1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH

57 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Và Sử Dụng Hệ Thống Bài Tập Theo Định Hướng Tiếp Cận PISA Trong Dạy Hóa Học 10 Nhằm Phát Triển Năng Lực Và Phẩm Chất Cho Học Sinh
Tác giả Vương Thị Nga
Trường học Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại đề tài
Năm xuất bản 2021 – 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (0)
    • 1. Lý do chọn đề tài (2)
    • 2. Điểm mới của đề tài (3)
    • 3. Phạm vi áp dụng (3)
  • II. CỞ SỞ KHOA HỌC (0)
    • 2. Cơ sở lý luận (0)
    • 2. Cở sở thực tiễn (5)
      • 2.1. Thuận lợi (5)
      • 2.2. Khó khăn (5)
  • II. TỔNG QUAN CHUNG VỀ PISA (6)
    • 1. Kháiniệm (6)
    • 2. Đặc điểm của PISA (7)
    • 3. Mục đích tham gia PISA của Việt Nam tham gia PISA (7)
    • 4. Độ khó của các câu hỏi PISA (8)
      • 5.1. Nguyên tắc (8)
      • 5.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA (8)
  • III. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HÓA HỌC 10 (10)
    • 3.1. Chương phản ứng oxi hóa – khử (10)
    • 3.2. Bài tập chương nhóm Halogen (13)
    • 3.3. Bài tập chương oxi – lưu huỳnh (27)
    • 3.4. Bài tập chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học (37)
  • I. KẾT LUẬN (52)
  • II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT (53)
    • II.1. Đối với các cấp lãnh đạo (53)
    • II.2. Đối với ban giám hiệu (53)
    • II.3. Đối với giáo viên (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

CỞ SỞ KHOA HỌC

Cở sở thực tiễn

Trong những năm gần đây, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền và tập huấn về nghiên cứu khoa học, chia sẻ kinh nghiệm và trải nghiệm sáng tạo Nhà trường đề xuất các chính sách đổi mới phương pháp giáo dục, chú trọng vào việc chuẩn bị nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ Qua đó, trường nâng cao vai trò và sự phối hợp giữa các môn học, giúp học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn Điều này không chỉ giúp học sinh trải nghiệm và nhận thức được giá trị của tri thức trong cuộc sống mà còn kích thích hứng thú học tập, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, sự chủ động và sáng tạo của các em.

Mặc dù một số giáo viên vẫn còn ngần ngại trong việc thay đổi phương pháp dạy học và áp dụng kiến thức để thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng PISA trong dạy học hóa học, việc sử dụng bài tập thực tiễn mang lại nhiều lợi ích cho việc phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên và giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh Hơn nữa, tài liệu tích hợp và tài liệu thực tế cho môn học hiện còn hạn chế, trong khi sách giáo khoa chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết Điều này yêu cầu giáo viên phải chủ động tìm hiểu thêm kiến thức, làm phong phú bài học và đặt ra những câu hỏi định hướng giúp học sinh phát triển năng lực cần thiết.

Nhiều học sinh hiện nay vẫn chủ yếu tiếp thu lý thuyết hàn lâm và phụ thuộc vào sự hướng dẫn của thầy cô Họ thường ngại tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế và tìm tòi, học hỏi qua việc va chạm trong cuộc sống.

Nhiều phụ huynh vẫn lo lắng khi cho con tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, vì họ cho rằng việc này có thể ảnh hưởng đến việc học và điểm số của trẻ Họ thường đặt nặng việc học hành và thi cử, dẫn đến việc hạn chế cơ hội mở rộng mối quan hệ xã hội cho con cái.

TỔNG QUAN CHUNG VỀ PISA

Kháiniệm

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, được tổ chức bởi OECD từ cuối thập niên 90, nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục toàn cầu PISA không chỉ cung cấp thông tin đáng tin cậy về giáo dục mà còn thu thập dữ liệu về ngữ cảnh giáo dục, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia Chương trình này đã trở thành xu hướng đánh giá quốc tế, với nhiều quốc gia tham gia để hiểu rõ hơn về chất lượng giáo dục của mình và vị thế trên bản đồ giáo dục thế giới.

Khảo sát PISA đánh giá học sinh ở độ tuổi 15 (15 năm 3 tháng đến 16 năm

Khảo sát PISA, diễn ra mỗi ba năm, nhằm đánh giá mức độ chuẩn bị của học sinh từ lớp 7 trở lên để đối mặt với thách thức của xã hội hiện đại Cuộc khảo sát này không phân biệt cấp bậc hay lớp học, mà tập trung vào độ tuổi, với ba lĩnh vực chính là đọc hiểu, toán học và khoa học Mục tiêu là xác định khả năng của học sinh trong việc áp dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế.

Bảng 1.1 Các lĩnh vực được đánh giá qua các chu kỳ PISA

2015 Chu kỳ 2018 Đọc hiểu Đọc hiểu Đọc hiểu Đọc hiểu Đọc hiểu Đọc hiểu Đọc hiểu

Toán học Toán học Toán học Toán học Toán học Toán học Toán học Khoa học

Khoa học Khoa học Khoa học Khoa học Khoa học Khoa học

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Kỹ năng giải quyết vấn đề

Năng lực tài chính Năng lực tài chính Năng lực sử dụng máy tính

Năng lực sử dụng máy tính

Năng lực sử dụng máy tính Năng lực Công dân toàn cầu

PISA không chỉ kiểm tra kiến thức học sinh học ở trường mà còn đánh giá khả năng thực tiễn của họ Chương trình này tập trung vào việc học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng trong các tình huống và thử thách thực tế Cụ thể, PISA xem xét khả năng đọc hiểu tài liệu hàng ngày, ứng dụng toán học vào các tình huống thực tiễn, và sử dụng kiến thức khoa học để giải quyết vấn đề.

Đặc điểm của PISA

- Quy mô của PISA rất lớn và có tính toàn cầu

PISA được tổ chức định kỳ mỗi ba năm, giúp các quốc gia theo dõi sự tiến bộ trong giáo dục và đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản.

PISA là cuộc khảo sát giáo dục độc nhất đánh giá năng lực học tập của học sinh 15 tuổi, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc tại hầu hết các quốc gia.

- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:

Chính sách công đóng vai trò quan trọng trong việc định hình giáo dục, khi các chính phủ, nhà trường, giáo viên và phụ huynh đều tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi then chốt như: "Nhà trường đã chuẩn bị đầy đủ cho học sinh đối mặt với thách thức của cuộc sống trưởng thành chưa?", "Liệu một số phương pháp giảng dạy có hiệu quả hơn những phương pháp khác không?" và "Nhà trường có thể cải thiện tương lai cho học sinh có gốc nhập cư hoặc hoàn cảnh khó khăn không?".

PISA không chỉ kiểm tra kiến thức học sinh theo chương trình giáo dục mà còn tập trung vào việc đánh giá năng lực phổ thông, bao gồm khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng cơ bản vào các tình huống thực tiễn Bên cạnh đó, PISA cũng xem xét khả năng phân tích, giải thích và truyền đạt hiệu quả các kiến thức đó thông qua cách học sinh tiếp cận, diễn giải và giải quyết vấn đề.

Học tập suốt đời là một khái niệm quan trọng, vì học sinh không thể tiếp thu toàn bộ kiến thức cần thiết chỉ trong nhà trường Để trở thành những người học hiệu quả suốt đời, thanh niên cần có kiến thức và kỹ năng cơ bản, đồng thời phát triển động cơ học tập và phương pháp học tập hợp lý Chương trình PISA sẽ đo lường khả năng của học sinh trong các lĩnh vực đọc hiểu, toán học và khoa học, cũng như tìm hiểu về động cơ, niềm tin vào bản thân và các chiến lược học tập của họ.

Dữ liệu PISA được định mức dựa trên lý thuyết ứng đáp câu hỏi (item response theory - IRT), cụ thể là theo mô hình Rasch Điều này đã tạo điều kiện cho việc áp dụng nhiều dạng câu hỏi khác nhau trong khảo sát PISA.

Mục đích tham gia PISA của Việt Nam tham gia PISA

- Tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục; so sánh "mặt bằng" giáo dục quốc gia với giáo dục quốc tế;

OECD đã công bố kết quả phân tích và đánh giá chính sách giáo dục quốc gia, đồng thời đề xuất những thay đổi cần thiết nhằm cải thiện hệ thống giáo dục.

Để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, cần học hỏi từ các quốc gia khác về đánh giá chất lượng giáo dục Điều này đặc biệt quan trọng trong việc cải tiến kỹ thuật và phương pháp đánh giá, từ đó đưa ra những cách tiếp cận mới về dạy-học, kiểm tra, thi và đánh giá.

Sau năm 2018, Việt Nam đã áp dụng chương trình và sách giáo khoa mới nhằm phát triển năng lực học sinh Điều này trở nên cần thiết khi tham gia kỳ thi PISA 2018 và các kỳ thi tiếp theo, nhằm đánh giá một cách khoa học năng lực người học Việc sử dụng PISA sẽ giúp Việt Nam xem xét và điều chỉnh phương pháp dạy và học, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

Độ khó của các câu hỏi PISA

Một bài tập bao gồm nhiều câu hỏi, trong đó mỗi câu hỏi đóng vai trò như một nhiệm vụ độc lập Các câu hỏi này không chỉ thách thức những học sinh có khả năng tốt nhất mà còn phù hợp với những học sinh có khả năng yếu hơn.

- Câu hỏi nhiều lựa chọn

- Câu hỏi đúng/sai, có/không phức hợp

- Câu hỏi mở trả lời ngắn

- Câu hỏi mở trả lời dài

5 Nguyên tắc và quy trình thiết kế hệ thống hệ thống bài tập theo hướng bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 10

- Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học

- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại

- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống

- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn

- Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng hóa

- Nội dung bài tập phải nhằm hình thành và phát triển các năng lực đọc hiểu, khoa học, toán học cho học sinh

5.2 Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA

Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức

Để đổi mới kiểm tra đánh giá môn hóa học ở trường THPT, cần xây dựng hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn cuộc sống Việc lựa chọn các đơn vị kiến thức nên không chỉ mang tính chất hóa học mà còn liên quan đến những vấn đề thực tiễn như mưa axit, ăn mòn kim loại và ô nhiễm không khí Điều này sẽ phát huy năng lực khoa học và khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề của học sinh, đồng thời đảm bảo nội dung không quá khó khăn hay trừu tượng, giữ gìn bản chất của môn hóa học.

Bước 2 trong quá trình thiết kế bài tập là xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức Đơn vị kiến thức cần lựa chọn phù hợp để đảm bảo rằng bài tập không chỉ gắn liền với đời sống thực tiễn mà còn đạt được mục tiêu giáo dục, bao gồm việc phát triển năng lực học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong môn Hóa học, cũng như mục tiêu giáo dục tổng thể ở trường THPT.

Bước 3: Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu

 Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có

Khi một bài tập mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, chúng ta có thể sử dụng nó làm cơ sở để phát triển các bài tập tương tự bằng nhiều phương pháp khác nhau.

- Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất

- Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng

- Thay đổi các hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng phương trình hóa học cơ bản

- Từ một bài toán ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như: khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ

- Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng tổng quát

- Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới

 Xây dựng bài tập hoàn toàn mới

Thông thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là:

- Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra bài tập mới

- Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống hay và quan trọng ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu để phối hợp lại thành bài mới

Bài viết này trình bày việc thử nghiệm áp dụng bài tập hóa học đã thiết kế cho đối tượng học sinh thực nghiệm sư phạm (TNSP) Mục tiêu là kiểm tra tính chính xác, khoa học và thực tiễn của kiến thức hóa học và toán học, đồng thời đánh giá độ khó, độ phân biệt, tính khả thi và khả năng áp dụng của các bài tập này.

Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập a Chỉnh sửa

Để đảm bảo tính chính xác và khoa học trong hệ thống bài tập môn hóa học ở trường THPT 2018, cần thực hiện việc thay đổi và chỉnh sửa nội dung, số liệu, cũng như tình huống trong bài tập Mục tiêu là tạo ra các bài tập có giá trị thực tiễn, phù hợp với đối tượng học sinh và đáp ứng các yêu cầu kiểm tra - đánh giá cũng như mục tiêu giáo dục của môn học Việc hoàn thiện hệ thống bài tập sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và kỹ năng cho học sinh.

Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học.

