1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn

54 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Số Trong Dạy Học Môn Ngữ Văn Tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
Trường học Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại đề tài
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 2,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (1)
    • I. Lý do chọn đề tài (0)
    • II. Mục đích nghiên cứu (2)
    • III. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • IV. Phương pháp tiến hành (2)
    • V. Đóng góp của đề tài (2)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (3)
    • I. Cơ sở lí luận và thực tiễn (3)
      • 1. Cơ sở lí luận (0)
        • 1.1 Tầm quan trọng của công nghệ số trong giáo dục và đào tạo (3)
        • 1.2 Một số khái niệm (4)
        • 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy của giáo viên môn Ngữ Văn (5)
        • 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong học tập của học sinh Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn (6)
    • II. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ Văn tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn (7)
      • 1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học (7)
      • 2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng tương tác và lưu trữ dữ liệu dạy học (0)
      • 3. Lựa chọn và sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy học (11)
      • 4. Lựa chọn và sử dụng phần mềm đa phương tiện (14)
      • 5. Tìm kiếm và khai thác thông tin phục vụ cho dạy học (16)
    • III. Xây dựng kế hoạch bài dạy có ứng dụng công nghệ số (18)
      • 1. Thời gian, đơn vị thực nghiệm (18)
      • 2. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm (18)
      • 3. Kết quả thực nghiệm (43)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

NỘI DUNG

Cơ sở lí luận và thực tiễn

1.1 Tầm quan trọng của công nghệ số trong giáo dục và đào tạo Đầu thế kỷ XXI, trên thế giới xuất hiện cuộc cách mạng mới với tên gọi Cách mạng Công nghiệp 4.0 Đặc trƣng lớn nhất của cuộc cách mạng này chính là sự kết hợp giữa thực tế và hệ thống ảo nhằm tạo ra máy móc tự động hoá cùng nhiều mô hình trí thông minh nhân tạo Cách mạng Công nghiệp 4.0 ra đời tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội, trong đó đặc biệt không thể thiếu một nguồn nhân lực chất lƣợng cao; mà nguồn nhân lực lại là đối tƣợng trực tiếp của giáo dục và đào tạo Hệ thống giáo dục hiện đại áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vƣợt trội của thời đại công nghiệp 4.0, trong đó người học được giáo dục kiến thức và kỹ năng liên ngành nhất là các kỹ năng quản trị và kỹ năng điều khiển máy móc Giáo dục đƣợc phát triển nhƣ một hệ sinh thái, nơi mà mọi yếu tố đƣợc liên kết với nhau thông qua không gian mạng và điện toán đám mây Quan hệ dạy và học đƣợc mở rộng không chỉ giữa giáo viên với học sinh mà còn là học sinh với học sinh, học sinh với mọi người xung quanh, học sinh với nguồn kiến thức mở…

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, giáo dục và đào tạo không chỉ là quyền cơ bản của con người mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững và ổn định xã hội Việc ứng dụng công nghệ số sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy xã hội học tập và khuyến khích học tập suốt đời Công nghệ số giúp chuyển đổi phương pháp giáo dục từ thuyết giảng sang phát triển năng lực tự học, tạo điều kiện cho việc học mọi lúc, mọi nơi và cá nhân hóa trải nghiệm học tập Điều này phù hợp với xu thế toàn cầu trong giáo dục, nhằm xây dựng một xã hội học tập và cung cấp cơ hội học tập liên tục cho tất cả mọi người.

Theo ông Peter Van Gils, chuyên gia về Công nghệ thông tin trong giáo dục và quản lý nhà trường, chúng ta đang sống trong một xã hội tri thức, nơi mà giá trị của các sản phẩm công nghiệp đã giảm sút Thay vào đó, các dịch vụ trở nên ngày càng quan trọng hơn trong bối cảnh hiện tại.

Trong xã hội hiện đại, thông tin trở thành hàng hóa thiết yếu, và máy vi tính cùng các công nghệ liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và truyền tải tri thức Điều này yêu cầu các trường học tích hợp kỹ năng công nghệ vào chương trình giảng dạy, bởi một trường học thiếu công nghệ thông tin sẽ không theo kịp những biến động xã hội Việc ứng dụng công nghệ số trong giáo dục và đào tạo không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo ra những thay đổi mang tính bước ngoặt cho hệ thống giáo dục.

Lớp học thông minh tích hợp công nghệ 4.0 đang trở thành xu hướng tất yếu, tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, quản lý giáo dục và doanh nghiệp Sự hợp tác này giúp phát triển các ứng dụng giảng dạy hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục.

Công nghệ đã cách mạng hóa hình thức dạy học, chuyển từ phương pháp truyền thụ một chiều sang việc khuyến khích học sinh chủ động tìm kiếm và tiếp thu kiến thức.

Công nghệ hiện đại đã cải thiện đáng kể chất lượng dạy học, cho phép học sinh và giáo viên kết nối mọi lúc, mọi nơi, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.

Công nghệ thông tin đang ngày càng trở thành một phần quan trọng trong quản lý giáo dục, với việc ứng dụng rộng rãi trong các trường học hiện nay Sự chuyển mình này không chỉ cải thiện hiệu quả quản lý mà còn nâng cao chất lượng giáo dục.

1.2.1 Công nghệ số và ứng dụng công nghệ số trong giáo dục

Công nghệ số bao gồm các công cụ và hệ thống thiết bị điện tử dùng để tạo ra, lưu trữ và xử lý dữ liệu, đánh dấu sự phát triển tiếp theo của công nghệ thông tin với các công nghệ đột phá của cách mạng công nghiệp 4.0 như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối và Internet vạn vật Những công nghệ này không chỉ thay thế trí tuệ con người mà còn tạo ra nguồn tài nguyên mới từ dữ liệu, đưa vạn vật vào không gian mạng, làm cho chúng trở nên sống động như con người Việc ứng dụng công nghệ số trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục một cách bền vững.

1.2.2 Năng lực số, khung năng lực số, chuyển đổi số trong giáo dục

Theo UNICEF (2019), năng lực số (Digital Literacy) là kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết giúp trẻ em phát triển và tối ưu hóa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng phát triển Điều này đảm bảo rằng trẻ em được an toàn và được trao quyền một cách phù hợp với độ tuổi, văn hóa và bối cảnh địa phương của mình.

Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi từ mô hình giáo dục truyền thống sang môi trường số bằng cách áp dụng công nghệ mới Quá trình này không chỉ thay đổi phương thức dạy và học mà còn cải tiến cách kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục.

Kỹ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kỹ năng sống như giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp Những kỹ năng này giúp trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi, đồng thời trang bị cho họ khả năng tự điều chỉnh và định hướng khi đối mặt với các thách thức trong cuộc sống, học tập và công việc.

Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tƣợng cụ thể

Khung năng lực số dành cho học sinh THPT (dựa trên Khung năng lực của Uesco – 2019) gồm:

Bảy miền năng lực quan trọng bao gồm: Sử dụng thiết bị kỹ thuật số, Kỹ năng về thông tin và dữ liệu, Giao tiếp và hợp tác, Sáng tạo sản phẩm số, An toàn kỹ thuật số, Giải quyết vấn đề, và Định hướng nghề nghiệp liên quan Những miền năng lực này không chỉ giúp cá nhân phát triển toàn diện mà còn nâng cao khả năng thích ứng trong môi trường làm việc hiện đại.

+ 3 mức độ: mức độ phức tạp của công việc, mức độ tự chủ hành động và mức độ nhận thức

Khung năng lực số dành cho giáo viên, bao gồm:

Trong giáo dục hiện đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Chương trình học cần được thiết kế hợp lý, kết hợp với các phương pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả để theo dõi sự tiến bộ của học sinh Đổi mới phương pháp sư phạm cũng là yếu tố then chốt, nhằm kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Bên cạnh đó, việc ứng dụng kỹ năng số trong giảng dạy sẽ trang bị cho học sinh những công cụ cần thiết để thành công trong thế giới số Tổ chức và quản lý lớp học một cách hiệu quả sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của học sinh Cuối cùng, phát triển chuyên môn cho giáo viên là cần thiết để nâng cao năng lực giảng dạy và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

- 3 mức độ: Chiếm lĩnh Tri thức; Đào sâu Tri thức; Sáng tạo tri thức

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy của giáo viên môn Ngữ văn Đặc trưng của môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông: Đây là môn học bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 với thời lượng 105 tiết/ năm Là môn học công cụ, mang tính nhân văn, thông qua việc trang bị các tri thức về tiếng Việt, văn học để học sinh phát triển các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ), giáo dục tình cảm và nhân cách cho người học Ngoài những nội dung chung, bắt buộc cho tất cả học sinh, chương trình còn có một số chuyên đề tự chọn dành cho đối tƣợng học sinh có năng lực, sở thích hoặc định hướng phát triển nghề nghiệp Với đặc trưng riêng, môn Ngữ văn có nhiều lợi thế để ứng dụng công nghệ số, mở rộng không gian dạy học; giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp, khám phá bản thân và thế giới xung quanh; phát triển kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, nâng cao chất lƣợng dạy học

Khả năng ứng dụng công nghệ số vào thực tiễn dạy học của giáo viên:

Ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ Văn tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn

1 Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học

Trong quá trình chuẩn bị dữ liệu dạy học, chúng tôi lựa chọn phần mềm phù hợp dựa trên các yếu tố sau đây:

- Xác định nội dung dạy học cần hoặc phải sử dụng học liệu số

- Tính năng, ƣu điểm, hạn chế của các phần mềm

Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy nhiều phần mềm phổ biến được sử dụng để hỗ trợ thiết kế và biên tập nội dung cho môn Ngữ Văn Mỗi phần mềm này đều có những chức năng riêng, cùng với những ưu điểm và hạn chế khác nhau khi được áp dụng trong các điều kiện dạy học cụ thể.

Ứng dụng Prezi cho phép giáo viên tạo bài thuyết trình trực tuyến mà không cần cài đặt thêm phần mềm Với Prezi, giáo viên có thể linh hoạt nhấn mạnh các phần quan trọng mà không phải theo trình tự tuyến tính, đồng thời dễ dàng phóng to hoặc thu nhỏ để tập trung vào chi tiết hoặc nhìn tổng quan Điều này giúp học sinh dễ dàng nắm bắt ý tưởng và thông điệp Prezi cũng hỗ trợ giáo viên chia sẻ bài trình chiếu với học sinh và đồng nghiệp một cách đơn giản Tuy nhiên, ứng dụng này có hạn chế về khả năng tùy biến và phụ thuộc vào kết nối mạng trong quá trình thiết kế và biên tập.

It seems that this video doesn't have a transcript, please try another video.

+ Hướng dẫn sử dụng Canva: https://youtu.be/m31Y6LmdoZk

+ Sử dụng Canva trong thiết kể Elearning: https://youtu.be/5_5RYT2Y3oU

Phần mềm MS-PowerPoint nổi bật trong thiết kế bài trình chiếu nhờ vào nhiều tính năng hữu ích, cho phép người dùng lựa chọn từ các mẫu đồ họa có sẵn hoặc tự sáng tạo nội dung Bài giảng dễ dàng tích hợp video và hình ảnh, giúp minh họa trực quan và thu hút người học Tuy nhiên, phần mềm này có hạn chế trong việc thiết kế bài tập hoặc trò chơi yêu cầu sự tương tác trực tiếp của học sinh Bài trình chiếu có thể được áp dụng trong nhiều hình thức dạy học khác nhau, bao gồm dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến thay thế, và dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp.

Chúng tôi đã chọn phần mềm PowerPoint vì tính thuận tiện của nó để xây dựng bài giảng điện tử Quy trình thực hiện bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu rõ ràng cho bài giảng.

+ Bước 2: Xác định kiến thức nào là cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm

+ Bước 3: Lựa chọn tư liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet

+ Bước 4: Thiết kế kịch bản bài giảng

+ Bước 5: Soạn slide bài giảng: nhập nội dung, đưa tư liệu, định dạng văn bản, tạo hiệu ứng

+ Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần) và hoàn thiện bài giảng

+ Bước 7: Đóng gói bài giảng

+ Bước 8: Viết lời giải thích, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide bài giảng Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị gì trước tiết học

+ Bước 9: Rút kinh nghiệm sau buổi học

Dạng học liệu số Các phần mềm hỗ trợ

Bài giảng điện tử MS-PowerPoint, Google Slide, Prezi

Sơ đồ tƣ duy Canva, iMindMap

Tệp/file hình ảnh Paint, PowerPoint, Photoshop

Bảng dữ liệu MS-Excel, Google Sheet

Bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá Google Forms, Mentimeter

Một số phần mềm hỗ trợ để chuẩn bị dữ liệu dạy học

2 Lựa chọn và sử dụng nền tảng tương tác và lưu trữ nội dung dạy học

Sau khi chuẩn bị dữ liệu giảng dạy, giáo viên cần tích cực sử dụng học liệu số trong quá trình tổ chức hoạt động học, nhờ vào sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ và phần mềm phù hợp.

Trong hình thức dạy học trực tiếp, giáo viên tổ chức và quản lý lớp học ngay tại chỗ Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, chúng tôi áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào việc triển khai nội dung học tập và kiểm tra đánh giá thông qua học liệu số Cụ thể, chúng tôi sử dụng MS-PowerPoint để tạo học liệu số, kết hợp với các phần mềm như Quizizz, Kahoot, và Azota để thực hiện kiểm tra đánh giá Đồng thời, các công cụ lưu trữ như Google Drive và Padlet được sử dụng để bảo quản sản phẩm và kết quả học tập của học sinh.

Hình thức dạy học trực tuyến yêu cầu giáo viên phải tổ chức và quản lý hoạt động giảng dạy trên Internet, đòi hỏi kỹ năng cao hơn trong việc quản lý học tập tự động và từ xa Để triển khai hiệu quả, hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) là công cụ quan trọng, cung cấp phần mềm và hạ tầng CNTT để tổ chức và quản lý các hoạt động giảng dạy LMS cho phép giáo viên giao bài tập, đánh giá, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc, đồng thời giúp học sinh theo dõi tiến trình học tập, tham gia vào nội dung học và kết nối với giáo viên cũng như bạn học để trao đổi kiến thức.

Hình thức dạy học trực tuyến

Hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp

Hình thức dạy học trực tiếp

Hình thức dạy học có ứng dụng CNTT

Phần mềm hỗ trợ để triển khai học liệu số

Dạy học trực tiếp MS-PowerPoint

Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp

Youtube, Google classroom, MS-Team, Zoom Kết hợp mạng xã hội Facebook, zalo phần mềm hỗ trợ cá nhân: gmail

Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp

LMS, Google classroom, Googlev Meet, MS-Team, Zoom, Youtube Kết hợp mạng xã hội Facebook, zalo phần mềm hỗ trợ cá nhân: gmail

Một số phần mềm hỗ trợ và triển khai hoạt động học

Trong bối cảnh dịch bệnh, chúng tôi đã phải đối mặt với nhiều yếu tố tác động và sự cố đường truyền trong quá trình tổ chức dạy học Để khắc phục, chúng tôi đã sử dụng các phần mềm hỗ trợ như Google Classroom và Zoom, đồng thời kết hợp với các mạng xã hội như Youtube, Facebook, Zalo và Gmail để tạo ra sự tương tác hiệu quả Việc khai thác các tính năng và ưu điểm của những công cụ này đã giúp chúng tôi duy trì hoạt động dạy học một cách liên tục và hiệu quả.

Trong quá trình dạy học, chúng tôi lưu trữ hồ sơ học tập của học sinh và phản hồi kết quả học tập một cách kịp thời qua các phần mềm mạng xã hội như Facebook và Zalo, đảm bảo tính chính xác và bảo mật thông tin Chúng tôi thực hiện phản hồi định kỳ hàng tuần, tháng và học kỳ, sử dụng dữ liệu từ hệ thống https://csdl.moet.gov.vn để tự động thông báo kết quả học tập đến phụ huynh qua các ứng dụng kết nối trực tuyến giữa gia đình và nhà trường Để quản lý và lưu trữ sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể sử dụng phần mềm như Padlet và Google Drive.

Từ thực tiễn dạy học chúng tôi phân loại nhóm công cụ hỗ trợ nhƣ sau: a Nhóm công cụ hỗ trợ thảo luận online:

- https://framapad.org (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi người sẽ hiển thị màu khác nhau)

- https://jamboard.google.com/ (tương tự như frampad)

- https://docs.google.com/document/u/0/ b Nhóm công cụ hỗ trợ thực hiện hoạt động tạo sản phẩm

- https://bubbl.us/ https://coggle.it/

- https://cmap.ihmc.us/ (vẽ sơ đồ tƣ duy)

- https://piktochart.com/ (vẽ poster)

- https://framapad.org (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi người sẽ hiển thị màu khác nhau) c Nhóm công cụ hỗ trợ nộp bài:

- https://padlet.com/dashboard (đăng tải các bài nộp dạng tệp tin)

- Zalo - Facebook d Nhóm công cụ hỗ trợ tạo hoạt động khởi động

- https://kahoot.it/ - https://quizizz.com/ (tạo các bài test dạng trò chơi)

- https://answergarden.ch/(khảo sát lấy ý kiến nhanh thông qua từ khoá)

- https://www.mentimeter.com/ (khảo sát lấy ý kiến nhanh - của người học)

3 Lựa chọn và sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy học

Các công cụ đánh giá trong môn Ngữ văn bao gồm câu hỏi tự luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập, thang đo, bảng kiểm và rubric Những công cụ này giúp đánh giá hiệu quả năng lực học sinh một cách toàn diện và chính xác.

Hình thức dạy học trực tiếp kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) cho phép sử dụng phần mềm đơn giản, chủ yếu là MS-Word, để thiết kế các công cụ kiểm tra và đánh giá hiệu quả.

Hình thức dạy học trực tuyến, có thể hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp, đòi hỏi việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá hiệu quả Nhiều phần mềm hiện có hỗ trợ quá trình này và thường cung cấp chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa.

Trong quá trình xác định vấn đề và nhiệm vụ học tập, giáo viên có thể áp dụng các phần mềm như MS-PowerPoint và Kahoot để thiết kế trò chơi với câu hỏi, nhằm thu hút học sinh vào nội dung bài học mới Việc này không chỉ giúp xác định nhiệm vụ học tập mới mà còn tạo ra sự hứng thú cho học sinh.

Trong quá trình tìm hiểu và khám phá, giáo viên có thể áp dụng các phần mềm như Google Forms và Quizizz để thiết kế và triển khai câu hỏi Những công cụ này không chỉ giúp thu thập phản hồi từ học sinh mà còn hỗ trợ thống kê, phân tích và đánh giá kết quả trả lời hoặc khảo sát một cách hiệu quả.

Sử dụng phần mềm Azota tạo lập bài thi năng lực cho HS lớp 12

Xây dựng kế hoạch bài dạy có ứng dụng công nghệ số

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã thực hiện các thí nghiệm sư phạm bằng cách ứng dụng công nghệ số để xây dựng kế hoạch bài dạy Qua thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi đã rút ra những kết luận quan trọng.

1 Thời gian, đơn vị thực nghiệm:

- Thời gian thực nghiệm: năm học 2021- 2022

2 Kế hoạch bài dạy thực nghiệm

KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ

BÀI HỌC: VỢ NHẶT (KIM LÂN) - Thời lƣợng: 3 tiết

1 Bồi dưỡng phẩm chất: Lòng nhân ái, niềm tin tưởng, lạc quan vào sức sống mãnh liệt của con người, trân trọng khát vọng đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người

2 Phát triển năng lực: a Kỹ năng đọc, hiểu: Biết đọc, hiểu một truyện ngắn hiện đại:

- Nhận biết đƣợc các thông tin chính, nổi bật về tác giả, tác phẩm và cách thức trình bày các thông tin đó trong phần Tiểu dẫn

- Nhận biết đƣợc đặc điểm của nhân vật, phân tích và đánh giá đƣợc nhân vật (Nhân vật Tràng, bà cụ Tứ, chị “vợ nhặt”)

Để nhận biết và phân tích giá trị của các yếu tố trong tác phẩm văn học, cần chú ý đến người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, không gian và thời gian, cũng như tình huống truyện và các chi tiết nghệ thuật đặc sắc Những yếu tố này không chỉ tạo nên cấu trúc của câu chuyện mà còn góp phần làm nổi bật ý nghĩa và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải Việc hiểu rõ từng yếu tố sẽ giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về tác phẩm và cảm nhận được vẻ đẹp nghệ thuật trong cách kể chuyện.

- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà nhà văn muốn gửi tới người đọc

- Biết liên hệ, so sánh với các truyện ngắn viết về người nông dân trước cách mạng tháng 8 năm 1945

Bài viết phân tích và đánh giá sâu sắc chủ đề của truyện, nhấn mạnh thông điệp sống yêu thương và nhân ái, thể hiện tinh thần "lá lành đùm lá rách" Nó khuyến khích sự tin tưởng và trân trọng khát vọng sống, khát vọng đổi đời và hạnh phúc của con người Đồng thời, bài viết cũng khuyến khích người đọc nhận diện và khám phá những khía cạnh tích cực, nhân văn trong cuộc sống.

- Biết sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, gợi cảm khi viết đoạn văn

- Biết tạo lập văn bản theo đúng yêu cầu c Kỹ năng nói và nghe

- Biết trình bày một vấn đề trước tập thể

- Biết cách kể đƣợc một câu chuyện sinh động, hấp dẫn

- Nghe và nhận biết đƣợc tính hấp dẫn và ý nghĩa của một truyện ngắn hiện đại

- Kĩ năng thực hiện một cuộc phỏng vấn d Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Biết sử dụng, khai thác công nghệ thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập

B Thiết bị dạy học và học liệu

- GV: SGK, SGV, Tƣ liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học có sử dụng các phần mềm đa phương tiện; Máy tính, máy chiếu, loa

- HS Tìm kiếm và khai thác thông tin trên Internet về tác giả Kim Lân, nạn đói năm 1945

+ https://vtv.vn/viet-nam-va-the-gioi/dau-an-phong-cach-nghe-thuat-cua-kim-lan- trong-lang-van-viet-nam-20171113104758013

+ https://www.youtube.com/watch?v=DpE0zAVRhkc

Tiết 1 Hoạt động 1: Mở đầu

* Mục tiêu Phương pháp K thuật dạy học

- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới

- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan, phân tích phim video

It seems that this video doesn't have a transcript, please try another video.

Những hình ảnh này khiến em liên tưởng đến nhân vật trong tác phẩm văn học nào? Em hãy chia sẻ với cô giáo và các bạn những ấn tượng sâu sắc của mình về một trong ba nhân vật đó.

GV cho HS trả lời câu hỏi từ đó chuyển vào bài mới

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản

* Mục tiêu Phương pháp K thuật dạy học

Mục tiêu của bài viết là cung cấp kiến thức cơ bản về tác giả và tác phẩm, đồng thời giúp người đọc hiểu rõ hơn về nỗi đau khổ của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945, do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

Phương pháp tổ chức trò chơi kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, trình bày một phút, động não, thông tin - phản hồi và mảnh ghép là một cách hiệu quả để tăng cường sự tương tác và học hỏi trong lớp học Những kỹ thuật này không chỉ giúp học viên phát triển kỹ năng giao tiếp mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện Việc áp dụng các phương pháp này sẽ tạo ra một môi trường học tập năng động và thú vị, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

* Hình thức tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv tổ chức trò chơi đi tìm mật mã ẩn dấu trong ma trận

Mỗi người tham gia sẽ được đặt 5 câu hỏi liên quan đến tác giả và tác phẩm Ai trả lời đúng và tìm ra mật mã trong ma trận nhanh nhất sẽ trở thành người chiến thắng và nhận phần thưởng hấp dẫn.

(Ô chữ và câu hỏi ở phiếu học tập số 1)

Gọi hai HS xung phong lên chơi trò chơi

HS thực hiện nhiệm vụ:

2 HS trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập số 1

Báo cáo kết quả hoạt động:

HS dựa vào kết quả phần tiểu dẫn và các mật mã đã tìm đƣợc, giới thiệu bằng lời những nét chính về tác giả

Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức

- GV trình chiếu sơ đồ

HS tóm tắt văn bản

- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân

Ông viết một cách chân thật và đầy xúc động về cuộc sống của người dân quê, thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc về hoàn cảnh và tâm lý của họ Những con người này gắn bó tha thiết với quê hương và lý tưởng cách mạng.

- Xuất xứ : “Vợ nhặt” viết năm 1955 đƣợc in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962)

Truyện ngắn "Vợ nhặt" được hình thành từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", viết sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 nhưng chưa hoàn thành và bị mất bản thảo Sau khi đất nước hòa bình vào năm 1954, tác giả đã dựa vào cốt truyện cũ để viết lại tác phẩm này.

2 Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản

GV chuyển giao nhiệm vụ:

GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, theo bàn thời gian 2 phút

Trong tác phẩm "Vợ nhặt" của Kim Lân, hình ảnh bốn bát bánh đúc được mô tả như một lễ cưới giản dị nhưng đầy ý nghĩa Tác giả gợi ý rằng từ "vợ nhặt" cần được bổ sung vào từ điển, thể hiện sự trân trọng và giá trị của tình yêu trong hoàn cảnh khó khăn Ngòi bút của Kim Lân không chỉ mang tính hài hước mà còn chạm đến nỗi đau, thể hiện sự khắc khoải của con người trong nỗi đói nghèo.

II Đọc hiểu văn bản

1 Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”:

- “Vợ nhặt” là kết hợp từ đặc biệt:

+ “Vợ”: người phụ nữ được cưới hỏi đàng hoàng → vệc tốt lành

+ “Nhặt” (động từ): nhặt nhạnh, nhặt vu vơ → đáng thương, tội nghiệp

- “Vợ nhặt” là kết hợp từ đặc biệt chỉ có tha thiết con người”

- Nếu có cuốn từ điển ấy, anh/chị sẽ ghi như thế nào trong mục từ “vợ nhặt”?

- Nhan đề truyện gợi lên điều gì ở người đọc?

HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo:

HS thảo luận, trình bày

GV nhận xét, chốt kiến thức:

Nhân đề của tác phẩm đã gợi mở một tình huống truyện độc đáo, và giờ đây chúng ta sẽ cùng nhau khám phá sâu hơn về tình huống này.

Trong truyện ngắn, việc tác giả xây dựng tình huống độc đáo và hấp dẫn là yếu tố quan trọng giúp làm nổi bật tính cách nhân vật và thể hiện tư tưởng của tác phẩm.

Với “Vợ nhặt”, Kim lân đã làm đƣợc điều đó

Gv chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Chuyện nhặt vợ của Tràng diễn ra trong bối cảnh như thế nào?

HS thực hiện nhiệm vụ:

HS hoàn thành phiếu bài tập đã làm ở nhà, nạp sản phẩm cho GV qua hệ thống quản lí học tập

Trong buổi trình chiếu phiếu học tập số 2, học sinh có bài làm tốt nhất sẽ chia sẻ kết quả của mình Các học sinh khác sẽ bổ sung ý kiến và so sánh kết quả với phiếu học tập của mình, từ đó tự điều chỉnh và cải thiện nếu cần thiết.

Ngày đăng: 03/07/2022, 04:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Với hình thức dạy học trực tiếp: việc tổ chức và quản lí lớp học đƣợc GV thực hiện ngay tại lớp học, trong giờ học - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
i hình thức dạy học trực tiếp: việc tổ chức và quản lí lớp học đƣợc GV thực hiện ngay tại lớp học, trong giờ học (Trang 9)
Hình thức dạy học có ứng dụng CNTT - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
Hình th ức dạy học có ứng dụng CNTT (Trang 10)
Với hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
i hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word (Trang 12)
Giáo viên – học sinh có thể chụp ảnh bằng điện thoại, bằng máy chụp hình, bằng màn hình máy tính; thiết kế hình ảnh bằng công cụ PowerPoint; Ghi âm bằng  điện  thoại,  bằng  máy  tính,  bằng  Audacity;  Quay  video  bằng  điện  thoại  di  động,  bằng máy - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
i áo viên – học sinh có thể chụp ảnh bằng điện thoại, bằng máy chụp hình, bằng màn hình máy tính; thiết kế hình ảnh bằng công cụ PowerPoint; Ghi âm bằng điện thoại, bằng máy tính, bằng Audacity; Quay video bằng điện thoại di động, bằng máy (Trang 14)
-Tìm kiếm hình ảnh với công cụ Google tại địa chỉ: https://pinterest.com/ http://images.google.com/: - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
m kiếm hình ảnh với công cụ Google tại địa chỉ: https://pinterest.com/ http://images.google.com/: (Trang 16)
Ví dụ 2: Khai thác chƣơng trình truyền hình phục vụ cho bài dạy Vợ nhặt - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
d ụ 2: Khai thác chƣơng trình truyền hình phục vụ cho bài dạy Vợ nhặt (Trang 17)
Ví dụ 3: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài học Tuyên ngôn độc lập - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
d ụ 3: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài học Tuyên ngôn độc lập (Trang 17)
Ví dụ 4: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài dạy Vợ Chồn gA Phủ - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
d ụ 4: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài dạy Vợ Chồn gA Phủ (Trang 18)
* Hình thức tổ chức hoạt động: Gv chiếu 3 video ngắn và dừng lại ở3 hình ảnh, sau đó đặt câu hỏi - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
Hình th ức tổ chức hoạt động: Gv chiếu 3 video ngắn và dừng lại ở3 hình ảnh, sau đó đặt câu hỏi (Trang 20)
Yêu cầu HS lắng nghe và ghi lại các hình ảnh xuất hiện trong bài bát Đáp án : Cô vợ nhặt, bát bánh đúc, ch  cám… - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
u cầu HS lắng nghe và ghi lại các hình ảnh xuất hiện trong bài bát Đáp án : Cô vợ nhặt, bát bánh đúc, ch cám… (Trang 25)
* Hình thức tổ chức hoạt động: - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
Hình th ức tổ chức hoạt động: (Trang 28)
Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh: “Trong  mắt  Tràng  vẫn  thấy  đám  ngƣời đói và lá cờ đỏ sao vàng bay  phấp  phới….”  Kết  thúc  này  gợi  cho  anh  (chị)  có  thể  viết  tiếp  nhƣ  thế nào về cuộc sống và tƣơng lai  của gia đình Tràng? - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
c phẩm kết thúc bằng hình ảnh: “Trong mắt Tràng vẫn thấy đám ngƣời đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới….” Kết thúc này gợi cho anh (chị) có thể viết tiếp nhƣ thế nào về cuộc sống và tƣơng lai của gia đình Tràng? (Trang 35)
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức tập huấn để có thể chia sẻ những thông tin cần thiết về năng lực số, kĩ năng chuyển đổi cho học sinh cũng  nhƣ giúp đồng nghiệp yêu cầu cần thiết của hoạt động này - SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn
ch ức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức tập huấn để có thể chia sẻ những thông tin cần thiết về năng lực số, kĩ năng chuyển đổi cho học sinh cũng nhƣ giúp đồng nghiệp yêu cầu cần thiết của hoạt động này (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN