh Trang
Trường học Trường THPT Cửa Lò
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cửa Lò
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 3,42 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • 1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 2. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm (5)
    • 3. Điểm mới của đề tài (5)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (7)
  • Chương I: Tổng quan nghiên cứu (7)
    • 1.1. Thực trạng vấn đề (0)
    • 1.2. Khái quát về phương pháp DHDA (0)
      • 1.2.1. Đổi mới phương pháp DHTC (0)
      • 1.2.2. Khái niệm phương pháp DHDA (0)
      • 1.2.3. Mục tiêu của phương pháp DHDA (0)
      • 1.2.4. Các dạng của DHDA (0)
      • 1.2.5. Quy trình của DHDA (0)
      • 1.2.6. Ưu điểm và hạn chế của DHDA (0)
      • 1.2.7. Tình hình nghiên cứu và vận dụng phương pháp DHDA trong dạy học (0)
  • Chương II: Vận dụng phương pháp DHDA vào dạy học chủ đề (0)
    • 2.1. Đặc điểm nội dung chương chuyển hóa vật chất và năng lượng (12)
    • 2.2. Hệ thống hóa chương chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (12)
    • 2.3. Nội dung kiến thức được khai thác trong chủ đề Tuần hoàn máu (14)
    • 2.4. Vận dụng phương pháp DHDA chủ đề: Tuần hoàn máu (0)
  • Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (38)
    • 3.1. Bố trí thực nghiệm và phương pháp TNSP (38)
    • 3.2. Kết quả của quá trình thực nghiệm (38)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (41)
    • 3.1. Kết luận (41)
    • 3.2. Kiến nghị (41)
  • Tài liệu tham khảo (42)

Nội dung

NỘI DUNG

Trong nhiều năm qua, Bộ GD&ĐT đã tổ chức các khóa tập huấn cho giáo viên nhằm rà soát chương trình SGK và phát triển các phương pháp dạy học tích cực Đặc biệt, trong năm học 2014 – 2015, giáo viên được đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, tập trung vào việc phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương cũng như nhà trường.

Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu về sự sống và các yếu tố tự nhiên, xã hội liên quan Kiến thức trong lĩnh vực này không chỉ giúp hiểu rõ về các sinh vật mà còn có ứng dụng rộng rãi trong đời sống.

Giáo viên THPT đánh giá cao tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực, cho rằng điều này tạo hứng thú cho học sinh Tuy nhiên, số tiết dạy đổi mới còn hạn chế, chủ yếu diễn ra trong các tiết thao giảng hoặc dạy giáo viên giỏi Nguyên nhân chính là giáo viên còn ngại áp dụng các phương pháp mới, trong khi học sinh thường xem nhẹ môn học Chương trình Sinh Học THPT nặng về lý thuyết, dẫn đến việc đổi mới phương pháp dạy học ít được thực hiện, khiến nội dung khô khan và giờ học thiếu sự hợp tác của học sinh, ảnh hưởng đến chất lượng học tập Do đó, tôi quyết định áp dụng phương pháp dạy học dự án trong chủ đề Tuần hoàn máu - Sinh học 11.

1.2 Khái quát về phương pháp dạy học dự án

1.2.1 Đổi mới PPDH tích cực

PPDH tích cực là phương pháp dạy học chú trọng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, tập trung vào việc hoạt động hóa và tích cực hóa quá trình nhận thức Phương pháp này không chỉ nâng cao sự tích cực của người học mà còn yêu cầu giáo viên phải nỗ lực hơn so với phương pháp thụ động Được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, PPDH tích cực đã mang lại thành công đáng kể Tại Việt Nam, phương pháp này đang dần thay thế cách giảng dạy thụ động truyền thống, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục.

Tổng quan nghiên cứu

Vận dụng phương pháp DHDA vào dạy học chủ đề

Đặc điểm nội dung chương chuyển hóa vật chất và năng lượng

Giới thiệu về chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cơ thể thực vật và động vật , gồm 2 phần:

Phần A: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật

Phần B của chương trình học đề cập đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, bao gồm 7 bài học từ bài 15 đến bài 21 Nội dung chính của các bài này tập trung vào quá trình tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn và cơ chế cân bằng nội môi trong cơ thể động vật, nhằm giúp người học hiểu rõ hơn về sự chuyển hóa sinh lý quan trọng này.

Hệ thống hóa chương chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Bảng 2.1.Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật- Sinh Học 11 Cơ bản

Bài Chuẩn kiến thức Chuẩn kĩ năng

Bài 15:Tiêu hóa ở động vật

Bài 16:Tiêu hóa ở động vật (tiếp)

-Nêu được khái niệm tiêu hóa thức ăn ở động vật

- Mô tả được quá trình tiêu hoá trong không bào tiêu hoá, túi tiêu hoá và ống tiêu hoá

- Phân biệt được tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào

- Nêu được chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá

-Nêu được cấu tạo và chức năng của các bộ phận của ống tiêu hóa ở động vật ăn thịt

-Nêu được cấu tạo và chức năng của các bộ phận của ống tiêu hóa ở động vật ăn thực vật

- Phân biệt được tiêu hoá ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực vật

- Kĩ năng phân tích hình vẽ, tư duy so sánh, phân tích,tổng hợp, hoạt động độc lập của học sinh

- Kĩ năng hoạt động nhóm

- Kĩ năng tóm tắt các ý chính SGK

Bài 17: Hô hấp ở động vật

-Nêu được khái niệm hô hấp ở động vật

-Trình bày được đặc điểm của bề mặt trao đổi khí

- Nêu được đặc điểm của bề mặt trao đổi khí (bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi)

- Kĩ năng phân tích, so sánh

- Kĩ năng hoạt động nhóm

- Kĩ năng tóm tắt ý chính SGK

- Phân biệt được tuần hoàn hở và kín

- Nêu được đặc điểm tuần hoàn máu của hệ tuần hoàn hở và kín

- Phân biệt được tuần hoàn đơn và kép

- Nêu được ưu điểm tuần hoàn đơn và tuần hoàn kép

Hệ tuần hoàn ở lưỡng cư, bò sát, chim và thú có những điểm khác biệt đáng kể Lưỡng cư có hệ tuần hoàn hai vòng, cho phép máu oxy hóa và máu không oxy hóa trộn lẫn Bò sát, với hệ tuần hoàn ba buồng tim, cải thiện khả năng tách biệt máu oxy và không oxy Chim và thú sở hữu hệ tuần hoàn bốn buồng tim hoàn thiện, tối ưu hóa quá trình trao đổi khí và cung cấp oxy cho cơ thể Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn trong giới động vật phản ánh sự thích nghi với môi trường sống và nhu cầu sinh lý ngày càng phức tạp.

-Trình bày được hoạt động của tim: tính tự động và hoạt động có chu kì của tim

-Nêu được hoạt động của hệ mạch: huyết áp, vận tốc máu

-Giải thích được nguyên nhân làm huyết áp tăng, giảm

- Kĩ năng nghiên cứu SGK

- Kĩ năng nghiên cứu khoa học

- Kĩ năng xử lý thông tin

- Kĩ năng ứng dụng CNTT

- Kĩ năng hoạt động nhóm

Bài 20: Cân bằng nội môi

- Nêu được khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

-Trình bày được các cơ quan và chức năng của các bộ phận tham gia cơ chế duy trì cân bằng nội môi

-Phân tích được vai trò của thận, gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu

- Kĩ năng nghiên cứu SGK

- Kĩ năng hoạt động nhóm

Nội dung kiến thức được khai thác trong chủ đề Tuần hoàn máu

Bảng 2.2 Nội dung kiến thứ c đươ ̣c khai thác ở chủ đề: Tuần hoàn máu

TT Tên bài Đơn vi ̣ kiến thức cần khai thác

- Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

- Các dạng hệ tuần hoàn

- Hoạt động của hệ mạch

Bài 21: Thực hành đo một số chỉ sinh lí ở người

2.4.Vận dụng phương pháp dạy học dự án chủ đề:Tuần hoàn máu-Sinh học 11

TÊN CHỦ ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU

Lớp (khối): 11 Thời lượng dạy học: 3 tiết

-Biết được cấu tạo, chức năng và các dạng hệ tuần hoàn

- Trình bày được hoạt động của tim và hệ mạch

- Biết cách đo và thống kê được số liệu về nhịp tim và huyết áp

- Quan sát hình ảnh, so sánh, giao tiếp, hoạt động nhóm

Học sinh nghiêm túc trong học tập và yêu thích thiên nhiên, đồng thời đam mê khoa học Họ biết cách bảo vệ sức khỏe tim mạch của bản thân và sẵn sàng chia sẻ những lời khuyên hữu ích với những người xung quanh.

4 Định hướng phát triển năng lực

+ Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, quản lý, giao tiếp, hợp tác…

+ Năng lực quan sát, tìm kiếm, xử lý thông tin, phân loại, tìm mối liên hệ, đưa ra khái niệm…

+ Hình thành năng lực hoạt động nhóm về nghiên cứu về thực trạng bệnh cao huyết áp ở địa phương

+ Năng lực cá thể: tự đưa ra những đánh giá của bản thân sau quá trình tiếp thu những kiến thức trong bài

+ Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn

II: Mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành

Bảng 2.3 Mức độ nhận thức

Mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

-Nêu được cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn

-Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở

- Giải thích tại sao hệ tuần hoàn côn trùng là hệ tuần hoàn hở

- So sánh hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở

- So sánh hệ tần hoàn kín đơn và hệ tuần hoàn kín kép

2 Hoạt động tim và hệ mạch

- Nêu được các bộ phận tham gia hệ dẫn truyền tim

-Nêu các thành phân tham gia cấu trúc hệ mạch

-Trình bày tính tự động của tim

-Trình bày chu kì hoạt động của tim

-Trình bày đặc điểm của huyết áp

-Giải thích mối liên hệ giữa nhịp tim và trọng lượng

-Giải thích được sự khác nhau về nhịp tim ở các nhóm động vật

-Vận tốc máu tại đâu là lớn nhất?

3 Đo và thống kê số liệu về nhịp tim và huyết áp của học sinh

- Nêu khái niệm huyết áp là gì

-Biết được cách đo nhịp tim và huyết áp

- Trình bày các nguy cơ hay gặp về tim mạch

-Xác định các nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch

-Khảo sát được số liệu về nhịp tim và huyết áp của học sinh

-Đề xuất biện pháp ổn định tim mạch và huyết áp

-Bản thân em làm gì để bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình

III Biên soạn câu hỏi và bài tập (để dùng trong quá trình dạy học – giao nhiệm vụ học tập cho HS và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các nhiệm vụ, bài tập phát triển nhận thức

Quan sát tranh 18.1 và 18.2- SGK Sinh học 11, trả lời câu hỏi sau:

Hệ tuần hoàn là một hệ thống phức tạp bao gồm tim, mạch máu và máu, có chức năng vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng và các chất thải trong cơ thể Hệ tuần hoàn có hai dạng chính: hệ tuần hoàn kín, trong đó máu luôn lưu thông trong các mạch máu, và hệ tuần hoàn hở, nơi máu chảy tự do trong khoang cơ thể Đặc điểm nổi bật của hệ tuần hoàn kín là khả năng duy trì áp lực máu cao và kiểm soát lưu lượng máu hiệu quả, trong khi hệ tuần hoàn hở có cấu trúc đơn giản hơn và thường thấy ở một số loài động vật không xương sống.

Câu 3 Giải thích tại sao hệ tuần hoàn côn trùng là hệ tuần hoàn hở

Câu 4 So sánh HTH hở và HTH kín

Câu 5 So sánh HTH đơn và HTH kép

Câu 6 Nêu được các bộ phận tham gia hệ dẫn truyền tim

Câu 7 Nêu các thành phần tham gia cấu trúc hệ mạch

Câu 8 Trình bày tính tự động của tim

Hình 2.1 : Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín

Hình 2.2: Hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép

Hình 2.3 Hệ dẫn truyền tim

Câu 9 Trình bày chu kì hoạt động của tim

Câu 10 Trình bày đặc điểm của huyết áp

Câu 11 Giải thích mối liên hệ giữa nhịp tim và trọng lượng

Câu 12 Giải thích được sự khác nhau về nhịp tim ở các nhóm động vật

Câu 13 Vận tốc máu tại đâu là lớn nhất? Vì sao?

Câu 14 Trình bày cách đo nhịp tim và huyết áp

Câu 15 Trình bày các nguy cơ hay gặp về tim mạch

Câu 16 Xác định các nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch

Câu 17 Đề xuất biện pháp ổn định tim mạch và huyết áp

Câu 18 Bản thân em làm gì để bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình

IV Kế hoạch thực hiện chủ đề

Bảng 2.4 Kế hoạch thực hiện chủ đề

Nội dung Hình thức tổ chức dạy học

Cấu tạo, chức năng và các dạng hệ tuần hoàn

Hoạt động của tim và hệ mạch

Dụng cụ đo nhịp tim Máy chiếu

Sử dụng phương pháp dự án : Điều tra về huyết áp và tim mạch tại địa phương

Báo cáo nguyên nhân và thực trạng gây bệnh lí huyết áp, tim

-Dụng cụ đo huyết áp -Máy chiếu

4 nhóm thuyết trình về các sản phẩm của nhóm mình

Chủ đề: Tuần hoàn máu (tiết 1) I: Mục tiêu

- Mô tả được cấu tạo chung của hệ tuần hoàn và nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu

- Phân biệt được các dạng tuần hoàn ở động vật

- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn

Phát triển tư duy phân tích,so sánh cho học sinh

Biết cách ăn uống khoa học hợp vệ sinh để tránh một số bệnh về tim mạch

4 Phát triển năng lực a Năng lực kiến thức:

- HS xác đi ̣nh đươ ̣c mu ̣c tiêu ho ̣c tâ ̣p chủ đề là gì

- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá

- HS đặt ra đươ ̣c nhiều câu hỏi về chủ đề ho ̣c tâ ̣p b Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, lớp

- Năng lực trình bày suy nghĩ, ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin

Quản lý bản thân là nhận thức về các yếu tố tác động đến quá trình học tập của mỗi cá nhân, bao gồm bạn bè, phương tiện học tập và thầy cô Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp cải thiện hiệu quả học tập và phát triển bản thân.

- Xác đi ̣nh đúng quyền và nghĩa vu ̣ ho ̣c tâ ̣p chủ đề

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, ta ̣o hứng khởi ho ̣c tâ ̣p

II: Phương pháp dạy học

- Phương pháp dạy học theo nhóm

- Phối hợp các phương pháp : trực quan – sử dụng tranh , hình

III: Phương tiện dạy học

- SGK Sinh học 11, máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút dạ…

IV: Tiến trình dạy học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt được

- Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu bài mới

- Rèn luyện năng lực tư duy phê phán cho học sinh

* Phương pháp: trò chơi, gợi mở

* Định hướng năng lực : giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

Hệ tuần hoàn đóng vai trò quan trọng trong cơ thể động vật, không chỉ hỗ trợ hệ tiêu hóa và hô hấp mà còn giúp duy trì sự sống, phát triển và thực hiện các hoạt động sinh lý bình thường Bài viết này sẽ khám phá các dạng hệ tuần hoàn ở động vật và cấu trúc của chúng.

 SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động:

Học sinh tập trung chú ý;

Suy nghĩ về vấn đề được đặt ra;

Tham gia hoạt động đọc hiểu để tìm câu trả lời của tình huống khởi động,

Từ cách nêu vấn đề gây thắc mắc như trên, giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

Cho HS tự đọc I SGK và trả lời câu hỏi

- HTH được cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận nào?

HS nghiên cứu SGK để trả lời

HS nghiên cứu SGK để trả lời

I: Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn có 3 phần

- Dịch tuần hoàn: Máu hoặc hỗn hợp máu (dịch mô)

- Hệ thống mạch máu (ĐM, TM, MM)

Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể

Hoạt động 2: Tìm hiểu các dạng hệ tuần hoàn

Nghiên cứu SGK và hình

18.1, 18.2, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau trong vòng 8 phút

- GV chia lớp là 4 nhóm

HTH hở và HTH kín

HTH đơn và HTH kép

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi lệnh SGK:

- GV nhận xét và hoàn thiện kiến thức, cho điểm các nhóm theo hàng dọc

- HS nghiên cứu SGK thảo luận nhóm , hoàn thiện PHT

- Các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày

- Các nhóm nhận xét lẫn nhau

- Các nhóm hoàn thiện nội dung, ghi chép hoàn thiện những nội dung chính của bài học

II Các dạng hệ tuần hoàn

2: Hệ tuần hoàn kín: Gồm 2 loại

(HS ghi và học theo phiếu học tập)

Câu 1: Nêu hướng tiến hóa của HTH ở ĐV?

Câu 2: Bộ phận nào sau đây không có ở hệ tuần hoàn hở mà có ở hệ tuần hoàn kín?

A Tim B Mao mạch C Tĩnh mạch D Động mạch

Câu 3: Máu được tim bơm vào ĐM → MM → TM là đặc điểm của?

A Hệ tuần hoàn hở B HTH kín C Hệ thống mạch máu D HTH

Hệ tuần hoàn kín có nhiều ưu điểm so với hệ tuần hoàn hở, bao gồm khả năng vận chuyển máu nhanh chóng và hiệu quả hơn, duy trì áp suất cao, và cung cấp oxy cũng như dinh dưỡng đến các mô một cách đồng đều Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ và ít hoạt động vì nó không thể duy trì áp suất cao cần thiết cho việc vận chuyển máu hiệu quả, dẫn đến việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng không đủ cho các cơ quan trong cơ thể.

Vì tốc độ máu chậm, khả năng điều hòa phân phối máu đến các cơ quan chậm

Câu 2: Tại sao côn trùng có kích thước nhỏ nhưng vẫn hoạt động mạnh?

Hệ thống ống khí ở côn trùng, như dế mèn và châu chấu, đảm nhận vai trò quan trọng trong việc trao đổi khí cho các tế bào, thay vì phụ thuộc vào hệ tuần hoàn.

Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Đại diện

Cấu tạo Đường đi của máu bắt đầu từ tim Đặc điểm

Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép Đại diện

Số vòng tuần hoàn Áp lực của máu chảy trong động mạch ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Đại diện Đa số động vật thân mềm và

Mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và động vật có xương sống

Cấu tạo Không có mao mạch Có mao mạch Đường đi của máu bắt đầu từ tim

Tim → ĐM→ Khoang cơ thể

Tĩnh mạch Đặc điểm -Hệ tuần hoàn hở có 1 đoạn máu đi ra khỏi mạch máu và trộn lẫn với dịch mô

- Máu chảy dưới áp lực thấp và chảy chậm

-Hệ tuần hoàn kín có máu lưu thông liên tục trong mạch kín

-Máu chảy dưới áp lực cao hoặc trung bình và chảy nhanh ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép Đại diện Cá ĐV có phổi như lương cư, bò sát, chim và thú

Cấu tạo tim Có 2 ngăn 3 hoặc 4 ngăn

Số vòng tuần hoàn 1 vòng 2 vòng Áp lực của máu chảy trong động mạch

Máu chảy dưới áp lực trung bình

Máu chảy dưới áp lực Cao

Chủ đề: Tuần hoàn máu (tiết 2) I: Mục tiêu

- Giải thích được vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính tự động của tim

- Nêu được chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất

Huyết áp là lực mà máu tác động lên thành mạch khi lưu thông trong cơ thể Sự tăng giảm huyết áp có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm căng thẳng, chế độ ăn uống không lành mạnh, và các vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch Ngoài ra, huyết áp cũng có thể thay đổi theo thời gian do các yếu tố như tuổi tác, mức độ hoạt động thể chất và di truyền Việc hiểu rõ về huyết áp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó là rất quan trọng để duy trì sức khỏe tim mạch.

Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu

- Quan sát, phân tích tranh

- So sánh, tổng hợp, liên hệ thực tiễn

- Có ý thức giữ gìn vệ sinh tim mạch để phòng tránh một số bệnh về tim mạch

4 Phát triển năng lực a Năng lực kiến thức:

- HS xác đi ̣nh đươ ̣c mu ̣c tiêu ho ̣c tâ ̣p chủ đề là gì

- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá

- HS đặt ra đươ ̣c nhiều câu hỏi về chủ đề ho ̣c tâ ̣p b Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, lớp

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, ta ̣o hứng khởi ho ̣c tâ ̣p

II: Phương pháp dạy học

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…

- Phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp kiểm chứng

III: Phương tiện dạy học

SGK Sinh học 11 Máy tính, máy chiếu Giấy A0, Bút dạ…

IV: Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt được

- GV giới thiệu hình ảnh

Bệnh rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp có thể được nhận diện qua những dấu hiệu như nhịp tim không đều, đau ngực, khó thở và chóng mặt Hậu quả của các bệnh này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, suy tim và thậm chí tử vong Để phòng ngừa, cần duy trì lối sống lành mạnh bằng cách tập thể dục thường xuyên, ăn uống cân đối, kiểm soát căng thẳng và thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Hoạt động 3: Tìm hiểu hoạt động của tim

- GV: Ngoài hoạt động theo chu kì tim còn có tính tự động

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và giải thích thí nghiệm

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi:

+ Tính tự động của tim là gì?

+ Nguyên nhân nào dẫn đến tính tự động của tim?

+ Hệ dẫn truyền tim gồm những bộ phận nào?

- GV nhận xét và kêt

- HS hoạt động nhóm và trả lời, các nhóm bổ sung

- HS: + Là khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim

+Gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó Hiss và mạng Puoockin

Nút xoang nhĩ có khả năng tự phát xung điện, xung điện được lan truyền trong các cơ tim gây co, dãn

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung

III Hoạt động của tim

1 Tính tự động của tim:

- KN: Là khả co dãn tự động theo chu kì của tim

- Nguyên nhân gây ra tính tự động của tim: Do hệ dẫn truyền tim

- Hệ dẫn truyền tim gồm:

Nút xoang nhĩ tự phát xung điện, truyền tín hiệu đến nhĩ thất, kích thích cơ tâm nhĩ co lại Đồng thời, nút nhĩ thất nhận xung điện từ nút xoang nhĩ và chuyển tiếp tín hiệu đến bó His.

+ Bó His dẫn truyền xung điện đến mạng Puôckin

- GV: Chu kì tim là gì?

Chu kì tim diễn ra như thế nào?

- GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi lệnh SGK: Nghiên cứu bảng 19.1 và cho biết

+ Mối quan hệ giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể?

+ Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim giữa các loài khác nhau?

- GV nhận xét và bổ sung

- HS đại diện trả lời

- HS hoạt động nhóm và trả lời được:

+ ĐV càng nhỏ thì nhịp tim càng nhanh và ngược lại

+ Sự khác nhau về nhịp tim ở các loài liên quan đến nhu cầu oxi và sự chuyển hóa ở mỗi loài xung điện đến cơ tâm thất co

2 Chu kì hoạt động của tim

-Tim co giãn nhịp nhàng theo chu kì

- Mỗi chu kì 0.8s, gồm 3 pha trong đó tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co 0,3s, thời gian dãn chung 0,4s

- Nhịp tim là số chu kì tim trong 1 phút

- Động vật càng nhỏ tim đập càng nhanh

Hoạt động 4: Tìm hiểu hoạt động của hệ mạch

- GV yêu cầu HS nhắc lại cấu trúc của hệ mạch, thảo luận theo nhóm và trả lời các câu hỏi sau:

- GV Chia lớp làm 4 nhóm ưu tiên theo địa bàn

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS

+ Cách tiến hành thực hiện dự án

+ Các tiêu chí chấm điểm ở các nhóm

- GVyêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi:

+ Vận tốc máu là gì?

Vận tốc máu phụ thuộc vào điều gì?

- HS thảo luận và đại diện trả lời được:

- Các nhóm phân chia nhóm trưởng, thư kí

- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên

+ Là tốc độ máu chảy trong 1 giây

+ Tổng tiết diện ở mao mạch là lớn nhất Vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện

IV.Hoạt động của hệ mạch

1 Cấu trúc của hệ mạch:

Dự án này nhằm tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng các bệnh lý liên quan đến huyết áp và tim mạch tại một số phường thuộc Thị xã Cửa Lò Việc nghiên cứu sẽ giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của người dân, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phòng ngừa bệnh tật.

-Là tốc độ máu chảy trong 1 giây

+ Hãy so sánh tổng tiết diện của các loại mạch?

Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng diện tích mạch?

- GV nhận xét và kết luận

Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch Cụ thể, vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch, điều này có nghĩa là khi tổng tiết diện tăng lên, vận tốc máu sẽ giảm xuống.

Câu 1: Cấu trúc nào sau đây không thuộc hệ thống thần kinh tự động của tim?

A Nút xoang nhĩ B Van nhĩ - thất

C Bó His D Mạng lưới Puôc - kin

Câu 2: Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?

A Trong chu kì tim, pha co tâm thất có thời gian dài nhất

B Huyết áp cực đại xảy ra vào pha co tâm nhĩ

C Nhịp tim trung bình ở người trưởng thành bình thường bằng 100 lần / phút

D Tần số nhịp tim ở động vật thường tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể

Câu 1: Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm?

Câu 2: Tại sao khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm?

Câu 3: Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim giữa các loài khác nhau?

Câu 4: Vận tốc máu ở mao mạch là nhỏ nhất Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể con người

Dự án mang tên “Tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng các bệnh lý liên quan đến huyết áp và tim mạch ở một số phường trên địa bàn Thị xã Cửa Lò” nhằm mục tiêu nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch và huyết áp tại khu vực này Thông qua việc thu thập dữ liệu và khảo sát, dự án sẽ đánh giá tình hình bệnh lý hiện tại, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện sức khỏe cộng đồng.

- Huyết áp là gì? Nguyên nhân gây bệnh huyết áp

- Đo huyết áp cho các bạn trong lớp , trong gia đình, và khu vực địa phương nơi các em sống

- Đưa ra nhận xét về các số liệu về tình trạng các bệnh liên quan đến huyết áp , tim mạch ở địa phương

- Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng các bệnh lí liên quan đến huyết áp và tim mạch

- Kĩ năng thu thập số liệu và sử lí thông tin

- Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

- Kĩ năng hợp tác: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng đánh giá lẫn nhau

- Có ý thức và hành động đúng đắn để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người thân trong gia đình

- Có thái độ làm việc tự giác , trách nhiệm và trung thực trong quá trình nghiên cứu

Bộ câu hỏi định hướng

Câu 1 Trình bày cách đo nhịp tim và huyết áp

Câu 2 Xác định các nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch

Câu 3 Đề xuất biện pháp ổn định tim mạch và huyết áp

Câu 4 Bản thân em làm gì để bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình

Câu 5: Tại sao những người già, người béo phì dễ bị bệnh cao huyết áp

Câu 6: Thu thập số liệu về thực trạng các bệnh liên quan đến huyết áp và tim mạch ở một số phường trên địa bàn Thị xã Cửa Lò

Câu 7: Em có lời khuyên gì cho mọi người để phòng ngừa bệnh cao huyết áp

Câu 8: Viết báo cáo về nguyên nhân , thực trạng bệnh cao huyết áp ở địa phương em

- Giới thiệu nội dung bài 19, 21 Lập thành 4 nhóm Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch dự án: 1 tiết

- Học sinh thực hiện dự án: 5 ngày- 7 ngày

- Báo cáo, đánh giá : 1 tiết

- Bài báo cáo trên Power Point hoặc giấy A0

- Dự kiến chia nhóm và thiết lập hoạt động nhóm

- Chia lớp thành 4 nhóm , ưu tiên nhưng bạn cùng phường ( xã ), gần nhà nhau , để tạo thành 1 nhóm

Giáo viên chia 4 nhóm ở 4 khu vực khác nhau trên địa bàn Thị xã Cửa Lò

Nhóm 1: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hải- Thị Xã Cửa Lò

Nhóm 2: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hòa- Thị Xã Cửa Lò

Nhóm 3: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Thu- Thị Xã Cửa Lò

Nhóm 4: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hương- Thị Xã Cửa Lò

Xây dựng kế hoạch thực hiện , thiết kế các hoạt động và kịch bản dự án

TT Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thời gian

1 - Giới thiệu về nội dung của chủ đề

- Thành lập các nhóm , phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm

- Hướng dẫn học sinh cách điều tra , lấy số liệu và sử dụng máy đo huyết áp điện tử

- Hướng dẫn HS thu thập các số liệu và sử lý các số liệu

- Hướng dẫn các tiêu chí đánh giá và cho điểm đối với các nhóm

- Tìm hiểu mục tiêu bài học

- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân

- Lên ý tưởng, cách thức và thời gian thực hiện

2 - GV thường xuyên giám sát tiến độ , hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm thực hiện đề tài, phân tích sử lý thông tin thu thập được

- GV giúp đỡ các nhóm thiết kế sản phẩm thu được

- Thực hiện dự án theo kế hoạch của nhóm và nhiệm vụ được phân công

- Phân tích số liệu , thông tin thu được

- Ghi chép và nhập số liệu hàng ngày

3 - Tổ chức cho 4 nhóm thuyết trình về kết quả thu được

- Nhận xét , đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án

- Cho các nhóm tự nhận xét ưu điểm và hạn chế của nhóm mình và tự đánh giá lẫn nhau

- Đưa ra kết luận chung cho từng nhóm

- Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình trước lớp

- Nhận xét những việc làm được và chưa làm được của nhóm mình

- Nhận xét sản phẩm của nhóm khác

- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân

Hoạt động 1: Xác định ý tưởng và lập kế hoạch của dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV giới thiệu tên dự án và mục tiêu của dự án

- GV chia lớp làm 4 nhóm ( ưu tiên các em ở cùng phường ) để thực hiện dự án

- GV yêu cầu HS trao đổi trong nhóm , lựa chọn tiểu chủ đề của dự án

- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về thực trạng bệnh lí tim mạch và huyết áp tại điạ phương nơi các em sinh sống

- GV thống nhất 4 khu vực mà 4 nhóm đã lựa chọn tránh trùng lặp nhau

Nhóm 1: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hải- Thị Xã Cửa Lò

- HS ổn định và phân chia nhóm

- Sau khi phân chia nhóm ưu tiên cùng khu vực địa phương xong

+ Các nhóm phân công nhóm trưởng, thư kí, thành viên ghi số liệu, nhập số liệu hàng ngày, phân công đưa máy đo huyết áp và tim mạch

- HS trao đổi thống nhất phạm vi nghiên cứu của nhóm mình

- Các nhóm trưởng báo cáo tên tiểu chủ đề của nhóm mình lên trước lớp để tránh trùng lặp

- Các nhóm nhận nhiệm vụ từ GV

Nhóm 2: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hòa- Thị Xã Cửa Lò

Nhóm 3: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Thu- Thị Xã Cửa Lò

Nhóm 4: Tìm hiểu về thực trạng các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp tại Phường Nghi Hương- Thị Xã Cửa

- GV hướng dẫn HS lên ý tưởng cho những nội dung của nhóm mình thực hiện

- GV thường xuyên bám sát, theo dõi , định hướng , giúp đỡ các nhóm khi làm việc

- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả

- GV nhận xét , bổ sung hoàn thiện ý tưởng của các nhóm

- Thống nhất cách thức hợp tác, thư kí sẽ ghi chép lại Sau đó cả nhóm sẽ trao đổi , thống nhất các nội dung của dự án

- Cá nhân hình thành ý tưởng, thư kí tổng hợp lại, loại bỏ các ý tưởng trùng nhau

- Cả nhóm thống nhất ý kiến

- Đại diện nhóm báo cáo về ý tưởng của nhóm mình

- Các nhóm khác lắng nghe , nhận xét , bổ sung

- Các nhóm khác thống nhất mạng ý tưởng

- GV cung cấp một số các dự liệu, các bộ câu hỏi, yêu cầu học sinh lập kế hoạch , phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm

- GV theo dõi , giúp đỡ HS lập kế hoạch

- GV tổ chức cho HS báo cáo kế hoạch của nhóm mình

- GV theo dõi, nhận xét , bổ sung các nhóm hoàn thiện kế hoạch

- Hướng dẫn HS lựa chọn các công cụ hỗ trợ : Các nguồn tài liệu, mấy đo huyết áp điện tử, web…

- GV hướng dẫn HS cách xử lí thông tin, trình bày và báo cáo sản phẩm

- GV thông báo các tiêu chí đánh giá cho điểm

- HS xác định công việc cụ thể của nhóm mình

Phân công một số bạn trong nhóm tìm hiểu về các bệnh lí liên quan đến tim mạch và huyết áp

+ Khái niệm, nguyên nhân, phân loại, dấu hiệu … Từ sách giáo khoa, internet…

+ Tìm hiểu các đối tượng đang mắc bệnh ( Tuổi, giới tính, di truyền….)

+ Tiến hành điều tra thực trạng về bệnh tại địa phương thuộc nhóm mình phụ trách

+ Họp nhóm để báo cáo và phân tích số liệu

- Điểm sản phẩm, kết quả báo cáo

- Điểm về hiệu quả làm việc nhóm

+ Viết báo cáo, trình bày báo cáo

- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên hoặc các thành viên tự nhận nhiệm vụ phù hợp với mình

- Thư kí ghi lại nhiệm vụ của các thành viên theo mẫu GV cung cấp

- Các nhóm trưởng báo cáo kế hoạch của nhóm , các nhóm nhận xét , cho ý kiến

- HS lắng nghe và đưa ra các thắc mắc

Hoạt động 2: Thực hiện kế hoạch và xây dựng dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV bám sát và theo dõi quá trình thực hiện dự án của HS

- Định hướng , điều chỉnh các hoạt động của HS phù hợp với các yêu cầu của dự án đề ra

- Cung cấp các thông tin, các tài liệu liên quan cần thiết cho HS

- Hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện dự án

- Tìm kiếm các thông tin qua SGK, tài liệu trên internet để hoàn thành các câu hỏi , bài tập trong dự án

- Tiến hành điều tra thu thập số liệu theo sự phân công của nhóm

+ Tỉ lệ người mắc bệnh liên quan đến tim mạch và huyết áp

+ Tỉ lệ giới tính + Độ tuổi

- Trao đổi thảo luận trong nhóm về các thông tin , số liệu thu thập , phân tích số liệu thu được

- Ghi lại biên bản quá trình hoạt động của nhóm theo mẫu

- Báo cáo tiến độ thực hiện

- Thiết kế, xây dựng , hoàn thiện báo cáo Yêu cầu nêu được trong bản báo cáo + Mục tiêu dự án

Bệnh cao huyết áp là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hiện nay, với nhiều nguyên nhân gây ra như di truyền, chế độ ăn uống không lành mạnh và lối sống ít vận động Thực trạng bệnh lý này đang gia tăng nhanh chóng, ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của nhiều người Để phòng ngừa và điều trị hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp như duy trì chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và kiểm tra sức khỏe định kỳ Việc nâng cao nhận thức về bệnh cao huyết áp và các bệnh lý liên quan là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ và bảo vệ sức khỏe.

Chủ đề: Tuần hoàn máu (tiết 3) I: Mục tiêu

- Sử dụng được máy đo tim và huyết áp điện tử

- Giải thích được hoạt động của tim ảnh hưởng đến huyết áp của cơ thể

- Nêu được các khái niệm huyết áp và các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

- Giải thích được cơ sở khoa học của các biện pháp ngăn ngừa các bệnh lí liên quan đến huyết áp và tim mạch

- Quan sát, phân tích tranh

- So sánh, tổng hợp, liên hệ thực tiễn

- Có ý thức giữ gìn vệ sinh tim mạch để phòng tránh một số bệnh về tim mạch

4 Phát triển năng lực a Năng lực kiến thức:

- HS xác đi ̣nh đươ ̣c mu ̣c tiêu ho ̣c tâ ̣p chủ đề là gì

- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá b Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp

- Năng lực trình bày suy nghĩ,ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin

- Xác đi ̣nh đúng quyền và nghĩa vu ̣ ho ̣c tâ ̣p chủ đề

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, ta ̣o hứng khởi ho ̣c tâ ̣p

II: Phương pháp dạy học

- Dạy học theo dự án

III: Phương tiện dạy học

SGK Sinh Học 11, Máy tính, máy chiếu, giấy A4, bút dạ…

IV: Tiến trình dạy học

Hoạt động 3: Sau khi thực hiện dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV chuẩn bị các điều kiện cho buổi báo cáo (

- Giáo viên nghe đại diện các nhóm báo cáo

- GV yêu cầu đại diện nhóm làm rõ một số nội dung liên quan đến bản báo cáo

1 Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm

2 Tại sao cơ thể mất máu thì huyết áp giảm

3 Nhận biết và xử lý như thế nào đối với những người khi bị tai biến

4 Tại sao những người già, người béo phì thì dễ bị bệnh cao huyết áp

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thực hiện dự án của nhóm mình

- Các nhóm khác nhận xét , có thể đặt thêm câu hỏi để làm rõ vấn đề

- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ làm rõ , giải thích hoặc đưa ra lí lẽ chứng minh cho ý kiến của nhóm mình

- Đại diện các nhóm lên bốc thăm trả lời các câu hỏi của

- Tổng kết các kiến thức của bài học

- KN : Là áp lực tác dụng lên thành mạch và đẩy máu chảy trong hệ mạch

Các mức huyết áp tâm thu và tâm trương đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của các cơ quan sống như tim, não và thận, đồng thời ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của cơ thể.

+ Huyết áp tâm thu dao động từ 90 đến 140 mmHg + Huyết áp tâm trương dao động từ 60 đến 90 mmHg

+ Nguyên nhân của tăng huyết áp?

Có đến 90 – 95% tăng huyết áp vô căn Còn lại là tăng huyết áp thứ phát khi có những nguyên nhân rõ ràng (tim, thận…)

+ Triệu chứng của tăng huyết áp?

Khi huyết áp cao thường rất ít triệu chứng, có thể có như là nhức đầu, hồi hộp, dễ mệt, đau ngực, khó thở…

Có rất nhiều trường hợp bị tăng huyết áp nhưng không biết vì không có biểu hiện khác thường

+ Tăng huyết áp – “kẻ giết người thầm lặng”?

Vận dụng phương pháp DHDA chủ đề: Tuần hoàn máu

3.1 Bố trí thực nghiệm và phương pháp TNSP a) Bố trí thực nghiệm thực nghiệm:

Tôi đã chọn bốn lớp học gồm 11A1, 11A2, 11T1 và 11T2 để tiến hành nghiên cứu Trong đó, lớp 11A1 và 11A2 được giảng dạy theo phương pháp dạy học dự án với giáo án thực nghiệm, trong khi lớp đối chứng 11T1 và 11T2 sử dụng giáo án truyền thống theo đúng nội dung sách giáo khoa.

- Theo dõi và quan sát hoạt động của HS trong quá trình thực nghiệm

Nghiên cứu này nhằm điều tra mức độ hứng thú và hiểu biết của học sinh về phương pháp dạy học dự án sau khi thực hiện thí nghiệm, thông qua việc sử dụng phiếu thăm dò Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của phương pháp này trong việc nâng cao sự tham gia và nhận thức của học sinh.

- Đánh giá kết quả học tập thông qua:

Kết quả bài kiểm tra 15 phút cho thấy lớp đối chứng và lớp thực nghiệm được kiểm tra cùng một đề, với cách chấm điểm thống nhất theo thang điểm 10 và biểu điểm giống nhau Bài kiểm tra được thiết kế dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, đánh giá theo 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

- Sử dụng phương pháp thống kê điểm số sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng bài kiểm tra

3.2 Kết quả của quá trình thực nghiệm a) Kết quả điều tra ý kiến HS về phương pháp dạy học dự án

- Tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến HS ở lớp thực nghiệm sau khi vận dụng phương pháp dạy học dự án, tôi đã thu được các kết quả sau:

Sau khi tham gia các tiết học thực nghiệm, học sinh nhận thấy rõ ràng những lợi ích của phương pháp này, bao gồm việc phát huy khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác, đồng thời giúp các em tự tin hơn khi đứng trước đám đông.

Việc áp dụng DHTC trong giảng dạy đã tạo ra sự hứng thú rõ rệt cho học sinh đối với môn Sinh học Kết quả đánh giá sau bài kiểm tra 15 phút cho thấy sự tiến bộ và khả năng tiếp thu kiến thức của các em.

Sau khi hoàn tất nội dung bài học, tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút cho 4 lớp 11A1, 11A2, 11T1, 11T2 với 20 câu hỏi trắc nghiệm và thang điểm 10 Kết quả của các lớp này được trình bày trong Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Bố trí thực nghiệm và phương pháp TNSP

a) Bố trí thực nghiệm thực nghiệm:

Tôi đã chọn bốn lớp học gồm 11A1, 11A2, 11T1 và 11T2 để thực hiện nghiên cứu Trong đó, lớp 11A1 và 11A2 được giảng dạy theo phương pháp dạy học dự án với giáo án được soạn thảo thực nghiệm, trong khi lớp đối chứng 11T1 và 11T2 áp dụng giáo án thiết kế theo nội dung sách giáo khoa và phương pháp truyền thống.

- Theo dõi và quan sát hoạt động của HS trong quá trình thực nghiệm

Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã điều tra mức độ hứng thú và hiểu biết của học sinh về phương pháp dạy học dự án thông qua việc sử dụng phiếu thăm dò Kết quả cho thấy học sinh có sự quan tâm đáng kể đến phương pháp này, đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu sắc hơn về các khái niệm và kỹ năng liên quan.

- Đánh giá kết quả học tập thông qua:

Kết quả bài kiểm tra 15 phút cho thấy các lớp đối chứng và thực nghiệm đã được kiểm tra cùng một đề thi, với việc chấm điểm theo thang 10 và sử dụng cùng một biểu điểm Bài kiểm tra được thiết kế dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, đánh giá 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

- Sử dụng phương pháp thống kê điểm số sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng bài kiểm tra.

Kết quả của quá trình thực nghiệm

a) Kết quả điều tra ý kiến HS về phương pháp dạy học dự án

- Tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến HS ở lớp thực nghiệm sau khi vận dụng phương pháp dạy học dự án, tôi đã thu được các kết quả sau:

Sau khi tham gia các tiết học thực nghiệm, học sinh nhận thấy rõ ràng ưu điểm của phương pháp này, bao gồm việc phát huy tính tự học, rèn luyện kỹ năng giao tiếp và hợp tác, đồng thời giúp các em tự tin hơn khi đứng trước đám đông.

Việc áp dụng DHTC trong giảng dạy đã tạo ra sự hứng thú cho học sinh đối với môn Sinh học Kết quả từ bài kiểm tra 15 phút cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong nhận thức của các em.

Sau khi hoàn thành nội dung bài học, tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút cho 4 lớp 11A1, 11A2, 11T1 và 11T2 Bài kiểm tra gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm và được chấm theo thang điểm 10 Kết quả của 4 lớp được thể hiện chi tiết trong Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

Bảng 3.1 Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15 phút sau đợt thực nghiệm

Yếu Trung bình Khá Giỏi

Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ phân loại kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN 11A1 và 11T1

Kết quả kiểm tra 15 phút

Bảng 3.2 Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15 phút sau đợt TN 11A2và 11T2

Yếu Trung bình Khá Giỏi

Biểu đồ 3.2 Tỉ lệ phân loại kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN 11A2 và 11T2 Nhận xét : Từ bảng 3.1 , 3.2 và biểu đồ 3.1 , 3.2 tôi nhận thấy:

- Ở lớp 11A1, 11A2 sử dụng phương pháp dạy học theo dự án chủ đề : Tuần hoàn máu- Sinh học 11 tôi thấy tỉ lệ HS loại khá , giỏi chiếm tỉ lệ cao

Trong quá trình giảng dạy ở lớp 11T1 và 11T2 theo phương pháp truyền thống, tôi nhận thấy rằng tỉ lệ học sinh đạt loại trung bình và khá cao hơn so với lớp 11A1 và 11A2, trong khi tỉ lệ học sinh giỏi lại thấp hơn Điều này diễn ra mặc dù trình độ học sinh của lớp 11A1 và 11T1 (cũng như 11A2 và 11T2) là tương đương nhau trong quá trình học.

Học sinh áp dụng phương pháp DHTC trong chủ đề Tuần hoàn máu – Sinh học 11 có khả năng nắm vững kiến thức tốt hơn, đồng thời thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo cao hơn Điều này chứng tỏ rằng phương pháp dạy học dự án mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp dạy học truyền thống.

Kết quả kiểm tra 15 phút

Ngày đăng: 03/07/2022, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Website: http://www.thuvienstem.edu.vn/2018/07/the-nao-la-day-hoc-du-an.html 10. Website: https://dostem.edu.vn/day-hoc-du-an/ Link
1. Đinh Quang Báo ( Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội, Trần Thị Gái, Nguyễn Thị Việt Nga (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Sinh học THPT. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Khác
2. Bộ GD & ĐT, Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội Khác
4. Bộ GD & ĐT (2010), Sách giáo viên Sinh Học 11 . NXB Giáo dục Khác
5. Nguyễn Thu Hiền (2016), Tổ chức dạy học dự án phần Di truyền học – Sinh học 12- THPT. Luận văn thạc sỹ sư phạm Sinh học. Đại học Quốc Gia Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thị Hường (2012), Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái học – Sinh học 12 – THPT . Luận văn thạc sỹ . Đại học Quốc Gia Hà Nội Khác
7. Doãn Thị Thu (2016), Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học Vi sinh vật ( Sinh học 10). Luận văn thạc sỹ KHGD . Đại học Thái Nguyên Khác
8. Hà Thị Thúy ( 2015), Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho HS. Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục. Đại học sư phạm Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Phương pháp dạy học dự án là một hình thức dạy học mà học sinh được học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học  của mình, nó đòi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
h ương pháp dạy học dự án là một hình thức dạy học mà học sinh được học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học của mình, nó đòi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành (Trang 8)
Bảng 2.2. Nội dung kiến thức đươ ̣c khai thác ở chủ đề:Tuần hoàn máu - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
Bảng 2.2. Nội dung kiến thức đươ ̣c khai thác ở chủ đề:Tuần hoàn máu (Trang 14)
II: Mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành Bảng 2.3. Mức độ nhận thức Bảng 2.3 - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
t ả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành Bảng 2.3. Mức độ nhận thức Bảng 2.3 (Trang 16)
Quan sát hình 19.3 - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
uan sát hình 19.3 (Trang 17)
Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện chủ đề Nội dung Hình - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện chủ đề Nội dung Hình (Trang 18)
Nghiên cứu SGK và hình 18.1,  18.2,  thảo  luận  nhóm,  hoàn  thành  phiếu  học  tập  sau  trong  vòng  8  phút - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
ghi ên cứu SGK và hình 18.1, 18.2, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau trong vòng 8 phút (Trang 21)
- GV giới thiệu hình ảnh - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
gi ới thiệu hình ảnh (Trang 25)
B. Hình thành kiến thức (30p) - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
Hình th ành kiến thức (30p) (Trang 25)
Bảng 3.1. Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15phút sau đợt thực nghiệm 11A1và 11T1 - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
Bảng 3.1. Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15phút sau đợt thực nghiệm 11A1và 11T1 (Trang 39)
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15phút sau đợt TN 11A2và 11T2 - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra 15phút sau đợt TN 11A2và 11T2 (Trang 40)
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH (Trang 52)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH (Trang 53)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH (Trang 54)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH (Trang 55)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - SKKN vận dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy chủ đề tuần hoàn máu   sinh học 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH (Trang 56)
w