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HÓA HỌC 10

Chương phản ứng oxi hóa – khử

Bài tập : Kim loại bị oxi hóa ( Kim loại bị ăn mòn)

Kim loại đóng vai trò quan trọng trong đời sống và các ngành công nghiệp, nhưng sự ăn mòn kim loại gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc dân Hàng năm, lượng sắt và thép bị gỉ chiếm gần một nửa sản lượng sản xuất, dẫn đến việc phải sửa chữa và thay thế nhiều thiết bị máy móc trong các nhà máy, công trường và phương tiện giao thông Do đó, việc chống ăn mòn kim loại là công việc thiết yếu cần thực hiện thường xuyên nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc và các sản phẩm kim loại.

Kim loại bị ăn mòn

Câu hỏi 1: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ, nếu không biết cách bảo quản thì dần dần đồ vật không dùng được nữa?

Câu hỏi 2: Sắt tráng thiếc gọi là sắt tây, sắt tráng kẽm gọi là tôn Vì sao khi lợp nhà người ta dùng tôn mà không dùng sắt tây?

Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta thường sử dụng các phương pháp như sơn chống gỉ và lớp bảo vệ đặc biệt Ngoài ra, việc gắn thêm các tấm kẽm ở phía đuôi tàu phần chìm dưới nước giúp ngăn chặn hiện tượng ăn mòn do nước biển, đồng thời tạo ra một lớp bảo vệ bổ sung cho vỏ tàu.

Câu hỏi 4: Tại sao có thể sử dụng miếng bạc để đánh cảm và hiện tượng miếng bạc bị hóa đen? Để làm cho miếng bạc trở lại trắng sáng, người dân thường truyền tai nhau kinh nghiệm ngâm miếng bạc trong nước tiểu.

Các đồ vật bằng bạc thường bị xám đen sau một thời gian dài do phản ứng oxi hóa với sulfur trong không khí, tạo ra lớp oxit bạc Bạc có tính kháng khuẩn tự nhiên, giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, do đó, khi dùng đồ bằng bạc để đựng thức ăn, thực phẩm sẽ lâu bị ôi thiu hơn so với khi sử dụng đồ dùng bằng nhựa, thủy tinh hay các vật liệu khác.

Câu hỏi 1: Những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ, nếu không biết cách bảo quản thì dần dần đồ vật không dùng được nữa là do:

- Khi tiếp xúc với không khí ẩm có oxi, hơi nước … sắt bị oxi hóa theo các phản ứng sau:

- Theo thời gian: Fe(OH)3 bị loại nước dần tạo thành Fe2O3.nH2O Gỉ sắt

Fe2O3.nH2O là một dạng oxit sắt xốp Khi quá trình ăn mòn tiếp diễn và lớp bên trong của kim loại sắt bị gỉ, thanh sắt sẽ mất đi tính cứng, ánh kim và độ dẻo, trở nên xốp và giòn, dẫn đến việc đồ vật bị hỏng và không còn sử dụng được nữa.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu hỏi 2: Khi lợp nhà người ta dùng tôn mà không dùng sắt tây là vì:

Sắt tây, với thành phần chính là sắt tráng thiếc, được thiết kế để bảo vệ sắt khỏi oxi hóa Tuy nhiên, khi sử dụng làm tấm lợp mái nhà, sắt tây dễ bị va chạm và xây xước Trong môi trường ẩm, những vết xước này sẽ khiến sắt bị oxi hóa nhanh chóng, dẫn đến hiện tượng ăn mòn.

Tôn được chế tạo từ sắt tráng kẽm, trong đó kẽm có vai trò bảo vệ sắt khỏi sự oxi hóa Khi tiếp xúc với môi trường ẩm, kẽm sẽ bị ăn mòn trước, giúp kéo dài tuổi thọ của tôn Chính vì lý do này, tôn thường được sử dụng để lợp mái nhà thay vì sắt tây.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu hỏi 3: Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép và việc gắn thêm các tấm kẽm ở phía đuôi tàu phần chìm dưới nước biển:

Để bảo vệ vỏ tàu biển, người ta thường sơn chúng nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp giữa thép của thân tàu, chủ yếu là sắt, với nước biển Nếu không được sơn, sắt sẽ bị oxi hóa, dẫn đến tình trạng rỉ sét và hư hỏng nhanh chóng của vỏ tàu.

Ở phía đuôi tàu, do tác động mạnh mẽ của chân vịt, nước bị khuấy động khiến biện pháp sơn không đủ hiệu quả, vì vậy cần gắn tấm kẽm vào đuôi tàu Khi thép và kẽm tiếp xúc với nước biển, kẽm sẽ bị ăn mòn trước nhờ tính khử mạnh hơn sắt, trong khi sắt vẫn được bảo vệ khỏi quá trình oxi hóa Sau một thời gian, tấm kẽm sẽ bị ăn mòn và cần được thay thế định kỳ, giúp tiết kiệm chi phí hơn so với việc sửa chữa thân tàu.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời

Việc đánh cảm bằng miếng bạc thường dẫn đến hiện tượng miếng bạc bị hóa đen Để khắc phục tình trạng này, người dân thường truyền tai nhau kinh nghiệm ngâm miếng bạc trong nước tiểu.

Khi cơ thể bị cảm, người bệnh thường nhiễm một lượng H2S, dẫn đến tình trạng mệt mỏi Việc sử dụng bạc để đánh cảm sẽ khiến H2S trong không khí phản ứng với bạc, tạo ra bạc sunfua (Ag2S) có màu đen, bám trên bề mặt miếng bạc.

- Phương trính phản ứng: 4Ag + 2H2S + O2  2Ag2S + 2H2O

Người ta thường ngâm miếng bạc đã bị xỉn màu trong nước tiểu để làm sạch, vì trong nước tiểu chứa NH3 có khả năng hòa tan Ag2S.

Sau đó, rửa lại miếng bạc bằng chất tẩy rửa thông thường và nước sạch

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời

Các đồ vật bằng bạc thường bị xám đen khi để lâu ngày Việc sử dụng đồ bạc để đựng thức ăn có thể giúp thực phẩm lâu bị ôi thiu hơn so với việc sử dụng đồ dùng bằng nhựa, thủy tinh hay các chất liệu khác.

- Do bạc tác dụng chậm với khí O2 và H2S có trong không khí theo thời gian tạo ra bạc sunfua (Ag2S) màu đen

Đồ dùng bằng bạc có khả năng giải phóng ion Ag+ khi tiếp xúc với không khí, giúp diệt khuẩn hiệu quả Chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít nước đã đủ để tiêu diệt vi khuẩn, ngăn chặn sự phát triển của chúng Nhờ đó, thực phẩm được bảo quản trong đồ dùng bằng bạc sẽ lâu hỏng hơn so với khi sử dụng đồ nhựa, thủy tinh hay các chất liệu khác.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu hỏi 1: Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng hóa học của môi trường xung quanh gọi là :

A Fe tác dụng với O2 B Sự ăn mòn kim loại

C Kim loại bị khử D Sự khử kim loại

Câu hỏi 2 : Để bảo vệ các đồ dùng làm bằng sắt trong gia đình không bị oxi hóa người ta thường làm gì :

A Bôi trơn dầu mỡ B Quét lớp sơn bảo vệ

C Đánh bóng D Kẹp thêm các miếng đồng

Cuốn một sợi dây thép quanh thanh kim loại và nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng sẽ tạo ra phản ứng hóa học, khiến bọt khí thoát ra nhanh chóng từ sợi dây thép Thanh kim loại được sử dụng trong thí nghiệm này có thể là sắt, vì sắt phản ứng mạnh với axit sulfuric loãng, sinh ra khí hydro.

Bài tập chương nhóm Halogen

a Bài tập về clo và hợp chất của clo

Clo là một khí màu vàng lục, có mùi xốc và rất độc, nổi bật với tính oxi hóa mạnh Nó thường được sử dụng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và trong quá trình xử lý nước thải Ngoài ra, clo còn được ứng dụng trong việc tẩy trắng sợi, vải, giấy và sản xuất các chất tẩy trắng, sát trùng như nước javen và clorua vôi.

Nước Gia-ven Khí clo

Câu hỏi 1 Vì sao khí clo độc, mùi khó chịu nhưng lại được dùng để khử trùng nước sinh hoạt ?

Sử dụng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và dễ thực hiện Tuy nhiên, việc kiểm tra nồng độ clo dư trong nước là rất quan trọng, vì lượng clo dư có thể gây hại cho sức khỏe con người và môi trường Để nhận biết nồng độ clo dư, có thể sử dụng giấy thử hoặc bộ kiểm tra nước Phương trình phản ứng khi clo hòa tan trong nước là: Cl2 + H2O ⇌ HCl + HClO.

Cloramin B là một hợp chất hóa học được sử dụng rộng rãi để sát trùng nước và khử khuẩn môi trường sống, đặc biệt trong thời gian sau các trận lũ và trong bối cảnh dịch Covid-19 Chất này có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và virus trên các bề mặt, bao gồm tay nắm cửa, đồ chơi trẻ em và nhiều vật dụng trong gia đình, giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng Việc sử dụng cloramin B trong khử trùng không chỉ đảm bảo an toàn cho nguồn nước mà còn tạo ra một môi trường sống sạch sẽ và an toàn cho mọi người.

Trước đây, khí clo được sử dụng để diệt chuột ngoài đồng bằng cách dẫn qua những ống mềm vào hang chuột, do tính độc hại và hiệu quả cao của nó trong việc tiêu diệt loài gặm nhấm này Tuy nhiên, hiện nay, việc sử dụng khí clo để diệt chuột đã giảm dần do lo ngại về an toàn và tác động tiêu cực đến môi trường Ngày nay, người ta thường áp dụng các phương pháp diệt chuột an toàn và hiệu quả hơn, thay thế cho khí clo.

Việc đưa khí thải nhà máy có lẫn khí clo lên cao không phải là biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường, vì nó chỉ làm giảm nồng độ khí thải tại mặt đất mà không giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm Một phương án hiệu quả hơn là áp dụng công nghệ xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường, kết hợp với việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và cải tiến quy trình sản xuất để giảm thiểu lượng khí thải phát sinh.

Câu hỏi 1 Khí clo độc, mùi khó chịu nhưng lại được dùng để khử trùng nước sinh hoạt:

- Khi dẫn khí clo vào nước sẽ tạo thành axit hipocloro HClO có tính oxi hóa mạnh có khả năng tẩy màu, diệt khuẩn:

Hàm lượng clo cho phép trong nước sinh hoạt nhằm đảm bảo hiệu quả diệt khuẩn, không gây độc hại cho con người và hạn chế mùi khó chịu khi sử dụng nước là từ 0,3 đến 0,5 mg/l.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Câu hỏi 2: Đề xuất dùng kali iotua và hồ tinh bột kiểm tra clo dư ở trong nước và phương trình phản ứng:

Cho nước máy đã xử lý bằng clo vào ống nghiệm chứa dung dịch KI không màu, sau đó thêm 1ml hồ tinh bột Nếu nước máy còn dư clo, clo sẽ phản ứng với KI, giải phóng I2 Khi I2 kết hợp với tinh bột, dung dịch sẽ chuyển sang màu xanh.

- Phương trình phản ứng: Cl2 + 2KI → 2KCl + I2

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Cloramin B có thể được sử dụng để phun khử khuẩn môi trường sống và khử trùng các bề mặt, đặc biệt là những vật dụng trong gia đình như tay nắm cửa và đồ chơi trẻ em.

- Cloramin B có công thức phân tử (CTPT) C6H5ClNNaO2S, mùi clo nhẹ Khi hoà tan cloramin B vào nước sẽ giải phóng ra HClO (axit hipocloro)

HClO là một chất oxi hoá mạnh, có khả năng thấm qua màng tế bào vi sinh vật, làm hỏng protein của màng và gây rối loạn quá trình trao đổi chất bên trong tế bào, dẫn đến sự tiêu diệt của chúng.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Câu hỏi 4 Trước đây để diệt chuột ngoài đồng người ta dùng khí clo qua những ống mềm dẫn vào hang chuột:

Khí clo có trọng lượng gấp 2,5 lần không khí, mang mùi xốc và rất độc hại Nó gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp và khi phản ứng với nước trong hang và cơ thể chuột, tạo ra axit HCl và HClO HClO có tính oxi hóa mạnh, góp phần làm cho chuột bị chết.

Hiện nay, việc sử dụng khí clo để diệt chuột đã không còn phổ biến do những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường Bên cạnh đó, quá trình điều chế clo cũng phức tạp, tốn kém và mất nhiều thời gian.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Câu hỏi 5: Đề xuất phương án hiệu quả hơn:

Việc xả khí thải chứa clo từ nhà máy lên cao không phải là giải pháp hiệu quả cho bảo vệ môi trường, vì khí clo nặng hơn không khí và sẽ lắng xuống Hành động này chỉ nhằm mục đích để gió mang khí thải đến các khu vực xa hơn, không giải quyết được vấn đề ô nhiễm.

- Nên xử lý khí clo bằng cách cho khí thải có chứa clo qua bể đựng dung dịch nước vôi trong hiệu quả và giá thành thấp

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Hidro clorua là khí không màu, có mùi xốc và nặng hơn không khí, dễ tan trong nước để tạo thành dung dịch axit clohidric không màu Axit HCl là một axit mạnh, với HCl đặc bốc khói trong không khí ẩm do phản ứng với hơi nước, tạo thành những hạt dung dịch nhỏ như sương mù Trong ngành công nghiệp, axit clohidric được sử dụng rộng rãi để sản xuất các muối clorua và tổng hợp hợp chất hữu cơ Ngoài ra, trong dịch vị dạ dày, axit HCl không chỉ hòa tan muối mà còn đóng vai trò là chất xúc tác cho quá trình thủy phân gluxit và protein.

Vào đầu thế kỷ 19, quá trình sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng với muối ăn NaCl đã gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng Khí thải từ các nhà máy khiến dụng cụ của thợ thủ công nhanh chóng hỏng hóc, trong khi cây cối xung quanh bị chết hàng loạt Mặc dù người ta đã cố gắng giảm thiểu tác động bằng cách xây dựng ống khói cao tới 300m để thoát khí thải, nhưng tình trạng ô nhiễm vẫn tiếp diễn, đặc biệt trong điều kiện khí hậu ẩm ướt.

Trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có độ pH từ 1 đến 2, và sự mất cân bằng lượng axit này có thể gây ra bệnh Để điều trị chứng đau dạ dày do thừa axit và ợ chua, thuốc muối Nabica thường được sử dụng Nabica là một loại thuốc có khả năng trung hòa axit dạ dày Phản ứng hóa học xảy ra khi Nabica trung hòa HCl có thể được biểu diễn bằng phương trình hóa học Để tính khối lượng Nabica cần thiết để trung hòa 10ml HCl 0,04M trong dạ dày, cần áp dụng các công thức hóa học liên quan.

Câu hỏi 3: Trong phương pháp tổng hợp axit clohiđric, vì sao người ta thường dùng dư hiđro mà không dùng dư clo, viết phương trình phản ứng?

Câu hỏi 1: Giải thích những hiện tượng xung quanh các nhà máy dụng cụ của thợ thủ công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều :

- Trong phương pháp sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng với tinh thể muối ăn NaCl có khí thải sinh ra là HCl

2NaCl Tinh thể + H2SO4 đặc t 0

Bài tập chương oxi – lưu huỳnh

Con người có thể sống sót chỉ trong một khoảng thời gian nhất định mà không có các yếu tố thiết yếu như oxy, với khả năng nhịn thở tối đa là 3 phút, nhịn uống 3 ngày và nhịn ăn 3 tuần Hô hấp đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống, vì mọi tế bào trong cơ thể đều cần oxy để hoạt động Thiếu oxy, quá trình chuyển hóa tế bào sẽ bị giảm sút, và một số tế bào có thể bắt đầu chết sau 30 giây Hiện nay, bình khí thở oxy được sử dụng rộng rãi trong y học và đời sống để cung cấp oxy cho những người không thể tự hô hấp hoặc làm việc trong môi trường thiếu oxy, có khói, khí độc hoặc khí gas.

Câu hỏi 1: Người ta sử dụng bình khí thở oxi trong trường hợp nào?

Câu hỏi 2: Tại sao khi leo núi, càng lên cao càng khó thở?

Câu hỏi 3: Vì sao khi đang tập thể dục con người cần phải thở gấp hơn so với khi đang nghỉ ngơi?

Phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm thường sử dụng phản ứng phân hủy kali permanganat (KMnO4) hoặc hydro peroxide (H2O2) với xúc tác, cho ra khí oxi Trong khi đó, trong công nghiệp, oxi thường được sản xuất qua quá trình chưng cất phân đoạn không khí lỏng hoặc thông qua điện phân nước Việc không áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm cho quy mô công nghiệp là do quy trình trong phòng thí nghiệm thường không hiệu quả về mặt kinh tế và quy mô sản xuất, trong khi phương pháp công nghiệp đảm bảo sản lượng lớn và chi phí thấp hơn.

Câu hỏi 5: Hình vẽ bên dưới là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm Hãy giải thích cách lắp đặt đó

Hướng dẫn đánh giá : Câu hỏi 1: Người ta sử dụng bình khí thở oxi trong trường hợp :

Những ngành, nghề mà con người làm việc trong môi trường thiếu oxi không khí, có khí gas, khí độc …

+ Sử dụng trong hầm mỏ, nhà kho…

+ Sử dụng cho nhân viên cứu hỏa, thợ lặn…

+ Sử dụng trong công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, luyện kim …

+ Sử dụng cho bệnh nhân về đường hô hấp

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 2: Phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm (PTN) và trong công nghiệp (CN) và không dùng ngược lại:

- Phương pháp điều chế oxi trong PTN: Phân hủy những hợp chất chứa oxi, kém bền bởi nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2

- Phương pháp điều chế oxi trong CN: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng hoặc điện phân nước

Trong phòng thí nghiệm, việc điều chế oxi chỉ sản xuất một lượng nhỏ và sử dụng hóa chất đắt đỏ, không mang lại giá trị kinh tế Ngược lại, trong công nghiệp, oxi được sản xuất với số lượng lớn từ nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có, do đó không áp dụng phương pháp điều chế trong phòng thí nghiệm cho quy trình sản xuất công nghiệp.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 3: Đang tập thể dục con người cần phải thở gấp hơn so với khi đang nghỉ ngơi:

Khi tập thể dục, cơ bắp hoạt động mạnh mẽ hơn so với lúc nghỉ ngơi, dẫn đến việc nhịp tim và nhịp thở tăng lên Sự gia tăng này giúp cung cấp lượng oxy lớn hơn từ phổi vào máu, sau đó phân phối đến các cơ bắp đang hoạt động.

- Mức không đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

- Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai

Câu hỏi 4: Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm Giải thích cách lắp đặt đó:

Khi ống nghiệm được nghiêng xuống, chất rắn KMnO4 có khả năng bị ẩm, dẫn đến việc đun nóng sẽ tạo ra hơi nước Hơi nước này bám vào thành ống nghiệm và chảy ngược xuống đáy, gây ra hiện tượng vỡ ống nghiệm.

- Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra

Để tránh vỡ ống nghiệm do sự co giãn đột ngột của thủy tinh, hãy sử dụng đèn cồn để hơ nhẹ dọc theo ống nghiệm trước khi đun Tập trung ngọn lửa vào khu vực có thuốc tím để đảm bảo quá trình gia nhiệt diễn ra an toàn và hiệu quả.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Bài tập 2: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp

Khí ozon, với màu xanh nhạt và mùi đặc trưng, có tính oxi hóa mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực thiết yếu như xử lý nước sinh hoạt và nước thải, khử trùng thực phẩm, và phòng chống dịch bệnh trong y học Ozon tồn tại ở tầng cao khí quyển 20-30 km, giúp hấp thụ tia UV từ mặt trời, bảo vệ sự sống và hệ sinh thái Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp và khí thải từ nhà máy đã làm giảm dần tầng ozon, gây ra hiện tượng ô nhiễm và dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng như bão, lũ lụt, và bệnh nan y, với lượng ozon bị mỏng đi 1% trong 50 năm qua.

Ozon có nhiều ứng dụng quan trọng trong thương mại và đời sống hàng ngày Đối với mỗi ứng dụng của ozon, hãy xác định xem đó là "đúng" hay "sai" Việc hiểu rõ các ứng dụng của ozon sẽ giúp nâng cao nhận thức và ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn.

1.Tẩy trắng các loại dầu ăn, tinh bột …

2.Khử trùng nước, khử mùi, bảo quản hoa quả

3.Sử dụng trong các bình khí thở

4 Dùng để chữa sâu răng trong y học

5 Sử dụng bảo quản thức ăn

Trong các nhà máy sản xuất rượu, bia và nước ngọt, nước là nguyên liệu thiết yếu, và chất lượng của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Để khử khuẩn nước mà không sử dụng clo, do mùi khó chịu và độc hại của nó, phương pháp khử khuẩn bằng ozôn là một lựa chọn khả thi Phương pháp này không chỉ hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn mà còn không để lại dư lượng độc hại, đảm bảo an toàn cho sản phẩm.

Câu hỏi 3 : Tại sao nói khí ozon vừa có lợi vừa có hại? Nguyên nhân nào làm tăng nồng độ khí ozon ở mặt đất?

Câu hỏi 4: Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây

… bầu trời xanh, mát mẻ, trong lành hơn?

Lớp ozon ở tầng bình lưu, nằm cách mặt đất 20-30 km, đóng vai trò là tấm lá chắn bảo vệ sự sống trên Trái Đất khỏi tia tử ngoại của Mặt Trời Tuy nhiên, hiện tượng suy giảm tầng ozon đang trở thành một vấn đề môi trường toàn cầu nghiêm trọng Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm khí thải từ các sản phẩm chứa chlorofluorocarbon (CFC) và các hóa chất độc hại khác Hậu quả của sự suy giảm ozon có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe cho con người, như tăng nguy cơ ung thư da và các bệnh về mắt, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái Để hạn chế sự suy giảm ozon, cần thực hiện các giải pháp như giảm thiểu sử dụng các hóa chất gây hại, tăng cường nhận thức cộng đồng và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả.

Câu hỏi 1: Chọn “ đúng ” hoặc “ sai ” ứng với mỗi trường hợp:

 Mức đầy đủ: Ứng dụng của ozon Đúng hoặc Sai

1.Tẩy trắng các loại dầu ăn, tinh bột … Đúng

2.Khử trùng nước, khử mùi, bảo quản hoa quả Đúng

3.Sử dụng trong các bình khí thở Sai

4 Dùng để chữa sâu răng trong y học Đúng

5 Sử dụng bảo quản thức ăn Đúng

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 2: Sử dụng phương pháp khử khuẩn nước bằng ozôn thay clo:

Ozon (O3) là một dạng thù hình của oxi (O2), bao gồm ba nguyên tử, trong đó một nguyên tử có liên kết kém bền, dễ tách ra thành oxi nguyên tử tự do Đặc điểm cấu tạo này khiến ozone có tính oxi hóa mạnh mẽ hơn cả oxi và clo Ozon có khả năng oxi hóa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ, đồng thời sản phẩm sinh ra không độc hại.

- Nên có thể dùng khí ozon để khử khuẩn nguồn nước dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả và an toàn hơn clo

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 3 : Khí ozon vừa có lợi vừa có hại:

Tầng ozon ở độ cao 20-30 km trong khí quyển tầng bình lưu hoạt động như một lớp bảo vệ, ngăn chặn các tia tử ngoại và bảo vệ sự sống trên trái đất.

Nồng độ khí ozon dưới 0,1 ppm ở mặt đất có tác dụng thanh lọc không khí, tạo ra môi trường trong lành Tuy nhiên, khi nồng độ ozon vượt quá 0,1 ppm, nó gây hại cho sức khỏe và sản xuất, làm tổn thương tế bào biểu mô đường hô hấp, gây viêm, ho, ngứa họng và giảm chức năng phổi Hơn nữa, nồng độ ozon cao còn có thể dẫn đến mất mùa nông nghiệp.

Ozon được hình thành từ O2 dưới tác động của tia cực tím (UV) và phóng điện trong khí quyển Trái Đất, với nồng độ thấp trong tầng khí quyển nhưng cao nhất ở tầng ozon của tầng bình lưu, nơi hấp thụ hầu hết bức xạ UV từ Mặt Trời Khi nhiệt độ tăng cao và có gió nhẹ, nồng độ ozon trong không khí sẽ gia tăng Ngoài ra, một số thiết bị điện như máy photocopy, ti vi và máy bơm thủy lực cũng có thể sản sinh ra ozon, cùng với khí thải từ các khu công nghiệp.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 4: Sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây … bầu trời xanh, mát mẻ, trong lành hơn:

- Nước mưa đã rửa sạch hầu hết các luồng bụi bẩn trôi nổi trong không khí

- Do trong không khí có khoảng 20% O2 nên khi có sấm sét ( tia lửa điện) đã gây biến đổi hóa học chuyển một phần oxi thành O3: 3O2 → 2O3

O3 có tính oxi hóa rất mạnh, nên lượng nhỏ khí O3 sinh ra có thể khử trùng không khí, làm cho không khí trong lành hơn

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 5: Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp nhằm hạn chế sự suy giảm tầng ozon bị thủng và đề xuất giải pháp:

Sự suy giảm tầng ozon chủ yếu do các nguồn khí chứa clo, đặc biệt là CFC (chlorofluorocarbones) và các halocarbon liên quan, thường được biết đến như freon, được sử dụng làm chất làm lạnh trong tủ lạnh và máy điều hòa Khi tiếp xúc với tia cực tím, các khí này phân ly, giải phóng nguyên tử clo, trở thành chất xúc tác phá hủy ozon Ngoài ra, khí clo thải ra từ phóng tên lửa và chất thải công nghiệp, đặc biệt là NOx và CO2, cũng góp phần làm suy giảm tầng ozon.

Bài tập chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

Để nâng cao năng suất sản xuất trong các ngành công nghiệp và cải thiện hiệu suất công việc hàng ngày, con người đã điều chỉnh một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và sự chuyển dịch của cân bằng.

Câu hỏi 1: Người ta rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngô, khoai, sắn…) trong phương pháp ủ rượu truyền thống có tác dụng gì?

Câu hỏi 2: Tại sao viên than đá tổ ong lại có những lỗ hổng nhỏ phía trong?

Câu hỏi 3: Trong phản ứng tổng hợp NH3 tại sao phải thực hiện ở áp suất cao?

Câu hỏi 4: Tại sao chúng ta cần phải cất giữ thức ăn trong tủ lạnh, tủ đá?

Câu hỏi 5: Tại sao khi nấu ăn trên bếp củi cần phải làm thoáng bếp?

Câu hỏi 1: Người ta rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngô, khoai, sắn…) trong phương pháp ủ rượu truyền thống có tác dụng gì?

Men rượu là loại nấm đơn bào được sản xuất chủ yếu từ bột gạo và men gốc, chứa nhiều sinh vật có lợi Những sinh vật này đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tinh bột thành đường và sau đó thành cơm rượu Cuối cùng, cơm rượu sẽ được chưng cất để tạo ra rượu thành phẩm.

Tinh bột (C6H10O5)n → đường glucozo C6H12O6 → rượu C2H5OH

- Như vậy, men rượu đóng vai trò là chất xúc tác giúp quá trình ủ com rượu nhanh hơn

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả đúng ý nào, hoặc không trả lời

Câu hỏi 2: Tại sao viên than đá tổ ong lại có những lỗ hổng nhỏ phía trong?

Những lỗ rỗng trong viên than tổ ong giúp tăng diện tích tiếp xúc giữa than và oxi trong không khí, từ đó nâng cao tốc độ phản ứng đốt cháy than.

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời đúng ý nào, hoặc không trả lời được

Câu hỏi 3: Trong phản ứng tổng hợp NH3 tại sao phải thực hiện ở áp suất cao?

- Nén hỗn hợp khí nitơ và hiđro ở áp suất cao để tăng nồng độ của hai chất khí nhằm làm tăng tốc độ của phản ứng hoá học

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời đúng ý nào, hoặc không trả lời được

Câu hỏi 4: Tại sao chúng ta cần phải cất giữ thức ăn trong tủ lạnh, tủ đá?

Nhiệt độ của tủ lạnh giúp làm chậm quá trình phản ứng sinh hóa của vi sinh vật và biến tính protein, từ đó giữ cho thực phẩm tươi lâu hơn.

- Nhiệt độ càng thấp tốc độ phản ứng xảy ra càng chậm

Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu ý một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời đúng ý nào, hoặc không trả lời được

Câu hỏi 5: Tại sao khi nấu ăn trên bếp củi cần phải làm thoáng bếp?

 Mức đầy đủ: Khi bếp được làm thoáng thì lượng không khí tiếp xúc với củi đốt nhiều hơn, tốc độ củi cháy sẽ nhanh hơn

 Mức chưa đầy đủ: Trả lời thiếu ý một trong các ý trên

 Mức không đạt: Không trả lời đúng ý nào, hoặc không trả lời được

Câu hỏi 1: Cho PTHH của phản ứng:

Phản ứng phân hủy canxi cacbonat (CaCO3) thành canxi oxit (CaO) và khí carbon dioxide (CO2) có nhiệt độ phản ứng dương (∆H > 0) Một trong những biện pháp không hiệu quả để tăng tốc độ phản ứng nung vôi là đập nhỏ đá vôi với kích thước thích hợp và tăng áp suất.

C tăng nhiệt độ phản ứng D giảm áp suất trong lò

Câu hỏi 2: Trong nấu ăn, người ta thường dùng nồi áp suất để hầm dừ thức ăn Lí do thích hợp cho việc sử dụng nồi áp suất là:

A giảm hao phí năng lượng

B tăng áp suất và nhiệt độ lên thức ăn

C giảm thời gian nấu ăn

Để bảo quản thực phẩm tươi lâu, việc sử dụng tủ lạnh là rất quan trọng Nhiệt độ lạnh trong tủ lạnh giúp làm chậm quá trình phân hủy và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn Các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và thời gian lưu trữ đều ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng của thực phẩm Do đó, việc điều chỉnh những yếu tố này là cần thiết để đảm bảo thực phẩm luôn tươi ngon và an toàn cho sức khỏe.

C xúc tác D diện tích tiếp xúc

III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi thực hiện thí nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng PISA trong giảng dạy hóa học lớp 10, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

4.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm a Đối tượng thực nghiệm sư phạm:

- Lớp TNSP : 10A2; Lớp đối chứng (ĐC): 10A7, 10A8

- Đối với lớp ĐC: GV tiến hành theo kế hoạch bài dạy (KHBD) GV đã chuẩn bị

- Đối với lớp TNSP: GV tiến hành bài dạy theo KHBD đã đề xuất trong đề tài

- Các lớp HS tương đương nhau số lượng, về trình độ và khả năng học tập

Giáo viên dạy học cần có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm, cùng với sự nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc Họ sẽ đảm nhiệm giảng dạy cho cả hai lớp TN và ĐC Để đạt được hiệu quả cao trong việc giảng dạy, việc xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết và hợp lý là rất quan trọng.

PPCT 58 – TC: CHỦ ĐỀ HALOGEN

Nội dung tự chọn: Vận dụng KT, KN đã học về clo và hợp chất của clo để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

* Các năng lực chuyên biệt

- Năng lực nhận thức hóa học

- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

- Năng lực vận dụng KT, KN đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn

- GV: Nội dung đã chuyển giao nhiệm vụ cho HS trước đó; phiếu học tập

- HS: Ôn tập kiến thức halogen, chuẩn bị nội dung của nhiệm vụ giáo viên đã giao trước đó; máy tính; video; bảng biểu; …

- Đàm thoại; gợi mở; hoạt động cá nhân, nhóm nhỏ; kĩ thuật “ tia chớp”

- Dạy học theo dự án, hợp tác nhóm nhỏ kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy

- Đàm thoại gợi mở; sử dụng phương tiện trực quan và thuyết trình

IV Chuổi các hoạt động:

Hoạt động 1: Khởi động: 5 phút

1) Gv chuyển giao nhiệm vụ:

Chia lớp thành bốn nhóm theo tổ, yêu cầu các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm

Video giới thiệu về các ứng dụng của clo và hợp chất của nó trong đời sống hàng ngày, cho thấy vai trò quan trọng của clo trong nhiều lĩnh vực như khử trùng nước, sản xuất thuốc và chất tẩy rửa Nội dung video nêu bật những lợi ích của clo, đồng thời cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng hợp lý để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và môi trường Qua video, người xem có thể nhận thức rõ hơn về tầm ảnh hưởng của clo trong cuộc sống và các ứng dụng thiết thực của nó.

2) Hình thức hoạt động: HS hoạt động cá nhân; nhóm nhỏ; chung cả lớp

3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện:

 Hoạt động cá nhân: HS quan sát nội dung video trên tivi kết hợp nghiên cứu

NC) SGK tự đặt ra các tình huống, câu hỏi mình đang thắc mắc

 Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất, kết luận nội dung

 Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm lắng nghe, nhận xét, góp ý và bổ sung

 4) Dự kiến sản phẩm: Video giới thiệu về một số ứng dụng của clo trong đời sống và sản xuất

 5) GV nhận xét và kết luận dựa trên sản phẩm của HS

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức : 30 phút

Sau khi hoàn thành bài học về clo và các hợp chất quan trọng của nó, học sinh có khả năng áp dụng kiến thức đã học để giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến ứng dụng của clo và các hợp chất của chúng.

1) GV chuyển giao nhiệm vụ:

Mỗi nhóm bám sát sách giáo khoa cần chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của giáo viên bằng sơ đồ tư duy trên giấy A0 Đồng thời, nhóm cũng nên chuẩn bị video hoặc hình ảnh minh họa để làm cho buổi báo cáo sản phẩm thêm sinh động và phong phú.

Mỗi nhóm cử một đại diện để báo cáo sản phẩm, trong khi thư ký của nhóm khác ghi chép thông tin vào phiếu học tập Đồng thời, họ cũng chuẩn bị nội dung của các nhóm còn lại để thảo luận khi các nhóm tiến hành báo cáo.

Nhóm I: Tổng quan về clo và xây dựng bộ 3 câu hỏi có sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

Nhóm II: Tổng quan về hidro clorua và xây dựng bộ 3 câu hỏi có sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

Nhóm III: Tổng quan về muối của clorua và xây dựng bộ 3 câu hỏi có sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

Nhóm IV: Xây dựng bộ 5 câu hỏi TNKQ về clo và hợp chất của clo có sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn

2) Hình thức hoạt động: Hoạt động cá nhân; nhóm; chung cả lớp

3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 03/07/2022, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 10
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và Học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Dạy và Học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo Dự án Việt – Bỉ
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2010
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). PISA và các dạng câu hỏi, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: PISA và các dạng câu hỏi
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2012
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực toán học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2014
7. Đỗ Tiến Đạt (2010). Chương trình đánh giá HS quốc tế PISA, Tạp chí Giáo dục, (236) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Đỗ Tiến Đạt
Năm: 2010
8. Lê Thị Mỹ Hà (2011). Chương trình đánh giá quốc tế PISA tại Việt Nam - Cơ hội và thách thức, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (64) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Giáo dục
Tác giả: Lê Thị Mỹ Hà
Năm: 2011
9. Ngô Thị Thu Giang (2015). Lựa chọn, thiết kế và sử dụng bài tập theo hướng tiếp cậnPISA trong dạy học chương 9, Hóa học 12, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn, thiết kế và sử dụng bài tập theo hướng tiếp cậnPISA trong dạy học chương 9, Hóa học 12
Tác giả: Ngô Thị Thu Giang
Năm: 2015
10. Nguyễn Thị Phương Hoa (2009). Chương trình đánh giá HS quốc tế (PISA): Mục đích, tiến trình thực hiện, các kết quả chính, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Hoa
Năm: 2009
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (7/2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới Khác
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục trung học (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong trường trung học phổ thông môn Hóa học (lưu hành nội bộ) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các lĩnh vực được đánh giá qua các chu kỳ PISA - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
Bảng 1.1. Các lĩnh vực được đánh giá qua các chu kỳ PISA (Trang 6)
Câu hỏi 5: Hình vẽ bên dưới là cách lắp đặt dụng cụ thínghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
u hỏi 5: Hình vẽ bên dưới là cách lắp đặt dụng cụ thínghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm (Trang 28)
- Ozon (O3) là một dạng thù hình khác của oxi (O2), gồm 3 nguyên tử liên kết với nhau, trong đó có một nguyên tử liên kết kém bền nên dễ bị tách ra thành oxi  nguyên tử tự do - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
zon (O3) là một dạng thù hình khác của oxi (O2), gồm 3 nguyên tử liên kết với nhau, trong đó có một nguyên tử liên kết kém bền nên dễ bị tách ra thành oxi nguyên tử tự do (Trang 31)
- Hình thức: Hoạt động chung cả lớp - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
Hình th ức: Hoạt động chung cả lớp (Trang 47)
 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát bằng hình thức thi TNKQ kết hợp vấn đáp trực tiếp trong giờ dạy: - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
Bảng t ổng hợp kết quả khảo sát bằng hình thức thi TNKQ kết hợp vấn đáp trực tiếp trong giờ dạy: (Trang 51)
Hình 3.7: ảnh hởng của tỷ lệ mol metanol/dầu tới hiệu suất - SKKN THIẾT kế và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP cận PISA TRONG dạy hóa học 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực và PHẨM CHẤT CHO học SINH
Hình 3.7 ảnh hởng của tỷ lệ mol metanol/dầu tới hiệu suất (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG